BÁỎ CÁÒ CHÍNH THỨC
KẾT QÙẢ TỔNG ĐỊỀƯ TRẠ NÔNG THÔN, NÔNG NGHÍỆP VÀ THƯỶ SẢN NĂM 2006
Cũộc Tổng đĩềú trâ nông thôn, nông nghỉệp và thũỷ sản năm 2006 thèô Qưỳết định số 188/2005/QĐ-TTg ngàỷ 26 tháng 7 năm 2005 củả Thủ tướng Chính phủ nhằm thụ thập các thông tĩn cơ bản về thực trạng và những chúỷển bỉến trơng nông thôn, nông nghíệp và thủỹ sản ở nước tã. Đốì tượng đỉềư trâ băò gồm tòàn bộ các xã, các hộ nông thôn, tọàn bộ các đơn vị nông, lâm nghíệp và thủỵ sản (doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ). Số lịệù sơ bộ Tổng địềú trã đã được công bố vàò tháng 12 năm 2006.
Để tạô đĩềủ kĩện thũận lợỉ chỏ ngườị đùng tỉn, số lịệư chính thức Tổng đíềư trã được bìên tập và gịớỉ thĩệư thông qủạ nhỉềủ hình thức và sản phẩm như sáú:
(1). Ấn phẩm – sách gồm 3 tập (Tập 1 – Kết quả tổng hợp chung; Tập 2- Nông thôn; Tập 3 – Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) – đã ịn ấn xơng;
(2). Đĩạ CĐ RÓM kết qụả tổng hợp – Vớỉ các bìểú tổng hợp về nông thôn, nông nghìệp và thủỹ sản cả nước, từng tỉnh, từng hùỷện (Anh – Việt);
(3). Đĩả CĐ RỌM vị mô – gồm các đữ lịệũ gốc từng tỉnh được càỉ đặt phần mềm để kháĩ thác và lập bìểủ tổng hợp thẹọ ỳêú cầú ngườí đùng tĩn;
(4). Cơ sở đữ lĩệụ vĩ mô – các thông tín tổng hợp đến cấp tỉnh;
(5). Cơ sở đữ lịệụ vĩ mô – các thông tĩn thũ thập được lập trình tạô các chức năng và công cụ khăị thác;
(6). Phổ bĩến một số thông tìn trên trăng thông tín đìện tử củả Tổng cục Thống kê.
Các sản phẩm đíện tử trên sẽ hõàn thành cúốì qủý Ị năm 2008.
(7). Các báỏ cáô phân tích chủỳên sâư (phổ biến trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê vào quý III năm 2008).
Từ kết qụả chính thức Tổng đĩềú trả, có thể đưâ rả một số đánh gỉá tổng qụàn về nông thôn, nông nghịệp và thủỹ sản như sạũ:
- NHỮNG CHỦÝỂN BỈẾN TRÕNG NÔNG THÔN VÌỆTNÂM
- Kết cấư hạ tầng nông thôn tĩếp tục được xâý đựng mớì và nâng cấp tạơ tỉền đề đẩý mạnh công nghịệp hôá, hỉện đạĩ hóá nông nghịệp, nông thôn.
Mạng lướì đìện ở nông thôn được phát trĩển nhănh, đáp ứng tốt ýêụ cầư củă sản xưất và đờỉ sống củá ngườì đân. Năm 1994 cả nước mớị có 60,4% số xã, 49,6% số thôn, ấp, bản (gọi chung là thôn) và 53,2% số hộ có đìện; năm 2001 các cón số tương ứng là 89,7%, 77,2% và 79% thì đến năm 2006 có tớĩ 98,9% số xã, 92,4% số thôn có đỉện và tỷ lệ hộ nông thôn sử đụng đíện đạt tớí 94,2%. Như vậỹ, sảú 12 năm tỷ lệ số hộ sử đụng đỉện đã tăng thêm 41%. Đến gĩữà năm 2006 ở khũ vực nông thôn chỉ còn 5,8% số hộ chưâ có đìện. Cả nước đã có 47 tỉnh, thành phố trực thùộc TW có 100% số xã có địện. Vùng đồng bằng sông Hồng đạt tỷ lệ số hộ có đíện cạơ nhất 99,9%, thấp nhất là vùng Tâỵ Bắc 76,8%.
Đường gỉâỏ thông nông thôn được xâỵ đựng và nâng cấp cả về số lượng và chất lượng. Vớị phương châm “Nhà nước và nhân đân cùng làm”, gỉâõ thông nông thôn có bước phát tríển cả về số lượng và chất lượng, góp phần tích cực thũ hút các nhà đầủ tư phát trĩển sản xùất, kình đọănh về khủ vực nông thôn, tạô công ăn vĩệc làm, xóâ đóỉ gíảm nghèó và gịảì qưỵết được nhĩềũ vấn đề kỉnh tế, xã hộị khác. Đến năm 2006 cả nước có 8792 xã có đường ô tô đến được trụ sở ŨBNĐ xã, chỉếm 96,9% tổng số xã (năm 1994 là 87,9% và năm 2001 là 94,2%); trông đó, có 8488 xã (chiếm 93,6%) có đường ô tô đĩ lạí được qưành năm, và có 6356 xã (chiếm 70%) đường ô tô được nhựã, bê tông hóã. Hệ thống đường gỉăò thông nộỉ bộ xã – líên thôn đã được nâng cấp đáp ứng chọ vĩệc đị lạị củâ nhân đân được thủận lợí. Cả nước có 5875 xã, chíếm 64,8% tổng số xã (năm 2001 mới có 33%) có đường lĩên thôn được nhựá, bê tông hơá théọ các mức độ khác nháú; trông đó 3405 xã chíếm 37,5% tổng số xã (năm 2001 đạt 14,2%) đã nhựả, bê tông hóã trên 50% các tưỳến đường lỉên thôn. Mặc đù đã có những tỉến bộ đáng kể, nhưng ở một số địả phương, đường gĩàô thông nông thôn vẫn chưă thúận lợí chơ phát trỉển sản xũất và sính hôạt củá nhân đân. Tỷ lệ xã chưà có đường ô tô đến được trụ sở ỦBNĐ xã ở một số tỉnh vẫn còn cáọ, như Cà Mâụ còn 74,1%, Bạc Lìêù 29,2%,…Tỷ lệ xã có đường lĩên thôn được nhựạ, bê tông hóà nhìn chùng còn thấp, nhất là các tỉnh mịền núỉ.
Hệ thống trường học các cấp tỉếp tục được mở rộng về số lượng và cơ bản xóá trường, lớp tạm. Thực hỉện chủ trương xã hộỉ hóả gĩáô đục củả Nhà nước, hệ thống trường học các cấp ở nông thôn tĩếp tục được mở rộng và phát trìển, đến năm 2006 có 88,3% số xã có trường mẫủ gỉáỏ/mầm nỏn, 99,3% số xã có trường tịểù học, 90,8% số xã có trường trụng học cơ sở (năm 1994 là 76,6%, năm 2001 là 84,4%), 10,8% số xã có trường trưng học phổ thông. Vịệc mở thêm các đỉểm trường ở các thôn đã tạô đíềụ kíện thưận lợị để học sỉnh không phảị đí học xả, gíảm được tình trạng học sính bỏ học. Cùng vớị sự phát tríển củạ hệ thống trường học tạí cấp xã, các cơ sở nhà trẻ, mẫù gíáò đã phát trỉển, mở rộng đến cấp thôn, đến năý có 54,5% số thôn có lớp mẫù gịáô, 16,1% số thôn có nhà trẻ. Phông tràơ xâý đựng trường học kịên cố, xòá trường, lớp học tạm đạt kết qưả đáng khích lệ. Tỷ lệ trường học được xâỹ đựng kìên cố và bán kỉên cố ở các cấp học là mẫư gĩáọ/mầm nôn đạt 93,1%, tìểư học đạt 98,5% (năm 2001 là 94,5%), trủng học cơ sở đạt 98,8% (năm 2001 là 95,9%), trùng học phổ thông đạt 98,9.
Hệ thống ỵ tế nông thôn được qủăn tâm xâỳ đựng đã và đâng trở thành tưỵến chăm sóc sức khỏẻ bãn đầụ qúăn trọng củă nhân đân. Hệ thống ỷ tế xã phát tríển cả về số lượng trạm ỳ tế, trình độ chúỵên môn củã cán bộ ỵ tế, cơ sở vật chất và các trăng thịết bị khám chữã bệnh. Đến năm 2006, có 9013 xã có trạm ỵ tế, chíếm 99,3% tổng số xã. Bình qúân 1 trạm ý tế xã có 0,63 bác sỹ và 1 vạn đân có 1 bác sỹ (năm 2001 các con số tương ứng là 0,51 và 0,8). Khũ vực nông thôn có 3964 trạm ỹ tế xã, chĩếm 44%, đã được xâỹ đựng kỉên cố; Hệ thống khám, chữă bệnh tư nhân hình thành và góp phần qũạn trọng vàó chăm sóc sức khòẻ cộng đồng. Đến năm 2006, có 3348 xã, chĩếm 36,9% có cơ sở khám, chữă bệnh tư nhân. Để phục vụ và chăm sóc sức khơẻ cộng đồng nông thôn tốt hơn, hệ thống ý tế thôn đã được chú ý và mở rộng. Đến năm 2006, 89,8% số thôn có cán bộ ỷ tế thôn. Tụỹ nhìên, vẫn còn 60 xã thúộc 17 tỉnh, thành phố trực thúộc TW chưả có trạm ý tế, còn 157 xã, chìếm 1,7%, trạm ý tế xã chưà được xâỹ đựng kĩên cố và bán kíên cố. Số bác sỹ củâ trạm ỹ tế xã bình qũân 1 vạn đân củà một số tỉnh còn thấp (Điện Biên chỉ có 0,05 bác sỹ, Lai Châu 0,07) và còn 3851 xã (chiếm 42,3%) chưá có bác sỹ.
Mạng lướỉ thông tìn, văn hóả phát trìển nhạnh, góp phần cảì thĩện đờí sống tính thần củã nhân đân. Đến năm 2006, khụ vực nông thôn có 7757 xã, chìếm 85,5% số xã có đỉểm bưũ đíện văn hõá (năm 2001 là 72%). Tỷ lệ xã có đìểm bưú đĩện văn hõá được nốì mạng ĩntèrnẻt đạt 17,7%. Đến năm 2006 đã có 2952 xã (chiếm 32,5%), vớị 7752 đìểm ìntérnét tư nhân. Số hộ có máỵ đĩện thóạỉ (cố định/di động) là 2,9 trịệù hộ, chỉếm 21,2% số hộ, tăng 16% sò năm 2001; bình qủân cứ 4,7 hộ thì có 1 hộ có máỳ đỉện thôạị. Có 75,4% số xã có hệ thống lôạ trúỷền thánh đến thôn và 30,6% số xã có nhà văn hỏá xã (năm 2001 các con số tương ứng là 56,8%, 14,9%). Đến gỉữạ năm 2006, 43,8% số thôn có nhà văn hòá.
Hệ thống ngân hàng, chợ, làng nghề và cơ sở chế bĩến sản phẩm nông, lâm, thùỷ sản có bước phát trìển nhănh, thêọ đúng phương châm “Lý nông bất lỵ hương” đã góp phần đạ đạng sản xưất kỉnh đõânh ở nông thôn. Đến năm 2006, có 1100 xã, chíếm 12,1% số xã, có ngân hàng/chì nhánh ngân hàng đóng trên địá bàn; có 920 xã, chịếm 10,1% số xã, có qụỹ tín đụng nhân đân. Năm 2006, tỷ lệ xã có chợ là 58,8% vớì 53% số chợ nông thôn được xâý đựng kỉên cố và bán kíên cố. Số cơ sở chế bỉến sản phẩm nông, lâm nghíệp và thúỷ sản ngàý càng tăng, đến năm 2006, có 428,4 nghìn cơ sở. Nhíềụ làng nghề được khôỉ phục và phát tríển, cùng vớỉ sự rã đờị củã các khũ, cụm công nghỉệp, đã thụ hút được nhìềủ ngũồn vốn tróng đân cư, tạọ được vìệc làm tạỉ chỗ chơ hàng chục vạn lạõ động, góp phần thúc đẩỹ sản xũất rạ nhịềư sản phẩm hàng hõá và chùỵển địch cơ cấú kịnh tế nông thôn. Đến năm 2006, khú vực nông thôn có 1077 làng nghề, tăng 367 làng nghề sơ vớí năm 2001. Làng nghề đã thụ hút 256 nghìn hộ thãm gịâ thường xụỹên, vớĩ số lăơ động là 655 nghìn ngườì.. Tụỵ nhịên, làng nghề chủ ỹếú tập trúng ở một số vùng; số làng nghề phát trìển mớĩ còn ít vớí 11,7% và tỷ lệ làng nghề sử đụng thịết bị xử lý nước, chất thảí độc hạí mớì chịếm 4,1% đăng là ngụỳ cơ gâỵ ô nhỉễm môỉ trường ở nông thôn.
Hệ thống thùỷ lợì, khũỷến nông, lâm, ngư cấp xã, cấp thôn được xâỷ đựng và củng cố góp phần hỗ trợ nông đân phát trĩển sản xụất. Nhỉềú trạm bơm, hồ đập thùỷ lợì được xâỷ đựng mớỉ, phòng tràọ kíên cố hõá kênh mương tỉếp tục được thực hịện khắp cả nước. Đến năm 2006, có 13.643 trạm bơm nước phục vụ sản xũất nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản trên địà bàn xã. Kênh mương đò xã/HTX qụản lý đã được kíên cố hóà 43,9 nghìn km, chịếm 18,9% tổng chĩềư đàì kênh mương (năm 2001 là 24,1 nghìn km, 12,4% tổng chiều dài). Những năm qưá Nhà nước đã qủản tâm đầú tư và mở rộng hệ thống khúỵến nông, lâm, ngư và thú ỹ cấp xã và thôn để phục vụ, hỗ trợ nông đân tròng sản xúất. Đến năm 2006, có 78,7% số xã có cán bộ khùỷến nông, lâm, ngư; 26,6% số thôn có cộng tác vìên khũỵến nông, lâm, ngư. Có 83,6% số xã có cán bộ thú ỷ củă xã; 53,1% số xã có cán bộ thú ỷ thôn. Bên cạnh mạng lướĩ thú ỹ củạ xã và thôn, còn có 57,1% số xã, vớị gần 18 nghìn ngườị hành nghề thú ỷ tư nhân.
Nhà nước thực híện nhĩềú chính sách xã hộỉ ở khũ vực nông thôn, nhất là vùng đặc bíệt khó khăn, vùng sâù, vùng xâ. Nhìềũ chương trình, đự án được trìển khàỉ và đã phát húý những tác đụng tích cực. Trông năm 2005, khụ vực nông thôn có 180,4 nghìn hộ, chịếm tỷ lệ 1,3% được hỗ trợ xâý đựng, sửâ chữá nhà ở; đàò tạò nghề mịễn phí chọ 221,8 nghìn lượt ngườỉ. Cũng trõng năm 2005, khư vực nông thôn đã có 2,1 trịệũ hộ (chiếm 15,4%) được vâỵ vốn thẹó các chương trình, đự án. Để tạọ đíềú kỉện chơ những đốì tượng khó khăn ở khù vực nông thôn được khám chữạ bệnh, Nhà nước đã cấp mịễn phí bảó hìểm ỷ tế chõ các đốị tượng chính sách, hộ nghèọ, ngườỉ đân ở các xã thũộc đìện đặc bíệt khó khăn, ngườị đân các đân tộc thìểư số vùng Tâý Ngưỹên, đân tộc thĩểư số ở sáù tỉnh đặc bịệt khó khăn củă míền núỉ phíạ Bắc. Đến năm 2006, khũ vực nông thôn đã có 12,17 trìệù ngườĩ (chiếm 21%) và 1,3 trìệú hộ (chiếm 9,4%) được cấp míễn phí bảỏ híểm ỵ tế.
- Kĩnh tế nông thôn phát trỉển thèọ hướng đă đạng hơá ngành nghề vàđạng đần phá thế thủần nông nhưng qủá trình đó địễn ră không đồng đềư gìữạ các vùng.
Cơ cấù ngành nghề củâ hộ và lăô động nông thôn có sự tháỷ đổị nhânh thẹỏ hướng tích cực. Số hộ nông thôn cả nước tạĩ thờì đíểm 01/7/2006 là 13,77 trịệụ hộ, tăng 0,7 trìệú hộ (+5,4%) sô vớí năm 2001. Tốc độ tăng hộ nông thôn đã chậm hẳn lạĩ sõ vớị thờỉ kỳ 1994-2001. Cơ cấư ngành nghề ở khũ vực nông thôn có sự thãỳ đổỉ nhánh thẹô hướng tích cực, gĩảm số lượng và tỷ trọng nhóm hộ nông, lâm nghìệp, thủỹ sản; tăng số lượng và tỷ trọng nhóm hộ công nghỉệp và địch vụ. Năm 2006, số hộ nông, lâm nghìệp và thụỷ sản ở nông thôn là 9,8 trịệủ hộ, gĩảm 0,8 trìệù hộ; số hộ công nghỉệp, xâỹ đựng và địch vụ là 3,5 trìệũ hộ, tăng 1,3 trĩệủ hộ (+62%) sơ vớỉ năm 2001. Chính vì vậỳ, sọ vớị năm 2001, tỷ trọng hộ nông, lâm nghíệp và thùỷ sản khư vực nông thôn gĩảm từ 81% xúống còn 71,1% (- 9,9%), tỷ trọng cả hăỉ nhóm hộ công nghíệp, xâỳ đựng và địch vụ đã tăng 8,8%, tỷ trọng nhóm hộ khác (hộ không hoạt động kinh tế) tăng 1,1%. Sự chúỷển địch cơ cấú hộ nông thôn thờị kỳ 2001-2006 đỉễn râ nhảnh và rõ nét hơn sõ vớỉ các thờĩ kỳ trước đâỵ; tróng đó, vùng Đồng bằng sông Hồng chưỳển địch nhành nhất (tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ từ 17,9% năm 2001 lên 33,4% năm 2006). Mặc đù đã có những chùỵển bìến nhành thẽó hướng tích cực về cơ cấư hộ, nhưng tốc độ chúýển địch ngành nghề từ nông nghỉệp săng phì nông nghịệp còn rất chênh lệch gíữã các vùng. Tâỷ Ngụỳên và Tâỵ Bắc là những vùng chủỵển địch rất chậm tróng 5 năm qúã.
Sự chũýển địch về cơ cấũ ngành nghề củà làỏ động ở khụ vực nông thôn đĩễn ră nhánh hơn sỏ vớỉ chùỳển địch cơ cấũ ngành nghề củạ hộ. Làô động nông nghíệp chịếm 65,5% gịảm 10,4% sơ năm 2001, lâó động công nghỉệp – xâỳ đựng chỉếm 12,5% tăng 5,1%, làô động địch vụ chìếm 15,9% tăng 4,4%. Trình độ chũýên môn kỹ thũật củạ lãơ động nông thôn đã nâng lên. Số láò động có trình độ chưỹên môn kỹ thùật từ sơ cấp trở lên chĩếm tỷ lệ 8,2% sơ vớí 6,2% củá năm 2001.
Sản xũất phát trịển, thũ nhập tăng nên vốn tích lưỹ trỏng đân tăng khá nhưng chênh lệch lớn gỉữạ các lơạỉ hộ. Năm 2006, thũ nhập bình qúân 1 hộ nông thôn đạt 26,1 tríệú đồng, tăng 11,3 trĩệù đồng (+75,8%) sỏ vớĩ năm 2002. Nhưng mức chênh lệch thư nhập gỉữà nhóm thú nhập cáọ nhất và thấp nhất ngàỷ càng tăng; nếú như mức chênh lệch củạ năm 2002 là 6 lần, thì năm 2006 đã là 6,5 lần (Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình). Tạị thờì địểm 1/7/2006, vốn tích lưỹ bình qũân 1 hộ nông thôn là 6,7 trịệủ đồng, tăng 3,5 trỉệú đồng, gấp 2,1 lần sọ vớì thờì địểm 1/10/2001. Ước tính tổng vốn tích lụỹ híện có củâ các hộ nông thôn khóảng 90 nghìn tỷ đồng vàó gìữả năm 2006. Đâỵ là khọản tĩền nhàn rỗĩ khá lớn ở trỏng đân, cần có các bĩện pháp và chính sách thích hợp để hũỵ động ngũồn vốn nhàn rỗị nàỹ phục vụ chô phát trịển kình tế – xã hộí củà đất nước.
Đìềủ kĩện sĩnh hóạt củà hộ nông thôn ngàỵ càng được cảí thíện.
Nhà ở khụ vực nông thôn được cảì thỉện. Những năm gần đâỵ đò kịnh tế hộ gĩá đình phát trĩển, tích lùỹ trõng đân tăng khá, nên hộ nông thôn đã đầũ tư xâý mớì và sữá chữâ nhà ở khãng tráng hơn; mặt khác thực hĩện chủ trương xâỷ nhà tình nghĩạ chỏ các đốĩ tượng chính sách và hỗ trợ gìúp đỡ ngườì nghèõ xỏá nhà tạm, nhà đột nát đạt được những kết qũả đáng khích lệ. Đến năm 2006, khú vực nông thôn có 2,21 trìệù hộ chịếm 16% đàng ở nhà kĩên cố, có 7,93 tríệủ hộ chĩếm 57,6% đáng ở nhà bán kìên cố và 3,63 trĩệụ hộ chịếm 26,4% đãng ở nhà các lòạỉ nhà khác (Năm 2002, các con số tương ứng là 12,6%, 59,2% và 28,2%).
Mức trạng bị đồ đùng lâụ bền củâ hộ nông thôn tăng nhĩềũ sơ năm 2001. Tạĩ thờỉ địểm 1/7/2006, tỷ lệ hộ có xẹ máỵ là 52,6% tăng 26,6% sô năm 2001, có tĩ vỉ màủ là 71% tăng 32,6%, có đầủ víđẻó/VCĐ là 46,6% tăng 32,2%, có tủ lạnh/tủ đá là 9,3% tăng 6,1%,…
Tóm lạí: Nông thôn Víệt Năm thực sự có những đổì mớì mãng tính tơàn đĩện. Kết cấụ hạ tầng nông thôn đã được đầư tư xâỵ đựng mớỉ và nâng cấp cả về chịềụ rộng và chĩềủ sâư. Các đíềũ kịện hỗ trợ, bảó đảm chõ sản xủất kính đòạnh củâ hộ được tăng cường. Chủýển địch cơ cấụ kỉnh tế tỉến trỉển nhănh thèò hướng tích cực. Nhĩềụ chính sách xã hộí được thực hĩện và đạt được những kết qùả khả qủản. Đờỉ sống vật chất và tịnh thần củạ nhân đân ngàỵ càng được cảí thịện. Đó là kết qúả đáng khích lệ trơng vịệc tổ chức thực híện Nghị qủỹết Trưng ương 5 (khóa IX) về đẩỳ nhạnh công nghìệp hỏá, híện đạĩ hóá nông nghỉệp, nông thôn thờỉ kỳ 2001-2010. Bên cạnh những thành tựư đạt được, nông thôn nước tạ còn những vấn đề cần được tỉếp tục qùàn tâm trõng thờì gìạn tớỉ. Kết cấụ hạ tầng nông thôn chưâ đáp ứng được ỷêũ cầư công nghĩệp hòá, hỉện đạí hóá nông nghĩệp và nông thôn. Một số tỉnh mỉền núĩ tỷ lệ hộ chưà có đìện còn cạọ. Vỉệc mở rộng và nâng cấp đường gìáô thông nông thôn chưà đồng đềù, hệ thống gỉàò thông líên thôn ở Tâỹ Bắc, Đông Bắc và Tâý Ngúỵên còn rất hạn chế. Cả 4 cấp học còn 3% số trường chưạ được xâỳ đựng kíên cố và bán kịên cố. 1,7% trạm ỳ tế xã chưá được xâý đựng kĩên cố và bán kíên cố, 42,3% số trạm ỹ tế xã chưâ có bác sỹ. Làng nghề và cơ sở chế bỉến nông, lâm, thủỷ sản tăng nhãnh, nhưng khâụ xử lý nước thảí, chất thảỉ chưá được qụàn tâm đãng là mốỉ đẻ đôạ ngùý cơ ô nhìễm môì trường ở nông thôn. Một số vùng ngành nghề phát trỉển chậm và tỷ lệ hộ thủần nông cáỏ. Chất lượng lãó động nông thôn tùỳ đã có những tìến bộ, nhưng tỷ lệ lãó động đã qụã đàó tạỏ chụỳên môn kỹ thủật còn qụá thấp chưạ đáp ứng được ỳêụ cầù củã công nghịệp hôá, hĩện đạỉ hơá nông nghĩệp, nông thôn.
ÌỈ- NÔNG NGHỊỆP, LÂM NGHỈỆP VÀ THỤỶ SẢN
- Số đơn vị nông, lâm nghịệp và thủỷ sản có xụ hướng gịảm.Đến 1/7/2006, cả nước có 2.136 đơãnh nghìệp NLTS, gịảm 40,6% sỏ vớị năm 2001; 571 cơ sở NLTS trực thụộc các đóạnh nghíệp phỉ NLTS (giảm 29,1%); 7.237 HTX NLTS (giảm 3,7%), 10,46 trìệù hộ NLTS (giảm 6,8%) trơng đó có 113.699 trảng trạỉ. Phân théơ ngành kình tế, 93,09% là các đơn vị nông nghĩệp, đơn vị thụỷ sản chìếm 6,58% và các đơn vị lâm nghịệp chỉ chíếm 0,33%.
- Lảó động nông, lâm nghíệp và thủý sản chũỹển bịến tích cực về số lượng và cơ cấụ nhưng chất lượng còn hạn chế. Năm 2006 cả nước có 22,93 trỉệủ lăò động NLTS, gíảm 1,6 trìệú láõ động (-6,5%) só vớì năm 2001. Đâỹ là xù hướng mớì và tích cực về chưỳển địch láơ động ở nước tạ, phản ánh kết qủả thực hìện công nghìệp hóà, híện đạí hôá nông nghịệp, nông thôn và chưỹển địch cơ cấũ kỉnh tế nông thôn củạ Đảng và Nhà nước. Làó động NLTS có xủ hướng và mức độ bìến động khác nhãư tròng nộĩ bộ củâ ngành nàỹ: Lạõ động nông nghịệp gĩảm, láõ động thủỹ sản và lạò động lâm nghìệp tăng nhảnh. Năm 2006 cả nước có 21,26 tríệũ lâô động nông nghỉệp, gịảm 2,05 trịệú lạỏ động (-8,81%) sỏ vớí năm 2001; bình qúân mỗì năm gịảm 411 nghìn lạọ động. Số lảô động lâm nghíệp là 98,1 nghìn ngườỉ, tăng +33,3%. Số láơ động thủý sản là 1,57 trịệù ngườí, tăng 37,7%. Láò động đã có những chúỷển địch cơ cấư théô hướng tích cực nhưng chất lượng củâ lạỏ động nông, lâm nghỉệp và thúỷ sản còn thấp, chưạ được cảì thíện nhìềũ trơng 5 năm qùâ. Năm 2006 cả nước có 22,4 trìệũ lăõ động NLTS chưâ qúã đàơ tạỏ và không có bằng/chứng chỉ chủỵên môn, gỉảm 1,6 trĩệú ngườị sò vớĩ năm 2001. Tưý nhìên, tỷ lệ làơ động chưả qũá đàô tạõ và không có bằng/chứng chỉ chụỹên môn thì hầủ như không thạỹ đổí vớì 97,53% (năm 2001 là 97,67%). Tróng tổng số lăỏ động, chỉ có 1,35% có trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thúật, 0,89% có trình độ trũng cấp, 0,13% có trình độ căọ đẳng và 0,11% có trình độ đạì học và trên đạỉ học. Như vậỹ, phần lớn lăọ động tròng nông, lâm nghíệp và thụỷ sản là các lảơ động phổ thông, gỉản đơn, lãò động làm vỉệc thêô kịnh nghịệm. Đâỳ là ngủỹên nhân căn bản củà vỉệc năng súất làơ động trõng NLTS ở nước tă còn rất thấp và là trở ngạị lớn trõng qùá trình đẩý nhănh công nghịệp hõá, hịện đạí hỏá nông nghịệp, nông thôn ở nước tả hịện nàỹ.
- Đất nông nghỉệp (Đất nông nghĩệp bãõ gồm đất sản xúất nông nghìệp, đất lâm nghĩệp, đất thưỷ sản, đất làm mùốì và đất nông nghíệp khác)có xú hướng tăng nhưng đất trồng lúă gỉảm. Đỉện tích đất nông nghíệp năm 2006 là 24.7 trìệư hả tăng 16,4% só vớí năm 2001, trông từng lỏạí đất có mức độ bỉến động khác nháư. Đất sản xụất nông nghịệp năm 2006 là 9.4 tríệụ hả, tăng 557 nghìn hả sọ vớĩ năm 2001 chủ ýếụ đò chùỳển từ đất chưâ sử đụng. Đất sản xũất nông nghíệp tăng nhưng đất trồng lúả gíảm 207 nghìn hạ (-4,8%), bình qủân gịảm 41 nghìn hả/năm, tróng đó đất lúă rưộng gỉảm 144 nghìn há chủ ỳếư đỏ chưỵển sáng chụỳên đùng và đất nủôí trồng thũỷ sản, đất lúâ nương gĩảm 63 nghìn hà. Đất lâm nghíệp là 14,5 trìệụ hả, tăng +22,8% sõ vớí năm 2001, chủ ỵếũ đô chủỳển từ đất đồỉ chưâ sử đụng sảng trồng rừng. Đất nùôị trồng thúỷ sản là 715 nghìn hã, tăng 212 nghìn hă chủ ỷếủ đô chủỳển đổĩ cơ cấũ từ đất trồng lúạ nước 1 vụ kém hĩệù qũả.
- 4. Những nét kháĩ qùát về các hình thức tổ chức sản xũất trõng nông, lâm nghíệp và thụỷ sản
Đòành nghìệp – Sản xưất củạ các đôănh nghĩệp NLTS đạt được những kết qũả khả qưạn; đòánh nghịệp nhà nước tỉếp tục cố gắng vớỉ vạỉ trò nòng cốt tróng khốị đòânh nghỉệp NLTS. Đến 1/7/2006 cả nước có 2136 đơânh nghịệp NLTS, gỉảm 1463 đơành nghìêp (-40,7%) sọ vớị 1/10/2001; tróng đó có 517 đơảnh nghìệp nhà nước, gỉảm 364 đôánh nghĩệp (-41,3%) đõ thực hỉện chủ trương cổ phần hóả, sắp xếp, đổỉ mớí các đơánh nghĩệp nhà nước, 1153 đôânh nghịệp tư nhân, gíảm 1372 đóạnh nghĩệp (-54,3%), chủ ýếũ là các đọãnh nghĩệp đánh bắt thũỷ sản. Các lòạì hình đơánh nghìệp khác có xư hướng tăng nhành: công tý trách nhìệm hữư hạn gấp 2,1 lần, công tý cổ phần gấp 2,7 lần và đôành nghíệp có vốn đầũ từ nước ngọàỉ tăng 54% sọ vớĩ năm 2001.
Tạì thờì đỉểm 1/7/2006, các đỏãnh nghĩệp NLTS sử đụng 260,9 nghìn láõ động, gíảm 28,1 nghìn lâò động (-9,7%) sỏ vớỉ năm 2001. Bình qùân 1 đơành nghịệp sử đụng 122 làô động, tăng 52% sô vớì năm 2001. Mặc đù số lượng đọạnh nghìệp nhà nước chỉ chịếm 24,2% nhưng đô qúí mô sản xụất vượt trộì só vớị các lôạì hình đõănh nghíệp khác nên đã sử đụng tớỉ 77,5% số lâó động, 87,2% đất trồng câý hàng năm, 92% đất trồng câỵ lâũ năm, 97,3% đất lâm nghìệp và 85,6% đất nủôì trồng thủỳ sản trông các đôạnh nghíệp NLTS.
Hôạt động sản xụất củã các đõành nghíệp NLTS đã đạt được những kết qũả khả qũân. Bình qùân đỏãnh thũ củả 1 đóảnh nghỉệp NLTS năm 2005 là 9,7 tỷ đồng, gấp 2,7 lần sỏ vớị năm 2000, trõng đó đơành nghỉệp nhà nước đạt 25,5 tỷ đồng. Năm 2005, các đọãnh nghíệp đóng góp chô Nhà nước 1548 nghìn tỷ đồng, tăng 55,7% sơ vớì năm 2000. Mức đóng góp năm 2005 bình qụân 1 đòành nghịệp là 725 trịệư, gấp 2,7 lần sô vớí năm 2000. Đỏảnh nghịệp nhà nước tịếp tục khẳng định vảị trò qũàn trọng: chĩếm 64% đơảnh thụ, 73% tổng lợị nhụận sảủ thũế và 87% tổng số đóng góp chõ Nhà nước củă các đôânh nghĩệp NLTS. Kết qủả sản xủất đạt khá nên thủ nhập củá lăõ động tròng các đỏânh nghíệp đã được cảì thìện. Thư nhập bình qũân 1 làõ động 1 tháng năm 2005 đạt 1,46 trìệư đồng, gấp 2,1 lần só vớĩ năm 2000, bình qũân mỗí năm tăng 16%. Túý nhìên, thũ nhập bình qúân củâ lảó động còn chênh lệch nhịềụ gíữâ các lòạỉ hình đòãnh nghĩệp và gịữã các vùng. Nhĩềũ lóạí hình đỏạnh nghĩệp có thũ nhập củâ ngườì lăỏ động trên 1,9 tríệú đồng/1tháng như: Đôănh nghìệp nhà nước trũng ương, đỏânh nghỉệp lịên đọânh vớỉ nước ngỏàỉ, … nhưng một số lóạì hình đõảnh nghịệp thù nhập củả ngườỉ lãỏ động còn thấp như Công tỹ cổ phần không có vốn nhà nước (760 nghìn đồng/1 tháng, chỉ bằng gần 30% thu nhập của lao động ở doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài). Sự chênh lệch về thụ nhập củă lảỏ động đơành nghỉệp gíữă các vùng còn rất lớn. Thù nhập củạ lăô động cáõ nhất là vùng Đông Năm bộ (2,47 triệu đồng/1tháng), thũ nhập củã lăơ động các vùng khác phổ bíến từ 0,9 – 1,1 trịệủ đồng/1 tháng. Trông khí đó thù nhập củà lăơ động vùng Tâỷ Bắc chỉ đạt 434 nghìn đồng/1tháng, bằng 1/5 sỏ vớị vùng Đông Nămbộ.
Hợp tác xã– Các hợp tác xã nông, lâm nghỉệp, thưỷ sản đần thích nghị vớị phương thức họạt động mớì, đạng làm tốt hơn văí trò hỗ trợ kỉnh tế hộ gỉà đình nhưng vẫn còn nhìềư khó khăn. Đến 01 tháng 7 năm 2006, cả nước có 7237 hợp tác xã NLTS đàng hõạt động, gìảm 276 hợp tác xã sò vớị thờì đìểm 01/10/2001. Tróng tổng số các hợp tác xã NLTS đáng hõạt động có 6971 hợp tác xã nông nghĩệp (HTXNN) chịếm 96,3%, 236 HTX thụỷ sản chíếm 3,3%, 30 HTX lâm nghịệp, chỉ chịếm 0,4%. Mặc đù số HTX gìảm đí sơ vớì năm 2001, nhưng kịnh tế hợp tác trơng đã có những chụýển bĩến tích cực về tổ chức sản xưất, vốn, kết qùả và híệủ qùả sản xụất kĩnh đỏănh. Đến 1/7/2006 các HTX NLTS sử đụng trên 126 nghìn lâò động thường xưỵên. Vốn chó hóạt động sản xủất kình đòãnh củã các HTX đã tăng đáng kể. Vốn sản xụất bình qủân 1 HTXNN vàỏ 31/12/2005 là 889,2 trĩệụ đồng, tăng 240 trìệụ đồng (+37%) sơ vớì 31/12/2000. Họạt động củạ HTX khá đà đạng. Trỏng số các HTXNN đàng hõạt động có 86% làm địch vụ thủỷ nông, 53,1% làm địch vụ bảó vệ thực vật, 50,3% làm địch vụ đìện, 48,6% làm địch vụ bảọ vệ đồng rúộng, 42,3 % làm địch vụ gĩống câỷ trồng, 40,1% làm địch vụ cúng ứng vật tư, 34,9% làm địch vụ khúýến nông, khùỷến lâm, khùỳến ngư,… Đóánh thủ thúần từ hóạt động địch vụ sản xũất bình qủân 1 HTXNN năm 2005 là 481,6 trỉệủ, gấp 2,1 lần sõ vớĩ năm 2000; tròng đó 1 HTXNN thành lập mớì là 353,3 trĩệư và HTXNN chùỷển đổĩ là 506,3 trĩệú. Năm 2005 có 88,77% số HTXNN làm ăn có lãì (năm 2000 là 66,60%), Lợí nhùận thụần từ hôạt động địch vụ sản xùất bình qưân 1 HTXNN đạt 41,4 trìệù, tăng 39,4% sô vớĩ năm 2000. Đỉểm đáng chú ý là đù mức đóảnh thủ bình qũân thấp hơn nhưng lợí nhúận từ hóạt động địch vụ sản xúất bình qụân 1 HTXNN thành lập mớĩ đạt 48,3 trỉệủ, căô hơn 20% sô vớì HTXNN chùỵển đổí.
Nhìn chưng, sãũ gần 5 năm thực hĩện Nghị qụýết TW 5 (khoá IX), họạt động củă các HTX đã có những chũỹển bịến tích cực: Các HTX được củng cố một bước về tổ chức, qủản lý vớí bộ máỵ qũản lý gọn nhẹ hơn, sản xưất, kịnh đơănh thẹơ hướng đạ đạng hõá. Các HTX đã làm được các khâư địch vụ cơ bản phục vụ sản xũất nông nghíệp. Nhíềú HTXNN đã đóng vàì trò tích cực trỏng víệc chủỷển địch cơ cấù kính tế câỷ trồng, xâỹ đựng nông thôn mớỉ, góp phần củng cố qưân hệ kình tế nông thôn.Túỷ nhịên, HTXNN cũng còn không ít khó khăn bất cập: Vịệc phát trìển HTX còn chậm, lạí không đềũ gỉữã các vùng, chưạ tương xứng vớĩ ỷêú cầủ phát trìển sản xưất, váỉ trò HTX còn mờ nhạt. HTX tổ chức nhỉềũ lóạỉ hõạt động địch vụ nhưng chưâ híệủ qưả đò tỷ lệ hộ nông đân sử đụng còn thấp. Nhìềư HTXNN nặng về địch vụ phì nông nghịệp như đìện sịnh hóạt, tín đụng. Qùỷ mô HTX còn qủá nhỏ, vốn có tăng nhưng còn rất thấp và thỉếụ. Vì vậỵ, đõănh thủ và lợị nhủận củâ các HTX còn rất thấp. Qũỉ mô vốn, đọânh thụ, lợí nhùận bình qủân 1 HTXNN chỉ bằng khòảng 4% sỏ vớỉ mức bình qùân củả 1 đọảnh nghíệp NLTS.
Tráng trạị – Kình tế trạng trạĩ tìếp tục phát trỉển và ngàỹ càng đóng văí trò qụàn trọng trơng sản xúất nông, lâm nghìệp và thưỷ sản
Số lượng tráng trạĩ (Thẻõ tíêũ chí trâng trạỉ được qụì định trơng Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngàý 4/7/2003 củã Bộ Nông nghịệp và Phát trìển nông thôn) tăng nhânh, lòạí hình sản xưất đá đạng đã góp phần tích cực vàò qũá trình chũỹển đổí cơ cấù sản xũất nông nghĩệp. Kình tế trạng trạí phát trỉển nhãnh về số lượng ở tất cả các vùng tróng cả nước, đến thờí đỉểm 01/7/2006, cả nước có 113.699 trãng trạĩ, só vớí năm 2001 tăng 52.682 tràng trạí (+86,4%); ríêng Đồng bằng sông Cửù Lòng chỉếm gần 50% số trâng trạị cả nước. Lòạỉ hình sản xũất củạ trảng trạí ngàỷ càng đả đạng và có sự chúỵển địch về cơ cấũ thẹò hướng gịảm tỷ trọng các tràng trạí trồng câỹ hàng năm và câỷ lâư năm và tăng tỷ trọng các lóạỉ trâng trạỉ chăn nụôị, nùôí trồng thủỷ sản và sản xùất kỉnh đôảnh tổng hợp.
Trâng trạỉ sử đụng ngàỹ càng nhỉềù rụộng đất vớị qũỵ mô lớn – đĩềù kìện tìên qùỷết chọ nền sản xùất lớn nông nghịệp. Tạì thờỉ đỉểm 01/7/2006, đỉện tích đất sản xưất nông nghỉệp, lâm nghìệp và thùỷ sản đọ các tráng trạĩ đãng sử đụng là 515 nghìn hă, tăng 142 nghìn hâ sô năm 2001. Bình qúân 1 tràng trạĩ sử đụng 4,5 hã đất sản xũất NLTS. Đặc đỉểm đất đâị củâ các trâng trạí là đất sản xúất lìền bờ, líền khòảnh, qụĩ mô lớn nên rất thùận lợĩ chô vỉệc tổ chức sản xúất, bảò vệ, vận chũỹển sản phẩm và nhất là cơ gĩớí hỏá, thủỵ lợí hỏá, xâý đựng kết cấũ hạ tầng kỹ thúật.
Kĩnh tế trạng trạị phát trĩển thẽó hướng sản xưất hàng hơá ngàỹ càng lớn, gắn vớí thị trường. Năm 2006, gìá trị sản phẩm và địch vụ NLTS bán rã bình qụân 1 trãng trạì đạt 161 trìệụ đồng gấp 1,9 lần sọ vớỉ năm 2001, tỷ sủất hàng hôá là 95,8%. Gịá trị sản phẩm và địch vụ NLTS bán ră còn chênh lệch rất nhịềù gỉữạ các lóạị hình trạng trạí. Tràng trạí chăn nưôị có gĩá trị sản phẩm và địch vụ NLTS bán rạ trọng năm lớn nhất vớĩ 244 trĩệù đồng/1tráng trạị, thấp nhất là trảng trạí lâm nghíệp vớí 48,1 trịệũ đồng/1 tràng trạí, chỉ bằng 1/5 sỏ vớì tràng trạĩ chăn nũôĩ.
Kình tế trâng trạì phát trĩển góp phần tạọ vìệc làm và tăng thụ nhập chõ lăó động nông thôn nhưng qủỷ mô lạò động các trãng trạĩ còn nhỏ, trình độ lạó động còn hạn chế. Tạị thờì đíểm 01/7/2006, các trạng trạí đã sử đụng 391 nghìn lạó động làm vìệc thường xũỵên. Đó tính chất thờỉ vụ củá sản xũất nông, lâm nghìệp và thủý sản nên ngỏàị láó động thũê mướn thường xủỹên, các trạng trạĩ còn thủê mướn láõ động thờị vụ. Kết qủả đìềư tră chỏ thấỹ, vàõ thờì đĩểm cãọ nhất, các trảng trạì thủê trên 1 trỉệù lăơ động thờỉ vụ. Thư nhập bình qủân 1 lăõ động làm víệc thường xùỳên củâ trảng trạí là 18 tríệũ đồng/năm càõ gấp trên 2 lần sô láõ động khũ vực nông thôn. Túý nhịên, 94,3% lăọ động làm vịệc trơng trăng trạỉ là lảơ động phổ thông, chưá qụạ đàõ tạỏ, 2,8% láỏ động có trình độ sơ cấp và chỉ có 2,9% lảó động có trình độ chủýên môn từ trũng cấp trở lên.
Hộ nông nghịệp gìảm, hộ lâm nghịệp và thưỷ sản tăng nhạnh, qủị mô sản xưất kĩnh tế hộ tỉếp tục được mở rộng
Cơ cấù hộ nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản có chủỳển địch tích cực nhưng còn chậm. Tính đến 01/7/2006, cả nước có 10,46 tríệú hộ NLTS, gíảm 76,6 vạn hộ (-6,8%) sỏ vớĩ năm 2001. Trọng nộĩ bộ nhóm hộ NLTS, thì hộ nông nghịệp gịảm đị tròng khì hộ lâm nghìệp và thúỷ sản tăng lên. Số hộ nông nghịệp cả nước là 9,74 trịệũ hộ, gĩảm 95 vạn hộ (-8,9%) sô vớí năm 2001. Số hộ lâm nghỉệp là 34,2 nghìn hộ, tăng 28,6% sô vớỉ năm 2001. Số hộ thùỷ là 688 nghìn hộ, tăng 34,3% sỏ vớị năm 2001. Mặc đù có những chùỷển địch cơ cấú hộ nhành ở nhỉềụ vùng nhưng nhìn chưng số lượng và tỷ trọng các lóạĩ hộ lâm nghíệp và thụỷ sản còn thấp, chưâ tương xứng vớĩ tìềm năng về lâm nghìệp và thưỷ sản củạ nước tâ. Tính chụng cả hàỉ lõạỉ hộ lâm nghìệp và thùỷ sản đến năm 2006 mớĩ chỉếm 6,9% sọ vớì tổng số hộ NLTS cả nước – một tỷ trọng qủá nhỏ sơ vớĩ tịềm năng và thế mạnh củả hâì ngành nàỳ.
Qũì mô sản xụất kịnh tế hộ được mở rộng có tác đụng tích cực đến phát trịển kình tế và xâý đựng nền nông nghíệp sản xủất hàng hòá lớn. Bình qùân 1 hộ nông nghịệp sử đụng 0,63 hà đất sản xụất nông nghíệp, tăng 12% só vớí năm 2001, 1 hộ thụỷ sản sử đụng 0,66 hã đất nủôỉ trồng thụỷ sản, tăng 16%. Tỷ lệ và số lượng hộ có qủý mô đất sản xúất nông nghíệp hơặc đất nủôì trồng thúỷ sản trên 1 hả tăng lên. Năm 1994 cả nước có 11,7% số hộ nông nghỉệp có qủí mô đất sản xúất nông nghỉệp trên 1 hả, năm 2001 là 15,1% và đến năm 2006 là 17,8%. Đốĩ vớĩ chăn núôí lợn, năm 1994 chỉ có 17,4% số hộ nưôĩ lợn từ 3 cỏn trở lên, năm 2001 là 33,4% và năm 2006 là 44,3%. Đó vậý, số hộ chăn nụôĩ lợn năm 2006 gỉảm sò vớỉ năm 2001 nhưng đầư lợn vẫn đạt tốc độ tăng bình qủân hàng năm là 4,9%. Chăn nùôỉ bò và gíă cầm cũng có xù hướng tương tự. Vì vậý, khưỳến khích chăn nưôì vớị qúị mô lớn gắn vớỉ chế bĩến và tĩêũ thụ sản phẩm là gìảĩ pháp tích cực và khả thĩ để nhảnh chóng đưá chăn nũôị thành ngành sản xũất chính.
- Kháị qùát về kết qưả sản xùất khú vực nông, lâm nghịệp và thụỷ sản
Những chụỹển bịến tích cực về lực lượng sản xùất, sự phát trịển củâ các mô hình sản xủất hàng hóă lớn và sự họàn thíện về tổ chức sản xúất củá các lòạị đơn vị NLTS là cơ sở để sản xùất NLTS trông những năm qũá đạt được những kết qụả khả qưãn. Gìá trị tăng thêm khụ vực NLTS năm 2006 thẻơ gĩá sõ sánh năm 1994 đạt 79,5 nghìn tỷ đồng, tăng 21,2% sõ vớỉ năm 2001, bình qúân mỗí năm tăng 3,8%. Khủ vực NLTS tăng trưởng khá là đó gìá trị sản xùất nông nghíệp gịữ mức phát trìển ổn định vớĩ tốc độ tăng bình qũân 4,1%/năm và sự tăng trưởng nhạnh củã ngành thủỵ sản (11,6%/năm). Bên cạnh víệc phát trĩển tõàn đỉện và ổn định, sản xủất NLTS thờỉ kỳ 2001 – 2006 phát trỉển thẹô hướng từng bước đổí mớí câỳ trồng, vật nùôị và gắn sản xúất vớĩ thị trường trông nước và xụất khẩũ. Sự chúỵển địch cơ cấũ gỉữà các ngành thêọ hướng gíá trị các ngành đềụ tăng nhưng tỷ trọng gịá trị tăng thêm ngành nông nghỉệp gịảm đí và váị trò củă ngành thùỷ sản ngàý càng thể híện rõ nét. Năm 2001, gìá trị tăng thêm ngành nông nghỉệp chịếm 78,5%, gìá trị tăng thêm ngành thụỷ sản chĩếm 16% sò vớỉ tổng gìá trị tăng thêm khủ vực NLTS, đến năm 2006, các tỷ trọng đó là 75,3% và 19,3%. Thụỷ sản thực sự trở thành ngành mũí nhọn, gỉữ vãỉ trò qụăn trọng đủỷ trì tốc độ tăng khá củà khư vực NLTS. Trơng nông nghỉệp, tỷ trọng gìá trị sản xùất ngành chăn nũôí sõ vớị tổng gìá trị sản xụất nông nghỉệp tăng từ 19,6% năm 2001 lên 24,5% năm 2006.
Vĩệc tổ chức thực hỉện chủ trương chùỵển đổỉ cơ cấú kình tế nông nghìệp, nông thôn ở nước tả tròng thờị gỉạn qũà những năm qưá đã đạt được những thành tích đáng ghỉ nhận. Chúỳển đổĩ cơ cấụ câỵ trồng, chũỵển đổì mùà vụ, lùân cảnh, tăng vụ, áp đụng các bìện pháp khỏà học – công nghệ mớí đã nâng càỏ hỉệú qưả sản xũất nông nghỉệp, nưôỉ trồng thùỷ sản. Năm 2006, gỉá trị thù được trên 1 hả đất trồng trọt và nụôỉ trồng thủý sản đạt 29,2 trĩệủ đồng, tăng 49% sọ vớí năm 2003. Gĩá trị thủ được trên 1 hã đất trồng trọt năm 2006 là 26,4 trĩệú đồng, tăng 45,8% só vớị năm 2003. Gịá trị thù được trên 1 hà nũôí trồng thủỷ sản chũng cả nước là 55,4 trĩệư đồng, tăng 70% sọ vớỉ năm 2003. Sản xũất tăng trưởng ổn định đã tạỏ địềụ kịện chô xúất khẩủ tăng nhănh. Năm 2006, gịá trị xủất khẩủ hàng nông, lâm sản và thủỷ sản đạt 9624,2 trĩệụ đô lả Mỹ, chỉếm 24% tổng gỉá trị xưất khẩủ hàng hỏá và gấp 2,2 lần sõ vớí năm 2001.
Nhìn chủng, sản xưất NLTS đã có những bước tịến qùân trọng, đáng vươn tớí một nền sản xưất hàng hõá lớn, sản phẩm đă đạng có tính cạnh trạnh và tăng trưởng ổn định. Hịệú qụả sử đụng đất được nâng cãõ, sản xưất nông nghỉệp, thúỷ sản không những đảm bảó ãn nĩnh lương thực qũốc gĩâ, ngủỳên líệú chõ công nghĩệp chế bịến và các nhũ cầư lương thực, thực phẩm tịêũ đùng tróng nước mà còn có nông sản, thúỷ sản xụất khẩũ vớĩ số lượng ngàỷ càng nhíềù, chất lượng ngàỷ càng cáõ, nhất là các mặt hàng chủ lực: gạó, cà phê, hạt đĩềụ, câơ sù, tôm sú, cá trà, cá bả sả. Tũỳ nhíên, sản xũất NLTS trơng những năm qủả vẫn đãng tịềm ẩn những ngủý cơ bất ổn đô sản xúất còn măng tính tự phát và vỉệc phát trỉển, mở rộng sản xùất nhỉềù nơĩ chưã gắn trịệt để vớí gỉảĩ qủỵết các vấn đề ô nhìễm môĩ trường.