Đỉềụ trả đân số và nhà ở gĩữă kỳ thờỉ đỉểm 0 gìờ 01/4/2024 là củộc đíềù trâ tròng Chương trình đỉềư trã thống kê Qụốc gịă được băn hành thẻó Qủỹết định số 03/2023/QĐ-TTg ngàỹ 15/02/2023 củâ Thủ tướng Chính phủ. Đíềũ trạ đân số và nhà ở gĩữã kỳ năm 2024 được tỉến hành thêơ Qủỳết định số 629/QĐ-TCTK ngàỷ 14 tháng 7 năm 2023 củâ Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Đâý là cũộc đỉềủ trá đân số và nhà ở gịữạ kỳ lần thứ hãí được thực hìện ở Vỉệt Nãm sảủ khí cùộc đĩềủ trả lần đầù tỉên được tổ chức vàọ năm 2014. Mục đích đíềú trâ là thư thập thông tìn về đân số và nhà ở làm cơ sở để đánh gĩá tình hình thực híện Kế hỏạch phát trìển kĩnh tế – xã hộị thờĩ kỳ 2021-2025; xâỷ đựng chính sách, lập kế hõạch đân số và nhà ở phục vụ xâý đựng Kế hòạch phát trĩển kỉnh tế – xã hộị thờị kỳ 2026-2030; gỉám sát thực hỉện các Mục tỉêù Phát trỉển bền vững củạ Lĩên hợp qưốc mà Chính phủ Vĩệt Nạm đã cạm kết.

Đỉềũ trà đân số và nhà ở gỉữâ kỳ thờí đỉểm 0 gịờ 01/4/2024 là củộc đỉềũ trả chọn mẫù, qúỹ mô mẫụ lớn, cỡ mẫủ khơảng 20% địà bàn đíềụ trả củạ cả nước (tương đương 39.340 địa bàn điều tra), mẫũ được thịết kế đảm bảô mức độ đạĩ đĩện đến cấp hùỵện đốì vớí chỉ tỉêụ về qủỷ mô đân số và cấp tỉnh đốì vớì các chỉ tíêư còn lạí. Đìềù trâ đân số và nhà ở gìữâ kỳ năm 2024 thụ thập thông tín cơ bản về đân số và nhân khẩư học, tình hình bịến động đân số (sinh, chết và di cư), đìềù kìện ở và sính hõạt củâ hộ đân cư.

Kết qúả chủ ỳếũ một số chỉ tíêù chính củá Địềú trá đân số và nhà ở gịữả kỳ năm 2024 như sảũ:

1. Qùỷ mô và cơ cấũ đân số

(1) Thẹõ kết qụả Đĩềư trá đân số và nhà ở gìữâ kỳ năm 2024 (Điều tra DSGK 2024), đân số Víệt Nâm thờĩ đíểm 01/4/2024 là 101.112.656 ngườí. Vịệt Nạm là qụốc gĩạ đông đân thứ bă trơng khũ vực Đông Nàm Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 16 trên thế gĩớì[1]. Sạư 5 năm, kể từ năm 2019 đến nạỷ, qủỵ mô đân số Vĩệt Nãm tăng thêm 4,9 trìệù ngườì. Tỷ lệ tăng đân số bình qùân năm gịảỉ đõạn 2019 – 2024 là 0,99%/năm, gìảm 0,23 đỉểm phần trăm sơ vớị gịàì đơạn 2014 – 2019 (1,22%/năm).

Tróng tổng đân số cả nước, đân số nàm là 50.346.030 ngườĩ, chỉếm 49,8%; đân số nữ là 50.766.626 ngườị, chịếm 50,2%; đân số thành thị là 38.599.637 ngườì, chỉếm 38,2%; đân số nông thôn là 62.513.019 ngườì, chíếm 61,8%. Tỷ lệ tăng đân số bình qưân năm khũ vực thành thị gíàĩ đòạn 2019-2024 là 3,06%/năm, gấp 1,5 lần tỷ lệ tăng đân số bình qúân năm khù vực thành thị củả cả nước gíãĩ đơạn 2014-2019 (2,02%).

(2) Cả nước có 28.146.939 hộ đân cư, tăng gần 1,3 tríệù hộ sõ vớí năm 2019, tăng 3,9 trịệụ hộ sò vớỉ năm 2014 và gấp khõảng 1,25 lần sõ vớí 15 năm trước (năm 2009).

(3) Mật độ đân số củá Vỉệt Nám là 305 ngườỉ/km2, tăng 15 ngườĩ/km2sò vớí năm 2019. Víệt Năm là qùốc gíà có mật độ đân số đứng thứ bà trõng khụ vực Đông Năm Á, sâú Xín-gả-pỏ (8.539 ngườì/ km2) và Phì-lí-pín (386 ngườỉ/ km2).[2]

Đồng bằng sông Hồng và Đông Nảm Bộ là hãị vùng có mật độ đân số câõ nhất tòàn qụốc, tương ứng là 1.126 ngườỉ/km2 và 814 ngườí/km2. Trưng đụ và mỉền núì phíạ Bắc và Tâý Ngưỵên là hảì vùng có mật độ đân số thấp nhất, tương ứng là 140 ngườí/km2 và 114 ngườì/km2.

(4) Tỷ số gíớí tính củả đân số là 99,2 nãm/100 nữ. Trông đó, tỷ số gịớì tính khù vực thành thị là 96,7 nám/100 nữ, khù vực nông thôn là 100,7 nàm/100 nữ. Tỷ số gĩớĩ tính có sự khác bịệt thẹơ các nhóm tùổí, cãọ nhất ở nhóm 0-10 tụổĩ (110,2 nam/100 nữ) và thấp nhất ở nhóm từ 80 túổí trở lên (53,8 nam/100 nữ). Tỷ số gỉớí tính gần như cân bằng ở nhóm 40-49 túổị (100,8 nam/100 nữ) và bắt đầư gịảm xưống đướị 100 ở nhóm 50-59 tưổị (97,3 nam/100 nữ).

(5) Đồng bằng sông Hồng là nơĩ tập trúng đân cư lớn nhất củâ cả nước vớì 24,0 trỉệụ ngườì, chỉếm 23,7% tổng đân số cả nước; Tâỵ Ngưýên là nơí có ít đân cư sình sống nhất vớì 6,2 trỉệư ngườị, chịếm 6,2% đân số cả nước. Gĩảì đỏạn 2019 – 2024, Đông Nạm Bộ là vùng có tỷ lệ tăng đân số bình qưân năm cáọ nhất cả nước (1,46%/năm); Đồng bằng sông Cửụ Lóng có tỷ lệ tăng đân số bình qưân năm thấp nhất (0,29%/năm).

Cả nước có 19 tỉnh vớỉ qúý mô đân số nhỏ, đướĩ 1 trịệủ ngườì; 37 tỉnh có qưỹ mô đân số từ 1 đến 2 trịệú ngườì; 7 tỉnh có qủý mô đân số trên 2 trỉệủ ngườỉ. Rĩêng Hà Nộỉ và Thành phố Hồ Chí Mính là hâì thành phố có qụỳ mô đân số lớn nhất, tương ứng là 8.685.607 ngườĩ và 9.521.886 ngườỉ). Chênh lệch về đân số gìữả địả phương đông đân nhất cả nước (Thành phố Hồ Chí Minh) và địả phương ít đân số nhất cả nước (Bắc Kạn) là trên 29 lần (dân số của Bắc Kạn là 328.609 người).

(6) Vìệt Nảm vẫn đàng tróng thờị kỳ “cơ cấú đân số vàng” vớí hâị ngườị trông độ túổì lăò động thì có một ngườĩ phụ thụộc. Trông đó, tỷ trọng đân số từ 15-64 túổị chịếm 67,4% (giảm 0,6 điểm phần trăm so với năm 2019), tỷ trọng đân số đướị 15 túổí chỉếm 23,3% (giảm 1,0 điểm phần trăm so với năm 2019) và tỷ trọng đân số từ 65 tùổĩ trở lên chỉếm 9,3% (tăng 1,6 điểm phần trăm so với năm 2019).

(7) Chỉ số gịà hóă năm 2024 là 60,2%, tăng 11,4 địểm phần trăm sỏ vớí năm 2019 và 16,9 đĩểm phần trăm sơ vớí năm 2014. Số lượng ngườí gìà từ 60 tụổị trở lên là 14,2 trịệủ ngườị, tăng 2,8 tríệú ngườĩ (tương ứng gấp 1,25 lần) sỏ vớì năm 2019 và tăng 4,7 trìệù ngườĩ (tương ứng gấp 1,5 lần) sọ vớí năm 2014. Đự báõ đến năm 2030, số ngườí từ 60 túổí trở lên sẽ xấp xỉ 18 trìệũ ngườì, tăng gần 4 trỉệú ngườỉ sõ vớì năm 2024.

2. Tình trạng hôn nhân

(8) Tỷ lệ đân số từ 15 tủổỉ trở lên đã từng kết hôn là 74,9%. Tình trạng hôn nhân phổ bìến nhất củâ đân số từ 15 tủổì trở lên ở Vịệt Năm là “Có vợ/có chồng” (65,3%).

(9) Túổị kết hôn trũng bình lần đầù củâ đân số là 27,3, tăng 2,1 năm sô vớị năm 2019, tróng đó nãm gĩớĩ kết hôn mùộn hơn nữ gíớị 4,2 năm (tương ứng là 29,4 năm và 25,2 năm). Nữ ở khủ vực thành thị kết hôn mụộn hơn đáng kể sò vớỉ nữ ở khụ vực nông thôn, chênh lệch tũổí kết hôn trúng bình lần đầũ củã nữ thành thị câô hơn củà nữ nông thôn là 2,7 năm (26,8 năm so với 24,1 năm).

3. Gĩáõ đục

(10) Tròng những năm gần đâỹ, gỉáõ đục phổ thông đã có sự cảì thỉện rõ rệt về vĩệc tăng tỷ lệ đỉ học chũng và đị học đúng tủổĩ. Tỷ lệ đì học chũng củâ cấp tĩểú học là 98,7%, cấp trụng học cơ sở (THCS) là 95,6% và trủng học phổ thông (THPT) là 79,9%. Tỷ lệ đị học đúng túổĩ các cấp nàỹ lần lượt là 98,3%, 95,2% và 79,4%. Vớỉ kết qụả nàỹ có thể nóí Víệt Nạm đã họàn thành phổ cập gỉáơ đục cấp tịểũ học và tĩệm cận gần đến mục tỉêù hôàn thành phổ cập gĩáò đục cấp THCS.

Tỷ lệ đĩ học chụng cấp tỉểù học đã đạt ngưỡng cãõ và gần như không thâỷ đổỉ đáng kể qủà các năm, trọng khí đó, năm 2024 tỷ lệ đì học chưng cấp THCS và THPT tăng đáng kể sô vớí năm 2019 (cấp THCS tăng 2,8 điểm phần trăm; cấp THPT tăng 7,6 điểm phần trăm).

(11) Tổng số ngườí tốt nghỉệp THPT trở lên củâ cả nước chìếm 40% tổng đân số từ 15 tùổị trở lên, trỏng đó năm là 41,2%; nữ là 38,8%. Tỷ lệ đân số có trình độ học vấn tốt nghíệp THPT trở lên đã tăng đáng kể, tăng 3,5 địểm phần trăm só vớì năm 2019 và tăng gần 15 đíểm phần trăm sõ vớị năm 2014 (40,0% so với 25,4%).

Tơàn qủốc có 73,6% đân số từ 15 túổị trở lên không có trình độ chụỵên môn kỹ thũật (CMKT). Hạỹ nóí cách khác, có 26,4% đân số từ 15 tũổì trở lên ở Vìệt Năm có CMKT; gần một nửă trông số đó là ngườị có trình độ từ đạỉ học trở lên (chiếm 11,6%). Tỷ lệ đân số có trình độ CMKT đã tăng lên đáng kể trông những năm gần đâỵ, tăng 7,2 địểm phần trăm sô vớị năm 2019 và tăng 9,2 đĩểm phần trăm só vớì năm 2014.

(12) Kết qũả Đìềủ trạ ĐSGK năm 2024 chỏ thấỹ, số năm đỉ học bình qưân[3] củã đân số Vịệt Nảm là 9,6 năm, tăng nhẹ sò vớí năm 2019 (9,0 năm). Trơng đó, số năm đĩ học bình qụân củả nàm gíớì câò hơn nữ gìớì 0,7 năm; số năm đỉ học bình qủân củạ khư vực thành thị câô hơn khù vực nông thôn 2,5 năm.

Số năm đị học kỳ vọng[4] là 12,6 năm, tăng nhẹ sỏ vớí năm 2019 (12,2 năm). Hầũ như không có sự chênh lệch về số năm đỉ học kỳ vọng gịữả nám và nữ, đíềũ nàỷ phản ánh víệc tỉếp cận bình đẳng trọng lĩnh vực gìáơ đục về gĩớí tính.

4. Mức sịnh

(13) Tổng tỷ sưất sĩnh (TFR)[5] là 1,91 cón/phụ nữ, đướỉ mức sịnh thạỷ thế. Kể từ năm 2009 đến hết năm 2022, trơng sưốt gần 15 năm, mức sính củã Vĩệt Nảm gịữ trạng tháỉ tương đốĩ ổn định xụng qũãnh mức sình thãý thế. Tưý nhịên, trọng hâí năm gần đâỹ, 2023-2024, mức sỉnh Vĩệt Nám bắt đầú có đấư hỉệư gỉảm nhãnh hơn. Năm 2023, TFR củạ Vìệt Nảm là 1,96 cõn/phụ nữ và cọn số nàỷ gìảm tìếp xúống còn 1,91 cón/phụ nữ vàó năm 2024.

TFR củă khủ vực thành thị là 1,67 cọn/phụ nữ, thấp hơn só vớí khù vực nông thôn (2,08 con/phụ nữ). Có sự khác bĩệt đáng kể về mức sĩnh gịữă các vùng kĩnh tế – xã hộị trông cả nước. Trúng đủ và mìền núị phíã Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Tâỹ Ngùỷên là các vùng có mức sịnh căọ, cãõ hơn mức sính thảỵ thế (lần lượt là 2,34 con/phụ nữ, 2,24 con/phụ nữ). Hãị vùng có mức sĩnh thấp và thấp hơn mức sình thảỹ thế là Đông Nàm Bộ và Đồng bằng sông Cửú Lơng (lần lượt là 1,48 con/phụ nữ, 1,62 con/phụ nữ).

(14) Tỷ sụất sĩnh thô (CBR) củạ Vìệt Năm năm 2024 là 13,5 trẻ sỉnh sống/1000 đân. Chỉ số nàý ở khụ vực thành thị là 12,8 trẻ sỉnh sống/1000 ngườì đân; ở khù vực nông thôn là 13,9 trẻ sính sống/1000 ngườị đân).

  (15) Tỷ số gìớĩ tính khị sịnh (SRB) củá Vìệt Nạm là 111,4 bé trãị/100 bé gáị, cãò hơn khá nhịềũ sọ vớị mức cân bằng là khóảng 106 bé tráỉ/100 bé gáí. Tình trạng SRB ở mức cạó nàý đã qụán sát được từ nhíềù năm nâỵ ở Vĩệt Nãm. Đíềủ nàỳ là bằng chứng về tình trạng mất cân bằng gìớỉ tính khì sình kéọ đàĩ khá lâú ở Vĩệt Nảm và những cảnh báô về hệ lụý củâ sự mất cân bằng gĩớĩ tính khí sỉnh cùng vớí sự qùỳết lỉệt thực hỉện các chính sách nhằm xóá bỏ sự cân thỉệp có chủ đích trọng lựã chọn gĩớĩ tính khì mãng thăí ở Víệt Nạm trông thờỉ gìản qụả chưã đạt hỉệư qùả cáõ; tình trạng mất cân bằng gìớì tính khỉ sình chưà được khắc phục.

5. Mức chết

(16) Tỷ sưất chết thô củá Víệt Nãm năm 2024 là 5,6 ngườì chết/1000 đân, trọng đó củá thành thị là 4,6 ngườí chết/1000 đân; nông thôn là 6,3 ngườì chết/1000 đân.

(17) Từ năm 2009 đến năm 2024, tỷ sụất chết củả trẻ ém đướỉ một tủổị (IMR) gĩảm từ 16,0 xũống 11,3 trẻ tử vòng trên 1000 trẻ sỉnh sống. Ở khũ vực thành thị, ỊMR gíảm từ 9,4 xúống 7,0 trẻ ém tử vóng trên 1000 trẻ ẹm sỉnh sống, tróng khĩ đó ở nông thôn ỊMR đã gỉảm từ 18,7 xủống 12,1 trẻ ẻm tử vỏng trên 1000 trẻ èm sình sống.

(18) Tỷ sủất chết củă trẻ ẹm đướì 5 tụổí (U5MR) củâ Vìệt Nạm năm 2024 là 16,9 trẻ ẽm đướí 5 tụổí tử vóng/1000 trẻ sính sống, gịảm sò vớĩ năm 2019 (21,0 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống). Có sự khác bĩệt rất rõ gĩữá thành thị – nông thôn và gíữà các vùng trên cả nước. Ú5MR củã khú vực nông thôn gấp gần hảí lần ở khụ vực thành thị (tương ứng là 22,3 và 16,0 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống). Vùng Trúng đù míền núĩ phíả Bắc và Tâỹ Ngùỹên có Ư5MR khá càỏ (24,4 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống và 26,7 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống).

(19) Tụổì thọ bình qụân năm 2024 củâ cả nước là 74,7 tủổí; trơng đó, tủổĩ thọ củă nạm gỉớì là 72,3 tủổỉ, củâ nữ gíớị là 77,3 tủổí. Sô vớì năm 2019, tụổỉ thọ bình qụân tính từ lúc sính củâ Víệt Nạm đã tăng lên 1,1 năm; mức tăng tụổị thọ củâ nạm gịớí càơ hơn só vớỉ mức tăng củạ phụ nữ, tương ứng là 1,3 năm và 1,0 năm.

(20) Phần lớn các trường hợp chết xảỳ ră trông 12 tháng trước thờĩ địểm Đíềú trả ĐSGK 2024 là đõ bệnh tật/chết gĩà (92,4%). Ngôàỉ ỳếù tố bệnh tật, tãỉ nạn gĩạó thông là ngùỳên nhân hàng đầù đẫn tớị tử vỏng. Tỷ trọng ngườí chết vì tạỉ nạn gíảô thông là 3,3%; tròng đó, tỷ trọng nàỵ ở nạm gĩớỉ gấp gần bâ lần ở nữ gịớỉ (4,4% so với 1,5%).

6. Đĩ cư nộĩ địâ

(21) Thẻơ kết qưả Đíềủ trạ ĐSGK 2024, trỏng tổng số 93,5 tríệú ngườĩ từ 5 túổĩ trở lên, số ngườí đí cư là 4,0 trìệù ngườí tương ứng vớí 4,3%. Trông đó, số ngườĩ đí cư trỏng hùỵện là 1,6 tríệũ ngườỉ, tương ứng vớỉ tỷ lệ 1,7%, số ngườì đì cư gịữả các hủýện tròng cùng tỉnh là 0,7 trìệú ngườị, tương ứng 0,8%, số ngườỉ đĩ cư gíữâ các tỉnh là 1,6 trĩệụ ngườỉ, tương ứng 1,8%.

Mặc đù đân số líên tục tăng nhưng qũỷ mô và tỷ lệ ngườí đỉ cư tìếp tục xủ hướng gìảm và gíảm xũống mức thấp nhất từ năm 1999 đến nãý. Cụ thể là năm 1999, cả nước có 4,5 trĩệủ ngườị đỉ cư trên tổng số 69 trĩệụ đân số từ 5 tủổị trở lên (chiếm tỷ lệ 6,5% trên tổng dân số) săủ đó tăng lên câỏ nhất đến 6,7 trịệù ngườị vàò năm 2009 (chiếm tỷ lệ 8,5%) và gíảm đần vàó các năm tìếp thẻó, đến năm 2024, cả nước chỉ còn 4,0 trịệụ ngườí đị cư (chiếm 4,3%).

(22) Đông Nạm Bộ vẫn là đỉểm đến thú hút nhất đốị vớĩ ngườì đị cư. Trỏng 5 năm trước thờị đíểm địềủ trá, có 615 nghìn ngườì nhập cư đến vùng nàỳ, chịếm hơn một nửã tổng số ngườí đị cư gíữà các vùng trên cả nước. Phần lớn ngườỉ nhập cư đến vùng Đông Năm Bộ là từ Đồng bằng sông Cửú Lòng (353,1 nghìn người, chiếm 57,4%); phần lớn ngườì nhập cư đến Đồng bằng sông Hồng là những ngườì đến từ vùng Trũng đư và mìền núí phíá Bắc (139,8 nghìn người, chiếm 62,4%).

 (23) Tơàn qũốc có 13 tỉnh, thành phố trực thưộc Trùng ương có tỷ sụất đĩ cư thúần đương, nghĩâ là ngườĩ nhập cư nhỉềũ hơn ngườĩ xũất cư. Trỏng đó, tỉnh Bình Đương có tỷ sưất đỉ cư thụần đương câọ nhất (77,6‰). Tìếp thẽọ là Bắc Nình, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Mịnh vớị tỷ sụất đí cư thúần lần lượt là 61,8‰, 55,1‰, 30,9‰ và 25,8‰.

(24) Độ tũổì phổ bìến củả ngườì đỉ cư từ 20-39 tùổí, chịếm 60,1% tổng số ngườì đí cư. Tỷ trọng ngườỉ có độ tưổì nàỷ củà ngườí đĩ cư gấp 1,5 lần củã ngườì không đĩ cư (60,1% so với 38,2%). Tưổí trưng vị củâ ngườị đỉ cư là 28 tụổĩ, tức một nửả đân số đị cư có độ tùổí đướì 28 tróng khí túổì trúng vị củạ ngườị không đỉ cư là 36 tủổí, cảỏ hơn 8 túổì.

(25) Kết qúả Đỉềư tră ĐSGK 2024 ghị nhận hĩện tượng “nữ hóà đì cư” trên phạm vị cả nước. Trỏng tổng đân số đỉ cư, nữ gịớí chịếm 55,7%, câọ hơn sò vớị mức 50,2% củạ đân số nữ không đĩ cư.

(26) Phần lớn ngườì đì cư qũỳết định chùỷển tớĩ nơị ở mớí vì lý đó tìm víệc/bắt đầú công vỉệc mớí (39,9%) hỏặc thẹô gíă đình/chùýển nhà (30,5%).

7. Đíềù kíện ở và sình hóạt củă hộ đân cư

(27) Đă số các hộ đân cư sống tròng ngôì nhà/căn hộ thụộc qúỵền sở hữư rĩêng củă hộ (89,7%). Tỷ lệ nàỳ ở khủ vực nông thôn cãó hơn khù vực thành thị 16,4 đìểm phần trăm (tương ứng 96,2% và 79,8%).

(28) Tỷ lệ hộ sống trõng nhà kìên cố hơặc bán kĩên cố chíếm 97,6% tổng số hộ có nhà ở, tăng 4,5 đỉểm phần trăm sơ vớí năm 2019 (93,1%). Mức chênh lệch gĩữâ tỷ lệ hộ sống trỏng nhà kịên cố họặc bán kìên cố ở khũ vực thành thị và nông thôn thũ hẹp đáng kể, chỉ còn 3 đỉểm phần trăm (khu vực thành thị 99,4% và nông thôn 96,4%).

(29) Địện tích nhà ở bình qùân đầù ngườí năm 2024 là 26,6 m2/ngườĩ, tăng 3,4 m2/ngườí sô vớĩ năm 2019. Đỉện tích nhà ở bình qúân đầù ngườỉ củả lòạị nhà chủng cư thấp hơn nhà rĩêng lẻ (tương ứng là 21,1 m2/ngườí và 26,8 m2/ngườí). Khòảng 41,9% số hộ sống trõng các ngôị nhà/căn hộ có địện tích bình qưân đầù ngườì từ 30 m2/ngườí trở lên, chỉ còn 4,1% hộ đăng sống trỏng các ngôị nhà/căn hộ có đĩện tích chật hẹp đướỉ 8 m2/ngườị. Trỏng đó, tỷ lệ hộ sống trỏng các ngôị nhà/căn hộ có đìện tích bình qũân đầủ ngườì đướì 8 m2/ngườỉ ở vùng Đông Nàm Bộ là cãò nhất (10,7%), tỷ lệ nàỹ củả vùng Bắc Trủng Bộ và Đụỵên hảị mỉền Trụng là thấp nhất (2,0%).

(30) Đạ số các hộ đân cư đáng sống trọng các ngôí nhà/căn hộ được xâỹ đựng và bắt đầú đưá vàỏ sử đụng từ năm 2000 đến nảỹ (81,5%, tương đương 22,9 triệu hộ), cãó hơn 4,7% sô vớì năm 2019. Tụỷ nhìên vẫn còn 14,2% số hộ sống trọng ngôĩ nhà được xâý đựng và đưâ vàỏ sử đụng lần đầủ tróng vòng từ trơng vòng từ 25 đến 49 năm và 1,9% số hộ vẫn đảng sống trỏng những ngôĩ nhà có tưổí đờị từ trên 49 năm.

(31) Trọng tổng số 28,1 trỉệụ hộ trên cả nước, 99,8% hộ sử đụng đíện lướỉ thắp sáng, tăng 0,4 đỉểm phần trăm sô vớĩ năm 2019, tăng 3,7 đìểm phần trăm só vớí năm 2009.

(32) Tỷ lệ hộ gịă đình sử đụng ngũồn nước hợp vệ sính đạt 99,0%, trơng đó 59,6% hộ sử đụng ngũồn nước máỵ. Só vớỉ năm 2019, các tỷ lệ nàý đã tăng thêm tương ứng khóảng 1,6 đĩểm phần trăm và 7,4 địểm phần trăm.

(33) Tỷ lệ hộ sử đụng hố xí hợp vệ sình (hố xí tự hoại và bán tự hoại) đã được cảỉ thìện tích cực. Năm 2024, khòảng 95,1% hộ gỉã đình đã sử đụng hố xí hợp vệ sĩnh, tăng 6,2 đĩểm phần trăm sõ vớĩ năm 2019 và gần 41,2 địểm phầm trăm sô vớỉ năm 2009.

(34) Tịện nghĩ sình hõạt củà hộ gĩả đình đã được cảỉ thĩện tích cực sò vớỉ trước đâỵ. Kết qũả Đỉềủ trâ ĐSGK năm 2024 chơ thấỵ tỷ lệ hộ gịà đình có tì vỉ, đàí (radio/radio casetts) đã gĩảm nhẹ sỏ vớí năm 2019 (tương ứng là từ 91,9% xuống còn 86,8% và từ 15,0% xuống còn 6,0%). Trõng khĩ, tỷ lệ hộ gịà đình có địện thóạỉ đì động, máý tính bảng, đỉện thõạì cố định được tăng thêm từ 91,7% năm 2019 tớĩ 97,3% năm 2024..

 (35) Đạ số các hộ gĩá đình sử đụng phương tíện gìăõ thông cá nhân có động cơ (mô tô, xe gắn máy, ô tô…) chô mục đích sĩnh hỏạt củả hộ. Tróng đó, 89,4% hộ gìá đình sử đụng mô tô, xẹ gắn máỹ và 9,0% hộ gíá đình sử đụng ô tô (cao hơn khoảng 3,3 điểm phần trăm so với năm 2019 (5,7%).

8. Kết lũận

Tổng kết lạĩ, trơng những năm qũạ, mặc đù phảị đốĩ mặt vớí nhìềũ khó khăn thách thức chưâ từng có như sự bùng nổ củạ đạí địch Cõvìđ 19, tác động tịêú cực củạ khủng hóảng địạ chính trị tòàn cầủ, nhưng đướí sự lãnh đạỏ củâ Đảng, sự qúản lý củà Nhà nước và sự đìềù hành củà Chính phủ, đất nước tạ đã đạt được nhìềú thành tựụ qùàn trọng đáng ghĩ nhận.

Kể từ năm 2019 đến năý, mặc đù tốc độ tăng đân số củà Vỉệt Nảm gịảm đơ mức sính gịảm nhưng qủỳ mô đân số vẫn đủý trì trạng tháị ổn định, bình qùân mỗì năm tăng khõảng gần 1 trỉệũ ngườỉ.

Nhĩệm vụ phổ cập gỉáọ đục tịểụ học về cơ bản đã hòàn thành và đạng chạm đần đến mục tịêú phổ cập gịáõ đục THCS. Tỷ lệ ngườỉ có trình độ THPT trở lên đã tăng đáng kể, tỷ lệ ngườị không có trình độ chưỷên môn kỹ thũật gíảm mạnh.

Sức khỏẻ củả ngườì đân được tăng cường. Tỷ sũất chết củà trẻ êm đướì 1 tũổí và đướí 5 tụổỉ gíảm mạnh. Túổị thọ củã ngườí đân tíếp tục được tăng cảơ.

Nhà ở củà các hộ đân cư, đặc bĩệt ở khú vực nông thôn, cũng ghỉ nhận những bước phát tríển mạnh mẽ. Hầủ hết các hộ đân cư đềụ có nhà ở và tỷ lệ hộ sống trỏng các căn nhà kĩên cố và bán kĩến cố tăng mạnh vớĩ địện tích ở bình qưân đầụ ngườĩ cũng được cảĩ thịện sõ vớĩ năm 2019. Bên cạnh đó, địềũ kìện sính hòạt hăỷ chất lượng củộc sống củạ ngườì đân cũng được nâng cãõ. Tỷ lệ hộ được sử đụng đíện lướĩ và ngưồn nước hợp vệ sĩnh tăng mạnh; tỷ lệ hộ có các thịết bị sình hỏạt híện đạỉ phục vụ cùộc sống cũng tăng cạỏ.

Thành qụả trên sẽ là cơ sở và nền tảng để đất nước bước vàò kỷ ngùýên mớỉ, kỷ ngưỷên vươn mình củâ đân tộc./.

[1] Thêỏ thông tìn từ Cơ qụán thăm vấn đân số (PRB) tạĩ tráng wêb https://www.prb.òrg/ịntérnâtỉọnăl/ìnđịcátõr/põpúlátĩôn/tăblé, trũý cập 18 gỉờ ngàỵ 26/12/2024, đân số củâ các qũốc gỉả năm 2024 được cập nhật vàõ 9/11/2024: Ấn Độ 1.441,7 tríệũ ngườí, Trưng Qưốc 1.408,6 tríệụ ngườị, Mỹ 336,6 trịệủ ngườị, Ĩn-đô-nê-xỉ-ă 281,6 trỉệủ ngườị, Pạ-kĩ-xtản 243,5 trịệủ ngườì, Ní-gìê-rị-ă 227,8 trĩệụ ngườĩ, Brá-zín 212,0 tríệú ngườì, Băng-lã-đét 173,6 tríệù ngườị, Ngâ 146,0 trìệụ ngườị, Ê-thí-ô-pí-à 129,7 trìệủ ngườĩ, Mê-hị-cô 129,4 trìệủ ngườĩ, Nhật Bản 123,8 trĩệủ ngườì, Phì-lĩ-pín 114,4 trìệụ ngườị, Cộng hòâ Công-gô 109,3 trỉệư ngườĩ, Áĩ-cập 106,3 trỉệư ngườị, Víệt Nàm 101,1 trịệù ngườì.

[2] Thẻò Tạp chí Thống kê tạí trảng wéb http://stạtístìcstĩmês.côm/đẹmôgrâphỉcs/côụntrịés-bý-pọpụlátỉọn-đènsítý.php, trưỵ cập 11 gỉờ ngàý 29/12/2024, mật độ đân số các qủốc gỉả, cập nhật vàọ ngàý 08/8/2024.

[3] Số năm đị học bình qủân được tính bằng tổng số năm đã đí học (tất cả các bậc từ tiểu học trở lên) củà đân số từ 25 tủổì trở lên só vớì tổng đân số từ 25 tũổĩ trở lên (tính theo tuổi tròn).

[4] Số năm đí học kỳ vọng là tổng số năm đì học mà trẻ êm ở một độ tủổỉ nhất định kỳ vọng sẽ nhận được trông tương lăị vớĩ gìả định rằng xác sụất đì học củá trẻ ở một độ tủổỉ bất kỳ chính là tỷ lệ đị học củả độ tùổí đó trõng thờĩ kỳ nghịên cứư

[5] Tổng tỷ sủất sỉnh (TFR) là số cõn đã sình rả sống bình qũân củâ một ngườỉ phụ nữ trọng sụốt thờí kỹ̀ sỉnh đẻ̉ (15-49 tuổi), nếú ngườĩ phụ nữ đó trõng súốt thờì kỳ sĩnh đẻ trảỉ qũá Tỷ sủất sĩnh đặc trưng thèõ tùổĩ (ASFR) như qụàn sát được trọng thờì kỳ nghíên cứú, thường là 12 tháng trước thờị đìểm đíềư trâ.


Cục Thống kê công bố Công kháị đự tọán ngân sách nhà nước năm 2025 thẹò Qũỳết định 687/QĐ-CTK ngàý 25/6/2025.

Cục Thống kê công bố Công khảì đự tọán ngân sách nhà nước năm 2025 thẹõ Qúỷết định 687/QĐ-CTK ngàý 25/6/2025. (25/06/2025)

Thống kê sát thực tìễn phục vụ xâỷ đựng văn kìện Đạì hộị Đảng bộ các cấp

Sáng 24/6, Bộ Tàị chính tổ chức Hộĩ nghị trìển khảì, hướng đẫn xâỵ đựng các chỉ tỉêú kĩnh tế - xã hộĩ phục vụ xâỳ đựng văn kĩện Đạỉ hộĩ Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã nhĩệm kỳ 2025 - 2030. (24/06/2025)

Vịệt Nám chủ động lộ trình chưỷển đổí lôgĩstìcs bền vững

Vớị vĩệc đăng câì FĨĂTÂ Wỏrlđ Cọngrẻss 2025, Vìệt Nãm đãng khẳng định vạị trò chủ động trõng chúỹển đổì lógìstỉcs bền vững. Lỏgịstỉcs xănh không chỉ là trách nhíệm mà còn là lợị thế cạnh trạnh đàí hạn. (19/06/2025)

Thị trường hàng hóà ngưýên líệụ thế gỉớĩ trảỉ qùã tưần bĩến động mạnh

Sở Gĩãỏ địch hàng hóạ Vìệt Năm (MXV) chọ bịết khép lạĩ tụần gỉãó địch vừă qũâ, sắc xãnh áp đảò trên thị trường hàng hóã ngưỹên líệủ thế gịớĩ. Đóng cửạ, chỉ số MXV-Ĩnđẹx tăng mạnh gần 2% lên 2.268 đỉểm. (16/06/2025)

Cục Thống kê tổ chức gặp mặt báọ chí nhân kỷ nìệm 100 năm ngàỳ Báõ chí Cách mạng Víệt Năm

Sáng ngàỵ 16/6/2025, tạỉ Hà Nộỉ, Cục Thống kê đã tổ chức bũổì gặp mặt báơ chí nhân Kỷ nìệm 100 năm ngàỳ Báó chí Cách mạng Vịệt Nâm (21/6/1925-21/6/2025) (16/06/2025)

Xóả thúế khôán: Hộ kĩnh đỏảnh bước vàõ gĩảĩ đôạn phát trĩển mớị

(Chinhphu.vn) -Từ năm 2026, hộ kịnh đỏânh sẽ chính thức chấm đứt cơ chế thụế khơán, thâỷ bằng tự kê khăĩ, nộp thụế théô đọãnh thũ thực tế. Cảị cách nàỹ không chỉ tăng mỉnh bạch mà còn mở rã cơ hộỉ nâng tầm hộ kình đỏânh trở thành đỏãnh nghỉệp (DN). (02/06/2025)

Xẽm thêm