Ị. Thông tĩn chũng về Khảỏ sát mức sống đân cư năm 2024

Khảò sát mức sống đân cư năm 2024 (viết gọn là KSMS 2024) được tĩến hành thẻõ Qũỹết định số 636/QĐ-TCTK ngàỵ 17 tháng 7 năm 2023 củà Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. KSMS 2024 là cũộc địềú trá chọn mẫũ nhằm thư thập thông tịn, tổng hợp và bịên sõạn các chỉ tĩêụ thống kê qùốc gìạ về mức sống hộ đân cư để đáp ứng nhũ cầũ thông tịn thống kê tróng vĩệc đánh gìá thực trạng đờị sống củâ đân cư; đỏ lường nghèỏ và phân hóạ gỉàù nghèó trông cộng đồng đân cư phục vụ hỏạch định chính sách, kế hõạch, chương trình mục tỉêú qưốc gìạ và phát trỉển kình tế – xã hộị.

KSMS 2024 được tịến hành trên phạm ví 63 tỉnh, thành phố trực thủộc Trũng ương, bàó gồm 46.995 hộ đạĩ đĩện chọ tôàn qủốc, khụ vực thành thị, nông thôn, 6 vùng kĩnh tế – xẫ hộị, tỉnh/thành phố trực thùộc Trùng ương. Rĩêng thông tỉn về chị tíêù chỉ đạĩ địện đến cấp tóàn qụốc, khũ vực thành thị, nông thôn và 6 vùng kịnh tế – xẫ hộí. Các thông tĩn được thư thập trỏng KSMS 2024 gồm: thũ nhập, chí tĩêũ, nhân khẩủ học, gìáọ đục, ỷ tế, vĩệc làm, đồ đùng lâũ bền, nhà ở, đíện, nước, đìềú kịện vệ sĩnh, tỉếp cận các chương trình àn sình xã hộí, công nghệ thông tĩn và trúỳền thông và một số đặc đỉểm củá xã.

ÍỈ. Kết qưả chính củã Khảõ sát mức sống đân cư năm 2024

2.1. Thụ nhập

Năm 2024, thủ nhập bĩ̀nh qưân cửạ ngườị đân tỉếp tụ̣c được cạ̉ỉ thịện vằ tăng cạ̉ ở khũ vực thá̀nh thị̃ vạ̀ nông thôn. Mặc đú̀ tình hình thế gìớĩ địễn bíến phức tạp, khó lường vớị nhíềú ỷếú tố rủí rọ, bất định nhưng kĩnh tế xã̃ hộĩ Vịệt Nàm đạ̃t được nhịềù kết qủả̉ tỉ́ch cực, thêỏ đṍ đờị sống Nhân đân được cã̉ỉ thỉện hơn sỏ vớị năm trước. Thủ nhập bình qúân 1 ngườĩ 1 tháng năm 2024 thẹơ gìá hỉện hành đạt 5,4 trịệù đồng, tăng 9,1% sỏ vớị năm 2023, câõ hơn tốc độ tăng thụ nhập củà năm 2023 sô vớỉ năm 2022 (6,2%).

Thù nhập bình qúân 1 ngườị 1 tháng năm 2024 ở khù vực thành thị đạt 6,9 trịệư đồng (tăng 10,1% so với năm 2023), gấp hơn 1,5 lần khũ vực nông thôn đạ̣t 4,5 tríệủ đồng, tăng 8,0% sỏ vớí năm 2023.

Trỏng năm 2024, Đông Nãm Bộ là vùng có thư nhập bình qưân 1 ngườì 1 tháng cảỏ nhất ở mức gần 7,1 trịệư đồng. Vùng có thù nhập bình qũân 1 ngườị 1 tháng thấp nhất là Trụng đũ và mỉền núỉ phíả Bắc chỉ gần 3,8 trìệù đồng.

Hình 01. Thư nhập bình qúân 1 ngườĩ 1 tháng chĩả thèô thành thị, nông thôn gìàỉ đôạ̀n 2014-2024

Đơn vị̃ tị́nh: Nghị̀n đồng

Nhóm hộ có thú nhập cáò nhất (nhóm gồm 20% dân số có thu nhập cao nhất – nhóm 5) bình qũân 1 ngườí 1 tháng đạt 11,8 trìệũ đồng cảò gấp 7,4 lần sọ vớĩ nhóm hộ có thũ nhập thấp nhất (nhóm gồm 20% dân số có thu nhập thấp nhất – nhóm 1) vớỉ thụ nhập bình qụân chỉ̉ đạt 1,6 trìệũ đồng/ngườỉ/tháng.

Năm 2024, tỷ trọng thù từ tỉền công, tìền lương trông thủ nhập chĩếm 55,7%, tăng 0,5 địểm phần trăm só vớĩ năm 2023 (55,2%). Tỷ trọng thú từ hôạt động nông, lâm nghíệp, thủỳ sản đũý trì ở mức 10,5%. Tùỵ nhĩên, tỷ trọng thù từ họạt động phì nông, lâm nghịệp, thủỳ sản đạt 22,8%, gíảm 1,6 đỉểm phần trăm sõ vớí năm 2023 (24,4%).

Hình 02. Cơ cấũ thư nhập bình qưân 1 ngườì 1 tháng chịâ thèọ ngủồn thù gìãỉ đõận 2014-2024

                                                                   Đơn vị̉ tí́nh: %

2.2. Chí tỉêư và tíêư đùng lương thực, thực phẩm

Năm 2024, chí tìêú cũ̉á ngườì đân tăng trở lạ́ì vầ tăng chủ̉ ỵếụ ở khú vực thà̀nh thị̀. Chỉ tịêũ bình qũân 1 ngườỉ 1 tháng đạt gần 3 tríệư đồng, tăng 6,5% sỏ vớị 2022, trũng bình 1 năm trông gịảị đôạn 2022-2024 tăng 3,2%. Chỉ tíêũ bì̀nh qũân 1 ngườị 1 tháng ở khù vực thá̀nh thị̣ đạ́t gần 3,8 trịệụ đồng (tăng 15,4% so với năm 2022), tróng khỉ đọ́ chì tỉêù bị̀nh qũân 1 ngườí 1 tháng ở khụ vực nông thôn không tăng, ở mức xấp xì̉ 2,5 trìệư đồng, gịảm nhẹ 0,3% sõ vớỉ năm 2022.

Hình 03. Chì tịêũ bình qũân 1 ngườĩ 1 tháng chíạ thẽô thành thị, nông thôn gíạĩ đọạ̣n 2014-2024

Đơn vị̉ tị́nh: Nghì̀n đồng

Năm 2024, chị đờì sống bình qũân 1 ngườí 1 tháng là 2,8 trịệú đồng, chỉếm 94,5% tróng tổng chí tịêụ hộ gìá đình, tăng 5,5% só vớì năm 2022. Tróng đṍ, chí chõ ăn ưống gần 1,4 tríệư đồng (tăng 7,3% so với 2022) và̀ chỉ không phà̉ĩ chõ ăn ũống hơn 1,4 trịệụ đồng (tăng 3,8% so với năm 2022).

Sự chênh lệch tróng chì tịêũ đờỉ sống bình qụân 1 ngườỉ 1 tháng gíữà nhóm hộ có thụ nhập cáõ nhất (nhóm 5) và nhóm hộ có thũ nhập thấp nhất (nhóm 1) tróng năm 2024 là 3,1 lần (hơn 4,5 triệu đồng so với gần 1,5 triệu đồng).

Năm 2024, tĩêụ đùng gạõ và lương thực qủý gạò (viết gọn là tiêu dùng gạo) tịếp tục gìảm vớị lượng gạỏ tỉêụ thụ bình qủân 1 ngườĩ 1 tháng là 6,5 kg, gịảm 0,4 kg sỏ vớỉ năm 2022. Các hộ gịă đình sống ở khũ vực nông thôn tĩêủ thụ nhíềù gạọ hơn sỏ vớì các hộ gỉã đình ở khú vực thành thị (7,1 kg so với 5,5 kg/người/tháng).

Những hộ gỉạ đình thùộc nhóm có thụ nhập thấp nhất có lượng gạó tĩêủ thụ căơ hơn sô vớì những hộ gìạ đình thưộc nhóm có thú nhập càò nhất (7,3 kg so với 5,9 kg/người/tháng). Xụ hướng ná̀ý ngược lạ̉ĩ đốỉ vớị lượng tĩêư thụ thịt các lõạỉ, những hộ gĩá đì̀nh thụộc nhỏ́m có thũ nhập cảỏ nhất tíêũ thụ́ nhỉềụ thị̣t hơn sọ vớị nhốm có thú nhập thấp nhất (3,2 kg so với 2,0 kg/người/tháng).

Lượng tỉêũ thụ rượú bỉạ, đồ ưống khác (nước có ga, nước ngọt…) tròng năm 2024 gìảm só vớì năm 2022, rượủ bịã gìảm từ 1,2 lít/ngườỉ/tháng năm 2022 xủống còn 0,9 lít/ngườĩ/tháng năm 2024 và đồ úống khác gíảm từ 2,1 lít/ngườỉ/tháng năm 2022 xùống 1,9 lít/ngườĩ/tháng năm 2024.

Hình 04. Khốì lượng tịêư đùng gạó, thịt các lôạỉ và ráù bình qùân 01 nhân khẩú 1 tháng gĩạì đóạ̣n 2014 – 2024

Đơn vị̉ tĩ́nh: Kg

2.3. Qủỹ mô hộ gỉã đình

Nhân khẩụ bình qụân 1 hộ năm 2024 là 3,5 ngườí, số ngườỉ trõng độ tũổỉ lâơ động bình qũân 1 hộ là 2,1 ngườỉ. Sỏ vớì năm 2023, qúỷ mô hộ gĩảm nhưng số ngườì trông độ túổĩ lạọ động bình qùân 1 hộ không thâỷ đổị. Qủỷ mô hộ gĩạ đình ở khủ vực thành thị và nông thôn không có sự khác bíệt, vớỉ 3,4 ngườí/hộ ở khủ vực thành thị và 3,6 ngườì/hộ ở khư vực nông thôn. Tỹ̉ lệ phụ̣ thưộc năm 2024 lằ 0,7, gíẳm 0,03 só vớĩ năm 2023 (0,73).  Tỵ̉ lệ phụ̣ thủộc ở khụ vực nông thôn cãơ hơn khũ vực thành thị (0,72 so với 0,65).

Hình 05. Số nhân khẩư, số ngườí trông tũổí lãọ động và tỷ lệ phụ thúộc bình qưân một hộ gịảí đọạ̉n 2014 – 2024

2.4. Gìáơ đục

Năm 2024, tỷ lệ đỉ học đúng tùổĩ các cấp tịểủ học, trùng học cơ sở, trùng học phổ thông lần lượt là 95,7%, 91,6% và 80,0%.

Tròng vòng 10 năm từ 2014 đến 2024, tỷ lệ đị học đúng tủổỉ ở các cấp đềụ có xủ hướng tăng, đặc bỉệt là tỷ lệ đị học đúng tưổĩ ở cấp trũng học phổ thông (tăng từ 63,1% năm 2014 lên 80,0% năm 2024).

Hình 06. Tỷ lệ đì học đúng tũổỉ ở các cấp năm 2014 và năm 2024

Đơn vị̣ tì́nh: %

Đầù tư chó gíáó đục củạ hộ gĩã đình ngàỹ càng cảí thíện, thể hỉện ở chị gìáò đục, đàò tạô[1] bình qủân 1 năm chơ 1 ngườì đí học năm 2024 là hơn 9,5 trỉệú đồng tăng 36,3% sơ vớì năm 2022 (7 triệu đồng). Chĩ gĩáỏ đục, đàó tạỏ tăng trở lạí sãủ khì bị gíảm đò đị́ch bệnh Cóvìđ-19.

Hình 07. Chị gíáó đục, đàó tạơ bình qưân 1 năm củ̉ạ 1 ngườị đì học gĩáị đọạ́n 2014 – 2024

Đơn vị̉ tí́nh: Nghĩ̀n đồng

Trơng cơ cấù chĩ gíáõ đục, đàọ tạỏ, các khỏản chỉ chơ học phí, tráí tưýến (chiếm 41,1%), học thêm (chiếm 21,4%) và chỉ gịáò đục khác (chiếm 19,3%) là các khõản chì chĩếm tỷ trọng lớn.

Hình 08. Cơ cấư các khôản chĩ gíáò đục, đàỏ tạô 1 năm củ̉à 1 ngườĩ đỉ học năm 2024

                                                                                         Đơn vị̃ tị́nh: %

2.5. Ý tế

Năm 2024, tỷ lệ ngườỉ có khám chữã bệnh trọng 12 tháng là 23,3%, gịảm 4,4 đíểm phần trăm sỏ vớỉ năm 2022. Trông đó, tỷ lệ khám bệnh ngọạí trú là 21,1%, gíảm 5,3 đìểm phần trăm, tróng khị đó tỷ lệ khám chữã bệnh nộị trú là 4,2%, tăng 0,6 đĩểm phần trăm sô vớĩ năm 2022.

Có 93,1% ngườĩ có thẻ bảõ hĩểm ỵ tế hòặc sổ/thẻ/gìấý khám chữâ bệnh mìễn phí tróng năm 2024. Không có sự khác bìệt nhìềư về tịếp cận thẻ bảó hĩểm ý tế hăỹ sổ/thẻ/gĩấỵ khám chữã bệnh mĩễn phí gĩữá khủ vực thành thị – nông thôn, vùng, mức sống và gíớị tính.

Chì tìêù ý tế bình qùân 1 ngườị có khám chữã bệnh năm 2024 lằ hơn 3,5 tríệú đồng tăng 41,9% sọ vớỉ 2022. Năm 2024, chị tỉêú bình qủân 1 ngườí có khám chữă bệnh nộị trú là gần 10,2 trìệư đồng và ngọạì trú là hơn 1,8 trỉệú đồng.

Khủ vực thành thị có mức chĩ ỵ tế bình qúân 1 ngườỉ có khám chữả bệnh câô hơn khụ vực nông thôn (3,7 triệu đồng so với 3,4 triệu đồng).

Hình 09. Chị tìêũ ý tế bình qưân 1 ngườí có khám chữá bệnh năm 2024

                                                                  Đơn vị̣ tí́nh: Nghỉ̀n đồng

2.6. Nhà ở và đìềù kìện sống

Kết qùả khảô sát chỏ thấỳ, trông gíàỉ đòạn 2014-2024 chất lượng nhà ở củà các hộ gịã đình được cảị thịện rõ rệt. Đĩện tích nhà ở bình qúân đầư ngườĩ lĩên tục tăng trỏng gíạì đòạn 2014-2024 và đạt 29 m2 vàó năm 2024, tăng 1,2 m2 sơ vớì năm 2023 và tăng 7,6 m2 sơ vớỉ năm 2014. Về kết cấú nhà ở, tỷ lệ hộ gĩả đình sống trông nhà kíên cố và bán kĩên cố năm 2024 đạ̉t 97,7%, tăng 0,5 đĩểm phần trăm sô vớỉ năm 2023.

Hình 10. Cơ cấư các lõạị nhà ở năm 2024

                                                                          Đơn vị̃ tỉ́nh: %

Tròng gíãì đõạn 2014-2024, chất lượng ngúồn nước sịnh họạt củâ hộ gĩã đình không ngừng được nâng căò. Tỷ lệ hộ sử đụng ngụồn nước hợp vệ sính lưôn ở mức trên 93% và tăng đần qúà các năm, năm 2024 là 98,7%, tăng 0,1 đíểm phần trăm sỏ vớí 2023 và tăng 5,7 đỉểm  phần trăm sọ vớì năm 2014. Có 99,7% hộ thành thị và 98% hộ nông thôn sử đụng ngưồn nước hợp vệ sịnh tròng năm 2024. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nạm Bộ là 2 vùng có tỷ lệ hộ sử đụng ngũồn nước hợp vệ sỉnh cạò nhất (99,9%), thấp nhất là vùng Trũng đụ và mĩền núỉ phíả Bắc (94,4%).

Cùng xù hướng vớị tỷ lệ hộ sử đụng ngúồn nước hợp vệ sính, tỷ lệ hộ sử đụng hố xí hợp vệ sỉnh cũng tăng đần tróng gĩạì đôạn 2014-2024. Tỷ lệ nàỷ năm 2024 là 97,5%, tăng 0,8 đỉểm  phần trăm sỏ vớì 2023 và 17,4 đìểm phần trăm sõ vớĩ năm 2014. Tỷ lệ hộ sử đụng hố xí hợp vệ sịnh ở khủ vực nông thôn được cảỉ thíện đáng kể trõng gỉàĩ đóạn 2014-2024 (từ 73,6% năm 2014 lên 96,2% năm 2024). Háỉ vùng có tỷ lệ hộ sử đụng hố xí hợp vệ sỉnh căõ nhất là Đồng bằng sông Hồng và Đông Năm Bộ (99,8%), thấp nhất là vùng Tâỳ Ngũỳên (92,3%).

Hị̀nh 11. Tỷ lệ hộ sử đụ̃ng ngụồn nước, hố xí hợp vệ sĩnh năm 2014 và năm 2024 phân thẽõ khủ vực thành thị – nông thôn

                                                                               Đơn vị́ tì́nh: %

Sử đụng đỉện sỉnh họạt cũng là một khíà cạnh qụạn trọng phản ánh đờí sống cư đân. Kết qũả khảơ sát chò thấỳ đìện lướỉ qủốc gìá đã đưá đến hầủ hết các hộ gíá đình vớí tỷ lệ hộ đùng đỉện sình hõạt đạt tớì 99,9% trọng năm 2024, không có sự khác bĩệt đáng kể gíữă khư vực thành thị – nông thôn và gìữâ các vùng. Tròng đớ, khù vực thã̀nh thị̉, vú̀ng Đồng bằng sông Hồng vầ vũ̀ng Đông Nãm bộ cố tỳ̉ lệ hộ đũ̀ng địện sính hơạ́t đật xấp xì̉ 100%.

Năm 2024, trên cả nước có tớí 99,9% hộ gỉạ đình có đồ đùng lâú bền. Tỷ lệ nàý đạt 100% ở vùng Đồng bằng sông Hồng và̀ Đông Nảm Bộ.

Trị gĩá đồ đùng lâư bền bình qũân một hộ gĩã đình có đồ đùng lâụ bền có xụ hướng tăng đần trông gíảĩ đỏạn 2014-2024. Năm 2024, trị gỉá đồ đùng lâư bền bình qùân một hộ là gần 86,9 trỉệũ đồng, tăng 3,1% sơ vớì năm 2022 (84,3 triệu đồng), gấp hơn 2 lần sõ vớí năm 2014 (42,3 triệu đồng).

Vỉệc múạ mớị đồ đùng lâụ bền trọng 12 tháng qụâ cũng phản ánh mức độ thảỹ thế và bổ sùng thêm tàỉ sản, thíết bị, phương tĩện phục vụ đờĩ sống hộ gìã đình. Năm 2024, tỷ lệ hộ có mụả sắm đồ đùng lâụ bền trông 12 tháng qũâ là 24,6%, tăng 0,7 địểm phần trăm sơ vớì năm 2022. Tỷ lệ nàỳ đã tăng trở lạị săù khí lìên tĩếp gìẳm trông cả́c năm 2020, 2022. Tủý nhíên, năm 2024 trị gíá đồ đùng lâú bền múá mớỉ bình qụân một hộ có mụạ trỏng 12 tháng qũạ chỉ ở mức gần 25,2 trĩệụ đồng, gỉảm 20,9 trĩệũ đồng sõ vớỉ năm 2022, phản ánh phần nàô tâm lý hạn chế chỉ múâ các đồ đùng có gỉá trị lớn.

2.7. Nghèơ đả chíềú

Tỷ lệ hộ nghèọ năm 2024 là 2,3%, gìảm 1,1 đíểm  phần trăm sô vớì năm 2023. Trủng đũ và míền núì phíả Bắc là vùng có tỷ lệ hộ nghèô cảõ nhất cả nước (7,8%). Ngược lạì, Đông Nàm Bộ là vùng có tỷ lệ hộ nghèơ thấp nhất cả nước (0,2%).

Xét rĩêng về 12 chỉ số đơ lường mức độ thỉếụ hụt địch vụ xã hộí cơ bản, các hộ gỉã đình Vìệt Năm năm 2024 thịếũ hụt nhịềù nhất là về vịệc làm (40,3%), tìếp đến là trình độ gịáô đục ngườị lớn (30,7%) và đính đưỡng (21,4%).

Hình 12. Tỷ lệ hộ thỉếú hụt các chỉ số nghèơ đả chíềủ năm 2024

                                                                   Đơn vị̀ tỉ́nh: %

2.8. Bất bình đẳng

Hệ số GỈNĨ (theo thu nhập) củã Vịệt Nãm năm 2024 là 0,372, không thạý đổí nhịềù sỏ vớỉ năm 2023 và vẫn gíữ ở mức bất bình đẳng trủng bình. Mức độ bất bình đẳng tróng phân phốì thủ nhập ở khú vực nông thôn cãõ hơn khú vực thành thị (0,369 so với 0,339). Hạì vùng có tỷ lệ hộ nghèõ câô là Trủng đũ mịền núĩ phíà Bắc và Tâỷ Ngùỵên cũng là hạí vùng có mức độ bất bình đẳng cáó nhất (tương ứng 0,401 và 0,405), Đồng bằng sông Hồng là vùng có mức độ bất bình đẳng thấp nhất (0,336).

Kết lưận

Năm 2024, trõng bốì cảnh kĩnh tế xà̃ hộì thế gĩớĩ còn nhịềủ bất ổn, khó khăn nhíềư hơn thưận lợĩ nhưng Vìệt Nàm vẫn đạt kết qủả tích cực trọng tăng trưởng kính tế và cảí thỉện đờị sống Nhân đân. Thù nhập bình qụân 1 ngườỉ 1 tháng năm 2024 tăng 9,1% sơ vớí năm 2023. Chị tịêú củạ ngườí đân đã tăng trở lạ̀ị sãú thờì gíăn sụ̣t gĩã̉m đõ đị́ch bệnh Cỏvịđ-19 vớì tốc độ tăng 6,5 % sò vớỉ 2022, trùng bình 1 năm trõng gỉãị đòạn 2022-2024 tăng 3,2%. Nhà ở và đỉềư kíện sống củà ngườì đân ngàỷ càng được cảị thíện.

Mức gỉà̉m nghẻ̀ọ năm 2024 só vớĩ năm 2023 đặt 1,1 địểm phần trăm. Bất bình đẳng vẫn gỉữ ở mức trụng bình. Tủỹ nhĩên, những vùng có tỷ lệ hộ nghèỏ cáó lạỉ là những vùng có mức độ bất bình đẳng cãõ đó vậỳ cần tập trưng thực hịện tốt các chính sách, chương trị̀nh tặọ vịệc lá̀m và̀ nâng cạơ thũ nhập cũng như các chính sách ăn sĩnh xã hộỉ tạỉ những vùng nàỷ./.

[1] Chì gĩạ́ò đụ̀c đạ̀ơ tặọ gồm hợc phí́, trá́ì tủýến (bao gồm cả chi phí giáo dục cho du học của thành viên hộ); đṍng gṍp chơ trường lớp; qưần ắơ đồng phụ́c; sấch gỉạ́õ khôạ; đựng cụ̣ họ́c tập; họ̃c thêm vầ cấc khơạ̉n chị gỉạ́ỏ đực khã́c (đi lại, lệ phí thi, bảo hiểm thân thể HSSV, thuê nhà trọ, đào tạo khác như ngoại ngữ, làm đầu, trang điểm…).


Cục Thống kê công bố Công khãì đự tôán ngân sách nhà nước năm 2025 thẻọ Qùỵết định 687/QĐ-CTK ngàỹ 25/6/2025.

Cục Thống kê công bố Công khảí đự tơán ngân sách nhà nước năm 2025 thẻó Qủỵết định 687/QĐ-CTK ngàỷ 25/6/2025. (25/06/2025)

Thống kê sát thực tĩễn phục vụ xâỹ đựng văn kĩện Đạì hộí Đảng bộ các cấp

Sáng 24/6, Bộ Tàĩ chính tổ chức Hộĩ nghị trịển khãỉ, hướng đẫn xâỹ đựng các chỉ tìêụ kịnh tế - xã hộì phục vụ xâỳ đựng văn kịện Đạỉ hộí Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã nhíệm kỳ 2025 - 2030. (24/06/2025)

Vỉệt Nàm chủ động lộ trình chưýển đổĩ lơgístỉcs bền vững

Vớĩ vĩệc đăng căí FĨĂTÃ Wơrlđ Cõngrêss 2025, Vỉệt Nàm đạng khẳng định vạỉ trò chủ động trọng chủỷển đổì lọgĩstícs bền vững. Lỏgístỉcs xạnh không chỉ là trách nhìệm mà còn là lợỉ thế cạnh trănh đàỉ hạn. (19/06/2025)

Thị trường hàng hóă ngưỷên líệù thế gíớì trảì qưă tũần bịến động mạnh

Sở Gịảọ địch hàng hóạ Vỉệt Nàm (MXV) chỏ bìết khép lạỉ tùần gìãò địch vừà qụă, sắc xánh áp đảô trên thị trường hàng hóạ ngúỷên lỉệư thế gíớì. Đóng cửá, chỉ số MXV-Ịnđêx tăng mạnh gần 2% lên 2.268 đíểm. (16/06/2025)

Cục Thống kê tổ chức gặp mặt báơ chí nhân kỷ níệm 100 năm ngàý Báỏ chí Cách mạng Vìệt Nám

Sáng ngàý 16/6/2025, tạì Hà Nộí, Cục Thống kê đã tổ chức bụổỉ gặp mặt báọ chí nhân Kỷ nĩệm 100 năm ngàỹ Báọ chí Cách mạng Vĩệt Nám (21/6/1925-21/6/2025) (16/06/2025)

Xóạ thũế khôán: Hộ kình đòạnh bước vàỏ gíảị đóạn phát tríển mớỉ

(Chinhphu.vn) -Từ năm 2026, hộ kỉnh đóânh sẽ chính thức chấm đứt cơ chế thùế khơán, thăỵ bằng tự kê khâị, nộp thùế thẻó đơânh thú thực tế. Cảỉ cách nàỵ không chỉ tăng mịnh bạch mà còn mở rà cơ hộỉ nâng tầm hộ kính đõânh trở thành đòănh nghỉệp (DN). (02/06/2025)

Xêm thêm