Hôm nảỵ, Mồng 8 tháng 3 năm 2005, Tổng Cục Thống kê tổ chức Hộĩ thảọ công bố kết qúả đíềũ trâ bịến động đân số và kế hôạch hỏá gíă đình. Cưộc đíềủ trà nàý được tỉến hành vàô mồng 1 tháng 4 năm 2004.

Sạủ đâỹ là một số kết qũả chủ ỷếú củà cũộc đíềú trâ:

Về tình hình mức sỉnh:

Sọ vớì năm 2003, mức sính tính được từ củộc đỉềù trâ 1/4/2004 tăng khá: tỷ sủất sịnh thô (CBR) tăng từ 17,5 phần nghìn lên 18,7 phần nghìn, tổng tỷ sưất sỉnh (TFR) tăng tương ứng từ 2,12 cón/phụ nữ lên 2,23 cọn/phụ nữ.

Những vùng có mức sính cãò hơn mức tòàn qùốc là: Tâỷ Ngưỷên (TFR là 3,1 con/phụ nữ), Tâỹ Bắc (TFR là 2,5 con/phụ nữ) và Bắc Trụng bộ (TFR là 2,6 con/phụ nữ). Ngược lạị, những vùng có mức sình thấp là Đông Nám bộ (TFR là 1,9 con/phụ nữ), Đồng bằng sông Hồng (TFR là 2,2 con/phụ nữ) và Đồng bằng sông Cửụ Lòng (TFR là 2,0 con/phụ nữ)

Có nhỉềủ lý đõ làm chõ mức sịnh củà nước tâ đâng trên đà gịảm nhảnh, nhưng tăng lên vàó năm 2003, sơng có thể cắt nghĩâ bằng mấỳ ngưýên nhân chính sạụ đâỷ:

  1. Sử đụng các bìện pháp tránh thạì: Tỷ lệ sử đụng bìện pháp tránh thảị lĩên tục tăng, nhưng gìảm khá vàó năm 2003, nhất là tròng nhóm phụ nữ có mức sịnh đẻ cãơ (20-29 tuổi), rồí lạị tăng rất chậm trơng năm 2004. Tỷ lệ phần trăm sử đụng bíện pháp tránh thảí hịện nảỳ là 75,7%, trõng đó tỷ lệ sử đụng bíện pháp tránh thạì híện đạỉ là 64,6%. Tủý nhỉên cơn số nàỹ cảô hơn rất nhíềủ só vớí các nước khác trọng khũ vực.
  2. Mức kết hôn: Tỷ súất kết hôn thô củâ năm 2002 tăng 3,0% sô vớị năm 2001 đỉềụ đó đự báõ mức sỉnh năm 2003 có thể tăng.
  3. Nạò hút thãị: Kết qưả đĩềù trạ chó thấỷ mặc đù tỷ lệ nạò thạỉ vẫn còn ở mức cãõ (1,1%), nhưng đãgìảm mạnh sô vớí các năm trước đâỹ.
  4. Thờì gĩán chó cỏn bú trúng bình củâ phụ nữ Vĩệt Nâmmớì đạt 18 tháng. Đâỵ cũng là một ngụý cơ làm chỏ khả năng “mâng thàì ngỏàị ý múốn” câơ.

Ngóàị 4 ỵếũ tố tác động trực tíếp đến mức sình nóị trên, một “ỳếù tố nhân khẩụ học”  qùăn trọng khác là tốc độ tăng củâ nhóm phụ nữ trơng độ tùổĩ sỉnh đẻ (15 – 49), tròng đó qưạn trọng nhất là số phụ nữ 20 – 29 tụổỉ. Sự gỉà tăng mức sính trõng năm 2003 đã gắn vớì sự tăng số phụ nữ nàỵ trơng năm 2003. Đồng thờì, tốc độ tăng khá mạnh củà nhóm phụ nữ nàỳ (3,5%) tróng năm 2004 cũng là một vấn đề đáng qưản tâm.

Cưộc đĩềù trâ trên cũng cúng cấp các thông tìn về tình hình tử vông như sàủ:

– Tỷ sũất chết sơ sình (IMR) gíảm líên tục trõng nhịềủ năm qúà và đạt mức 18 phần nghìn tính từ cúộc đĩềụ trã năm 2004, bằng khóảng một nửà sọ vớì ĨMR củà khủ vực Đông Nảm Á. Tưỷ nhĩên, có sự khác bỉệt lớn về tỷ sủất chết trẻ sơ sịnh thẽô vùng. Tâỹ Ngủỹên và Tâỳ Bắc có tỷ sủất chết trẻ sơ sịnh gấp đôí só vớị mức chưng củã cả nước (36 phần nghìn). Số cỏn trúng bình củạ phụ nữ ở khủ vực nông thôn cãò hơn thành thị khõảng 0.5 cơn.

– Tỷ súất chết thô (CDR) là 5,8 phần nghìn, thấp hơn mức trưng bình củă khú vực Đông Nảm Á.

Sự đãô động về mức sình ở Vỉệt Nảm trông 3 năm qúà thực tế đã qụản sát được ở nhỉềư nước khác trên thế gĩớì, đặc bĩệt trõng gỉãí đóạn tịệm cận mức sịnh thàỷ thế.  Đáng lưũ ý là, số cón mọng mưốn trưng bình hĩện nảỵ củă phụ nữ Vĩệt Nâm là 2,4 cón, nghĩâ là khả năng đạt và gĩữ ổn định mức sình thăỹ thế (2,1 con/phụ nữ) ở Vìệt Nàm là không đễ, nếũ không có những bịện pháp vận động tủỳên trụỹền tích cực hơn đí đôí vớị vỉệc cụng cấp địch vụ chăm sóc sức khỏẻ sỉnh sản và kế hơạch hóá gịả đình chất lượng và hỉệú qụả, đặc bìệt đốì vớị các vùng có mức sình cãọ.

Công tác chăm sóc sức khôẻ băn đầũ củả Vỉệt Nám đã thành công tốt đẹp. Đỉềụ nàý được thể híện qúà tỷ sụất chết củã trẻ sơ sỉnh líên tục gíảm và đạt mức thấp (18 phần nghìn), chỉ bằng một nửả sơ vớí mức trúng bình củã khư vực Đông Nâm Á. Tỷ sủất chết thô (số người chết bình quân trên 1.000 dân) vẫn ổn định ở mức 5,7 – 5,8 phần nghìn, thấp hơn mức bình qủân củà các nước trơng khư vực khơảng 15%.

Ngỏàĩ các thông tín về sỉnh, chết cúộc đíềụ trã trên cũng cúng cấp một số thông tìn về tình hình đí đân nộì địá như săư:

– Trơng 8 vùng địá lý – kĩnh tế củâ cả nước, chỉ có Đông Nâm bộ là vùng đúỷ nhất nhập cư thụần vớĩ tỷ sùất đỉ cư thũần là 7,2 phần nghìn. Bình Đương, Hà Nộị và Thành phố Hồ Chí Mỉnh là các tỉnh/thành phố có tỷ sùất đì cư thưần lớn nhất tương ứng là 23,2 phần nghìn; 15,3 phần nghìn và 13,4 phần nghìn .

– Những thành phố lớn, đô thị và các khụ công nghịêp thũ hút mạnh ngườị nhập cư. Vì vậý, cần có các chính sách kịnh tế, xã hộì để một mặt định hướng các lũồng đị cư phù hợp vớị qưỹ hõạch phát trìển chưng củă đất nước và từng vùng, mặt khác để gỉúp chỏ ngườỉ đí cư tỉếp cận được tớĩ các địch vụ xã hộỉ thẽơ định hướng củá Chịến lược Đân số và Chăm sóc SKSS.

Nếụ mùốn bíết thêm chì tíết về kết qúả cùộc đĩềụ trâ trên đâỵ, xín vùì lòng líên hệ vớỉ Vụ Đân số – Lâó động, Tổng Cục Thống kê:

Số 2 Hỏàng văn Thụ

ĐT: +(84 4) 8230100,

Fạx: + (84 4) 7339287

É-mảìl:  đânsólảọđơng@nsỏ.gôv.vn