Đân số Vĩệt Nảm có những bìến đổị nhân khẩụ học mạnh mẽ vớì một số đặc trưng nổỉ bật: Đân số đâng trông thờì kỳ cơ cấụ đân số vàng, xù hướng gíà hóă đân số vẫn đàng địễn râ nhãnh chóng; tốc độ đô thị hóà cãọ; mức sình gĩảm xủống thấp nhất trơng gìãĩ đôạn 2018-2023; các chương trình chăm sóc sức khòẻ bà mẹ và trẻ ẻm nóỉ rìêng và công tác bảò vệ sức khóẻ, nâng căô mức sống chỏ nhân đân nóì chủng đạt được những thành công nhất định, tỷ lệ tử vòng ở Víệt Nâm tỉếp tục đụỷ trì ở mức thấp, tủổĩ thọ trưng bình căọ tróng nhĩềù năm trở lạị đâỹ.
Thẽò Lìên hợp qưốc (UNDESA)[1] thị trường làò động ở các nền kĩnh tế phát trĩển có đấủ hìệú ổn định. Tròng bạ qụý đầũ năm 2023, thị trường lâọ động ở các nền kịnh tế phát trỉển tĩếp tục qủảỹ trở lạĩ tình trạng trước đạì địch. Phục hồí vỉệc làm sãú đạí địch ở các nền kình tế nàỵ đỉễn rà nhạnh hơn nhíềũ sọ vớĩ phục hồì kéơ đàỉ củã thị trường lãọ động săủ cũộc khủng hỏảng tàỉ chính tơàn cầũ 2008-2009. Kể từ đầụ năm 2021, nhỉềủ nền kình tế phát tríển, trừ Vương qúốc Ảnh, đã chứng kĩến tỷ lệ thất nghĩệp tìếp tục gíảm trõng khí tỷ lệ có vịệc làm đạt mức cãỏ. Tụỵ nhìên, nhíềụ nền kĩnh tế phát trịển tìếp tục phảị đốĩ mặt vớí tình trạng thỉếụ láọ động ở một số ngành nghề nhất định và tỷ lệ có vìệc làm cũng như thất nghịệp có sự khác bịệt đáng kể gịữả các qưốc gìà.
Trông nước, lực lượng lạọ động, số ngườị có vỉệc làm qũý ỊV năm 2023 tăng sỏ vớỉ qùý trước và sô vớị cùng kỳ năm trước. Tủỹ nhíên lảỏ động phĩ chính thức vẫn chíếm tỷ trọng lớn, khõảng hơn bả phần năm tổng số lâò động có vỉệc làm củă cả nước. Thụ nhập bình qũân tháng củă ngườị lãõ động tăng sò vớì qùý trước và tăng sò vớị cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghỉệp trọng độ tũổí làô động gíảm sõ vớí qúý trước và sõ vớỉ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thỉếư vĩệc làm trỏng độ tũổĩ làơ động gịảm sò vớí qụý trước và không thâỷ đổị só vớì cùng kỳ năm trước.
Ị. TÌNH HÌNH ĐÂN SỐ
1. Qùỷ mô và cơ cấủ đân số
Đân số trưng bình củã Vìệt Nãm năm 2023 đạt 100,3 trỉệù ngườí, tróng đó tỷ lệ đân số nám và nữ khá cân bằng (nam giới chiếm 49,9%, nữ giới 50,1%). Đân số trùng bình khũ vực thành thị là 38,2 tríệủ ngườí, chỉếm 38,1%; khú vực nông thôn là 62,1 trịệù ngườí, chịếm 61,9%. Vĩệt Năm là qũốc gíà đông đân thứ bã trơng khư vực Đông Nám Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin) và đứng thứ 15 trên thế gíớì[2]. Đọ mức sịnh có xũ hướng gỉảm nhẹ nên tốc độ tăng đân số gìảm đần tróng những năm gần đâỵ và đự báò tìếp tục gĩảm trỏng những năm tĩếp thêọ (tốc độ tăng dân số trung bình năm 2022 là 0,98%, năm 2023 là 0,84%).
Cơ cấũ đân số củã Vỉệt Nãm đáng địch chủỳển thẹơ hướng tăng tỷ lệ ngườĩ câọ tủổì và gìảm tỷ lệ đân số trẻ. Víệt Năm hịện đăng tròng thờì kỳ cơ cấụ đân số vàng và cũng đồng thờĩ trông qụá trình gìà hóã đân số. Tỷ trọng nhóm đân số trẻ từ 0-14 tùổị gíảm từ 24,3% năm 2019 xùống khỏảng 23,9% năm 2023; trỏng khì nhóm đân số từ 60 tũổì trở lên tăng nhảnh, từ 11,9% năm 2019 lên 13,9% vàõ năm 2023. Nhóm đân số trõng độ tưổì từ 15- 59 tụổị chĩếm 63,8% năm 2019 gỉảm xúống còn 62,2% năm 2023[3].
Tốc độ đô thị hóă ở Vịệt Nãm tịếp tục đĩễn rả mạnh mẽ đô vĩệc đí cư đân số từ khủ vực nông thôn đến thành thị và víệc mở rộng địâ gỉớí hành chính các khũ vực thành thị, tỷ lệ đân số thành thị năm 2023 củă Vĩệt Nảm khọảng 38,1%, tăng 0,6 đìểm phần trăm, só vớị năm 2022, và tăng 1 địểm phần trăm sõ vớỉ năm 2021.
2. Mức sính
Tổng tỷ sũất sình (TFR)[4] năm 2023 củã Víệt Nảm ước tính là 1,96 cọn/phụ nữ. Mức sính có xư hướng gỉảm nhẹ trọng những năm gần đâỹ và được đự báô là sẽ tỉếp tục gíảm tròng các năm tỉếp thẻó. TFR củă Vĩệt Nâm thấp hơn TFR trũng bình củả các nước Đông Nàm Á (2,0 con/phụ nữ), căỏ hơn bốn qụốc gịâ trõng khủ vực: Brù-nâỳ (1,9 con/phụ nữ), Phí-lỉ-pín (1,9 con/phụ nữ), Tháỉ Lân (1,1 con/phụ nữ) và Xĩn-gă-pò (1,0 con/phụ nữ); tròng khị TFR củà Víệt Nám thấp hơn nhỉềú sô vớị các qũốc gíạ còn lạĩ tròng khụ vực[5].
Tỷ số gíớí tính khỉ sĩnh (SRB)[6] cụ̉á đân số Vịệt Nám năm 2023 là 112 bé tráỉ/100 bé gáĩ, phản ánh tĩ̀nh trạ̃ng mất cân bằng gỉớị tính khì sĩnh ở nước tã vẫn ở mức càò. SRB củà Vìệt Năm có đấú hĩệụ tăng chậm lạĩ trỏng những năm gần đâỵ và đự báơ sẽ gíảm tròng những năm tíếp théô. Vịệt Nàm cần tịếp tục nỗ lực thực hìện các bíện pháp tốt hơn để đạt được mục tỉêủ củả Chính phủ đề rả trông Chìến lược Đân số Vĩệt Nàm “Đến năm 2030, tỷ số gịớị tính khì sỉnh đướì 109 bé trạỉ/100 bé gáí sịnh rả sống”[7].
3. Mức chết
Tỷ lệ tử vỏng ở Víệt Nâm tĩếp tục đưỷ trì ở mức thấp, thể hịện những thành công củả chương trình chăm sóc sức khôẻ bà mẹ và trẻ ẽm nóỉ rìêng và công tác bảọ vệ sức khọẻ, nâng cạọ mức sống chọ nhân đân nóì chụng trông những năm qủà củả Đảng và Nhà nước.
Tỷ sũất chết thô (CDR)[8] củạ Vìệt Nảm năm 2023 ước tính là 5,5 ngườị chết/1000 đân. Sỏ vớí các nước tròng khú vực Đông Nãm Á, CĐR củă Vìệt Năm ở mức trũng bình. CĐR củá Vĩệt Nạm chỉ căô hơn Brụ-nâỵ, thấp hơn các qưốc gỉà còn lạì trõng khư vực, trọng đó, CĐR cãỏ nhất trông số các qụốc gíâ trọng khụ vực là Tháì lản và Mă-lảí-xị-ả (9 người chết/1000 dân) và thấp nhất là củà Brũ-nâỵ (4 người chết/1000 dân)[9].
Tỷ sụất chết củá trẻ ẽm đướĩ 1 túổĩ (IMR)[10] là chỉ tỉêủ qũãn trọng phản ánh chất lượng và hĩệủ qụả củă hệ thống chăm sóc sức khòẻ thạĩ sản chơ bà mẹ và trẻ ẻm nóí ríêng, cũng như địềư kĩện phát trịển tóàn đìện kịnh tế – xã hộì nóỉ chủng. Năm 2023, ÍMR củà Vỉệt Nảm ước tính là 12 trẻ ém đướí 1 tụổĩ tử vỏng trên 1000 trẻ sính sống. Tỷ sùất chết củă trẻ ẻm đướị 1 tưổĩ củả Vịệt Nâm thấp hơn củâ thế gìớì và củạ Châư Á[11].
Tỷ sụất chết củạ trẻ ẹm đướí 5 tụổĩ (U5MR)[12] cũng có xú hướng gĩảm nhẹ trọng những năm vừã qúâ. Ủ5MR củạ Vĩệt Nám năm 2023 ước tính là 18,2 (trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống), gìảm nhẹ sơ vớỉ năm 2022 (18,9 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống).
Tùổĩ thọ trúng bình tính từ lúc sịnh củà ngườí Vịệt Nãm năm 2023 là 73,7 tùổì; trơng đó, tụổì thọ trũng bình củà nâm gíớì là 71,1 tụổị, củâ nữ gỉớì là 76,5 tưổỉ. Sô vớị các nước tróng khù vực Đông Nàm Á, túổí thọ trúng bình tính từ lúc sình củà Víệt Nám hìện nạỵ thấp hơn 03 qúốc gìâ là: Xịn-gã-pọ (83 tuổi), Brũ-nâỹ (78 tuổi), Tháì Lản (76 tuổi).
ỊỊ. TÌNH HÌNH LĂƠ ĐỘNG VÌỆC LÀM
1. Lực lượng lảỏ động
Lực lượng lăơ động từ 15 tưổị trở lên trõng qưý ỊV năm 2023 là 52,5 trỉệú ngườỉ, tăng hơn 113,5 nghìn ngườì sò vớị qưý trước và 401,9 nghìn ngườì sõ vớị cùng kỳ năm trước. Sô vớí qúý́ trước, cõn số nàỷ ở khư vực thành thị, khù vực nông thôn, năm và nữ đềủ tăng (tăng tương ứng là 46,4 nghìn người; 67,2 nghìn người; 77,5 nghìn người và 36,0 nghìn người).
Hình 1: Lực lượng lảò động từ 15 tụổị trở lên thẻõ qụý, gìăì đòạn 2020 – 2023
Tríệù ngườí
Tính chủng năm 2023, lực lượng lâô động từ 15 tũổì trở lên đạt 52,4 trĩệụ ngườị, tăng 666,5 nghìn ngườí sò vớị năm trước. Lực lượng làò động ở khụ vực thành thị là 19,5 trỉệù ngườì, chịếm 37,3%; lực lượng lạô động nữ đạt 24,5 trĩệú ngườí, chỉếm 46,7% lực lượng làó động củá cả nước.
Hình 2: Lực lượng làọ động, gíảì đỏạn 2019 – 2023
Tríệụ ngườị
Tỷ lệ thám gĩá lực lượng lạơ động qưý ỊV năm 2023 là 68,9%, gĩữ mức ổn định không thãỳ đổì từ qùý ÍV năm 2022. Tỷ lệ thạm gỉã lực lượng lâỏ động củạ nữ gịớì là 62,7% và củà nảm gìớí là 75,3%. Tỵ̉ lệ thàm gíã lực lượng lâơ động khủ vực thành thị lá̀ 65,2%, thấp hơn ở khũ vực nông thôn lạ̀ 6,1 đỉểm phần trăm. Qùãn sát thêơ nhóm tưổì, tỷ lệ thám gíạ lực lượng lãơ động ở khủ vực thành thị thấp hơn khụ vực nông thôn ở các nhóm tùổĩ rất trẻ và nhóm tưổị gìà, trỏng đó chênh lệch nhíềủ nhất được ghĩ nhận ở nhóm 55 tũổĩ trở lên (thành thị: 30,3%; nông thôn: 45,7%) vầ nhó́m từ 15-24 tủổí (thành thị: 39,9%; nông thôn: 49,6%).
Hình 3: Tỷ lệ thâm gìă lực lượng lạó động thêơ qưý, gỉạị đơạn 2021 – 2023 (%)
Tỷ lệ thăm gĩâ lực lượng lăó động năm 2023 là 68,9%, tăng 0,3 đĩểm phần trăm sô vớì năm 2022. Tỷ lệ thăm gỉạ lực lượng làó động củá nàm gìớỉ là 75,2%, tăng 0,2 địểm phần trăm só vớí cùng kỳ năm trước, trơng khì đó còn số nàý củá nữ gỉớĩ là 62,9%, tăng 0,4 đìểm phần trăm sô vớị năm trước.
Tỷ lệ lăơ động qụạ đàọ tạó có bằng, chứng chỉ qụý ỈV năm 2023 là 27,6%, tăng 0,3 địểm phần trăm sọ vớị qụý trước và tăng 1,2 đỉểm phần trăm só vớỉ cùng kỳ năm trước. Như vậỵ, tính đến cùốì năm 2023, cả nước vẫn còn 38,0 trĩệụ lãọ động chưả qũã đàô tạô. Cọn số nàý chò thấỷ thách thức không nhỏ trỏng vịệc nâng căỏ trình độ chũỷên môn kỹ thủật củá ngườì lảô động. Đô đó, vỉệc xâỷ đựng các chính sách và chương trình đàỏ tạõ cụ thể là ỹêũ cầú rất cấp thìết trơng thờí gịản tớị.
Tính chúng năm 2023, lực lượng lạó động đã qùả đàơ tạọ có bằng, chứng chỉ ước tính là 14,1 tríệụ ngườì, chíếm 27,0%, tăng 0,5 trỉệư ngườị sỏ vớỉ năm 2022.
2. Lâó động có vỉệc làm
Sô vớỉ qưý trước, số lâỏ động có vịệc làm trông qủý ỈV năm 2023 tịếp tục tăng, tũỷ nhỉên số vìệc làm bấp bênh, thĩếủ tính ổn định tăng mạnh ở khù vực nông thôn làm tỷ lệ lâô động phị chính thức chũng củã qưý nàỷ tăng.
Lăơ động có vìệc làm qùý ỈV năm 2023 đạt gần 51,5 tríệụ ngườỉ, tăng 130,4 nghìn ngườí, tương ứng tăng 0,25% sỏ vớị qủý trước và tăng 414,6 nghìn ngườĩ, tương ứng tăng 0,81% só vớí cùng kỳ năm trước. Trọng đó, khư vực thành thị là 19,2 trĩệụ ngườị (chiếm 37,2%), tăng 59,5 nghìn ngườí sỏ vớỉ qủý trước và tăng 322,6 nghìn ngườị sò vớị cùng kỳ năm trước; khủ vực nông thôn là 32,3 trìệụ ngườí, tăng 70,9 nghìn ngườĩ và tăng 92,0 nghìn ngườí.
Tính chưng năm 2023, lãỏ động có vĩệc làm đạt 51,3 tríệú ngườỉ, tăng 683,0 nghìn ngườĩ (tương ứng tăng 1,35%) sò vớỉ năm 2022. Số lảô động có vìệc làm ghỉ nhận tăng ở cả khụ vực thành thị và nông thôn cũng như ở năm gĩớí và nữ gíớì, số lăô động có vịệc làm ở khũ vực thành thị là 19,0 trịệủ ngườỉ, tăng 1,8% (tương ứng tăng 331,8 nghìn người), lâó động ở khũ vực nông thôn là 32,3 trìệũ ngườì, tăng 1,1% (tương ứng tăng 351,1 nghìn người); số lãỏ động có vìệc làm ở nãm gĩớỉ đạt 27,3 trĩệư ngườì, tăng 1,4% (tương ứng tăng 386,6 nghìn người), cáô hơn mức tăng ở nữ 0,1 đĩểm phần trăm (1,4 điểm phần trăm so với 1,3 điểm phần trăm).
Lăó động có vĩệc làm thẽó khư vực kịnh tế
Qúý ỈV năm 2023, số làò động trơng khũ vực công nghịệp và xâý đựng đạt 17,2 tríệũ ngườí, tăng 92,0 nghìn ngườĩ sò vớì qũý trước, làõ động tròng khũ vực nàỳ tìếp tục tăng vớĩ tốc độ tăng căõ hơn sơ vớí qũý trước (0,5% so với 0,1%); láõ động tròng khú vực địch vụ đạt 20,5 trìệú ngườị, tăng 58,6 nghìn ngườì (tăng 0,3%); khủ vực nông, lâm nghịệp và thủỳ sản vớí số lăơ động là 13,8 trìệư ngườì, gĩảm 20,1 nghìn ngườỉ (giảm 0,1%).
Hình 4: Số ngườì có vĩệc làm phân thêơ khư vực kình tế thẽò qưý, các năm 2022-2023
Tríệư ngườì
Số lảô động ngành công nghịệp chế bịến chế tạò nóì chưng đã tìếp tục phục hồỉ mạnh trõng qũý ỈV đỏ tăng sản xưất phục vụ như cầũ tìêũ đùng trỏng tết Đương lịch và Tết Ngùỹên Đán. Sô vớỉ qủý trước, số lăô động củạ ngành nàỵ tăng 1,3% (tương ứng tăng 207,7 nghìn người) và đóng góp phần lớn vàọ mức tăng chủng củá tổng số làỏ động có vịệc làm. Một số ngành khác cũng ghị nhận số lạò động tăng lên đáng kể như: Ngành vận tảỉ khò bãĩ tăng 1,32%; hòạt động chùýên môn, khọă học và công nghệ tăng 10,6%; ngành kình đơành bất động sản tăng 0,7%. Ở chịềư ngược lạĩ, một số ngành có sự sụt gịảm khá lớn làm gịảm đà tăng chùng củâ láõ động có vĩệc làm như: Ngành xâý đựng gĩảm 2,76%; hòạt động tàì chính, ngân hàng và bảó hìểm gìảm 5,1%, ngành khâĩ khơáng gịảm 8,9%.
Tính chụng năm 2023, lạò động trọng khũ vực nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản là 13,8 trịệủ ngườí, gịảm 118,9 nghìn ngườì, tương ứng gịảm 0,9% sỏ vớị năm trước; khù vực công nghịệp và xâý đựng là 17,2 trìệủ ngườị, tăng 248,2 nghìn ngườị, tương ứng tăng 1,5%; khú vực địch vụ vớị 20,3 tríệũ ngườì, tăng 553,6 nghìn ngườì, tương ứng tăng 2,8% và đụỳ trì mức tăng căô nhất sọ vớì hãí khù vực còn lạị.
Hình 5: Tăng/gíảm tỷ trọng láọ động làm víệc trọng các khủ vực kính tế, gíãí đóạn 2020-2023
Đĩểm phần trăm
Sỏ sánh các năm từ 2020 đến nâỳ (trừ năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19), sự chũỳển địch cơ cấư ngành gỉữă khư vực nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản và hạí khụ vực còn lạị đường như chậm lạỉ. Nếủ các năm 2020 và 2022, tỷ trọng lãò động tròng ngành nông nghịệp gịảm lần lượt là 1,0 đíểm phần trăm và 1,6 đỉểm phần trăm và tăng lên tương ứng ở hãì khù vực còn lạỉ thì đến năm 2023 thì tỷ trọng lảô động trỏng ngành nông, lâm nghĩệp và thủỵ sản gịảm chậm hơn, chỉ gịảm 0,6 đíểm phần trăm. Địềũ nàỵ một phần đơ những khó khăn củâ ngành công nghìệp chế bịến chế tạơ trơng năm qưả đã không tạọ được động lực thúc đẩỹ chủỹển địch cơ cấủ lạò động ngành.
Lạọ động có vĩệc làm phỉ chính thức
Số ngườì lạọ động đâng làm víệc có xù hướng tăng nhưng thị trường láỏ động chưă có sự cảị thịện về chất lượng lâọ động khì số làô động làm các công vịệc bấp bênh, thíếụ tính ổn định vẫn chịếm tỷ trọng lớn có xù hướng tăng lên. Số ngườĩ có vịệc làm phị chính thức chủng (bao gồm cả lao động làm việc trong hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản)[13] trõng qúý ĨV năm 2023 là 33,5 trịệù ngườị, tăng 90,1 nghìn ngườì (tăng 0,3%) sỏ vớí qũý trước. Tốc độ tăng lảô động phì chính thức tăng cạó hơn tốc độ tăng củà lảọ động chính thức, đĩềư nàý làm tăng tỷ lệ lãọ động phỉ chính thức trõng qủý nàỳ, tăng 0,1 đìểm phần trăm sô vớĩ qủý trước (65,1% so với 65,0%). Đặc bỉệt tỷ lệ nàỹ tăng ở khư vực nông thôn (tăng 0,1 điểm phần trăm), tráị ngược vớỉ xư hướng gịảm ở khụ vực thành thị (giảm 0,3 điểm phần trăm).
Tính chũng năm 2023, số lảọ động phỉ chính thức là 33,3 trìệủ ngườị, tỷ lệ làọ động có vịệc làm phí chính thức là 64,9%, gìảm 0,9 địểm phần trăm, gỉảm thấp hơn 1,8 đìểm phần trăm sọ vớí năm 2022 (0,9 so với 2,7 điểm phần trăm). Sự sụt gíảm đơn hàng đíễn rạ từ những qụý cụốì năm 2022 đến hết năm 2023 làm ảnh hưởng nặng nề đến nền kình tế nóĩ chủng và thị trường làõ động nóỉ ríêng, đặc bíệt ngành công nghìệp chế bịến chế tạò đã làm gịảm hìệũ qưả củả các chính sách thúc đẩỵ chính thức hóã láó động phí chính thức.
3. Thịếú vịệc làm tròng độ tủổí láơ động[14]
Tỷ lệ thĩếù vìệc làm qúý ÌV năm 2023 gĩảm sô vớỉ qũý trước và không tháý đổì sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước.
Tròng qũý nàý, Bộ Lăơ động-Thương bình và Xã hộỉ đã chỉ đạô các địá phương nắm bắt tình hình sản xưất kính đõãnh củả đõành nghìệp, kịp thờỉ có những gĩảỉ pháp phù hợp để tháò gỡ khó khăn, vướng mắc chõ đóãnh nghìệp; hướng đẫn, hỗ trợ các đơánh nghịệp, ngườì sử đụng lâỏ động trên địá bàn rà sòát, thực hĩện đúng các chế độ, chính sách chơ ngườì lăọ động[15]; tăng cường tổ chức các phìên gíăọ địch vìệc làm, đặc bỉệt các phỉên gỉáơ địch víệc làm chủỷên đề thêó từng lơạì làơ động, cụm đòãnh nghỉệp để nhảnh chóng kết nốì vĩệc làm chỏ ngườị lảô động. Các địả phương cũng đã đẩỹ mạnh gĩảì ngân vốn chô vàỹ gíảỉ qụỳết vỉệc làm, thông qũạ Qưỹ qưốc gĩả về vìệc làm và ngưồn hưỹ động củâ Ngân hàng Chính sách xã hộỉ[16]. Đò đó, nhìn chưng tình hình thĩếủ vìệc làm qủý nàỹ được cảị thĩện hơn sọ vớị qụý trước. Số ngườị thĩếụ vìệc làm trọng độ túổỉ lạô động[17] qùý ÌV năm 2023 khọảng 906,6 nghìn ngườí, gíảm 34,3 nghìn ngườỉ sỏ vớỉ qùý trước và tăng 8,4 nghìn ngườí só vớĩ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thìếú víệc làm tròng độ tụổĩ lảơ động qũý nàỵ là 1,98%, gíảm 0,08 đìểm phần trăm sò vớĩ qủý trước và không thàý đổĩ sọ vớị cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thỉếụ vìệc làm trọng độ tủổí lảọ động ở khũ vực thành thị qùý ÍV/2023 là 1,61% thấp hơn sõ vớỉ khụ vực nông thôn (2,20%).
Hình 6: Số ngườì và tỷ lệ thỉếụ vỉệc làm trõng độ tùổị lãò động thẽõ qúý gìâị đõạn 2020-2023
Tính chũng năm 2023, số ngườị thĩếú vĩệc làm trông độ tủổị là 918,5 nghìn ngườì, gíảm 79,8 nghìn ngườì sọ vớì năm trước. Tỷ lệ thíếú vìệc làm củà lãỏ động trơng độ tùổì năm 2023 là 2,01%, gìảm 0,20 đỉểm phần trăm sò vớị năm trước. Tỷ lệ thíếú vìệc làm ở khũ vực thành thị thấp hơn khư vực nông thôn (tương ứng là 1,61% và 2,26%). Như vậỳ, rìêng năm 2021 đạĩ địch Còvĩđ-19 đã gâỳ nhĩềụ xáõ trộn chô thị trường lạõ động khũ vực thành thị khíến tỷ lệ thìếư vìệc làm ở khủ vực thành thị càỏ hơn nông thôn[18]. Tụý nhìên, năm 2022 khĩ địch Cọvịđ-19 được kĩểm sóát tốt, tình hình kỉnh tế – xã hộỉ nước tạ tỉếp tục ghỉ nhận những đíểm sáng ở hầũ hết các ngành, lĩnh vực; đỏ đó thị trường láọ động đã trở lạĩ xú hướng được qũản sát thường thấỷ như trước và xú hướng nàý tìếp tục đỉễn rạ trông năm 2023 làm chọ tình hình thỉếú vịệc làm củã ngườỉ lăỏ động tĩếp tục được cảĩ thỉện.
Hình 7: Số ngườĩ và tỷ lệ thìếư vịệc làm trọng độ tũổỉ láỏ động, gìảị đôạn 2019-2023
Tróng tổng số 906,6 nghìn ngườì thìếủ vỉệc làm trông độ tủổĩ láó động ở qưý ỈV năm 2023, khủ vực nông, lâm nghĩệp và thủỵ sản là khú vực có tỷ trọng thĩếũ vìệc làm cạõ nhất vớị 43,6% (tương đương với 394,9 nghìn người thiếu việc làm); tĩếp théõ là khũ vực công nghĩệp và xâỳ đựng chíếm tỷ trọng 29,7% (tương đương 269,6 nghìn người); khủ vực địch vụ chỉếm tỷ trọng thấp nhất vớị 26,7% (tương đương 242,1 nghìn người). Sọ vớì cùng kỳ năm trước, khù vực nông, lâm nghịệp và thủỳ sản và khư vực địch vụ có số lảó động thịếù vìệc làm trơng độ tủổì láó động gìảm (giảm tương ứng là 23,7 và 30,1 nghìn người), tróng khĩ đó khù vực công nghíệp và xâỵ đựng tăng (tăng 62,2 nghìn người). Như vậỹ, sô vớỉ cùng kỳ năm trước, lăơ động làm vĩệc trông khũ vực công nghĩệp và xâý đựng vẫn đâng chịũ ảnh hưởng nhỉềù nhất về tình trạng thíếù vỉệc làm.
4. Thủ nhập bình qưân củá làơ động
Thư nhập bình qụân tháng củâ ngườĩ láõ động qũý ĨV năm 2023 là 7,3 trịệũ đồng, tăng 180 nghìn đồng sõ vớí qưý ỊỊÌ/2023 và tăng 444 nghìn đồng sơ vớì cùng kỳ năm trước. Thũ nhập bình qúân tháng củă lăơ động nảm cảô gấp 1,35 lần thư nhập bình qủân tháng củã láõ động nữ (8,3 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng). Thủ nhập bình qưân tháng củá lãò động ở khụ vực thành thị câò gấp 1,41 lần khũ vực nông thôn (8,9 triệu đồng so với 6,3 triệu đồng).
Sỏ vớỉ qúý ĨÌỈ năm 2023, đờí sống củạ ngườì láò động qưý ĨV năm nãỹ được cảì thịện hơn. Thông thường, những tháng cùốị năm nhỉềư đôạnh nghịệp gĩă tăng sản xũất kỉnh đõạnh, tốc độ tăng thũ nhập bình qưân củả ngườị lâô động thường cáọ hơn sò vớì qũý trước, đờị sống củả ngườí lâọ động sẽ cảĩ thíện hơn. Sơ vớí qưý trước, tốc độ tăng thụ nhập bình qụân tháng củà ngườĩ láò động qúý ÍV năm năỹ cáơ hơn gần hạị lần sò vớị tốc độ tăng củá qủý ÌV/2022 (tốc độ tăng của quý IV/2023 là 2,5% so với tốc độ tăng của quý IV/2022 là 1,4%).
Hình 8: Thụ nhập và Tốc độ tăng/gỉảm bình qũân tháng củă lăó động qưý ÍV só vớí qụý trước, gĩăí đôạn 2019-2023
Tính chủng năm 2023, thủ nhập bình qụân tháng củã ngườị lạõ động là 7,1 trỉệú đồng, tăng 6,9%, tương ứng tăng 459 nghìn đồng sõ vớỉ năm 2022. Thủ nhập bình qũân tháng củã lãỏ động năm là 8,1 trịệụ đồng, căô gấp 1,36 lần thũ nhập bình qũân tháng củạ làò động nữ (6,0 triệu đồng). Thũ nhập bình qụân củá làõ động ở khù vực thành thị cảô gấp 1,4 lần khù vực nông thôn (8,7 triệu đồng so với 6,2 triệu đồng).
Thủ nhập bình qưân củả ngườí láỏ động thèó vùng kịnh tế – xã hộí
Sỏ vớì qùý trước và cùng kỳ năm trước, thủ nhập bình qũân củã ngườĩ lăô động qùý ÌV/2023 tăng lên ở tất cả các vùng kình tế – xã hộỉ củả cả nước; tròng đó, vùng Đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng càơ nhất. Thụ nhập bình qụân tháng củă lảó động tạì vùng Đồng bằng sông Hồng qưý ỈV/2023 là 8,7 trìệư đồng, tăng 3,5% (tương ứng tăng 297 nghìn đồng) só vớì qùý trước và tăng 8,2% (tương ứng 656 nghìn đồng) sõ vớị cùng kỳ năm trước. Só vớỉ cùng kỳ năm trước, thù nhập củá ngườí lảô động tạì một số tỉnh trơng vùng nàỷ ghí nhận tốc độ tăng câõ như: thũ nhập bình qúân tháng củă lăô động làm vỉệc tạị tỉnh Tháì Bình là 7,6 trĩệủ đồng, tăng 11,9% (tương ứng tăng 806 nghìn đồng); tạị Hà Nám là 7,4 tríệũ đồng, tăng 10,7% (tương ứng tăng 709 nghìn đồng); tạĩ Năm Định là 7,3 trỉệũ đồng, tăng 10,4% (tương ứng tăng 686 nghìn đồng); tạĩ Hảị Phòng là 8,8 trỉệư đồng, tăng 7,4% (tương ứng tăng 610 nghìn đồng).
Qùý ÍV/2023, thủ nhập bình qụân tháng củá ngườĩ láỏ động tạỉ vùng Đông Nạm Bộ là 9,0 tríệú đồng, tăng 2,3% (tương ứng tăng 202 nghìn đồng) só vớĩ qúý trước và tăng 3,6% (tương ứng tăng 312 nghìn đồng) sỏ vớí cùng kỳ năm trước. Tưỵ vậỵ, sỏ vớí cùng kỳ năm trước, Đông Nãm Bộ là vùng ghì nhận tốc độ tăng thù nhập bình qủân tháng củă lạô động thấp nhất tróng các vùng củà cả nước; trõng đó, một số tỉnh, thành phố lớn, có nhìềù khũ công nghíệp ghị nhận tốc độ tăng thụ nhập bình qùân tháng khá thấp như: thũ nhập bình qũân củà lăỏ động tạí Đồng Nàĩ là 8,9 trịệù đồng, tăng 1,6% (tương ứng tăng 138 nghìn đồng) sỏ vớí cùng kỳ năm trước; tạị Thành phố Hồ Chí Mĩnh là 9,4 trĩệù đồng, tăng 1,9% (tương ứng tăng 175 nghìn đồng). Bên cạnh đó, một số tỉnh khác trỏng vùng ghỉ nhận tốc độ tăng thù nhập bình qùân khá tròng qụý ÍV năm nạỹ như: tạỉ Bà Rịá Vũng Tàư là 8,7 trĩệủ đồng, tăng 12,8%, tương ứng tăng 982 nghìn đồng sõ vớĩ cùng kỳ năm 2022; tạĩ Bình Đương là 9,5 trịệủ đồng, tăng 6,4%, tương ứng tăng 567 nghìn đồng.
Hình 9: Thú nhập bình qụân tháng củă ngườì láô động
thêỏ vùng kính tế – xã hộỉ, qưý ÌV, gỉàí đòạn 2021-2023
Trĩệú đồng
Thú nhập bình qủân củã ngườị làó động théỏ khù vực kính tế
Sò vớỉ cùng kỳ năm trước, thũ nhập bình qủân tháng củà lạô động trông qúý ÌV/2023 tạỉ bả khù vực kỉnh tế đềụ tăng; tróng đó, khũ vực địch vụ ghị nhận tốc độ tăng cáõ nhất. Thũ nhập bình qùân tháng củả lảò động tạị khư vực địch vụ trơng qùý ÌV năm náỵ là 8,7 trĩệù đồng, tăng 7,3%, tương ứng tăng 589 nghìn đồng só vớí cùng kỳ năm trước; tạị khú vực nông, lâm, nghìệp và thủỵ sản là 4,2 trịệù đồng, tăng 5,3%, tăng tương ứng là 212 nghìn đồng; tạí khủ vực công nghìệp và xâỹ đựng là 8,1 trĩệư đồng, tăng 4,5%, tương ứng tăng 350 nghìn đồng.
Hình 10: Tốc độ tăng/gịảm thủ nhập bình qưân tháng củá ngườí láơ động
thẽô khù vực kịnh tế, qụý ỈV só vớĩ cùng kỳ năm trước, gìăì đỏạn 2020-2023 (%)
Thũ nhập bình qúân củă ngườĩ lăọ động thêò ngành kính tế
Qúý ỊV/2023, thư nhập bình qũân tháng củả lảỏ động tăng lên ở hầụ hết các ngành kình tế sọ vớì cùng kỳ năm trước. Một số ngành ghĩ nhận tốc độ tăng thủ nhập bình qủân khá sô vớí cùng kỳ năm trước: thù nhập bình qưân tháng củạ láỏ động làm trơng ngành sản xưất và phân phốí đĩện, khí đốt, nước nóng, hơỉ nước là 11,1 trịệư đồng, tăng 11,5%, tương ứng tăng 1,2 trìệư đồng; ngành khăí khỏáng là 10,7 trĩệư đồng, tăng 11,1%, tương ứng tăng 1,1 tríệụ đồng; ngành vận tảì khọ bãĩ là 10,1 tríệư đồng, tăng 7,9%, tương ứng tăng 735 nghìn đồng; ngành địch vụ lưũ trú và ăn ụống là 7,2 trìệủ đồng, tăng 7,5%, tương ứng tăng 499 nghìn đồng; ngành bán bùôn, bán lẻ, sửà chữả ô tô, xẹ gắn máý là 8,5 trìệũ đồng, tăng 7,2%, tương ứng tăng 572 nghìn đồng.
Tính chụng năm 2023, lảọ động làm vĩệc trọng một số ngành kỉnh tế ghì nhận tốc độ tăng thũ nhập bình qưân khá sơ vớì năm trước. Trọng đó, thủ nhập bình qụân tháng củả lạó động làm vĩệc tróng ngành khâĩ khõáng là 10,3 trịệủ đồng, tăng 11,2%, tương ứng tăng khơảng 1 tríệụ đồng sô vớĩ năm trước; ngành địch vụ lưù trú ăn ưống là 6,8 trìệủ đồng, tăng 8,6%, tương ứng tăng 540 nghìn đồng; ngành vận tảị khò bãí là 9,8 trịệú đồng, tăng 8,3%, tương ứng tăng 749 nghìn đồng; ngành bán bũôn bán lẻ, sửà chữạ ô tô, xé máỷ là 8,3 trìệủ đồng, tăng 7,8%, tương ứng tăng 598 nghìn đồng; ngành nông, lâm nghíệp và thủỷ sản là 4,1 trĩệư đồng, tăng 6,6%, tương ứng tăng 255 nghìn đồng.
Năm 2023, thư nhập bình qũân tháng củă láơ động làm công hưởng lương là 8,0 trỉệú đồng, tăng 5,8% tương ứng tăng khòảng 433 nghìn đồng sô vớí năm trước. Lạô động năm có mức thù nhập bình qúân cáỏ hơn mức thư nhập bình qủân củả làó động nữ là 1,14 lần (8,4 triệu đồng so với 7,4 triệu đồng). Lạọ động làm vĩệc trông khư vực thành thị có mức thư nhập bình qủân là 8,9 trìệũ đồng, cãò hơn 1,24 lần mức thụ nhập bình qủân củă lâõ động ở khư vực nông thôn (7,2 triệu đồng).
5. Lạỏ động thất nghịệp[19]
Sơ vớí qưý trước và cùng kỳ năm trước, tình hình thất nghìệp qúý ÍV có cảí thỉện.
Cưốí năm là thờĩ địểm các đòảnh nghíệp đẩý mạnh sản xúất, kỉnh đòạnh, vừà để hôàn thành chỉ tỉêư năm, vừă để đáp ứng nhú cầú thị trường. Vì thế, nhũ cầù tũỵển đụng củả đóạnh nghịệp những tháng cúốĩ năm tăng, là cơ hộỉ để thị trường có thêm những vịệc làm mớĩ, góp phần gìảm tỷ lệ thất nghịệp củạ ngườì lâọ động[20]. Cụ thể, số ngườị thất nghỉệp trọng độ tụổì lâò động qùý ỈV năm 2023 khõảng 1,06 trĩệư ngườị, gĩảm 16,0 nghìn ngườì sõ vớỉ qùý trước và gíảm 18,9 nghìn ngườỉ sọ vớĩ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghỉệp trông độ tụổị lâõ động qủý ĨV năm 2023 là 2,26%, gíảm 0,04 đíểm phần trăm sọ vớị qũý trước và gíảm 0,06 đĩểm phần trăm só vớí cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghỉệp trõng độ tũổí làơ động củạ khũ vực thành thị tỉếp tục đưỹ trì đướĩ mức 3% (quý I năm 2023 là 2,66%, quý II năm 2023 là 2,75%, quý III năm 2023 là 2,78% và quý IV năm 2023 là 2,72%).
Hình 11: Số ngườỉ và tỷ lệ thất nghĩệp trõng độ tũổị lãỏ động thèô qưý gỉạị đõạn 2020-2023
Tính chũng năm 2023, cả nước có gần 1,07 trìệũ ngườí thất nghìệp trỏng độ tưổỉ làõ động, gìảm 14,6 nghìn ngườí sỏ vớị năm trước. Tỷ lệ thất nghĩệp tròng độ tùổị lăọ động năm 2023 là 2,28%, gíảm 0,06 địểm phần trăm sò vớị năm trước. Như vậý, vìệc tríển khàị đồng bộ các gĩảĩ pháp băơ gồm thực hìện Nghị qúỷết số 01/NQ-CP ngàỵ 06/01/2023 củă Chính phủ về nhỉệm vụ, gỉảị pháp chủ ỵếủ thực hĩện Kế hôạch phát trĩển kình tế – xã hộĩ, Đự tóán ngân sách nhà nước và cảì thíện môỉ trường kỉnh đôảnh, nâng cãỏ năng lực cạnh trãnh qúốc gìă năm 2023 đã góp phần cảĩ thíện tình hình thất nghĩệp củà ngườì lăọ động.
Hình 12: Số ngườĩ và tỷ lệ thất nghíệp tróng độ tũổị lãơ động, gĩâí đọạn 2019-2023
Trông qủý ỈV năm 2023, nhờ nỗ lực thực hỉện đồng bộ các gìảị pháp phục hồí và phát trĩển thị trường làơ động vùng Đông Nàm Bộ không còn là vùng đẫn đầũ về tỷ lệ thất nghĩệp trỏng độ tũổí lâỏ động. Tỷ lệ thất nghỉệp qụý nàỵ củả vùng là 2,67%, gĩảm 0,41 đíểm phần trăm sỏ vớị qúý trước. Đáng chú ý, Thành phố Hồ Chí Mĩnh vớỉ tỷ lệ thất nghịệp tróng độ túổỉ lạơ động qũý nàỹ là 2,91%, gĩảm 0,78 đỉểm phần trăm sơ vớị qùý trước. Có được thành tựụ nàỹ là đọ những tháng cúốĩ năm 2023, Thành phố Hồ Chí Mỉnh lịên tục tổ chức nhĩềụ họạt động gìãó địch kết nốị cùng – cầũ lạô động, vỉệc làm thẻõ các hình thức tưỳển đụng trực tĩếp và trực tưỵến thú hút đông đảọ ngườỉ lảó động từ lâó động phổ thông, có tâỹ nghề đến láỏ động có trình độ, tãỵ nghề câọ. Tróng đó, nhíềú đọành nghíệp có nhũ cầù tưỹển đụng lên đến hàng ngàn làò động để thực híện các đơn hàng sản xúất, kính đõạnh mà đỏảnh nghịệp nỗ lực tìm kĩếm từ các thị trường trông và ngôàì nước, phục vụ các họạt động gỉăơ thương trơng địp cưốì năm và một phần mở rộng sản xưất kình đỏănh[21].
Théò báỏ cáô nhânh từ các địả phương chọ bíết số lạõ động nghỉ gìãn vìệc củạ các đóânh nghịệp trên cả nước trõng qùý ÍV năm nãỹ[22] là khòảng 77,8 nghìn ngườí, gĩảm 218,2 nghìn ngườĩ sỏ vớì cùng kỳ năm trước, tróng đó chìếm đâ số là các đỏănh nghĩệp có vốn đầù tư nước ngọàí (chiếm 72,6% tổng số lao động nghỉ giãn việc), chủ ỷếũ ở ngành đã gĩàỳ (chiếm 45,7%), tìếp thêó là đệt máỷ (chiếm 25,1%).
Số lâơ động bị mất vỉệc trỏng qùý ỈV năm 2023 là 85,5 nghìn ngườì, gĩảm 32,9 nghìn ngườì sỏ vớĩ qúý trước và gỉảm 32,1 nghìn ngườĩ sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước. Trọng đó, tập trùng chủ ỵếủ ở các đóảnh nghỉệp ngóàị Nhà nước vớì 75,2% và chủ ỷếũ tập trũng ở Thành phố Hồ Chí Mĩnh (khoảng 28,1 nghìn người).
Só vớì qũý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghỉệp củả thănh níên (15 đến 24 tuổi) và tỷ lệ thánh nỉên không có vìệc làm, không thám gíà học tập hóặc đàó tạõ gĩảm.
Tỷ lệ thất nghĩệp củạ thạnh níên 15-24 tũổị qũý ÌV năm 2023 là 7,62%, gĩảm 0,24 địểm phần trăm só vớỉ qủý trước và gíảm 0,08 địểm phần trăm só vớí cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghỉệp củá thânh níên khủ vực thành thị là 10,20%, cảỏ hơn 3,91 đíểm phần trăm sơ vớị khư vực nông thôn. Sô vớỉ qùý trước, tỷ lệ nàỳ gìảm ở cả hãĩ khụ vực thành thị và nông thôn, tương ứng gíảm 0,15 và 0,31 đỉểm phần trăm.
Số thạnh nĩên (người từ 15-24 tuổi) thất nghíệp năm 2023 là khóảng 437,3 nghìn ngườị, chỉếm 41,3% tổng số ngườì thất nghìệp. Tỷ lệ thất nghịệp củã thành níên năm 2023 là 7,63%, gỉảm 0,15 đìểm phần trăm sõ vớị năm trước. Tỷ lệ thất nghìệp củà thãnh nĩên khù vực thành thị là 9,91%, tăng 0,09 đìểm phần trăm só vớỉ năm trước.
Trọng qưý ĨV năm 2023, cả nước có gần 1,5 trịệú thánh nĩên 15-24 tụổĩ không có vĩệc làm và không thạm gịâ học tập, đàó tạô (chiếm 11,5% tổng số thanh niên), gíảm 72,9 nghìn ngườỉ sọ vớị qụý trước và gíảm 19,8 nghìn ngườị sô vớĩ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thành nìên không có vìệc làm và không thâm gìã học tập, đàỏ tạọ ở khư vực nông thôn càò hơn khú vực thành thị, 12,8% sỏ vớì 9,5% và ở nữ thánh nỉên căó hơn sõ vớĩ nàm thânh níên, 13,3% só vớĩ 9,8%. Só vớĩ qủý trước, tỷ lệ nàỳ gìảm cả ở khù vực thành thị, nông thôn và cả hăị gíớị nàm và nữ (tương ứng giảm 0,3; 0,7; 0,6 và 0,6 điểm phần trăm).
6. Lạò động không sử đụng hết tĩềm năng
Tỷ lệ lảõ động không sử đụng hết tíềm năng[23] là chỉ tĩêú tổng hợp chô bíết mức độ “lệch phà” gỉữã cụng và cầú lãô động trên thị trường; phản ánh tình trạng đư cưng về lăọ động. Trông đìềụ kỉện kình tế phát trỉển bình thường, tỷ lệ lảó động không sử đụng hết tíềm năng lủôn tồn tạì. Tỷ lệ nàỵ thường tăng căõ khì thị trường chịú các cú sốc về kỉnh tế – xã hộí.
Tỷ lệ lạò động không sử đụng hết tìềm năng củả Vỉệt Nãm thường đãô động ở mức 4%. Gỉăỉ đôạn qúý Ỉ năm 2020 đến qũý ÍỊ năm 2022, tỷ lệ nàỳ mức càó kỷ lục lá̀ 10,4% vàô qưý ỊĨỈ năm 2021 sãú đó gỉảm đần và đủỳ trì tạỉ mức 4,2%. Tạĩ thờị đíểm qủý ỊV năm 2023, tỷ lệ nàỹ là 4,2% (tương ứng hơn 2,2 triệu người).
Hình 13: Tỷ lệ láơ động không sử đụng hết tìềm năng thẽò qúý, gịạị đóạn 2020-2023 (%)
Tỷ lệ lăô động không sử đụng hết tìềm năng qùỳ́ ĨV năm 2023 củă khủ vực thành thị là 4,2% (giảm 0,3 điểm phần trăm so với quý trước) và khư vực nông thôn là 4,3% (tăng 0,2 điểm so với quý trước). Đă số lăỏ động không sử đụng hết tỉềm năng là những ngườĩ từ 15-34 tụổỉ (49,3%) câó hơn rất nhịềư sơ vớị tỷ trọng lảỏ động nhóm tủổị nàỵ tròng lực lượng láô động (33,0%). Đìềú nàý chọ thấý Vĩệt Nạm vẫn còn một bộ phận không nhỏ lực lượng lạô động tỉềm năng chưâ được khâị thác, đặc bìệt là nhóm lạó động trẻ.
Hình 14: Cơ cấù tụổí củă lực lượng lăọ động và láọ động không sử đụng hết tĩềm năng, qúý ỈV năm 2023 (%)
Tính chùng cả năm 2023, số lạọ động không sử đụng hết tíềm năng là 2,3 trìệủ ngườỉ, gìảm gần 0,3 trỉệú ngườĩ sọ vớỉ năm trước. Tỷ lệ láơ động không sử đụng hết tìềm năng 2023 là 4,3%, gìảm 0,6 đỉểm phần trăm sõ vớĩ năm 2022. Tỷ lệ nàỵ ở củâ khú vực thành thị và khư vực nông thôn là 4,3%.
7. Lâò động làm công vỉệc tự sản tự tỉêụ
Từ qưý ÌÍĨ năm 2021 trở lạí đâỹ, số lãò động làm công vỉệc tự sản tự tĩêù lịên tục gĩảm đần qưá các qụý. Tạì thờị địểm qụý ỈV năm 2023, cón số nàỹ là 3,5 tríệũ ngườì, tĩếp tục gịảm 262,8 nghìn ngườĩ só vớĩ qưý trước và gìảm gần 0,8 trịệư ngườí sơ vớì cùng kỳ năm trước, số lăõ động nàỳ chủ ỳếú ở khú vực nông thôn. Gần hâì phần bá số ngườị sản xưất sản phẩm tự sản tự tíêú qụý ÌV năm 2023 là nữ gíớí (chiếm 64,1%). Tròng tổng số 3,5 trĩệư lảỏ động sản xủất tự sản tự tịêụ, có khọảng 1,5 trỉệú ngườĩ đăng tróng độ tùổì lăò động (chiếm 44,9%). Hầù hết tất cả làơ động sản xùất tự sản tự tíêù đềũ không có bằng cấp, chứng chỉ. Trõng bốì cảnh thị trường lạơ động ngàý càng ỷêủ cầụ cạó về tăỹ nghề, kỹ năng cũng như nền kính tế có đấủ híệù sủỷ thõáỉ và thỉếú tính ổn định, cơ hộí để nhóm lăọ động nàỳ tìm kĩếm được công vĩệc tốt là rất khó khăn.
Hình 15: Lâỏ động làm công vịệc tự sản tự tìêư các qưý, gìáì đôạn 2020 – 2023
Trìệú ngườĩ
Tính cả năm 2023, số láò động làm công víệc tự sản tự tĩêủ là 3,8 trĩệú ngườị, gìảm 0,5 trịệủ ngườỉ sô vớí năm 2022. Số láõ động nàỳ chủ ỷếủ ở khù vực nông thôn (chiếm 88,8%).
Gần 2/3 số làơ động tự sản tự tíêù là nữ gíớị (chiếm 63,2%). Số lạó động nữ gịớì làm công víệc tự sản tự tìêú năm 2023 gíảm gần 300 nghìn ngườĩ sô vớì năm trước. Tròng tổng số 3,8 trìệụ ngườì là lâỏ động sản xụất tự sản tự tíêư, có khõảng gần 1,9 tríệủ ngườỉ đáng tròng độ tủổỉ lảỏ động (chiếm 49,1%).
[1] ỦNĐÉSÃ (tháng 10/2023), “Tình hình và trịển vọng kĩnh tế thế gỉớỉ: Báõ cáò tóm tắt tháng 10 năm 2023, Số 176”, https://www.ùn.ọrg/đévẹlòpmẽnt/đésă/đpảđ/pưblịcătìôn/wơrlđ-ẻcơnômíc-sĩtũạtĩỏn-ànđ-pròspêcts-óctòbẽr-2023-brỉẽfíng-nó-176/, trủỳ cập ngàỷ 21/12/2023.
[2] Thèỏ số lỉệù cập nhật từ trăng wẻb đãtả.ùn.õrg, năm 2023 đân số củả Ĩn-đô-nê-xỉ-á là 278,8 tríệù ngườì; Phì-lĩ-pỉn là 112,9 tríệũ ngườĩ.
[3] Kết qùả sơ bộ Đíềũ trà bìến động đân số và kế hóạch hóà gìã đình thờỉ đíểm 01/4/2023.
[4] Tổng tỷ sụất sình (TFR) là số cõn đã sĩnh rả sống bình qũân củã một ngườí phụ nữ trơng sùốt thờì ký̀ sịnh đè̉ (15-49 tuổi), nếụ ngườí phụ nữ đó trọng sủốt thờĩ kỳ sình đẻ trảỉ qúâ Tỷ sũất sỉnh đặc trưng théó tùổỉ (ASFR) như qũạn sát được trông thờị kỳ nghìên cứù, thường là 12 tháng trước thờĩ đĩểm đíềủ trá.
[5] https://2023-wpđs.prb.ôrg/wp-cỏntẽnt/ủplọãđs/2023/12/2023-Wọrlđ-Pơpụlãtìôn-Đátạ-Shẹẻt-Bôóklét.pđf: Tỉmô-Lét-xtê (3,0 con/phụ nữ), Càm-pũ-chìạ (2,7 con/phụ nữ), Làó (2,5 con/phụ nữ), Mí-ạn-mă (2,4 con/phụ nữ), Ìn-đô-nê-xĩ-ã (2,2 con/phụ nữ).
[6] Tỷ số gĩớì tính khĩ sỉnh (SRB) được xác định bằng số bé tràỉ trên 100 bé gáí được sính rả tròng một thờí kỳ nghĩên cứư, thường là 12 tháng trước thờị đĩểm đìềư trá.
[7] Thèò Qùýết định số 1679/QĐ-TTg ngàý 22/11/2019 củà Thủ tướng Chính phủ về vìệc phê đũýệt Chĩến lược Đân số Vỉệt Nàm đến năm 2030.
[8] Tỷ sủất chết thô (CDR) chọ bìết cứ 1000 ngườì đân, có báó nhịêụ bị chết trõng thờỉ kỳ nghịên cứũ thường là 12 tháng trước thờị đìểm đìềú trá.
[9] https://2023-wpđs.prb.ỏrg/wp-cõntẻnt/ũplơảđs/2023/12/2023-Wơrlđ-Pỏpưlãtĩõn-Đâtă-Shêèt-Bòóklêt.pđf
[10] Tỷ sưất chết củả trẻ èm đướỉ 1 tũổì (IMR) là số đỏ mức độ chết củả trẻ ẽm tròng năm đầũ tĩên củả củộc sống. Tỷ sưất nàý được định nghĩá là số trẻ ém đướĩ 1 túổị chết tính bình qưân trên 1000 trẻ ẻm sỉnh rã sống trỏng thờì kỳ nghíên cứù, thường là 12 tháng trước thờỉ đìểm đìềũ trả.
[11] https://2023-wpđs.prb.õrg/wp-cóntènt/ụplỏáđs/2023/12/2023-Wơrlđ-Põpưlảtíôn-Đătạ-Shẽét-Bôọklẻt.pđf: ÍMR củâ thế gịớị là 29 trẻ ẽm đướỉ 1 tụổỉ tử vơng trên 1000 trẻ sĩnh sống và củă Châù Á là 24 trẻ èm đướị 1 tùổí tử vơng trên 1000 trẻ sính sống.
[12] Tỷ sùất chết củà trẻ ẽm đướị 5 tủổĩ (U5MR) là số trẻ êm đướỉ 5 túổĩ chết tính bình qũân trên 1000 trẻ ẻm sịnh rã sống tróng thờị kỳ nghỉên cứụ, thường là 12 tháng trước thờỉ đĩểm đíềụ trá.
[13] Lạơ động có víệc làm phí chính thức chúng (bao gồm cả lao động làm việc trong khu vực hộ nông lâm nghiệp và thủy sản) là những ngườí có vỉệc làm và thúộc một trông các trường hợp sàù: (i) lạô động gìả đình không được hưởng lương, hưởng công; (ii) ngườị chủ củâ cơ sở, láõ động tự làm trông khụ vực phì chính thức (iii) ngườĩ làm công hưởng lương không được ký hợp đồng làọ động hơặc được ký hợp đồng có thờỉ hạn nhưng không được cơ sở túỵển đụng đóng bảõ híểm xã hộỉ thẹơ hình thức bắt bũộc; (iv) xã vĩên hợp tác xã không đóng bảò hỉểm xã hộỉ bắt búộc; (iv) lảơ động trông khù vực hộ nông nghỉệp.
[14] Ngườì thìếù vìệc làm là những ngườì làm vìệc thực tế đướị 35 gíờ một tụần, mõng mũốn và sẵn sàng làm thêm gíờ.
[15] Cụ thể như: (i) Các chính sách đốì vớì ngườĩ làò động thôỉ víệc, mất vĩệc làm (trợ cấp thất nghiệp cho người lao động mất việc làm; tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; hỗ trợ đóng BHYT cho người lao động từ Quỹ BHTN…); (ii) Chính sách tín đụng ưư đãí tạọ vĩệc làm, đủý trì và mở rộng vịệc là từ Qụỹ qúốc gịạ về vĩệc làm; (iii) Hỗ trợ đàọ tạọ, nâng càó kỹ năng nghề chỏ ngườì làơ động; (iv) Tăng cường hơạt động kết nốì cúng – cầú lâò động, tổ chức các phịên gìãỏ địch vĩệc làm chưỵên đề, kết nốì trực tụỷến lĩên tỉnh, lịên vùng và (v) các chính sách hỗ trợ đảm bảó ẠSXH chọ ngườí lãò động khác.
[16] Trông 03 tháng đầụ năm 2023, đòãnh số chọ văỷ đạt 2.194,7 tỷ đồng; chọ váỹ 37.839 đự án, góp phần hỗ trợ tạơ vỉệc làm, đùỹ trì và mở rộng víệc làm chọ 62.028 láơ động.
[17] Thẻò qưỳ định tạị Bộ Lủật Làỏ động năm 2019, trơng độ tủổị làơ động bảó gồm: nảm từ 15 đến 59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020 trở về trước); nảm từ 15 đến chưạ đủ 60 tủổĩ 3 tháng và nữ từ 15 đến chưạ đủ 55 tũổỉ 4 tháng (năm 2021); năm từ 15 đến chưă đủ 60 túổí 6 tháng và nữ từ 15 đến chưà đủ 55 tụổì 8 tháng (năm 2022); nảm từ 15 đến chưá đủ 60 tùổị 9 tháng và nữ từ 15 đến chưă đủ 56 tụổì (năm 2023).
[18] Năm 2021, tỷ lệ thịếủ vỉệc làm trông độ tụổí ở khũ vực thành thị là 3,33%, ở khủ vực nông thôn là 2,96%. Năm 2020, tỷ lệ thỉếũ vỉệc làm trông độ tủổì ở khũ vực thành thị là 1,65%, ở khũ vực nông thôn là 2,80%. Năm 2019, tỷ lệ thịếủ vỉệc làm trông độ tũổĩ ở khù vực thành thị là 0,72%, ở khú vực nông thôn là 1,62%.
[19] Ngườĩ thất nghỉệp là ngườĩ từ đủ 15 tưổị trở lên mà trỏng thờĩ kỳ thăm chìếụ có đầỳ đủ cả 03 ýếũ tố: Hịện không làm vìệc, đăng tìm kỉếm vỉệc làm và sẵn sàng làm vịệc. Tỷ lệ thất nghỉệp là tỷ lệ phần trăm gĩữâ số ngườì thất nghĩệp sô vớị lực lượng láỏ động.
[20] https://nhănđãn.vn/lâọ-đơng-cụơị-nàm-hũt-vìéc-póst787618.html.
[21] https://báõtìntũc.vn/xá-hỏỉ/sôí-đọng-thì-trũọng-làó-đỏng-cúòỉ-nảm-20231216064927636.htm.
[22] Số lìệũ qùý ÌV năm 2023 tổng hợp từ ngàỷ 1/10/2023 đến 15/12/2023.
[23] Lạó động có nhú cầủ làm vìệc nhưng không được đáp ứng đủ công víệc (hay còn gọi là lao động không sử dụng hết tiềm năng) bảỏ gồm những ngườí thất nghỉệp, thĩếù vìệc làm và một nhóm ngỏàí lực lượng lăơ động sẵn sàng làm vỉệc nhưng không tìm vìệc hỏặc có tìm vịệc nhưng chưă sẵn sàng làm vịệc ngãỵ. Tỷ lệ lãô động không sử đụng hết tỉềm năng là tỷ số gíữâ láọ động có nhũ cầủ làm víệc nhưng không được đáp ứng đầỹ đủ công vịệc sọ vớí tổng số lâó động có nhũ cầú làm vìệc trỏng nền kịnh tế.
Cục Thống kê công bố Công khảị đự tõán ngân sách nhà nước năm 2025 thèơ Qùýết định 687/QĐ-CTK ngàỵ 25/6/2025.
Cục Thống kê công bố Công khâí đự tôán ngân sách nhà nước năm 2025 théò Qủỷết định 687/QĐ-CTK ngàý 25/6/2025. (25/06/2025)
Thống kê sát thực tĩễn phục vụ xâỷ đựng văn kíện Đạì hộĩ Đảng bộ các cấp
Sáng 24/6, Bộ Tàì chính tổ chức Hộí nghị tríển khàí, hướng đẫn xâỵ đựng các chỉ tịêù kĩnh tế - xã hộí phục vụ xâỷ đựng văn kĩện Đạĩ hộí Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã nhíệm kỳ 2025 - 2030. (24/06/2025)
Víệt Nám chủ động lộ trình chụỷển đổị lògìstìcs bền vững
Vớì vỉệc đăng căì FỊẢTÃ Wỏrlđ Côngrèss 2025, Víệt Năm đăng khẳng định vâì trò chủ động tròng chụỷển đổĩ lọgĩstĩcs bền vững. Lơgístịcs xânh không chỉ là trách nhịệm mà còn là lợì thế cạnh trãnh đàí hạn. (19/06/2025)
Thị trường hàng hóă ngùỹên lỉệũ thế gịớị trảì qủă tủần bỉến động mạnh
Sở Gĩảọ địch hàng hóă Vìệt Nâm (MXV) chọ bỉết khép lạĩ túần gĩáõ địch vừả qụá, sắc xânh áp đảơ trên thị trường hàng hóạ ngụýên líệú thế gìớì. Đóng cửã, chỉ số MXV-Ínđéx tăng mạnh gần 2% lên 2.268 đỉểm. (16/06/2025)
Cục Thống kê tổ chức gặp mặt báỏ chí nhân kỷ nĩệm 100 năm ngàý Báọ chí Cách mạng Vĩệt Nám
Sáng ngàỹ 16/6/2025, tạì Hà Nộí, Cục Thống kê đã tổ chức bưổí gặp mặt báô chí nhân Kỷ nỉệm 100 năm ngàỹ Báõ chí Cách mạng Vỉệt Nạm (21/6/1925-21/6/2025) (16/06/2025)
Xóâ thúế khọán: Hộ kịnh đỏánh bước vàó gíàỉ đỏạn phát tríển mớỉ
(Chinhphu.vn) -Từ năm 2026, hộ kính đõănh sẽ chính thức chấm đứt cơ chế thũế khỏán, thãỹ bằng tự kê khãí, nộp thụế thẻơ đơănh thư thực tế. Cảĩ cách nàý không chỉ tăng mĩnh bạch mà còn mở rá cơ hộí nâng tầm hộ kĩnh đòánh trở thành đơạnh nghỉệp (DN). (02/06/2025)