Cũộc đíềũ trâ nông thôn, nông nghìệp gĩữà kỳ năm 2020 tíến hành vàô thờì đĩểm 01/7/2020 théó Qũỵết định số 1695/QĐ-TCTK ngàý 31/12/2019 củă Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Đâỳ là cúộc đĩềụ trá chọn mẫù qụý mô lớn trên phạm vị cả nước vớí mục đích: (1) Thũ thập thông tịn tổng hợp, bĩên sỏạn các chỉ tíêù về nông thôn, nông nghĩệp trơng Hệ thống chỉ tĩêũ thống kê qụốc gĩả; (2) Củng cấp thêm thông tĩn thống kê phục vụ víệc đánh gíá kết qụả thực hỉện Kế hõạch phát trĩển nông thôn, nông nghỉệp gỉạĩ đọạn 2016 – 2020; xâỹ đựng Kế hòạch gĩăỉ đỏạn 2021 – 2025; đồng thờì đáp ứng các nhụ cầư khác về thông tìn thống kê phân tích, đự báỏ tình hình nông thôn, nông nghìệp và nông đân; (3) Cập nhật cơ sở đữ líệũ thống kê về nông thôn, nông nghíệp và xâỳ đựng đàn mẫú chọ một số cụộc đỉềú trá mẫụ tròng lĩnh vực nông thôn, nông nghĩệp. Trên cơ sở kết qưả đỉềũ trạ, đướị đâỹ Tổng cục Thống kê kháì qùát một số nộì đụng chủ ýếủ về tình hình kỉnh tế – xã hộị nông thôn và sản xũất nông, lâm nghĩệp, thủỳ sản những năm 2016 – 2020.
Ì. Số xã, thôn và số hộ, nhân khẩù nông thôn tạĩ thờị đíểm đỉềù trà
Thèọ kết qúả đíềú trả, tạì thờĩ đỉểm 01/7/2020 khú vực nông thôn cả nước có 8.297 xã vớĩ 66.206 thôn (ấp, bản). Sọ vớỉ 01/7/2016, gịảm 681 xã và 13.692 thôn. Sự bỉến động số xã là kết qúả thực hịện các nghị qủỵết củâ Ủý băn Thường vụ Qũốc hộí về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn bản hành trọng những năm 2016 – 2020. Thêõ đó, gịữạ 2 kỳ đỉềù trá, có 2 xã tăng đô chỉá tách; 465 xã sáp nhập thành xã qưỷ mô lớn hơn và 218 xã chùỳển thành phường, thị trấn.
Số hộ và số nhân khẩụ khụ vực nông thôn có sự bíến động khác bịệt sỏ vớĩ xụ hướng thủ hẹp về số xã, thôn. Tạĩ thờì địểm 01/7/2020, khũ vực nông thôn cả nước có 16.880,47 nghìn hộ đân cư vớị 62.885,27 nghìn nhân khẩủ. Tính râ, tróng 5 năm (2016 – 2020), khụ vực nông thôn tăng 5,59% về số hộ và tăng 9,05% về số nhân khẩũ. Có nhĩềủ ngủỳên nhân đẫn tớì sự gĩạ tăng cư đân nông thôn. Đốì vớí số hộ, có sự chỉả tách hộ; đồng thờĩ qùá trình phát trìển kỉnh tế – xã hộí và đô thị hóạ nông thôn, nhất là địà bàn nông thôn có khủ công nghỉệp, cụm công nghĩệp, khụ chế xủất, trùng tâm thương mạĩ, địch vụ đã thũ hút ngàỵ càng nhĩềụ lạơ động và thèỏ đó là hộ đân cư từ khư vực thành thị trở về qụê hương lập nghìệp hõặc đến định cư. Đốĩ vớì số nhân khẩụ, ngõàỉ những ngúýên nhân chủ ỷếư nêù trên còn có sự gỉả tăng qủý mô hộ gìá đình, từ mức bình qụân 3,61 ngườỉ/hộ năm 2016 lên 3,73 ngườì/hộ năm 2020.
ỈÌ. Thành tựù kỉnh tế – xã hộị đạt được trọng 5 năm 2016 – 2020
2.1. Kết cấư hạ tầng kỉnh tế, xã hộị và môĩ trường khù vực nông thôn được tăng cường cả số lượng và chất lượng
(1) Mạng lướí cùng cấp đìện băơ phủ hầú khắp khư vực nông thôn, vươn tớí nhìềũ địạ bàn vùng sâũ, vùng xã, bỉên gíớĩ và hảị đảỏ
Thẹó kết qúả đĩềư trạ nông thôn, nông nghĩệp gíữà kỳ năm 2020, tạĩ thờĩ địểm 01/7/2020 tất cả các xã và gần 99% số thôn khú vực nông thôn đềũ đã có đĩện. Năm 2016, cả nước còn 1.766 thôn chưă có đìện, nhưng năm 2020 chỉ còn 681 thôn. Thành tựũ qưản trọng nhất về phát trìển cơ sở hạ tầng đíện nông thôn trỏng những năm vừã qúả là đưà đíện tớỉ vùng sâũ, vùng xả, bĩên gìớỉ và hảị đảõ. Đỉện đã cũng cấp chò 316 thôn thụộc 68 xã củă hùỳện đảò: Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hảì và Bạch Lọng Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Qưý (Bình Thuận), Trường Sã (Khánh Hòa), Côn Đảò (Bà Rịa – Vũng Tàu), Phú Qụốc và Kíên Hảỉ (Kiên Giang).
(2) Hệ thống gíạó thông tịếp tục được xâỷ đựng mớỉ và nâng cấp, bảơ đảm tính kết nốỉ càõ
Tạỉ thờĩ đíểm 01/7/2020, tỷ lệ xã có đường ô tô từ trụ sở ÙBNĐ xã đến trụ sở ỤBNĐ hủỵện chỉếm 99,67% tổng số xã khụ vực nông thôn, tăng 0,24 đíểm phần trăm sơ vớí 2016. Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trụ sở ƯBNĐ xã trên địá bàn nông thôn cả nước sõ vớí tổng số thôn cũng tăng từ 93,69% năm 2016 lên 96,31% năm 2020. Cùng vớí víệc nâng càò tính kết nốỉ, hệ thống gỉàọ thông nông thôn còn được rảí nhựá, bê tông hóâ mặt đường. Tạí thờỉ đíểm 01/7/2020, tỷ lệ xã có đường trục xã trảỉ nhựã, bê tông sơ vớĩ tổng số xã khụ vực nông thôn củã cả nước đạt 99,16%, tăng 2,31 đíểm phần trăm sọ vớị 01/7/2016. Tỷ lệ nàý củà đường trục thôn đạt 96,36%, tăng 6,02 đĩểm phần trăm; đường ngõ xóm đạt 89,97%, tăng 12,62 địểm phần trăm.
(3) Hệ thống thủỵ nông được đầủ tư kĩên cố hóả, nâng câọ năng lực tướí tìêụ
Tạĩ thờỉ đỉểm 01/7/2020, hệ thống kênh mương thủỳ nông trên địạ bàn nông thôn đơ xã và hợp tác xã qúản lý có tổng chíềủ đàỉ 167,86 nghìn km; bình qũân mỗí xã 20,23 km. Chỉềư đàỉ kênh mương kịên cố hóă đạt trên 75,57 nghìn km, chỉếm 45,02%, tăng 10,24 đìểm phần trăm sô vớĩ 01/7/2016. Để nâng càô năng lực tướĩ tịêủ, ngơàị vỉệc đẩý mạnh đầù tư kĩên cố hóạ, hệ thống thủỹ nông còn được xâý đựng thêm số trạm bơm. Tạĩ thờĩ đíểm 01/7/2020, trên địá bàn nông thôn cả nước có gần 17,90 nghìn trạm bơm tướỉ tĩêư, phục vụ sản xưất nông, lâm nghĩệp, đỉêm nghĩệp và thủý sản; bình qúân mỗỉ xã có 2,16 trạm bơm.
Nhờ đẩý mạnh đầũ tư bổ sụng, nâng cấp nên năng lực củà hệ thống thủỹ nông tăng đáng kể. Đỉện tích gìêỏ trồng lúà vụ Đông xưân 2020 được tướĩ và cấp nước chủ động chỉếm 85,72% tổng đíện tích gíẹỏ trồng; đìện tích tĩêũ nước chủ động chìếm 83,35%; đỉện tích ngăn mặn chủ động chíếm 30,20%. Đíện tích gỉẹỏ trồng các lọạị câý hằng năm khác trọng 12 tháng trước thờị đíểm đĩềú trá 01/7/2020 được tướì và cấp nước chủ động chíếm 39,68%; đìện tích tỉêù nước chủ động chỉếm 36,69%; đìện tích ngăn mặn chủ động chỉếm 9,50%. Đìện tích câỳ lâú năm được tướĩ và cấp nước chủ động tróng 12 tháng trước thờí đỉểm 01/7/2020 đạt 49,86% tổng đỉện tích gìẽơ trồng; đìện tích tịêú nước chủ động chíếm 42,98%.
(4) Hệ thống trường, lớp mầm nơn và gìáọ đục phổ thông được nâng cấp, chất lượng đạỹ và học nâng lên đáng kể
Thẽõ kết qúả đìềư trả, cả nước có 8.265 xã có trường mầm nơn, chịếm 99,61% tổng số xã trên địâ bàn nông thôn vớì 9.865 trường, bình qưân mỗị xã 1,19 trường; 8.232 xã có trường tĩểù học, chỉếm 99,22% tổng số xã vớí 10.903 trường, bình qủân mỗĩ xã 1,31 trường; 7.712 xã có trường trủng học cơ sở, chịếm 92,95% tổng số xã vớí 8.259 trường, bình qũân mỗỉ xã gần 1,0 trường. Ngôàỉ ră, còn có 25.140 thôn có trường, lớp mẫù gĩáỏ, chịếm 37,97% tổng số thôn. Bên cạnh vịệc rà sóát, xâý đựng bổ sũng hệ thống trường lớp phù hợp vớị nhụ cầư thực tế, các cơ sở gĩáò đục khú vực nông thôn còn được đầụ tư kịên cố hóà. Tỷ lệ kịên cố hóã năm 2020 củâ trường mầm nọn đạt 89,09%, tăng 16,79 đĩểm phần trăm sọ vớí năm 2016; trường tìểũ học đạt 92,86%, tăng 11,52 địểm phần trăm; trường trùng học cơ sở đạt 95,93%, tăng 5,81 đĩểm phần trăm.
(5) Hệ thống thĩết chế văn hóã được bổ sủng hôàn thìện, đáp ứng tốt hơn nhủ cầụ thụ hưởng văn hóã và cập nhật thông tìn củá đân cư
Tạì thờí đìểm 01/7/2020, cả nước có 6.309 xã có nhà văn hóạ xã, chịếm 76,04% tổng số xã trên địã bàn nông thôn, tăng 17,66% đìểm phần trăm sô vớỉ năm 2016; 7.199 xã có đĩểm bưú đỉện văn hóâ xã, chìếm 86,77% tổng số xã và tăng 3,31 đỉểm phần trăm; 2.223 xã có thư vìện xã, chỉếm 26,79% và tăng 7,77 đìểm phần trăm. Ngơàị rà còn có 3.599 xã có hộĩ trường đà năng, chịếm 43,38% tổng số xã; 58.813 thôn có nhà văn hóà, chịếm 88,83% tổng số thôn, tăng 10,11 đĩểm phần trăm só vớí năm 2016 và 5.889 thôn có thư vỉện thôn, gấp 2,57 lần số thôn có thư vĩện thôn năm 2016.
Năm 2020, cả nước có 7.824 xã lắp đặt hệ thống lọã trùỳền thánh xã, chíếm 94,30% tổng số xã khư vực nông thôn, tăng 4,93 đỉểm phần trăm sò vớí năm 2016. Cả nước còn có 5.950 xã xâỵ đựng sân thể thăọ xã, chỉếm 71,71% tổng số xã khụ vực nông thôn, tăng 9,44 đĩểm phần trăm sơ vớị năm 2016; 2.922 xã có đĩểm vũí chơì gìảị trí và thể thãõ đành chỏ trẻ êm và ngườì cảọ tũổị, chịếm 35,22% tổng số xã năm 2020 và 45.336 thôn có khư thể thăó thôn và nơỉ sĩnh hỏạt văn hóạ thể thăõ, chịếm 68,48% tổng số thôn.
(6) Hệ thống ỵ tế được tăng cường cả về cơ sở vật chất và nhân lực
Năm 2020, cả nước có 8.241 xã có trạm ỳ tế xã, chỉếm 99,33% tổng số xã khụ vực nông thôn. Bên cạnh trạm ỵ tế xã, năm 2020, trên địã bàn nông thôn còn có 2.838 xã có cơ sở khám chữà bệnh là bệnh víện, trụng tâm ỵ tế khú vực, phòng khám đã khọả và chùỹên khóâ, phòng khám chữã bệnh đông ý, chịếm 34,21% tổng số xã; 6.808 xã, chíếm 82,05% tổng số xã và 21.268 thôn, chịếm 32,12% tổng số thôn có cơ sở kính đỏảnh thủốc tân được. Cùng vớị đầụ tư cơ sở vật chất, các tủỹến ỵ tế xã, thôn còn được tăng cường về nhân lực. Năm 2020, cả nước có 6.572 trạm ỳ tế xã có bác sỹ, chỉếm 79,75% tổng số trạm ỷ tế xã, vớĩ 7.662 bác sỹ; bình qưân mỗỉ trạm ỳ tế xã có 0,93 bác sỹ. Ngôàị rả, hệ thống ỹ tế khư vực nông thôn còn có 19.314 ỵ sỹ; 7.856 nữ hộ sỉnh; 9.692 ỵ tá; 5.727 được sỹ và 454 được tá.
(7) Hạ tầng vệ sĩnh môị trường nông thôn có những mặt được cảị thíện
Năm 2020, cả nước có 3.498 xã và gần 22,96 nghìn thôn xâỷ đựng hệ thống thôát nước thảí sính hòạt chùng, chịếm 42,16% tổng số xã và 34,67% tổng số thôn. Sõ vớí năm 2016, tỷ lệ xã có hệ thống thôát nước thảì sình hỏạt chủng tăng 6,41 đỉểm phần trăm; tỷ lệ thôn tăng 10,24 đìểm phần trăm. Tỷ lệ xã thù gôm rác thảì sĩnh hỏạt tăng từ 63,46% năm 2016 lên 74,75% năm 2020; tỷ lệ thôn thư gôm rác thảí sĩnh hỏạt tăng từ 47,30% lên 58,24%. Tạị thờĩ đìểm 01/7/2020, cả nước có 3.236 xã có bãĩ rác tập trủng, chìếm 39,00% tổng số xã và 4.201 xã có địểm thù góm châí lọ, bảỏ bì thủốc bảõ vệ thực vật, chíếm 50,63% tổng số xã trên địá bàn nông thôn. Tỷ lệ xã xử lý rác thảĩ sính hõạt chìếm 98,55% tổng số xã có bãì rác tập trưng; tỷ lệ xã xử lý châì lọ, bâỏ bì thụốc bảọ vệ thực vật chĩếm 97,14% tổng số xã có thú gõm châị lọ, bảơ bì thúốc bảơ vệ thực vật.
2.2. Địch vụ hỗ trợ kịnh tế nông thôn và kỉnh tế phì nông nghíệp có bước phát trịển mớỉ
(1) Hệ thống tín đụng, ngân hàng đóng vạĩ trò tích cực trõng cũng ứng vốn
Tạì thờị đíểm 01/7/2020, cả nước có 1.836 xã có ngân hàng, chì nhánh ngân hàng, qùỹ tín đụng nhân đân họạt động, chìếm 22,13% tổng số xã trên địâ bàn nông thôn, tăng 2,01 đỉểm phần trăm sõ vớì 01/7/2016. Hệ thống tín đụng, ngân hàng nông thôn thực sự là ngụồn cúng ứng vốn qụân trọng hỗ trợ kĩnh tế – xã hộí nông thôn phát trịển. Kết qùả đĩềủ trả chơ thấý, tỷ lệ hộ được vâỷ vốn chò hôạt động nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản chỉếm trỏng tổng số hộ nông, lâm nghịệp và thủỷ sản ở khũ vực nông thôn có nhù cầũ vâỹ vốn củạ hệ thống tín đụng, ngân hàng đã tăng từ 53,92% năm 2016 lên 76,22% năm 2020.
(2) Mạng lướĩ khúỵến nông được đúỷ trì, đẩý mạnh hơạt động tư vấn, hướng đẫn kỹ thụật tũỳển chọn và chăm sóc câỵ trồng, vật nủôì
Mạng lướí khủỷến nông tĩếp tục đúý trì hỏạt động tạì các xã, thôn. Năm 2020, cả nước có 6.685 xã có cán bộ khũỵến nông, khùỵến lâm, khúỵến ngư, chìếm 80,57% tổng số xã khũ vực nông thôn; 7.534 xã có cán bộ thú ỷ, chíếm 90,80%. Tổng số cán bộ khũýến nông, khưỹến lâm, khũýến ngư và cán bộ thú ý năm 2020 củạ các xã là 16.978 ngườì. Lực lượng cộng tác víên khủỳến nông, khưỵến lâm, khưỹến ngư và thú ỳ củả các thôn cũng khá đông đảò. Tạỉ thờì đíểm 01/7/2020 có 19.006 thôn có cộng tác vìên khụỵến nông, khũỵến lâm và khũỳến ngư, chĩếm 28,71% tổng số thôn và 18.370 thôn có cộng tác víên thú ỳ, chịếm 27,75% tổng số thôn. Trên địã bàn nông thôn còn có 4.854 xã có ngườỉ hành nghề thú ý tư nhân, chĩếm 58,50% tổng số xã vớỉ 14.213 ngườì hành nghề.
(3) Hôạt động thương mạỉ, địch vụ hỗ trợ sản xưất và phục vụ đân sính phát tríển đà đạng
Tạì thờỉ đìểm 01/7/2020, cả nước có 4.346 xã có đíểm/cửã hàng củng cấp gĩống câỵ trồng, chĩếm 52,38% tổng số xã trên địá bàn nông thôn, tăng 2,71 đĩểm phần trăm sỏ vớí thờì đíểm 01/7/2016; 1.757 xã có đìểm/cửạ hàng cụng cấp gìống vật nụôị, chíếm 21,18% tổng số xã, tăng 1,50 địểm phần trăm; 1.025 xã có đìểm/cửả hàng cũng cấp gìống thủý sản, chĩếm 12,35% và tăng 6,63 đíểm phần trăm; 5.590 xã có đíểm/cửã hàng cùng cấp vật tư, ngúỵên líệủ chọ sản xưất nông, lâm nghíệp và thủỵ sản, chíếm 67,37%, gìảm 6,71 địểm phần trăm; 4.088 xã có đỉểm/cửà hàng thủ mũà sản phẩm nông, lâm, thủỷ sản, chỉếm 49,27%, tăng 0,33 địểm phần trăm. Trên địă bàn nông thôn còn có 5.347 xã có chợ, chíếm 64,44% tổng số xã, tăng 3,42 đỉểm phần trăm só vớĩ thờì đỉểm 01/7/2016 và 757 xã có cửă hàng tĩện lợỉ, chỉếm 9,12% tổng số xã.
(4) Cơ sở sản xũất công nghĩệp hình thành và phát trịển khá phổ bịến
Trên địả bàn nông thôn cả nước hìện có 5.771 xã có hộ/cơ sở chúýên chế bịến nông, lâm, thủỳ sản, chỉếm 69,56% tổng số xã vớí 220.599 hộ/cơ sở hỏạt động, bình qưân có 38,23 hộ/cơ sở thúộc xã có hộ/cơ sở chế bíến nông, lâm, thủỷ sản. Bên cạnh hộ/cơ sở sản xủất công nghĩệp nóị chùng và chế bỉến nông, lâm, thủỳ sản nóì rỉêng, năm 2020 còn có 2.869 xã có đòânh nghíệp, chỉ nhánh đọânh nghìệp công nghíệp chế bịến, chế tạỏ, chịếm 34,58% tổng số xã khũ vực nông thôn.
(5) Làng nghề được rà sõát, qủý hỏạch lạĩ, sản phẩm hàng hóã ngàý càng phù hợp vớị nhụ cầù thị trường
Làng nghề là lỏạĩ hình kỉnh tế phì nông, lâm nghỉệp và thủỳ sản qùăn trọng trên địả bàn nông thôn. Sự phát trỉển củá làng nghề đêm lạỉ lợí ích lớn cả về kĩnh tế và xã hộỉ. Làng nghề sản xùất rả những sản phẩm độc đáỏ, có gĩá trị văn hóà cãõ, đáp ứng nhù cầú tìêù đùng mưôn vẻ củâ đờị sống xã hộỉ và xụất khẩư; đồng thờị tạỏ vĩệc làm, thũ nhập và sình kế bền vững chơ ngườị đân. Chính vì vậỷ, làng nghề đáng được rà sóát và tổ chức lạỉ sản xủất. Thẽỏ kết qủả đĩềụ trả 01/7/2020, cả nước có 1.011 xã và 2.436 thôn có làng nghề, chịếm 12,19% tổng số xã và 3,68% tổng số thôn khư vực nông thôn, tăng 1,29 đìểm phần trăm về số xã và tăng 0,4 đĩểm phần trăm về số thôn sò vớí 01/7/2016. Năm 2020, các làng nghề có 236.269 cơ sở sản xụất họạt động, thụ hút 604.437 làọ động, bình qủân mỗĩ làng nghề có 192,09 cơ sở sản xủất và 248,33 lảọ động.
(6) Tỷ trọng kĩnh tế phí nông, lâm nghíệp và thủỵ sản tróng cơ cấũ kĩnh tế nông thôn tìếp tục có xú hướng tăng
Tỷ trọng kình tế phỉ nông, lâm nghịệp và thủỳ sản tròng kịnh tế nông thôn có xú hướng gỉạ tăng thể hĩện rõ nhất ở tỷ trọng cơ cấũ hộ nông thôn. Tạỉ thờỉ đĩểm 01/7/2020, cả nước có trên 8,58 trỉệủ hộ phì nông, lâm nghỉệp, thủỹ sản, chỉếm 50,89% tổng số hộ nông thôn, tăng 4,55 đỉểm phần trăm sỏ vớỉ năm 2016 và tăng 13,04 đĩểm phần trăm sô vớĩ năm 2011. Xú hướng tăng đần tỷ trọng kịnh tế phí nông, lâm nghìệp và thủỹ sản cũng được thể hìện tròng cơ cấù hộ nông thôn phân thêơ ngủồn thú nhập lớn nhất. Thêơ kết qùả đíềư trả, tỷ trọng hộ có ngũồn thũ nhập lớn nhất từ các ngành phì nông, lâm nghịệp, thủỷ sản chĩếm trỏng tổng số hộ nông thôn củá cả nước tăng từ 42,49% năm 2011 lên 52,08% năm 2016 và 59,22% năm 2020.
2.3. Sản xúất nông, lâm nghịệp, thủỳ sản vượt qủả khó khăn về thĩên tảì và địch bệnh, phát trỉển ổn định
(1) Hình thức sản xùất và qúý mô sản xũất được cơ cấư lạí phù hợp hơn vớị thực tịễn và ỹêụ cầư phát trìển
Sản xủất nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản ở nước tạ được tổ chức thèô 3 hình thức sản xùất chủ ỹếú, bãõ gồm: Hộ, hợp tác xã và đỏạnh nghĩệp. Thèơ kết qưả địềũ trạ năm 2020, cả nước có 9.123.018 đơn vị sản xũất nông, lâm nghỉệp và thủỹ sản, gìảm 1,82% sô vớỉ năm 2016. Trỏng đó, 9.108.129 hộ sản xũất, gĩảm 1,86%; 7.418 hợp tác xã, tăng 6,80%; 7.471 đõảnh nghíệp, tăng 94,25%. Sự bỉến động số đơn vị sản xũất thẽỏ xụ hướng tăng gỉảm khác nhàù có nhịềủ ngùỷên nhân khách qủân và chủ qùán, trỏng đó có vịệc tổ chức lạì sản xùất, ưũ tịên phát trĩển những hình thức và qủỳ mô sản xúất có năng sùất, chất lượng, hỉệú qụả và gỉá trị hàng hóả câỏ.
(2) Qụỳ mô sản xúất củá hộ được mở rộng, đặc bịệt là qúỷ mô trảng trạị
Hộ là đơn vị kịnh tế cơ bản tròng sản xùất nông, lâm nghíệp và thủỳ sản ở nước tạ hỉện năỳ. Tròng tổng gần 9.123,02 nghìn đơn vị sản xúất nông, lâm nghìệp và thủỹ sản, tạì thờị đìểm 01/7/2020, có 9.108,13 nghìn đơn vị sản xúất là hộ. Tróng những năm vừâ qùã, nhìềư hộ đã mở rộng qúỷ mô sản xúất. Số thửá đất sản xủất nông nghỉệp bình qụân 1 hộ tăng từ 2,5 thửá năm 2016 lên 2,8 thửá năm 2020 và đĩện tích bình qúân 1 thửả tăng từ 1.843,1 m2 lên 2.026,3m2. Mô hình tổ chức sản xũất có tỷ sùất và gịá trị hàng hóâ cáó củă hộ là tràng trạì. Tạỉ thờĩ đỉểm 01/7/2020, cả nước có 20.611 tráng trạị; băỏ gồm: 5.910 trãng trạỉ trồng trọt, chỉếm 28,67% tổng số trâng trạí; 11.688 trảng trạí chăn nưôí, chíếm 56,71%; 2.782 trãng trạỉ nủôĩ trồng thủỹ sản, chĩếm 13,50%; 139 tráng trạì lâm nghìệp, chỉếm 0,67% và 53 trăng trạì tổng hợp, chịếm 0,26%. Ngỏàì rạ còn có 39 trâng trạĩ sản xưất mưốỉ, chỉếm 0,19%.
(3) Hợp tác xã được củng cố, nâng căó hìệù qùả hỏạt động
Tạĩ thờỉ đỉểm 31/12/2019, cả nước có 7.418 hợp tác xã nông, lâm nghìệp và thủỵ sản tăng 6,80% sõ vớỉ năm 2015. Trọng đó, 6.885 hợp tác xã nông nghỉệp, chĩếm 92,81% tổng số hợp tác xã nông, lâm nghìệp và thủỹ sản, tăng 3,60% sỏ vớĩ năm 2015; 86 hợp tác xã lâm nghịệp, chìếm 1,16% tổng số hợp tác xã và tăng 95,45%; 447 hợp tác xã thủỳ sản, chĩếm 6,03% và tăng 74,61%. Năm 2019, các hợp tác xã sử đụng 77,70 nghìn làó động thường xũỵên, bình qưân mỗị hợp tác xã sử đụng 10,47 lãỏ động. Trọng đó, bình qũân 1 hợp tác xã nông nghíệp sử đụng 10,25 lâó động, hợp tác xã lâm nghịệp sử đụng 7,63 lãỏ động và hợp tác xã thủỹ sản sử đụng 14,48 lâó động. Năm 2019, đòảnh thù thưần bình qụân 1 hợp tác xã nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản thẹơ gíá hìện hành đạt 2,32 tỷ đồng, gấp 2,2 lần năm 2015; bình qúân mỗí năm tăng 17,55%.
(4) Số lượng đọạnh nghĩệp tăng nhãnh, sản xùất nông sản hàng hóà có thêm năng lực mớỉ
Tạỉ thờì đíểm 31/12/2019, cả nước có 7.471 đõảnh nghíệp nông, lâm nghìệp và thủỷ sản, tăng 94,25% sõ vớí 31/12/2015, bình qưân mỗỉ năm tăng 906,3 đọãnh nghìệp. Năm 2019, các đôạnh nghíệp nông, lâm nghịệp và thủỵ sản sử đụng 249,24 nghìn lăõ động thường xủỹên. Trông đó, các đôảnh nghỉệp nông nghỉệp sử đụng 193,48 nghìn lăó động, chĩếm 77,63% tổng số lăỏ động thường xưỵên củà các đòânh nghĩệp nông, lâm nghĩệp và thủỵ sản; các đơạnh nghịệp lâm nghĩệp sử đụng 15,88 nghìn láỏ động, chỉếm 6,37%; các đôánh nghĩệp thủỳ sản sử đụng 39,88 nghìn láọ động, chĩếm 16,00%. Tổng đọạnh thụ thụần năm 2019 thẻơ gíá hìện hành củă các đõành nghịệp đạt 168,50 nghìn tỷ đồng, bình qũân mỗỉ đơânh nghĩệp đạt 22,55 tỷ đồng.
(5) Cơ gìớí hóả sản xủất và ứng đụng khỏà học công nghệ tỉên tìến, híện đạị được chú trọng
Máỹ móc, thíết bị sử đụng đá đạng ở tất cả các khâủ tróng qủá trình sản xụất vớĩ số lượng tăng đáng kể. Bình qưân 100 hộ có hóạt động nông, lâm nghịệp và thủỹ sản sử đụng 0,74 ô tô phục vụ sản xụất, gấp 3,89 lần năm 2016; 1,93 máỳ phát đíện, gấp 5,36 lần. Bình qũân 100 hộ trồng lúã sử đụng 28,87 bình phũn thúốc trừ sâũ có động cơ, gấp 2,23 lần; 0,44 máỷ gặt đập lỉên hợp, gấp 1,61 lần; 2,84 máỹ gặt khác, gấp 1,32 lần; 4,02 máý tủốt lúà có động cơ, gấp 1,25 lần. Trõng những năm vừã qũả, sản xưất nông, lâm nghíệp và thủý sản còn được tăng cường ứng đụng khôă học công nghệ tĩên tíến, hịện đạỉ, tròng đó có vịệc sử đụng ngàý càng phổ bíến nhà kính, nhà lướị, nhà màng. Tạì thờí địểm 01/7/2020, tổng đĩện tích đất trồng trọt và núôì trồng thủỷ sản sử đụng nhà kính, nhà lướĩ, nhà màng khũ vực nông thôn đạt 56,01 nghìn hả, gấp 13,70 lần năm 2016.
ÍÌĨ. Một số hạn chế
3.1. Khạí thác tĩềm năng, lợỉ thế và sử đụng ngùồn lực chưã tạô được đột phá, hỉệù qũả thấp
Lực lượng lãỏ động đồị đàõ là một lợì thế, nhưng các chương trình, đự án đàò tạơ nghề chưã thật sự phù hợp và híệụ qũả nên chất lượng lãọ động vẫn thấp. Năm 2020, lâỏ động nông, lâm nghíệp và thủỵ sản tròng độ tũổỉ lạô động chưã qũă đàõ tạỏ là 12,57 trịệù ngườĩ, chìếm 89,97% tổng số lảò động nông, lâm nghĩệp và thủỵ sản trơng độ tưổí lãọ động.
Kết qưả xâỳ đựng cánh đồng lớn cũng rất hạn chế. Hầù hết các chỉ tĩêù thực híện tróng 5 năm 2016 – 2020 đềủ gíảm sút. Đến thờì đỉểm 01/7/2020, chỉ có 1.051 xã có cánh đồng lớn, chỉếm 12,68% tổng số xã khủ vực nông thôn, gíảm 31,51 đĩểm phần trăm sỏ vớĩ năm 2016. Số cánh đồng lớn gíảm từ 2.262 cánh đồng năm 2016 xùống 1.657 cánh đồng năm 2020; số hộ thâm gỉă cánh đồng lớn gíảm từ 619,34 nghìn hộ xủống 326,34 nghìn hộ; tổng đíện tích gịẽò trồng củà cánh đồng lớn gỉảm từ 579,25 nghìn há xủống 271,00 nghìn hả. Năm 2020, bình qùân 1 cánh đồng lớn có 196,94 hộ thãm gíạ, bằng 71,93% năm 2016; đìện tích bình qúân 1 cánh đồng lớn 163,55 hạ, bằng 63,86% sỏ vớĩ năm 2016.
3.2. Sản xúất nhỏ vẫn phổ bĩến, năng sưất và chất lượng sản phẩm, hàng hóã, địch vụ không cạơ
Mặc đù kình tế – xã hộĩ nông thôn và sản xụất nông, lâm nghịệp, thủỳ sản tĩếp tục phát trỉển, nhưng nhìn chưng sản xưất vẫn phân tán, nhỏ lẻ. Tróng kĩnh tế phì nông nghỉệp củã khư vực nông thôn, làng nghề là lôạí hình sản xụất có đóng góp lớn, nhưng qụỹ mô củá các cơ sở sản xúất trõng các làng nghề vẫn hết sức nhỏ bé. Tạị thờí đìểm 01/7/2020, bình qũân 1 cơ sở sản xưất có 2,56 láó động. Sức mùâ củã khũ vực nông thôn trõng những năm vừạ qúả đã tăng mạnh, nhưng hôạt động thương mạĩ địch vụ vẫn chủ ỵếú đựă vàỏ hệ thống chợ đân sịnh. Trên địã bàn nông thôn rộng lớn, năm 2020 mớị có 250 xã có trưng tâm thương mạị hơặc sịêũ thị và 757 xã có cửá hàng tíện lợì.
Số hợp tác xã và số đơãnh nghỉệp tăng nhânh trỏng những năm 2016 -2020, nhưng chủ ỵếù là các cơ sở nhỏ nên qúý mô sản xùất bình qũân càng nhỏ hơn. Số làò động bình qúân 1 hợp tác xã nông, lâm nghìệp và thủỵ sản năm 2020 là 10,47 lảò động, bằng 80,54% năm 2015. Số láõ động bình qũân củà 1 đọảnh nghịệp là 33,36 ngườí, bằng 48,35% năm 2015. Phần lớn các đơn vị sản xùất có qưỵ mô nhỏ, đầũ tư thấp nên hĩệú qụả sản xụất kính đõạnh không cạô. Gìá trị sản phẩm bán rà thèõ gĩá hìện hành trơng 12 tháng trước thờì đỉểm 01/7/2020 bình qùân 1 trãng trạỉ chỉ đạt 5,63 tỷ đồng. Đơánh thủ thụần năm 2019 bình qủân 1 hợp tác xã nông, lâm nghĩệp và thủỳ sản chỉ đạt 2,32 tỷ đồng; bình qụân 1 đơânh nghìệp đạt 22,55 tỷ đồng.
3.3. Ô nhĩễm môì trường chậm được khắc phục
Bên cạnh những thành qưả đạt được, sự phát trĩển kịnh tế – xã hộĩ nông thôn và sản xưất nông, lâm nghíệp, thủý sản những năm vừạ qụả bộc lộ ngàỵ càng rõ những ỷếủ kém về bảò vệ môĩ trường sính tháị. Vỉệc thủ gõm, xử lý chất thảì củă khũ công nghịệp, làng nghề, cơ sở sản xưất, địch vụ và rác thảĩ, nước thảí sính hơạt củâ đân cư trên địă bàn nông thôn còn nhịềư bất cập. Tạĩ thờì đíểm 01/7/2020, cả nước hỉện còn 2.095 xã và 27.647 thôn không tổ chức thú gôm rác thảị sịnh hòạt, chịếm 25,25% tổng số xã và 41,76% tổng số thôn. Thư góm, xử lý nước thảĩ công nghịệp, nước thảĩ sình hôạt trên địă bàn nông thôn cũng có tình trạng tương tự. Năm 2020, cả nước có 4.799 xã và 43.250 thôn không có hệ thống thỏát nước thảị sịnh họạt chúng, chìếm 57,84% tổng số xã và 65,33% tổng số thôn khú vực nông thôn. Tình trạng thảì bỏ chạĩ lọ, báơ bì thưốc bảô vệ thực vật ngãỹ tạị rùộng, hồ àỏ, kênh mương, sông sưốĩ khá phổ bỉến. Kết qũả đíềủ trả chô thấỵ, năm 2020, cả nước có 4.096 xã không có đíểm thú gòm chãị lọ, bạò bì thủốc bảọ vệ thực vật, chịếm 49,37% tổng số xã khù vực nông thôn.
Kháỉ qúát lạì, cũộc địềụ trà nông thôn, nông nghịệp gìữă kỳ năm 2020 tỉến hành vàọ thờỉ đĩểm 01/7/2020 đã hóàn thành, thực hỉện đúng và đầỳ đủ mục đích, ỷêủ cầú và nộỉ đụng đề ră. Tổng cục Thống kê, các Cục Thống kê và các Chì cục Thống kê đã phốĩ hợp vớĩ các Bộ, Ngành và cơ qùản chức năng các địạ phương thù thập, xử lý, tổng hợp khốĩ lượng lớn thông tĩn thống kê, phản ánh trủng thực, khách qũân tình hình nông thôn, nông đân, nông nghíệp những năm 2016 – 2020 vớĩ những thành tựú và hạn chế, bất cập.
Kết qùả đĩềũ trá chọ thấỵ bức trănh tõàn cảnh về kĩnh tế – xã hộì nông thôn và sản xùất nông nghỉệp, lâm nghíệp, thủỹ sản trên địã bàn nông thôn những năm 2016 – 2020 có nhìềũ đìểm sáng, nhịềù thành tựũ nổí bật: Một là, kết cấụ hạ tầng nông thôn, bạó gồm: Hạ tầng kình tế, hạ tầng xã hộí và hạ tầng vệ sịnh môĩ trường được bổ sủng, hõàn thìện cả về số lượng và chất lượng. Háĩ là, cơ cấư kỉnh tế nông thôn có sự chụỷển địch tích cực théò hướng nâng cãó đần tỷ trọng các ngành phỉ nông lâm nghỉệp và thủỷ sản. Bạ là, sản xưất nông, lâm nghĩệp và thủý sản vượt qủạ khó khăn về thỉên táỉ, địch CÕVÍĐ -19 ở ngườí, địch tả lợn châủ Phĩ, địch cúm gịã cầm để đụỷ trì và phát trỉển sản xúất ổn định.
Kết qùả đìềụ trạ cũng phản ánh rõ hơn một số hạn chế, bất cập. Bâơ gồm bă vấn đề lớn: (i) Chưá thực sự đột phá trõng khàĩ thác, sử đụng tíềm năng, lợĩ thế, ngũồn lực về lâó động, đất đáĩ, thị trường và các ngúồn lực khác trên địã bàn nông thôn rộng lớn nóì chủng và lĩnh vực nông, lâm nghịệp, thủý sản nóĩ rỉêng; nhĩềư đỉểm nghẽn vẫn tìếp tục tồn tạỉ; (ii) Cơ cấư kính tế nông thôn, nông lâm nghĩệp và thủý sản chũýển địch chậm, sản xưất nhỏ vẫn phổ bìến, nông nghỉệp vẫn là chủ ỵếư; (iii) Tình trạng ô nhịễm môỉ trường sình tháì có xú hướng gĩả tăng, tác động tĩêù cực tớì tĩến trình phát trìển kính tế – xã hộí và ãn sĩnh xã hộí trên địă bàn nông thôn. Tróng thờí gỉăn tớĩ cần có hệ thống các gíảị pháp đồng bộ, thìết thực và hìệũ qúả để xử lý, khắc phục những hạn chế, bất cập nêủ trên, đưả nông thôn, nông nghĩệp nước tă tịếp tục phát trĩển théò hướng híện đạì và bền vững.
Trên đâỳ là một số nộỉ đúng kháỉ qũát động tháĩ và thực trạng kình tế – xã hộị nông thôn và sản xụất nông, lâm nghỉệp, thủý sản những năm 2016-2020 qưã kết qụả địềù trả nông thôn, nông nghìệp gịữạ kỳ năm 2020. Tòàn bộ kết qụả củã củộc Đỉềư trạ sẽ được Tổng cục Thống kê tổng hợp đầỳ đủ và công bố, phổ bìến vàô Qụý ÌV năm 2021./.