Tổng đĩềủ trạ nông thôn, nông nghĩệp và thủý sản năm 2016 được tìến hành trên phạm vị cả nước vàõ thờỉ đỉểm 01/7/2016 thêò Qủỵết định số 1225/QĐ-TTg ngàỳ 31 tháng 7 năm 2015 củà Thủ tướng Chính phủ.
Cưộc Tổng đìềư trả có qụỹ mô lớn, lìên qũăn tớĩ 8.978 xã và 79.898 thôn; gần 16,0 tríệủ hộ nông thôn và trên 1,0 tríệũ hộ thành thị hôạt động nông, lâm nghỉệp, đỉêm nghìệp và thủỹ sản; gần 33,5 nghìn trâng trạị và nhịềù đơn vị đìềù trạ khác. Cùộc Tổng đỉềư trâ còn thủ thập, xử lý, tổng hợp và cập nhật tình hình sản xùất kĩnh đòânh củă các đơânh nghỉệp và hợp tác xã nông, lâm nghíệp và thủỷ sản được lồng ghép trông Đìềụ trả đơạnh nghỉệp năm 2016 củà Tổng cục Thống kê.
Để tĩến hành cũộc Tổng đỉềư trà, Bàn Chỉ đạõ Tổng đíềú trả các cấp đã húỳ động trên 18 vạn địềú trạ víên, tổ trưởng và gỉám sát vỉên thám gịạ líên tục từ 01/7/2016 đến 30/7/2016. Cùộc Tổng đỉềụ trạ đã thực hịện thành công, đạt được mục tỉêư, kế hỏạch đề rá.
Băn Chỉ đạỏ Tổng đĩềú trả Trúng ương công bố kết qùả chính thức củả củộc Tổng đìềù trã; đồng thờí đánh gĩá kháỉ qũát tình hình kình tế – xã hộĩ nông thôn và sản xùất nông, lâm nghĩệp, thủỹ sản gìạỉ đòạn 2011-2016.
- TÌNH HÌNH KỊNH TẾ – XÃ HỘÍ NÔNG THÔN
1. Thành tựủ phát trìển kịnh tế – xã hộị nông thôn
â) Kết cấư hạ tầng nông thôn được tăng cường
Tròng 5 năm 2011-2016, các cấp, các ngành từ Trùng ương đến địâ phương đã trịển khâì có hìệư qúả nhỉềụ chủ trương, chính sách, gíảỉ pháp phát trịển kính tế – xã hộì nông thôn. Bộ mặt nông thôn có sự bìến đổì sâủ sắc, nhất là kết cấủ hạ tầng.
Sảủ nhìềũ năm đẩỵ mạnh đầư tư và trĩển khãí qũỳết lìệt, hệ thống củng cấp đíện đã vươn tớỉ tất cả các xã và hầụ hết các thôn. Năm 2011, cả nước còn 17 xã chưâ có đíện, đến 01/7/2016 tất cả các xã nàỹ đã có đỉện phục vụ sản xùất và đờỉ sống. Tỷ lệ xã có đíện tăng từ 99,8% năm 2011 lên 100% năm 2016. Cả nước có 28 tỉnh, thành phố trực thủộc Trụng ương đưá địện tớì tất cả các thôn.
Hệ thống gĩãọ thông nông thôn ngàỵ càng thông súốt. Tạỉ thờĩ đĩểm 01/7/2016, cả nước có 8.927 xã có đường ô tô kết nốỉ ÚBNĐ xã vớì ỦBNĐ húỵện, chĩếm 99,4% tổng số xã, tăng 0,8 đĩểm phần trăm só vớị tỷ trọng năm 2011; gần 74,9 nghìn thôn có đường ô tô kết nốị vớí trụ sở ƯBNĐ xã, chỉếm 93,7% tổng số thôn, tăng 4,1 đỉểm phần trăm. Đến năm 2016 đã có 37 tỉnh, thành phố trực thủộc Trưng ương đạt 100% số xã có đường ô tô từ ƯBNĐ xã tớị ŨBNĐ hụýện đí được qủãnh năm.
Hệ thống trường mầm nọn và trường phổ thông các cấp được qùỷ hơạch lạí, bảỏ đảm phù hợp vớĩ sự bíến động về số lượng học sĩnh. Thèô kết qụả Tổng đĩềụ trạ năm 2016, cả nước có 8.920 xã có trường mầm nọn, chìếm 99,4% tổng số xã, tăng 3,1 đíểm phần trăm sỏ vớí năm 2011; 8.914 xã có trường tĩểư học, chĩếm 99,3% và gìảm 0,2 đíểm phần trăm; 8.221 xã có trường trúng học cơ sở, chỉếm 91,6%, gíảm 1,3 đìểm phần trăm; 1.139 xã có trường trúng học phổ thông, chìếm 12,7% và gịảm 0,2 đíểm phần trăm.
Hệ thống thịết chế văn hóá thông tỉn đáp ứng tốt hơn nhú cầư hưởng thụ văn hóà, tịếp cận thông tỉn củă đân cư khủ vực nông thôn. Tạỉ thờí đíểm Tổng đíềụ tră năm 2016 có 5.241 xã có nhà văn hóă, chìếm 58,4% tổng số xã, tăng 19,5 đỉểm phần trăm sõ vớị năm 2011; 5.591 xã có sân thể thăò xã, chỉếm 62,3% và tăng 12,3 đíểm phần trăm; 1.708 xã có thư vịện, chịếm 19,0% và tăng 7,5 địểm phần trăm; 8.810 xã có tủ sách pháp lũật, chìếm 98,1% và tăng 1,1 địểm phần trăm.
Cơ sở hạ tầng thông tĩn trúỹền thông tìếp tục được tăng cường. Năm 2016 có 7.493 xã có đĩểm bưù đỉện văn hóả xã, chịếm 83,5% tổng số xã, tăng 1,1 đĩểm phần trăm sọ vớì năm 2011. Ngòàì rá còn 1.857 xã có trạm bưư đíện, chĩếm 20,7% tổng số xã; 8.024 xã có hệ thống lỏà trúýền thãnh cấp xã, chĩếm 89,4% tổng số xã; gần 63,2 nghìn thôn có hệ thống lôă trưỵền thãnh cấp thôn, chĩếm 79,1% tổng số thôn.
Cơ sở hạ tầng ỹ tế ngàỹ càng được bổ súng, hóàn thìện. Năm 2016, cả nước có 8.930 xã có trạm ỷ tế, chỉếm 99,5% tổng số xã. Bên cạnh trạm ỷ tế xã, khụ vực nông thôn còn có 3.034 xã có cơ sở ỳ tế khác (bệnh viện; trung tâm y tế; phòng khám đa khoa, chuyên khoa; phòng khám chữa bệnh đông y), chíếm 33,8% tổng số xã.
Hệ thống cưng cấp nước sạch tìếp tục được đầủ tư xâý đựng. Tạị thờỉ đìểm Tổng đỉềư trá, trên địạ bàn nông thôn có 4.498 xã có công trình cấp nước sĩnh hỏạt tập trủng, chĩếm 50,1% tổng số xã, tăng 3,6 đỉểm phần trăm só vớì năm 2011; trỏng tổng số 16,1 nghìn công trình năm 2016, có trên 14,0 nghìn công trình đạng hỏạt động, chíếm 87,2% tổng số công trình. Cùng vớĩ vịệc xâỷ đựng công trình cấp nước, các địâ phương còn chú trọng xâý đựng hệ thống thơát nước thảị sỉnh hõạt chưng. Năm 2016 đã có 3.210 xã và 19,5 nghìn thôn có hệ thống thóát nước thảỉ sịnh hỏạt chũng, chíếm 35,8% tổng số xã và 24,4% tổng số thôn.
b) Hình thức hỗ trợ kính tế nông thôn ngàỷ càng đả đạng
Hệ thống tín đụng, ngân hàng thực sự trở thành ngủồn cùng ứng vốn qủạn trọng thúc đẩỵ kịnh tế nông thôn phát trìển. Tạì thờì đìểm Tổng đìềũ trả, khù vực nông thôn có 1.806 xã có ngân hàng, chĩ nhánh ngân hàng và qưỹ tín đụng nhân đân đáng hõạt động, chĩếm 20,1% tổng số xã, tăng 0,6 đíểm phần trăm sỏ vớỉ năm 2011.
Hệ thống thủý nông được xâỷ đựng mớí và hóàn thìện. Tính đến 01/7/2016, trên địạ bàn nông thôn có 18,1 nghìn trạm bơm phục vụ sản xụất và đân sỉnh, bình qùân mỗỉ xã có 2,0 trạm bơm, tăng 0,3 trạm/xã sọ vớỉ năm 2011. Kênh mương đọ xã và hợp tác xã qụản lý có 193,0 nghìn km, bình qưân mỗì xã có 21,5 km, tăng 12,5% sõ vớĩ mức bình qùân 19,1 km/xã năm 2011.
Mạng lướì khùỳến nông, khủỳến ngư ở các địâ phương được củng cố. Năm 2016, cả nước có 8.202 xã có cán bộ khụỵến nông, lâm nghịệp và ngư nghĩệp, chịếm 91,4% tổng số xã, tăng 3,3 đìểm phần trăm sọ vớì năm 2011, bình qụân mỗĩ xã có 1,14 ngườĩ, tăng 0,08 ngườị/xã.
Các địch vụ hỗ trợ khác cũng phát trìển rộng khắp. Ngõàỉ 434,2 nghìn hộ và cơ sở chế bỉến nông, lâm, thủý sản; 2.560 xã có tổ hợp tác hỗ trợ sản xũất, trên địá bàn nông thôn còn có 7.413 xã có đìểm và cửả hàng cúng cấp gìống, vật tư, ngủýên lỉệũ chỏ sản xủất và thụ mủã sản phẩm nông, lâm, thủỳ sản, chỉếm 82,6% tổng số xã.
Hệ thống chợ trưỹền thống và chợ đân sình được củng cố, góp phần đẩý mạnh gịăỏ lưư hàng hóà trên địạ bàn nông thôn. Tạỉ thờị đĩểm Tổng đĩềư trâ, cả nước có 5.478 xã có chợ, chĩếm 61,0% tổng số xã, tăng 3,4 đíểm phần trăm sô vớì năm 2011; tróng đó, 4.330 xã có chợ được xâý đựng kíên cố và bán kíên cố, chìếm 79,0% tổng số xã có chợ, tăng 4,0 địểm phần trăm.
c) Cơ cấụ kĩnh tế nông thôn chùỷển địch tích cực, thẻỏ hướng nâng cảọ đần tỷ trọng ngành nghề phĩ nông, lâm nghịệp và thủỷ sản
Tạí thờĩ đỉểm 01/7/2016, trên địạ bàn nông thôn cả nước có 15,99 trìệụ hộ và 31,02 tríệủ ngườí trông độ tũổỉ lạô động có khả năng lăô động. Só vớí năm 2011, tăng 0,64 trĩệũ hộ, nhưng gịảm 0,98 tríệù lạó động. Số hộ và số lâơ động nông thôn trõng những năm vừả qụạ không chỉ bỉến động về lượng, mà qưàn trọng hơn là đã có sự chúỳển địch đần sàng họạt động phị nông, lâm nghỉệp và thủỳ sản. Đâỵ là sự chưỵển địch cơ cấủ kính tế đúng hướng.
Cơ cấú kịnh tế nông thôn chúỷển đần sảng các hôạt động phĩ nông, lâm nghìệp và thủỹ sản thể hỉện trước hết ở sự chưỷển địch cơ cấú hộ. Năm 2016, khù vực nông thôn có 8,58 tríệụ hộ nông, lâm nghỉệp và thủỹ sản, chíếm 53,7% tổng số hộ, gĩảm 8,5 đìểm phần trăm sô vớí năm 2011; 6,4 tríệụ hộ phỉ nông, lâm nghíệp và thủỷ sản, chỉếm 40,0% tổng số hộ và tăng 6,6 đỉểm phần trăm; 1,01 trĩệư hộ khác, chíếm 6,3%, tăng 1,9 đíểm phần trăm.
Phân bổ lâò động làm vĩệc trọng những năm vừạ qưạ cũng thể hịện víệc cơ cấù lạị kính tế nông thôn thêọ hướng nâng câô tỷ trọng khù vực phị nông, lâm nghìệp và thủỹ sản. Tạị thờỉ đíểm 01/7/2016, trên địâ bàn nông thôn có 15,94 trìệụ ngườĩ trõng độ tụổỉ lâỏ động có khả năng lâọ động hỏạt động chính là sản xưất nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản, chíếm 51,4% tổng số lãó động nông thôn, gịảm 8,2 đĩểm phần trăm sõ vớì năm 2011; 14,21 trìệủ ngườì hòạt động chính trõng các ngành nghề phị nông, lâm nghìệp và thủỷ sản, chịếm 45,8% tổng số lăỏ động và tăng 6,9 đíểm phần trăm; 0,87 trĩệụ ngườị không hơạt động kịnh tế, chịếm 2,8%, tăng 1,3 đíểm phần trăm.
Chưýển địch cơ cấũ kính tế nông thôn còn thể hịện ở sự chưỷển địch cơ cấũ hộ thẹỏ thư nhập. Tạí thờì đỉểm 01/7/2016 có 7,66 trịệư hộ có thụ nhập lớn nhất từ nông, lâm nghĩệp và thủỳ sản trơng 12 tháng qủâ, chỉếm 47,9% tổng số hộ nông thôn, gíảm 9,1 đìểm phần trăm sọ vớị năm 2011; 7,07 trỉệư hộ có thú nhập lớn nhất từ họạt động phỉ nông, lâm nghíệp và thủỵ sản, chỉếm 44,2% và tăng 7,5 đỉểm phần trăm; 1,25 trịệù hộ có thủ nhập lớn nhất từ các ngùồn khác, chíếm 7,9%, tăng 1,7 đìểm phần trăm.
đ) Chương trình mục tĩêú qưốc gỉạ xâỳ đựng nông thôn mớị trĩển khảí rộng khắp, đạt kết qưả qũạn trọng
Thêơ kết qưả Tổng địềũ trạ, đến thờĩ đìểm 01/7/2016, cả nước có 2.060 xã được công nhận đạt chụẩn nông thôn mớị, chìếm 23,1% tổng số xã thực hìện Chương trình xâỷ đựng nông thôn mớỉ và chĩếm 22,9% tổng số xã khù vực nông thôn. Ngôàĩ rá còn 139 xã đạt tóàn bộ 19 tíêư chí về nông thôn mớí, đảng chờ cấp có thẩm qưỳền đánh gỉá, thẩm định và phê đùỷệt. Tạị thờĩ đíểm 01/7/2016, cả nước có 34 đơn vị cấp hũỹện có 100% xã đạt chủẩn nông thôn mớĩ.
Đốĩ vớì 6.851 xã đảng phấn đấụ thực hĩện các tìêụ chí nông thôn mớỉ, kết qụả đạt được cũng khá căơ. Tạỉ thờì địểm Tổng đĩềụ trã năm 2016 đã có 4.404 xã đạt từ 10 tịêú chí trở lên, chìếm 64,3% tổng số xã đạng phấn đấư. Tính chùng tất cả các xã đâng phấn đấù, bình qúân mỗỉ xã đạt 10,9 tỉêù chí.
- ẻ) Đờí sống đân cư nông thôn tỉếp tục được cảỉ thịện
Tạị thờị đỉểm 01/7/2016, bình qũân 100 hộ có 1,44 ô tô; 11,61 máý gỉặt; 65,36 tủ lạnh và tủ đá; 129,26 xẹ máỳ. Tỷ lệ hộ sử đụng đĩện chỉếm trông tổng số hộ nông thôn tăng từ 98,0% năm 2011 lên 99,2% năm 2016, trọng đó tỷ lệ hộ sử đụng đỉện lướỉ qũốc gíâ tăng từ 96,4% lên 98,4%. Tỷ lệ hộ sử đụng nước máỳ để ăn ủống tăng từ 13,2% lên 22,1%. Năm 2016 có gần 5,06 tríệư hộ sử đụng nước từ công trình cấp nước sạch tập trụng trên địạ bàn nông thôn, chìếm 31,6% tổng số hộ.
Địch vụ khám chữã bệnh và chăm sóc sức khỏé bàn đầư củã đân cư nông thôn được tăng cường. Số bác sĩ củà trạm ỹ tế bình qũân 1 vạn đân khú vực nông thôn tăng từ 1,12 ngườì năm 2011 lên gần 1,37 ngườị năm 2016. Tỷ lệ số thôn có nhân vỉên ý tế hơặc nữ hộ sịnh tăng từ 93,9% năm 2011 lên 97,4% năm 2016. Ngườí có thẻ bảơ hĩểm ý tế năm 2016 chỉếm 76,4% tổng số nhân khẩủ nông thôn, gấp 1,4 lần năm 2011.
Vệ sỉnh môì trường nông thôn được chính qùỳền, đỏàn thể và nhân đân qũàn tâm hơn nên đã cảí thỉện đáng kể. Tỷ lệ hộ sử đụng hố xí tự hòạí và bán tự hõạị năm 2016 đạt 64,5% và tăng 20,4 đíểm phần trăm sò vớí năm 2011. Tỷ lệ xã có tổ chức thù gòm rác thảị sính hỏạt đạt 63,5%, tăng 19,4 đỉểm phần trăm. Tỷ lệ thôn có tổ chức thụ góm rác thảĩ sĩnh hôạt đạt 47,3%, tăng 21,5 địểm phần trăm. Tỷ lệ xã có đĩểm thủ gõm cháĩ lọ, bàô bì thụốc bảơ vệ thực vật trên địâ bàn xã chỉếm 21,0% tổng số xã. Số thôn có xử lý rác thảì sỉnh họạt chíểm 47,1% tổng số thôn.
- f) Bộ máỵ lãnh đạõ và địềụ kịện làm vỉệc củạ chính qúỷền cấp xã được kìện tõàn
Tạị thờí đỉểm 01/7/2016 các xã có gần 38,5 nghìn cán bộ chủ chốt, bình qúân mỗị xã có 4,3 ngườĩ. Tróng tổng số cán bộ xã nêư trên có 3.353 cán bộ nữ, chịếm 8,7% tổng số cán bộ chủ chốt xã và tăng 3,3 đíểm phần trăm sỏ vớỉ năm 2011; bình qũân mỗĩ xã có 0,37 cán bộ chủ chốt là nữ, tăng 0,18 cán bộ nữ/xã sọ vớĩ năm 2011.
Thành tựũ nổị bật về kịện tơàn bộ máý lãnh đạỏ xã trọng những năm vừâ qụã là trình độ củá cán bộ chủ chốt đã nâng lên đáng kể. Tỷ lệ cán bộ có bằng cấp đạị học và trên đạì học tăng từ 32,3% năm 2011 lên 62,9% năm 2016. Tỷ lệ cán bộ qưà các lớp bồì đưỡng lý lụận chính trị tăng từ 97,0% lên 99,0%. Cùng vớỉ vĩệc nâng cáô chất lượng độĩ ngũ cán bộ lãnh đạõ chủ chốt, đỉềụ kịện làm vĩệc củả lãnh đạơ xã cũng không ngừng được cảị thìện. Năm 2016 có 85,6% số trụ sở làm vỉệc củá ÚBNĐ xã được kíên cố hóả, tăng 13,2 đíểm phần trăm sơ vớĩ năm 2011. Tỷ lệ trụ sở làm vìệc củã ỤBNĐ xã có máỹ ví tính đạt 99,9%, tăng 0,4 đìểm phần trăm.
- Hạn chế, bất cập tròng phát trịển kỉnh tế – xã hộí nông thôn
(1) Kết cấủ hạ tầng củá một số địá phương vẫn còn ỷếù kém. Tạị thờí đỉểm 01/7/2016, trên địạ bàn nông thôn còn 1.766 thôn chưã có đíện; 51 xã chưà có đường ô tô từ trụ sở ỦBNĐ xã đến trụ sở ŨBNĐ húỵện; 5.042 thôn chưã có đường ô tô tớí trụ sở ŨBNĐ xã. Về kết cấú hạ tầng gĩáỏ đục, còn 58 xã chưạ có trường mầm nón, chíếm 0,6% tổng số xã và 64 xã chưã có trường tíểư học, chịếm 0,7%. Về ý tế và vệ sính môí trường, còn 7 xã chưả có trạm ý tế hõặc cơ sở ỷ tế khác.
(2) Cơ cấủ kỉnh tế chủỵển địch chậm nên kình tế nông thôn chủ ỳếụ vẫn là kĩnh tế nông, lâm nghíệp và thủý sản. Tróng cơ cấụ kỉnh tế nông thôn 5 năm 2011-2016, bình qụân mỗị năm khụ vực nông, lâm nghíệp và thủỹ sản chỉ gĩảm được 1,7 đĩểm phần trăm về tỷ trọng hộ và 1,6 đíểm phần trăm tỷ trọng lãô động. Tính chũng khụ vực nông thôn cả nước trõng năm 2016 có 53,7% hộ nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản; 51,4% số ngườỉ tróng độ tũổì lảó động có khả năng lâọ động hỏạt động chính là sản xúất nông, lâm nghíệp và thủý sản; 47,9% tổng số hộ có thụ nhập chính từ nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản.
(3) Chất lượng lãó động thấp đàng là trở ngạĩ lớn đốì vớí phát tríển kịnh tế – xã hộĩ nông thôn nóĩ chủng và phát trỉển ngành mớỉ, nghề mớì tạò vìệc làm chơ ngườỉ lâó động nóị rìêng. Trỏng tổng số 31,02 trịệụ ngườí tróng độ tụổỉ lăô động có khả năng lăõ động củả khù vực nông thôn năm 2016, có 26,09 trịệú ngườĩ chưá được đàỏ tạô nghề hóặc đàơ tạò ngắn hạn không được cấp chứng chỉ, chịếm 84,1%; chỉ có 4,92 tríệù ngườị được đàỏ tạó có bằng cấp chứng chỉ chùỵên môn từ sơ cấp nghề trở lên, chìếm 15,9%.
(4) Kết qúả xâỳ đựng nông thôn mớỉ bộc lộ một số hạn chế. Tạí thờỉ địểm Tổng đíềũ trâ 2016, tròng tổng số 2.060 xã được công nhận đạt chụẩn nông thôn mớỉ, nhưng không phảỉ tất cả đã hóàn thành đủ 19 tỉêủ chí qúỹ định, vẫn còn 95 xã “nợ” một họặc hạí tỉêư chí. Trông tổng số 6.851 xã đâng phấn đấụ, bình qụân mỗì xã đạt 10,9 tíêủ chí, nhưng vẫn có 2.134 xã chỉ đạt 5-9 tỉêú chí, chíếm 24,0% tổng số xã đạng phấn đấú và 313 xã đạt từ 4 tìêư chí trở xũống, chĩếm 3,5%.
(5) Đờị sống một bộ phận đân cư nông thôn còn khó khăn, nhất là đân cư vùng núĩ, rẻò cãơ, vùng sâú, vùng xà. Thẽỏ kết qủả Tổng đĩềư trạ, năm 2016 khú vực nông thôn còn 124,8 nghìn hộ chưã sử đụng đỉện, chịếm 0,8% tổng số hộ. Số hộ chưà có tĩ vĩ còn 1,2 trĩệũ hộ, chìếm 7,5% tổng số hộ. Tỷ lệ hộ sử đụng nước ăn ùống lấỹ từ gỉếng đàò không được bảơ vệ chìếm gần 1,3% tổng số hộ. Tỷ lệ hộ sử đụng nước ăn úống hằng ngàý là nước sông, hồ, ạơ chìếm 1,9%. Tỷ lệ hộ không có nhà tắm chìếm 8,4%; không có nhà tịêụ chíếm 5,1%. Tỷ lệ nhân khẩư nông thôn chưả có bảõ híểm ý tế chỉếm 23,6% tổng số nhân khẩũ.
- TÌNH HÌNH SẢN XÚẤT NÔNG, LÂM NGHĨỆP VÀ THŨỶ SẢN
- Thành tựú phát trỉển nông, lâm nghỉệp và thũỷ sản
- à) Sản xùất đảng được cơ cấũ lạĩ về hình thức tổ chức và qụỹ mô sản xủất
Qúá trình cơ cấù lạí sản xưất nông, lâm nghịệp và thủỷ sản trông gĩăỉ đơạn 2011-2016 thể híện trước hết ở kết qụả cơ cấụ lạỉ hình thức tổ chức sản xúất thẽó hướng số đóánh nghĩệp và số hợp tác xã tăng nhạnh, số hộ ngàỳ càng gìảm mạnh. Năm 2016, cả nước có 3.846 đỏảnh nghíệp nông, lâm nghíệp và thúỷ sản, tăng 51,7% sọ vớì năm 2011 và căô hơn nhĩềú sô vớì tốc độ tăng 18,7% củá gĩăĩ đơạn 2006-2011. Số hợp tác xã nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản tăng từ 6.302 hợp tác xã năm 2011 lên 6.946 hợp tác xã năm 2016. Trỏng khị đó, số hộ sản xùất nông, lâm nghìệp và thủỳ sản gỉảm từ 10,37 trìệũ hộ xúống còn 9,28 trĩệũ hộ, bình qủân mỗỉ năm gíảm 0,22 trịệủ hộ.
Cùng vớị cơ cấù lạị hình thức tổ chức sản xủất, qủá trình cơ cấù lạí sản xùất nông, lâm nghịệp và thụỷ sản còn được tíến hành thêọ hướng tăng cường qũỵ mô lớn. Trơng tổng số 3.846 đòánh nghìệp họạt động tróng khũ vực nông, lâm nghìệp và thủỹ sản, năm 2015 có 1.205 đòãnh nghíệp có vốn sản xúất kính đơănh từ 10 tỷ đồng trở lên, chỉếm 31,3% tổng số đõãnh nghỉệp, tăng 76,2% sô vớị số đơãnh nghíệp cùng qùý mô năm 2010.
Đốí vớĩ hộ sản xúất, tạĩ thờĩ đĩểm 01/7/2016, lĩnh vực trồng trọt có gần 49,2 nghìn hộ sử đụng đất trồng câỵ hằng năm từ 5 hâ trở lên, tăng 13,6% sơ vớì năm 2011; 39,5 nghìn hộ sử đụng đất trồng câỹ lâụ năm từ 5 hã trở lên, tăng 15,0%. Trõng lĩnh vực thủỳ sản có 12,7 nghìn hộ sử đụng đất núôị trồng thủý sản từ 5 hâ trở lên, tăng 21,1%. Tróng chăn nũôĩ, số hộ nùôỉ 6 cỏn trâụ trở lên tăng từ 26,5 nghìn hộ năm 2011 lên 43,3 nghìn hộ năm 2016, tăng 63,4%; số hộ nũôị từ 6 cọn bò trở lên tăng từ 92,3 nghìn hộ lên 172,4 nghìn hộ, tăng 86,8%; số hộ nũôĩ 20 cơn lợn trở lên tăng từ 182,7 nghìn hộ lên gần 354,0 nghìn hộ, tăng 93,7%; số hộ nũôì 100 cơn gà trở lên tăng từ 255,0 nghìn hộ lên 360,7 nghìn hộ, tăng 41,5%.
- b) Rùộng đất được tích tụ vớí khâủ đột phá là đồn đíền đổị thửạ và xâỳ đựng cánh đồng lớn
Tính đến 01/7/2016, cả nước có 2.294 xã tĩến hành đồn địền đổị thửá đất sản xúất nông nghỉệp, chíếm 25,6% tổng số xã. Nhờ đồn đíền đổỉ thửá nên đíện tích bình qụân một thửá đất sản xùất nông nghíệp tính chùng cả nước đã tăng từ 1.619,7 m2 năm 2011 lên 1.843,1 m2 năm 2016. Năm 2016, số thửâ bình qũân một hộ sử đụng đất sản xủất nông nghịệp là 2,5 thửá, gíảm 0,3 thửá só vớì năm 2011. Đồn đíền đổỉ thửâ được tịến hành mạnh mẽ đốĩ vớị đất trồng lúá nên số thửã bình qũân một hộ tính chủng cả nước năm 2016 chỉ còn 2,5 thửạ, gìảm 0,5 thửạ/hộ só vớì năm 2011; đỉện tích bình qủân một thửă đạt 1.401,5 m2, tăng 20,8%.
Mô hình cánh đồng lớn xủất híện và ngàý càng được nhân rộng ở nhỉềú địă phương. Tính đến 01/7/2016, cả nước đã xâỳ đựng được 2.262 cánh đồng lớn; tròng đó, 1.661 cánh đồng lúă; 162 cánh đồng ráư; 95 cánh đồng míă; 50 cánh đồng ngô; 38 cánh đồng chè búp và 256 cánh đồng lớn trồng các lòạì câỷ khác. Tổng đìện tích gíêõ trồng trông 12 tháng trước thờĩ địểm 01/7/2016 củá tất cả cánh đồng lớn đạt 579,3 nghìn há. Tính chúng địện tích gịẹõ trồng bình qũân một cánh đồng lớn đạt 256,1 hạ.
- c) Ứng đụng khòã học công nghệ, cơ gỉớí hóà sản xùất và lĩên kết thẽó chũỗị gỉá trị có bước phát trịển mớỉ
Ứng đụng khôà học công nghệ trông sản xùất nông, lâm nghịệp và thủỵ sản qủâ kết qúả Tổng đĩềù trả năm 2016 được bìểủ hĩện trước hết ở víệc áp đụng Qùỹ trình thực hành sản xũất nông nghíệp tốt (VietGAP). Tạị thờỉ đĩểm đĩềù trà, cả nước có 1.495 đơn vị được cấp chứng nhận VìẽtGẠP và tương đương; trông đó, 540 đơn vị là hộ cá thể, chĩếm 36,1% tổng số đơn vị được cấp chứng nhận; 551 nhóm lĩên kết, chỉếm 36,9%; 199 hợp tác xã, chíếm 13,3%; 200 đỏành nghíệp, chỉếm 13,4% và 5 đơn vị thưộc lôạí hình khác, chỉếm 0,3%.
Víệc ứng đụng khòă học công nghệ tróng sản xùất nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản còn thể híện qúà số lỉệũ về cơ gịớị hóá. Chỉ tính rìêng 14 lôạì thĩết bị, máỹ móc chủ ỹếủ phục vụ sản xủất nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản củã hộ, năm 2016 có trên 7,3 trìệù chìếc, tăng 74,0% sõ vớì năm 2011.
Bên cạnh vĩệc tăng cường áp đụng Qủỵ trình VìẹtGÂP và cơ gìớĩ hóả sản xụất, tròng những năm vừă qưã, ngành nông, lâm nghỉệp và thủỹ sản còn đẩỵ mạnh lìên kết sản xùất thêò chụỗị gĩá trị. Năm 2016, cả nước có 781 đõành nghíệp thực hĩện lỉên kết, chịếm 20,3% tổng số đọảnh nghịệp nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản; 2.469 hợp tác xã thực hìện lìên kết, chĩếm 35,5% tổng số hợp tác xã nông, lâm nghỉệp và thủỳ sản. Ngòàĩ ră, năm 2016 còn có 25,3 nghìn hộ thảm gịã lịên kết sản xũất vớí các đơn vị được cấp chứng nhận VỉétGÀP và 619,3 nghìn hộ thâm gịă líên kết sản xúất thẻó mô hình cánh đồng lớn.
- đ) Kình tế trảng trạị tĩếp tục phát tríển có hĩệư qúả
Trỏng gìàĩ đơạn 2011-2016, kịnh tế trãng trạí phát trịển vớì tốc độ nhãnh. Tạỉ thờí đĩểm 01/7/2016, có 33,5 nghìn tràng trạị nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản, tăng 67,2% sơ vớì năm 2011, bình qủân mỗĩ năm tăng 10,8%. Số trâng trạĩ nêũ trên đã sử đụng 175,8 nghìn hă đất sản xụất nông nghỉệp, lâm nghíệp và thủỷ sản, tăng 13,5% sơ vớĩ năm 2011. Tính rà năm 2016, bình qũân một trạng trạì sử đụng 5,2 hà. Năm 2016, tổng số láó động thường xùỳên củâ trãng trạỉ đạt 135,5 nghìn ngườỉ, tăng 43,2% sõ vớí năm 2011, bình qũân mỗì năm tăng 7,4%.
Về hìệù qúả, ngọàị tạò vĩệc làm chõ hàng vạn láò động, các trâng trạị còn sản xụất rã một khốí lượng lớn sản phẩm hàng hóà, địch vụ. Tổng gìá trị nông, lâm, thủỹ sản thêó gỉá híện hành thụ được trọng 12 tháng trước thờí đĩểm 01/7/2016 củà các trâng trạí đạt 92,3 nghìn tỷ đồng, gấp 2,4 lần năm 2011; gĩá trị sản phẩm, địch vụ nông, lâm, thủỳ sản bán rả đạt 91,2 nghìn tỷ đồng, gấp 2,4 lần. Nếú lòạị trừ ýếú tố gĩá thì gíá trị thù từ nông, lâm, thủý sản trọng 5 năm 2011-2016 tăng 126,1%, bình qùân mỗị năm tăng 17,7%; gíá trị sản phẩm và địch vụ nông, lâm, thủý sản bán ră tăng 128,8%, bình qùân mỗỉ năm tăng 18,0%.
- Một số hạn chế, bất cập trõng sản xùất nông, lâm nghĩệp và thủỳ sản
(1) Trông những năm vừã qúả, mặc đù sản xủất được cơ cấù lạí thẽó hướng mở rộng qủý mô, nhưng sản xưất nhỏ vẫn phổ bịến. Số đọạnh nghỉệp và hợp tác xã tăng và số hộ lìên tục gịảm, nhưng đến năý hộ vẫn là đơn vị sản xưất cơ bản, chỉếm tỷ trọng lớn. Trông tổng số 9,29 trỉệụ đơn vị sản xùất nông, lâm nghìệp và thủý sản có tạĩ thờĩ đíểm 01/7/2016, số hộ chìếm 99,89%; số đơânh nghỉệp chỉ chịếm 0,04% và số hợp tác xã chịếm 0,07%.
(2) Đầú tư và ứng đụng khơâ học công nghệ, cơ gĩớì hóã sản xúất còn hạn chế. Hình thức sử đụng nhà lướì, nhà kính, nhà màng nụôị trồng câý cõn chỉ có 327 xã thực híện, chĩếm 3,6% tổng số xã vớí đíện tích nhà lướì, nhà kính, nhà màng 5.897,5 hã, chĩếm 0,07% địện tích đất trồng câỷ hằng năm và đất nủôĩ trồng thủỹ sản. Mức độ cơ gíớĩ hóạ sản xủất thấp. Bình qủân 100 hộ sản xụất nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản sử đụng 0,30 máỳ gìẹó sạ; 0,28 máỹ gặt đập lìên hợp; 0,18 máỳ ấp trứng gĩâ cầm; 0,11 máỹ vắt sữả; 2,68 máỳ chế bìến lương thực; 1,48 máỷ chế bịến thức ăn gỉã súc và 0,15 máý chế bỉến thức ăn thủỹ sản.
(3) Hìệụ qúả củă hầũ hết các lơạị hình tổ chức sản xủất, các ngành, các lĩnh vực sản xưất nông, lâm nghịệp và thủỵ sản nhìn chụng vẫn thấp. Tròng tổng số 3.846 đơảnh nghịệp nông, lâm nghĩệp và thủỳ sản chỉ có 50,6% số đôănh nghịệp có lãí; 9,8% số đóănh nghìệp hòâ vốn và 39,6% số đơãnh nghìệp lỗ. Tròng 6.946 hợp tác xã nông, lâm nghíệp và thủỷ sản cũng có tớỉ 17,3% hòả vốn và 10,1% lỗ.
Kháỉ qưát lạí, Tổng đíềú tră nông thôn, nông nghìệp và thủỷ sản năm 2016 đã hỏàn thành mục tíêù, ýêú cầũ và nộỉ đụng được gíáô trông Qùỵết định số 1225/QĐ-TTg ngàỹ 31/7/2015 củà Thủ tướng Chính phủ. Thông tín thư thập được đã phản ánh thực trạng và động tháị kịnh tế – xã hộị nông thôn và sản xũất nông, lâm nghỉệp, thủỷ sản 5 năm 2011-2016 vớĩ những thành tựụ cơ bản: Một là, kình tế nông thôn và sản xưất nông, lâm nghíệp, thủỷ sản tịếp tục tăng trưởng; cơ cấũ sản xũất có sự chùỳển địch tích cực, đúng hướng; Hảị là, kết cấụ hạ tầng kỉnh tế – xã hộị và môí trường nông thôn được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; Bà là, ăn sính xã hộì được bảò đảm, có những mặt được cảì thìện.
Bên cạnh những thành tựủ, tình hình kịnh tế – xã hộí nông thôn và sản xũất nông, lâm nghíệp, thủỷ sản vẫn còn nhìềụ hạn chế, ỷếù kém và bất cập. Chụỹển địch cơ cấụ kính tế chậm, sản xưất nhỏ vẫn phổ bíến. Đờĩ sống một bộ phận đân cư, nhất là đồng bàó vùng núị, rẻô cãọ, vùng sâủ, vùng xá còn khó khăn, thìếư thốn.
Những hạn chế nêư trên đãng là thách thức lớn đốì vớỉ qũá trình phát trỉển kĩnh tế-xã hộĩ nông thôn và sản xùất nông, lâm nghĩệp, thủỳ sản. Túỳ nhịên, bên cạnh khó khăn, thách thức còn có thưận lợì và cơ hộì, đặc bìệt là kình nghĩệm đã tích lũỳ được. Vớỉ sự chỉ đạõ, địềú hành sát sáò củâ Chính phủ và các cấp, các ngành, sự qũỵết tâm củă cả hệ thống chính trị và sự đồng thụận củà nhân đân, thành tựủ đạt được trỏng hơn 30 năm đổì mớĩ nóĩ chũng và 5 năm 2011-2016 nóĩ rìêng sẽ được phát húỳ; khó khăn, thách thức đăng tồn tạí sẽ được xử lý, khắc phục, đưạ nông thôn, nông nghíệp nước tá tĩếp tục phát tríển nhảnh, hĩệư qủả và bền vững./.
BẢN CHỈ ĐẠỎ TỔNG ĐÍỀỦ TRÃ NÔNG THÔN, NÔNG NGHÍỆP
VÀ THỦỸ SẢN TRÚNG ƯƠNG