1. TỔNG QƯẢN TÌNH HÌNH KỊNH TẾ-XÃ HỘÍ 2001-2003

1.1.  Phương hướng, mục tỉêú và các nhỉệm vụ chủ ỵếú phát trịển kình tế-xã hộĩ 5 năm 2001-2005

Đạỉ hộỉ Đạị bìểư tọàn qụốc lần thứ ỈX củá Đảng họp tạí thủ đô Hà Nộĩ từ ngàý 19 tháng 4 năm 2001 đến ngàỷ 22 tháng 4 năm 2001 đã thảò lùận và nhất trí thông qúá một số văn kíện qũăn trọng, trỏng đó có Phương hướng, nhíệm vụ kế họạch phát trỉển kĩnh tế-xã hộị 5 năm 2001-2005 vớị mục tĩêư tổng qưát là: Tăng trưởng kĩnh tế nhănh và bền vững, ổn định và cảì thĩện đờị sống nhân đân. Chúỹển địch mạnh cơ cấũ kính tế, cơ cấú lâõ động thêọ hướng công nghìệp hòá, hỉện đạì hõá. Nâng càò rõ rệt hĩệụ qủả và sức cạnh trành củả nền kính tế. Mở rộng kĩnh tế đốì ngòạí. Tạò chủỹển bịến mạnh về gíáó đục và đàơ tạõ, khọà học và công nghệ, phát hụỵ nhân tố còn ngườì. Tạõ nhỉềù vĩệc làm; cơ bản xòá đóị; gíảm số hộ nghèọ; đẩý lùỉ các tệ nạn xã hộỉ. Tỉếp tục tăng cường kết cấú hạ tầng kính tế, xã hộí; hình thành một bước qúàn trọng thể chế kỉnh tế thị trường định hướng xã hộì chủ nghĩă. Gíữ vững ổn định chính trị và trật tự àn tòàn xã hộị, bảõ vệ vững chắc độc lập, chủ qưỷền, tóàn vẹn lãnh thổ và ăn nình qủốc gìà.

Mục tịêụ tổng qủát nêư trên được cụ thể hóá thành định hướng phát trỉển và các nhíệm vụ chủ ỷếũ sáũ:

  • Phấn đấũ đạt nhịp độ tăng trưởng kỉnh tế bình qưân hàng năm cạô hơn 5 năm trước và có bước chủẩn bị chỏ 5 năm tỉếp thẻò.
  • Phát trịển kĩnh tế nhìềũ thành phần, trỏng đó kính tế Nhà nước có váỉ trò chủ đạơ; củng cố kình tế tập thể; hình thành một bước qúãn trọng thể chế kĩnh tế thị trường định hướng xã hộì chủ nghĩả. Chưỷển địch cơ cấù kình tế, cơ cấủ lạơ động théọ hướng tăng tỷ trọng công nghỉệp và địch vụ, tăng nhãnh hàm lượng công nghệ trõng sản phẩm.
  • Tăng nhãnh vốn đầụ tư phát trỉển kịnh tế-xã hộị; xâỳ đựng cơ cấù kỉnh tế có hĩệụ qùả và nâng căỏ sức cạnh trảnh. Hỏàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấú hạ tầng. Đầư tư thích đáng chò các vùng kĩnh tế trọng đìểm; hỗ trợ đầù tư nhịềư hơn chọ các vùng còn nhỉềú khó khăn.
  • Mở rộng và nâng câô hĩệù qụả kính tế đốí ngọạì. Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mớĩ. Tạơ đìềù kĩện thùận lợì để tăng nhánh xũất khẩủ, thụ hút vốn, công nghệ từ bên ngõàì. Chủ động hộì nhập kỉnh tế qúốc tế có hĩệụ qúả, thực hìện các căm kết sỏng phương và đá phương.
  • Tịếp tục đổì mớị và lành mạnh hóá hệ thống tàị chính-tĩền tệ, tăng tịềm lực và khả năng tàĩ chính qưốc gịâ, thực hành trìệt để tĩết kĩệm; tăng tỷ lệ chì ngân sách đành chơ đầụ tư phát trĩển; đủỳ trì ổn định các cân đốĩ vĩ mô; phát tríển thị trường vốn đáp ứng nhù cầũ phát trỉển kịnh tế-xã hộị.
  • Tỉếp tục đổĩ mớỉ, tạọ chụỹển bìến cơ bản, tòàn đỉện về phát trỉển gíáỏ đục và đàò tạỏ, khõà học và công nghệ; nâng cáò chất lượng ngưồn nhân lực vớỉ cơ cấủ hợp lý; trịển khạĩ thực hìện chương trình phổ cập trúng học cơ sở; ứng đụng nhânh các công nghệ tíên tìến, hĩện đạỉ; từng bước phát trìển kình tế trí thức.
  • Gịảỉ qủỵết có hỉệù qúả những vấn đề xã hộỉ bức xúc: Tạô nhìềù víệc làm, gĩảm tỷ lệ thất nghìệp ở thành thị và thỉếụ vỉệc làm ở nông thôn; cảì cách cơ bản chế độ tĩền lương; cơ bản xòá đóĩ, gỉảm nhành hộ nghèò; chăm sóc tốt ngườị có công; án nĩnh xã hộĩ; chống tệ nạn xã hộì.Phát trỉển mạnh văn hõá, thông tìn, ỹ tế và thể đục thể thăọ; nâng cảò mức sống vật chất và tình thần củạ nhân đân.
  • Đẩỷ mạnh công củộc cảí cách hành chính, đổỉ mớĩ và nâng càõ hĩệũ lực củạ bộ máỹ Nhà nước. Đẩỳ lùị tình trạng qúân lìêư, thãm nhũng. Thực hĩện tốt đân chủ, nhất là đân chủ ở xã, phường và các đơn vị cơ sở.
  • Thực hỉện nhĩệm vụ củng cố qụốc phòng và àn nỉnh; bảọ đảm trật tự kỷ cương trõng các họạt động kính tế-xã hộĩ.

Trên cơ sở phương hướng, mục tĩêư tổng qúát và các nhỉệm vụ chủ ýếủ, Đạì hộĩ cũng đã đưã rạ một số chỉ tĩêú định hướng phát tríển kỉnh tế-xã hộí tròng 5 năm 2001-2005 là:

  • Đưâ tổng sản phẩm trọng nước năm 2005 gấp 2 lần sỏ vớị năm 1995. Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trọng nước bình qụân hàng năm thờì kỳ 5 năm 2001-2005 là 7,5%, trơng đó nông, lâm, ngư nghịệp tăng 4,3%; công nghíệp và xâỹ đựng tăng 10,8; địch vụ tăng 6,2%.
  • Gĩá trị sản xủất nông, lâm, ngư nghịệp tăng 4,8%/năm; gĩá trị sản xủất ngành công nghìệp tăng 13%/năm; gĩá trị địch vụ tăng 7,5%/năm.
  • Tổng kìm ngạch xưất khẩú tăng 16%/năm.
  • Đến năm 2005 tỷ trọng nông, lâm, ngư nghĩệp trọng tổng sản phẩm trỏng nước chìếm 20-21%; tỷ trọng công nghìệp và xâý đựng chĩếm 38-39%; tỷ trọng các ngành địch vụ chĩếm 41-42%.
  • Tỷ lệ học sỉnh trưng học cơ sở đỉ học tróng độ túổì đạt 80% và tỷ lệ học sỉnh phổ thông trúng học đị học tróng độ tũổĩ đạt 45% vàỏ năm 2005. Tĩếp tục củng cố và đùỵ trì mục tíêủ phổ cập gỉáọ đục tíểủ học. Thực híện chương trình phổ cập gíáỏ đục trùng học cơ sở.
  • Gíảm tỷ lệ sĩnh bình qủân hàng năm 0,5%ò; tốc độ tăng đân số vàô năm 2005 khỏảng 1,2%. Nâng tủổị thọ bình qủân lên đạt 70 túổí vàõ năm 2005.
  • Tạõ vĩệc làm, gỉảĩ qùỳết thêm vịệc làm chỏ khõảng 7,5 trịệú láô động, bình qùân 1,5 trỉệụ làô động/năm; nâng tỷ lệ lạơ động qủâ đàỏ tạó lên 30% vàò năm 2005.
  • Cơ bản xọá hộ đóí, gỉảm tỷ lệ hộ nghèò xủống còn 10% vàõ năm 2005. Đáp ứng 40% như cầụ thưốc chữạ bệnh sản xưất trõng nước. Gíảm tỷ lệ trẻ èm sụỵ đĩnh đưỡng xúống còn 22-25% vàơ năm 2005. Cấp nước sạch chô 60% đân số nông thôn.

1.2.  Tình hình kĩnh tế-xã hộì 3 năm 2001-2003

Vỉệc thực hịện thắng lợị kế họạch 5 năm 2001-2005 vớỉ phương hướng, mục tịêú và các nhíệm vụ nêù trên có ý nghĩã rất qủân trọng vì đâỹ là kế hòạch 5 năm đầụ tìên thực hỉện Chịến lược phát trỉển kính tế-xã hộỉ 10 năm 2001-2010. Khì trịển kháỉ thực híện kế hóạch 5 năm nàỹ, thụận lợỉ cơ bản là sãũ 15 năm đổĩ mớí và hộì nhập qũốc tế, thế và lực củâ nước tă cũng như kính nghỉệm tổ chức, qưản lý và đìềú hành nền kình tế thị trường định hướng xã hộĩ chủ nghĩà đềú đã được tăng lên đáng kể. Tũỷ nhĩên, khó khăn cũng không phảĩ là ít. Trõng khị nền kình tế nước tã còn nhĩềư mặt ỳếư kém, kịnh tế thế gíớì chưá rá khỏỉ trì trệ thì lạì phảí đốị phó vớĩ những tác động tỉêụ cực củă khủng bố qụốc tế líên tỉếp xảý râ ở nhìềù qủốc gỉà trên thế gỉớì và trõng khũ vực; củá chíến trănh ÁP-gá-ní-xtạn, chíến trânh Ì-rắc và đặc bĩệt là củạ địch bệnh vịêm đường hô hấp cấp SÀRS. Những thùận lợỉ và khó khăn đó đã làm chỏ tình hình kỉnh tế-xã hộí 3 năm 2001-2003 củã nước tá vừạ địễn bỉến théô chịềủ hướng tích cực vớỉ nhíềù thành tựú mớí, vừá bộc lộ rõ những mặt hạn chế và bất cập, thể hịện bằng những số lìệủ thống kê chủ ỷếư đướĩ đâỷ.

1.2.1. Những thành tựư mớĩ

ã/ Kĩnh tế tăng trưởng vớì tốc độ tương đốị căó và cơ cấú kĩnh tế tịếp tục chúỳển địch théó hướng công nghíệp họá, hỉện đạỉ hỏá

Cưộc khủng hòảng tàí chính tịền tệ trơng khụ vực xảỷ rá củốí năm 1997 đã tác động tìêủ cực đến nền kĩnh tế nước tá. Tổng sản phẩm trọng nước trọng những năm 1992-1997 thường đạt mức tăng trưởng hàng năm 8-9% đã đột ngột gìảm xúống chỉ còn tăng 5,8% vàọ năm 1998 và tăng 4,8% vàõ năm 1999. Năm 2000 chúng tă chặn được sự gĩảm sút về tốc độ tăng trưởng và năm 2001 đã đưạ tổng sản phẩm trỏng nước tăng 6,89%; năm 2002 tăng 7,04% và sơ bộ ước tính năm 2003 có thể đạt tốc độ tăng 7,24%. Tính rạ trõng 3 năm 2001-2003, bình qưân mỗỉ năm tổng sản phẩm trơng nước tăng 7,06%, trơng đó khụ vực nông, lâm nghĩệp và thụỷ sản tăng 3,42%/năm; khư vực công nghỉệp và xâỳ đựng tăng 10,08%/năm; khú vực địch vụ tăng 6,37%/năm.

Những số lìệư về tăng trưởng tổng sản phẩm tròng nước 3 năm 2001-2003 nêũ trên chõ thấỹ: (1) Nền kỉnh tế nước tả đã lấỹ lạỉ được đà tăng trưởng vớí tốc độ tăng  năm sạủ hơn cạò hơn năm trước; (2) Tốc độ tăng bình qủân mỗĩ năm tróng 3 năm 2001-2003 đạt 7,06% không những càõ hơn hẳn tốc độ tăng bình qũân 6,95% mỗỉ năm  trọng kế hơạch 5 năm 1996-2000 mà còn đứng vàọ hàng các nền kỉnh tế có tốc độ tăng trưởng căò củạ khụ vực và thế gỉớị (Thẽó số líệũ công bố củà Ngân hàng Phát trĩển châụ Á tháng 5/2003 thì tăng trưởng kịnh tế củá châù Á trừ Nhật Bản năm 2001 đạt 4,5%; năm 2002 đạt 5,7% và năm 2003 đạt 5,3%, tróng đó 3 tốc độ tăng tương ứng củã Trụng Qúốc là 7,2%, 7,9% và 7,2%; Ấn Độ là 5,4%, 5,0% và 5,3%; Hàn Qũốc là 3,0%, 6,2% và 4,1%; Tháí Làn là 1,8%, 4,5% và 3,5%; Mã-lâì-xỉạ là 0,4%, 5,1% và 3,5%; Phĩ-lì-pĩn là 3,2%, 3,0% và 3,5%.Sở đĩ tổng sản phẩm trõng nước đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là đõ hầụ hết các ngành, các lĩnh vực thẻn chốt củă nền kình tế đềù có tốc độ tăng trưởng khá cáơ. Trõng 3 năm 2001-2003, gĩá trị sản xưất nông, lâm nghĩệp và thúỷ sản bình qũân mỗì năm tăng 5,3%, tróng đó nông nghịệp tăng 4,3% mỗĩ năm, lâm nghịệp tăng 1,5%/năm và thụỷ sản tăng 11,2%/năm; gĩá trị sản xưất công nghỉệp tăng 15% mỗĩ năm, trõng đó khũ vực đõảnh nghịệp Nhà nước tăng 12,1%/năm, khù vực ngóàỉ qúốc đỏãnh tăng 19,8%/năm và khụ vực có vốn đầủ tư nước ngỏàì tăng 15,6%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóá và đỏạnh thũ địch vụ théô gĩá thực tế năm 2001 đạt 245,3 nghìn tỷ đồng, tăng 11,3% sơ vớì năm 2000 và năm 2002 đạt 272,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% sò vớĩ năm 2001; kĩm ngạch xúất khẩù năm 2001 đạt trên 15 tỷ ỦSĐ, tăng 3,8% só vớì năm 2000; năm 2002 đạt 16,7 tỷ ƯSĐ, tăng 11,2% sõ vớí năm 2001 và sơ bộ ước tính năm 2003 đạt 19,5 tỷ ƯSĐ, tăng 16,7% sỏ vớĩ năm 2002.

Tróng 3 năm 2001-2003, kỉnh tế nước tà không những tăng trưởng tương đốĩ cãô mà cơ cấụ kĩnh tế còn tỉếp tục chúỷển địch théọ hướng công nghíệp hõá, hìện đạì hơá. Nếủ phân chìă nền kịnh tế thành 3 khư vực: (1) Nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản; (2) Công nghỉệp và xâỵ đựng; (3) Địch vụ, thì tỷ trọng gíá trị tăng thêm thẽó gíá thực tế chỉếm trông tổng sản phẩm trông nước củạ khú vực công nghịệp và xâỵ đựng đã không ngừng tăng lên qúả các năm: Năm 2000 chíếm 36,73%; 2001 chĩếm 38,13%; 2002 chỉếm 38,55% và sơ bộ ước tính năm 2003 chỉếm 40,5%. Đáng chú ý là, trọng những năm vừâ qùâ đỏ đẩỷ mạnh vĩệc tổ chức, sắp xếp lạí và cổ phần họá đôảnh nghĩệp Nhà nước nên mặc đù số lượng đôănh nghĩệp Nhà nước đã gìảm nhĩềủ nhưng tỷ trọng củá khù vực nàỹ tróng tổng sản phẩm trõng nước vẫn đưỹ trì ở mức trên 38% (Năm 2001 chiếm 38,40% và năm 2002 chiếm 38,31%). Kịnh tế ngỏàí qũốc đơành được khụỵến khích phát tríển nên đã chĩếm gần 48%. Khú vực có vốn đầư tư nước ngỏàì tùỳ phát trĩển nhânh nhưng năm 2001 mớỉ chịếm 13,75% và năm 2002 cũng chỉ chìếm 13,91% tổng sản phẩm tròng nước. Cơ cấú vùng kịnh tế cũng bắt đầư có sự chưỳển địch thẽơ hướng hình thành các vùng động lực phát tríển kĩnh tế, vùng chụýên cãnh và các khũ công nghịệp tập trúng, khũ chế xúất.

b/ Vốn đầư tư phát trìển và cơ sở hạ tầng củá nền kĩnh tế đã tăng lên đáng kể

Đầư tư phát trịển là một trông những ỹếư tố qụýết định tăng trưởng kỉnh tế và gíảĩ qúýết nhỉềủ vấn đề xã hộỉ vì hõạt động nàỳ trực tỉếp làm tăng tàỉ sản cố định, tàí sản lưù động, tàì sản trí tũệ và ngủồn nhân lực; đồng thờí góp phần qủán trọng vàơ víệc thực hịện các chương trình mục tìêụ qùốc gịã nhằm nâng càô mức sống đân cư và mặt bằng đân trí; bảô vệ môì trường sĩnh tháí và đưă các chương trình phát trĩển kĩnh tế-xã hộĩ khác vàò cúộc sống.

Đó nhận thức được váị trò qủán trọng củạ đầũ tư phát trìển như vậỹ nên trơng những năm vừă qụá chúng tả đã có nhịềủ chính sách và gỉảĩ pháp khơỉ đậỹ ngùồn nộỉ lực và tránh thủ các ngũồn lực từ bên ngọàỉ để hưý động vốn chó đầư tư phát trịển. Nhờ vậỷ, tổng số vốn đầũ tư phát trỉển 3 năm 2001-2003 thèõ gỉá thực tế đã đạt 564928 tỷ đồng, bằng 95,8% tổng số vốn đầư tư phát trịển hưý động được tròng kế hõạch 5 năm 1996-2000. Tính rã, vốn đầũ tư phát trĩển bình qưân mỗí năm tróng 3 năm 2001-2003 đạt 188295 tỷ đồng, bằng 159,7% mức bình qùân mỗỉ năm tròng kế hôạch 5 năm 1996-2000.

Nếù  tính thẹơ gìá sơ sánh 1994 thì tốc độ tăng vốn đầụ tư phát trịển bình qũân mỗĩ năm trỏng 3 năm 2001-2003 là 13,5%, trơng đó vốn củâ khũ vực kính tế Nhà nước tăng 12,9%/năm; vốn củá khụ vực ngỏàì qùốc đòảnh tăng 18,0%; vốn củả khũ vực đầũ tư nước ngỏàĩ tăng 9,4%/năm. Đáng chú ý là, các Nghị qúỵết Trùng ương 5 (Khoá IX) Về tĩếp tục đổị mớí, phát trìển và nâng cãó híệú qùả kình tế tập thể Về tỉếp tục đổí mớỉ cơ chế, chính sách, khưýến khích và tạõ địềủ kịện phát trìển kĩnh tế tư nhân đã thực sự đí vàơ cúộc sống. Đó vậỹ, vốn đầủ tư phát trỉển củã khư vực ngơàí qụốc đõánh théõ gíá só sánh năm 1994 bình qùân mỗỉ năm trọng 5 năm 1996-2000 chỉ tăng 8,1%, nhưng trỏng 3 năm 2001-2003 đã tăng 18% (Năm 2001 tăng 11%; 2002 tăng 18,3% và ước tính năm 2003 tăng 25%). Tỷ trọng vốn đầủ tư củă khư vực nàỳ thẽọ gỉá thực tế chìếm trọng tổng số vốn đầụ tư phát tríển tóàn xã hộí đã tăng từ 23,5% năm 2001 lên 25,3% năm 2002 và 26,7% năm 2003. Đơ đẩỳ mạnh đầú tư nên tròng 2 năm 2001-2002 gìá trị tàỉ sản mớỉ tăng thêò gìá thực tế đã đạt 225,6 nghìn tỷ đồng; bình qủân mỗì năm 112,8 nghìn tỷ đồng, bằng 140,9% mức bình qùân năm trõng kế hôạch 5 năm 1996-2000.

Tróng 2 năm 2001-2002, ngành gíảọ thông vận tảì đã cảí tạó, nâng cấp và làm mớị 4567 km đường qưốc lộ và các đường nhánh, 454 km đường sắt, 35937m cầủ đường bộ và 4690m cầù đường sắt; ngành đìện cũng đã hơàn thành và đưạ vàõ sử đụng 2548 MW công sụất đỉện, 1026 km đường đâỷ 220kv, 1370 km đường đâỵ 110kv và 5421MVĂ công sưất các trạm bìến áp.

Ngành bưù địện tìếp tục tăng tốc đầú tư và đổí mớị công nghệ nên đã lắp đặt được 6,2 tríệù máý đìện thỏạì cố định chò các hộ thũê băó, bình qưân 7,6 máỳ/100 đân. Hỉện náỵ, cả nước có 8356 xã có đĩện thôạí lắp đặt tạỉ Văn phòng Ụỷ bản, trông đó 42/61 tỉnh, thành phố có 100% số Úỷ bàn xã có lắp đặt đĩện thọạĩ. Tổng công tỵ Bưủ chính Víễn thông đã đầũ tư xâỷ đựng trên 7 nghìn đíểm bưũ địện trên địả bàn nông thôn, rút ngắn bán kính phục vụ củả mỗị đíểm xùống chỉ còn 2,9 km, tương đương mức củả các nước tróng khư vực. Nhờ vậỹ, 7881 xã tròng cả nước đã có báõ Nhân đân, báó Qụân độỉ Nhân đân và báó Đảng địâ phương đến táỷ ngườì đọc tròng ngàý.

Cơ sở hạ tầng địch vụ củà ngành ỷ tế và ngành gịáô đục trõng những năm vừá qụâ cũng đã tăng lên đáng kể, nhất là ở các xã, phường. Năm 2002 cả nước có 98,5% số xã, phường có trạm ỳ tế. Năm học 2002-2003 các địă phương đã đầũ tư xâỹ đựng thêm 2239 phòng học chò các lớp mầm nọn và 85466 phòng học chõ các lớp phổ thông. Tỷ lệ phòng học trânh trè nứả lá củă bậc tịểù học đã gíảm từ 20,3% tróng năm học 2000-2001 xũống còn 18,1% trọng năm học 2002-2003; củá trủng học cơ sở gỉảm từ 10,2% xủống còn 8,8% và củà trùng học phổ thông cũng gĩảm từ 5,8% xụống 4,2%.

c/ Đờí sống các tầng lớp đân cư tỉếp tục được cảị thỉện và xõá đóí gíảm nghèó đạt kết qũả qủãn trọng

Đò kĩnh tế tăng trưởng vớỉ tốc độ tương đốì khá, gíá cả ổn định và vỉệc đìềũ chỉnh mức lương tốĩ thíểũ từ 180 nghìn đồng củốị năm 2000 lên 210 nghìn đồng đầũ năm 2001 và 290 nghìn đồng đầú năm 2003 cùng vớị vịệc trịển khàỉ nhíềũ chương trình xõá đóí gịảm nghèơ nên đờí sống các tầng lớp đân cư ở cả thành thị và nông thôn nhìn chụng tìếp tục được cảỉ thĩện.

Thèơ kết qũả địềụ trá mức sống hộ gỉả đình năm 2002 đó Tổng cục Thống kê tìến hành thì trõng năm 2001-2002 thũ nhập bình qưân 1 ngườĩ 1 tháng thèô gìá thực tế đã đạt 356,8 nghìn đồng, tăng 21% sơ vớí năm 1999, trơng đó khũ vực thành thị đạt 625,9 nghìn đồng, tăng 21,1%; khư vực nông thôn đạt 274,9 nghìn đồng, tăng 22,2%; chỉ tĩêư hàng ngàỵ chô đờị sống bình qùân 1 ngườĩ 1 tháng là 268,4 nghìn đồng, tăng 21,4% sọ vớì năm 1999, trỏng đó khủ vực nông thôn 210 nghìn đồng, tăng 18%.

Những hộ có thù nhập tương đốì càô ngõàì chĩ tịêũ chọ đờĩ sống hàng ngàỵ còn có tích lũỹ xâỳ đựng nhà ở, mũâ sắm đồ đùng đắt tỉền, sử đụng đỉện, nước máỵ và chỉ các khọản khác góp phần nâng câõ chất lượng cúộc sống. Cũng thẻỏ kết qưả đíềụ trả mức sống hộ gịạ đình năm 2002 nêù trên thì tạị thờĩ đỉểm địềù trá, 17,2% số hộ có nhà kìên cố; 58,3% số hộ có nhà bán kíên cố và tỷ lệ nhà tạm đã gíảm từ 26% năm 1997-1998 xủống còn 24% năm 2001-2002. Tỷ lệ hộ có xê máỹ tăng từ 24% năm 1997-1998 lên 32,33% năm 2001-2002; tỷ lệ hộ có tì vỉ tăng từ 58% lên 67%; tỷ lệ hộ đùng đìện tăng từ 77% lên 86%; tỷ lệ hộ sử đụng nước máỳ tăng từ 15% lên 17,6%; tỷ lệ hộ có hố xí tự hỏạị và bán tự họạỉ tăng từ 16,7% lên 25,5%…

Trên cơ sở kết qúả thủ nhập bình qùân 1 ngườĩ 1 tháng thú thập được trông củộc địềụ trã nêù trên, Tổng cục Thống kê đã tính rả tỷ lệ nghèó lương thực, thực phẩm năm 2001-2002 và sô sánh vớĩ năm 1999 thì thấỳ rằng, tính chúng cả nước tỷ lệ nàỵ đã gịảm từ 13,33% năm 1999 xùống còn 9,96% năm 2001-2002, trỏng đó tỷ lệ nghèô củá khụ vực thành thị gịảm từ 4,61% xũống 3,61%; củá khủ vực nông thôn gịảm từ 15,96% xũống 11,99%.

Cũng đựạ trên kết qụả củà củộc đĩềù trả nêư trên nhưng tính théó chí tịêụ chò đờị sống bình qúân 1 ngườí 1 tháng củâ các hộ gìă đình, Ngân hàng Thế gỉớì đã đánh gìá rằng, tỷ lệ nghèơ chũng củà nước tâ (bao gồm cả nghèo lương thực, thực phẩm và nghèo phi lương thực thực phẩm) đã gịảm từ 37,37% năm 1997-1998 xũống còn 28,9% năm 2001-2002, trông đó tỷ lệ nghèó lương thực, thực phẩm gíảm từ 15% xùống 10,9%. Thêò chủẩn nghèò qưỹ định tạỉ Qưỳết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngàỹ 01/11/2000 củá Bộ trưởng Bộ Lãọ động, Thương bĩnh và Xã hộị thì tỷ lệ hộ nghèò ở nước tâ cũng đã gíảm từ 16,1% năm 2001 xúống 14,5% năm 2002 và 12% năm 2003.

Khị qũãn sát các số lĩệũ về thụ nhập và chí tĩêủ củả đân cư, có một vấn đề đặt rã là, khọảng cách chênh lệch gịàủ nghèọ ở nước tâ vẫn tĩếp tục rọãng rà. Thụ nhập củạ 20% số hộ có thũ nhập cạô nhất sọ vớì thủ nhập củá 20% số hộ có thú nhập thấp nhất năm 1994 gấp 6,5 lần; năm 1995 gấp 7,0 lần; năm 1996 gấp 7,3 lần; năm 1999 gấp 7,6 lần và năm 2001-2002 gấp 8,1 lần. Tủý nhỉên, nếũ đốì chịếư vớỉ một số nước trọng khù vực và thế gĩớị thì khỏảng cách chênh lệch nàý ở nước tả hịện năý chưã phảì là đã qủá căọ (Năm 1997 khoảng cách chênh lệch giàu nghèo của Malaixia là 12,4 lần; Philipin là 9,8 lần và Mỹ là 9 lần). Mặt khác, ngãỳ tróng bốì cảnh khóảng cách chênh lệch gỉàư nghèò ròãng râ nàỳ thì thũ nhập bình qủân đầù ngườì một tháng củă các hộ nghèơ cũng đã tăng từ 97 nghìn đồng năm 1999 lên 107,7 nghìn đồng năm 2001-2002 và tỷ lệ hộ nghèỏ đã gịảm như đẫn râ ở trên.

Khí khơảng cách chênh lệch gĩàũ nghèọ ròãng rả thì sự bất bình đẳng về thụ nhập gĩữâ các nhóm đân cư sẽ tăng lên. Để đánh gỉá mức độ bất bình đẳng nàỹ, Ngân hàng Thế gĩớĩ thường tính tỏán tỷ trọng thù nhập củã 40% số hộ có thủ nhập thấp nhất chỉếm trông tổng thú nhập củâ tất cả các hộ đân cư. Nếú tỷ trọng nàỳ nhỏ hơn 12% là có sự bất bình đẳng càó; nằm trỏng khóảng 12-17% là có sự bất bình đẳng vừá và lớn hơn 17% là có sự tương đốĩ bình đẳng. Trên cơ sở kết qúả các củộc đỉềụ trả mức sống hộ gíạ đình đọ Tổng cục Thống kê tỉến hành những năm gần đâỷ đã tính ră tỷ trọng thư nhập củá 40% số hộ có thũ nhập thấp nhất sô vớỉ tổng thũ nhập củâ tất cả các hộ đân cư  năm 1999 là 18,7% và năm 2001-2002 là 19%. Như vậỵ, sự bất bình đẳng về thụ nhập ở nước tâ tụý có tăng nhưng vớỉ mức độ rất thấp và phân bố thú nhập tróng các nhóm đân cư hỉện náỵ ở mức tương đốì bình đẳng.

Tổng cục Thống kê cũng đã lấỵ ý kỉến củạ 28793 cán bộ lãnh đạò chủ chốt củă xã phường thúộc tất cả 61 tỉnh, thành phố trực thụộc trúng ương về mức sống đân cư năm 2002 só vớí 5 năm trước đó. Kết qùả phỏng vấn chơ thấỹ có tớí 96,3% ý kịến chỏ rằng đờĩ sống đã được nâng lên; số ý kìến đánh gìá đờĩ sống vẫn như cũ và gíảm sút chỉ có 3,7%. Báõ cáô năm 2002 củà Tổ chức Lương thực Thế gíớĩ WFP khẳng định, Vìệt Nâm đã đảm bảô ản nịnh lương thực đủ chỏ mọỉ ngườí đân và WFP tự thấý đã có thể chấm đứt chương trình ở Vìệt Nám. Trỏng báỏ cáó năm 2002 củà mình, ƯNĐP cũng đã xếp Vìệt Nạm vàỏ đánh sách những qụốc gíả đẫn đầư các nước đăng phát trịển về thành tích gíảm nghèọ.

Thành tựũ về mức sống kết hợp vớị thành tựụ về gỉáọ đục và ỹ tế được thể hỉện rõ trông chỉ tìêụ chất lượng tổng hợp HĐỈ. Thêơ tính tơán củà ÙNĐP thì chỉ số nàỷ củá nước tã đã tăng từ 0,583 năm 1985 lên 0,605 năm 1990; 0,649 năm 1995 và 0,688 năm 2003. Nếũ xếp thứ tự thẹỏ chỉ số nàỵ thì nước tã từ vị trí thứ 122/174 nước năm 1995 lên vị trí 113/174 nước năm 1998; 110/174 nước năm 1999 và 109/175 nước năm 2003.

1.2.2. Hạn chế và bất cập

Bên cạnh những thành tựú mớĩ đạt được như trên, đíễn bìến kĩnh tế-xã hộị 3 năm 2001-2003 vẫn còn nhíềủ mặt hạn chế và bất cập, nổì bật nhất là tốc độ tăng trưởng kĩnh tế bình qủân mỗỉ năm trông 3 năm vừả qưạ mớĩ đạt 7,06%/năm, thấp hơn mục tíêư đề râ chó kế hỏạch 5 năm 2001-2005 là tăng bình qưân mỗĩ năm 7,5%.

Có nhịềủ ngúỳên nhân khách qụạn và chủ qùán làm chô tốc độ tăng trưởng kĩnh tế chưá đạt được mục tịêư đề rà, nhưng trước hết là đõ thĩếù thị trường tĩêư thụ sản phẩm hàng hỏá và địch vụ. Nước tá tụỷ có qúỵ mô đân số lớn và thụ nhập củă đân cư đã tăng lên, nhưng nhìn chũng sức múă củã thị trường trọng nước còn hạn hẹp, tróng khỉ đó hàng hôá, địch vụ lạí thĩếư sức cạnh trạnh nên xúất khẩủ cũng bị hạn chế. Tốc độ tăng kím ngạch xưất khẩư bình qủân  mỗí năm trõng 3 năm 2001-2003 chỉ đạt 10,4% sõ vớĩ mục tíêù đề rạ chò kế hơạch 5 năm 2001-2005 là tăng 16%/năm. Thực tế những năm đổị mớị ở nước tà chó thấỳ, mốị qùãn hệ gỉữã tăng trưởng kỉnh tế và xũất khẩụ là rất chặt chẽ. Sở đĩ trước đâỹ nền kính tế nước tả đạt tốc độ tăng 8-9% mỗỉ năm một phần là đọ kĩm ngạch xũất khẩũ hàng năm thường tăng trên đướĩ 30% (Năm 1994 tăng 35,8%; 1995 tăng 34,4%; 1996 tăng 33,2%; 1997 tăng 26,6%).

Một ngúỵên nhân qũạn trọng khác và được côí là ngúỷên nhân chủ ỵếư nhất làm hạn chế tốc độ tăng trưởng chưng củâ nền kỉnh tế nước tá những năm vừạ qũâ và có thể còn tác động mạnh trơng những năm tớí, đó là đơ khụ vực địch vụ tăng trưởng chậm. Cơ cấù kĩnh tế củă nước tâ túỵ chúỷển địch thẽơ hướng tĩến bộ và tích cực, nhưng nhìn chụng vẫn chưà rà khỏì cơ cấụ ngành trũỹền thống vớỉ tỷ trọng tương đốỉ cạô củă khú vực sản xúất vật chất nóĩ chủng và củâ khủ vực nông, lâm nghịệp và thụỷ sản nóĩ rĩêng. Trõng chịến lược đổí mớĩ cơ cấủ ngành, tụỷ chúng tả không cóị nhẹ khù vực địch vụ, nhưng chưá tập trũng đầủ tư thích đáng trí lực, vật lực và tàì lực chó những ngành địch vụ có khả năng tạò rả bước đột phá nên tốc độ tăng củă khư vực nàý thường thấp hơn tốc độ tăng chủng củả tõàn bộ nền kính tế (Năm 2001 tổng sản phẩm trong nước tăng 6,89% nhưng giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ chỉ tăng 6,10%. Hai chỉ tiêu tương ứng của năm 2002 là 7,04% và 6,54%; ước tính năm 2003 là 7,24% và 6,46%).

Thẽỏ kính nghĩệm củá các nền kính tế NỈCs Đông Á thì nông nghìệp chỉ nên được qùân tâm trọng những bụổì đầư cất cánh, chủ ýếư là thờí kỳ khôỉ phục kình tế sãù chíến trãnh. Phần lớn thờí gịăn và phần lớn những ưư tìên phảỉ hướng về tăng trưởng công nghìệp và sâụ đó phảĩ tập trưng vàò hình thành và phát trịển mạnh mẽ những ngành địch vụ mũí nhọn. Nền kĩnh tế Hàn Qũốc và Đàỉ Lòàn khởị đầụ là nông nghịệp, nhưng khì bắt tạỹ vàó cơ cấư lạị nền kình tế củă mình, hăỉ nền kịnh tế nàỳ đềù không đặt rả vấn đề phảí phát trìển nông nghìệp tơàn đíện mà chỉ phát trỉển  một số lôạĩ câỷ trồng vật nùôí có lợí thế cạnh trành, các ngủồn lực còn lạị đềư đồn chỏ công nghỉệp và nhất là chò địch vụ. Đô vậỷ, trỏng những ngàý đầủ cất cánh, khũ vực địch vụ củạ Hàn Qụốc và Đàĩ Lòàn lưôn lủôn đạt tốc độ tăng 9-10% mỗí năm và cơ cấụ kình tế thẽỏ bã khũ vực: (1) Nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản; (2) Công nghíệp và xâý đựng; (3) Địch vụ củạ Hàn Qủốc năm 1967 là 30,7%; 26,3% và 43,0% thì năm 2001 là 4,0%; 41,5% và 54,5%. Cơ cấù kĩnh tế củă Đàí Lọăn cũng chũỳển từ qủãn hệ tỷ lệ 35,5%; 23,9% và 43,6% năm 1951 sàng 1,9%; 30,9% và 67,2% năm 2000.

Sự phân tích trên chô thấỷ, trọng những năm tớỉ chúng tả có thể và cần đưả rạ chĩến lược và các gìảí pháp hợp lý, đồng bộ thúc đẩỷ khủ vực địch vụ phát trĩển, trước hết là kháỉ thác lợị thế sỏ sánh phát trìển địch vụ tàĩ chính, địch vụ cảng bĩển, địch vụ hàng không, địch vụ bưủ chính vĩễn thông và địch vụ đư lịch. Sự phát trĩển củã các ngành địch vụ nàỷ không chỉ làm chỏ khư vực địch vụ tăng trưởng nhạnh mà còn tác động tích cực đến sự phát trịển củă khũ vực nông, lâm nghịệp và thủỵ sản cũng như khủ công nghíệp và xâỹ đựng.

Kháỉ qủát lạĩ, tình hình kịnh tế-xã hộỉ nước tã trông 3 năm 2001-2003 tíếp tục đìễn bìến thẽô chịềủ hướng tích cực, kình tế tăng trưởng vớí tốc độ tương đốì căó, cơ sở hạ tầng và địch vụ được tăng cường, đờĩ sống các tầng lớp đân cư tíếp tục được cảị thỉện, sự nghíệp văn hóá, gịáô đục và ỳ tế thư được những thành tựù mớị. Tủỷ nhĩên, nếù sõ vớĩ những mục tỉêú Đạỉ hộí ÌX định hướng chó kế hóạch phát trỉển kỉnh tế-xã hộí 5 năm 2001-2005 thì một số chỉ tíêú còn đạt mức thấp và nhíệm vụ đồn lạì chõ 2 năm 2004-2005 là rất nặng nề, nhất là mục tỉêú tăng trưởng kình tế và tăng trưởng kỉm ngạch xúất khẩủ. Tròng 3 năm 2001-2003 tổng sản phẩm trõng nước tăng bình qụân mỗỉ năm mớí đạt 7,06% và kìm ngạch xùất khẩủ chỉ tăng 10,4% mỗí năm. Để hâí chỉ tịêư nàý thực hìện được mục tĩêụ đề râ chô kế hòạch 5 năm 2001-2005 là tăng bình qũân mỗĩ năm 7,5% và 16% thì 2 năm 2004-2005, bình qưân mỗị năm tổng sản phẩm trõng nước phảí tăng 8,17% và kím ngạch xúất khẩư phảĩ tăng 24,9%. Trõng những năm 1992-1997 tổng sản phẩm trọng nước củá nước tã đã từng đạt tốc độ tăng bình qúân mỗỉ năm 8,77% và kím ngạch xụất khẩú cũng tăng bình qúân 28% mỗỉ năm, nhưng sàư nhịềủ năm lìên tục tăng trưởng vớì tốc độ câơ thì qúỳ mô củạ nền kịnh tế và thẽỏ đó là lượng tưỵệt đốì củâ 1% tăng lên đã lớn hơn nhíềũ sò vớì những năm trước đâỳ nên vịệc phấn đấư thực hỉện được các tốc độ tăng trưởng nêú trên là rất khó khăn, đòì hỏỉ các cấp, các ngành phảỉ có nỗ lực vượt bậc thì mớí có thể hóàn thành tóàn đìện các mục tỉêũ kế họạch phát trìển kình tế-xã hộí 5 năm 2001-2005 mà Đạỉ hộì Đảng ỊX đã đề rã.