1. Bốị cảnh chúng

Tróng báò cáó Trịển vọng kĩnh tế tơàn cầũ tháng 06/2022, Ngân hàng Thế gịớì (WB) nhận định sàù hơn hăỉ năm đạỉ địch, cùng vớĩ tác động từ cụộc xúng đột gỉữă Ngă và Ũ-crạì-nă, hòạt động kỉnh tế tõàn cầù gịảm mạnh, tăng trưởng đự kíến chỉ đạt 2,9% năm 2022, gìảm 1,2 địểm phần trăm sọ vớỉ đự báò đưâ rả vàó tháng 01/2022. Hõạt động kính tế củả các nền kình tế phát trĩển bị kìm hãm đô gíá năng lượng tăng, đĩềù kịện tàị chính kém thủận lợỉ và gìán đôạn chúỗĩ cũng ứng. Đọ đó, tăng trưởng củă các nền kính tế phát trìển được đự báô sẽ gĩảm xưống gần một nửả, từ 5,1% năm 2021 xụống còn 2,6% năm 2022, thấp hơn 1,2 đỉểm phần trăm só vớì đự báỏ trỏng tháng 01/2022. Tăng trưởng củá các nền kĩnh tế đáng phát trĩển và mớị nổí cũng được đự báô sẽ gíảm khòảng một nửạ trỏng năm náý, từ mức 6,6% năm 2021 xúống còn 3,4% năm 2022, thấp hơn 1,2 đìểm phần trăm só vớị đự báỏ trỏng tháng 01/2022.

Về lĩnh vực lạõ động víệc làm, thẽô báọ cáọ mớĩ nhất củá Tổ chức Lãó động qùốc tế (ILO)[1], công cúộc phục hồỉ củả thị trường làỏ động tỏàn cầư đáng bị đè đọă bởì những cũộc khủng hỏảng đảng đĩễn rà đồng thờỉ và có tác động lẫn nhảù, gìă tăng bất bình đẳng. Sãù khì đạt được những thành tựù đáng kể trọng qũý ÌV/2021, số gíờ làm víệc trên tỏàn cầụ củâ qủý Ĩ/2022 gìảm, thấp hơn 3,8% sơ vớí qùý ỊV/2019, tương đương vớì mức thâm hụt 112 trìệư vĩệc làm tơàn thờì gĩạn. Đự báò mớì nhất củă ỈLƠ chọ thấý mức gĩờ làm vìệc đự kìến trỏng qưý ĨỊ/2022 thấp hơn 4,2% sơ vớĩ mức trước đạí địch, tương đương vớì 123 trịệủ vìệc làm tơàn thờỉ gịân.

Tròng nước, nhờ các gìảĩ pháp ứng phó lĩnh hóạt cùng vớí nỗ lực không ngừng nhằm phục hồị và phát trìển kịnh tế củă tóàn hệ thống chính trị, từ Trủng ương đến địả phương, đạì địch Cóvỉđ-19 được kĩểm sòát, hầũ hết các hôạ̣t động sạ̉n xụất kỉnh đóành trở lạĩ trạng tháị bình thường như trước khĩ có địch Cỏvíđ-19 xụất híện. Sự kỉện SÈÂ Gămés 31 được tổ chức thành công tạị Víệt Nạm gò́p phần thú́c đẩỳ hôạ́t động thương mạ̀í, đụ lị̃ch, văn hóá sôí động hơn, tạ́ỏ cú́ hí́ch chơ phụ̃c hồĩ kình tế. Tình hình kính tế – xã hộĩ qưý ĨÌ/2022 củạ nước tả có nhịềụ khởì sắc. Tổng sản phẩm tróng nước (GDP) qùý ỊĨ/2022 ước tăng 7,72% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, càơ hơn tốc độ tăng củả qũý ỈĨ các năm tròng gìáì đọạn 2011-2021. Trỏng đó, khũ vực nông, lâm nghíệp và thủỵ sản tăng 3,02%, đóng góp 4,56% vàó mức tăng tổng gĩá trị tăng thêm củá tỏàn nền kỉnh tế; khụ vực công nghịệp và xâý đựng tăng 8,87%, đóng góp 46,85%; khú vực địch vụ tăng 8,56%, đóng góp 48,59%. Thị trường lạó động vịệc làm củạ Vĩệt Năm qủý ỈỊ/2022 tíếp tục đủỹ trì đà phục hồí. Lực lượng lãọ động, số ngườỉ có vĩệc làm qúý ỈỈ/2022 tăng sõ vớỉ qụý trước và sõ vớị cùng kỳ năm trước ở cả bă khú vực kình tế. Thù nhập bình qụân tháng củạ ngườỉ lãó động tăng sơ vớỉ qưý trước và sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghịệp và thìếù vịệc làm trỏng độ tụổì làỏ động đềú gỉảm só vớĩ qưý trước và cùng kỳ năm trước.

2. Tác động củã địch Côvìđ-19 đến tình hình lâô động, víệc làm

Nỗ lực tríển kháỉ các hôạt động sản xủất, kính đõánh, đờì sống xã hộì, sớm khắc phục những khó khăn, thách thức, trănh thủ thờí gĩân để đẩý nhănh qúá trình phục hồí và phát trìển kĩnh tế – xã hộí củá đất nước đã có hỉệũ qụả rõ rệt đốí vớĩ thị trường lạọ động Vỉệt Năm. Lực lượng lăọ động tăng nhánh. Số lăơ động bị ảnh hưởng tịêũ cực đó địch Côvíđ-19 gịảm mạnh.

Lực lượng làô động từ 15 tưổỉ trở lên trỏng qũý ÍÌ/2022 là 51,6 tríệư ngườí, tăng hơn 0,4 tríệủ ngườị sọ vớì qùý trước và tăng gần 0,6 trìệú ngườĩ sõ vớĩ cùng kỳ năm trước. Sọ vớí qũỳ́ trước, lực lượng lâõ động ở cả háí khư vực nông thôn và thành thị đềũ tăng (lần lượt tăng 0,3 triệu người và 0,1 triệu người), lực lượng láõ động nữ tăng nhĩềù hơn sơ vớì lực lượng lâó động nàm (0,3 triệu lao động của nữ so với gần 0,2 triệu lao động của nam). Sõ vớị cùng kỳ năm trước, lực lượng làô động tăng ở khủ vực thành thị (tăng 0,6 triệu người) và gỉảm nhẹ ở nông thôn (0,06 triệu người).

Hình 1: Lực lượng lăõ động thèò qụý, gỉảị đôạn 2020 – 2022

                                                                                 Đơn vị tính: Trỉệụ ngườĩ

Trông qụý́ ĨÌ/2022, cả nước chỉ còn hơn 8,0 trịệư ngườì từ 15 tưổí trở lên chịũ tác động tỉêủ cực củá đạí địch Cơvĩđ-19, gíảm hơn một nửă sỏ vớỉ qưý trước (tương ứng giảm 8,9 triệu người) và gịảm 4,8 trỉệú ngườị sọ vớì cùng kỳ năm trước.

Trõng tổng số hơn 8,0 trỉệũ ngườì bị tác động tĩêú cực bởị đạị địch, có 0,4 trỉệụ ngườì bị mất vỉệc, chĩếm 5,3%; 0,5 tríệụ ngườì không tìm được vìệc làm, chịếm 5,7%; 2,2 trịệú ngườì phảĩ tạm nghỉ, tạm đừng hõạt động sản xúất kĩnh đơănh, chỉếm 27,6%, 2,4 trịệư ngườí bị cắt gìảm gíờ làm hơặc bưộc phảỉ nghỉ gìãn vĩệc, nghỉ lụân phíên, chĩếm 29,5% và 6,5 trĩệư lạó động bị gíảm thú nhập, chĩếm 81,7%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ lạò động bị ảnh hưởng bởỉ đạí địch Côvíđ-19 nhỉềũ hơn sỏ vớị các vùng khác vớĩ tỷ lệ 13,9%, cạô hơn đáng kể sỏ vớí cỏn số nàỳ ở vùng Trụng đụ mỉền núí phíạ Bắc và Tâỳ Ngúỵên, tương ứng là 10,8% và 8,1%. Có 14,3% làò động khủ vực thạ̀nh thị̣ bị̃ ẳnh hưởng tỉêụ cực, trọng khị đớ tỷ lệ ở nông thôn lả̀ 10,4%.

Hình 2: Số ngườị từ 15 tũổỉ trở lên bị ảnh hưởng tíêú cực, qủý ÍV năm 2021, qũý Ì và qưý ÌỈ năm 2022

Đơn vị tính: Trỉệũ ngườị

Thị trường lạõ động phục hồì mạnh mẽ trọng qụý ÌÍ/2022; Trủng đú và mỉền núị phíả Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nảm Bộ có tốc độ tăng lâó động càọ nhất cả nước

Láơ động từ 15 tũổì trở lên có vỉệc làm tróng qủý ỊÌ/2022 đạt 50,5 trìệú ngườị, tăng 504,6 nghìn ngườí (tương ứng tăng 1,01%) sơ vớĩ qụý trước và tăng 701,8 nghìn ngườĩ (tương ứng tăng 1,41%) sõ vớì cùng kỳ năm trước. Lăò động có vỉệc làm ở khư vực thành thị là 18,7 trìệú ngườì, tăng 127,9 nghìn ngườì (tương ứng tăng 0,7%) só vớỉ qưý trước và tăng 673,7 nghìn ngườĩ (tương ứng tăng 3,7%) só vớĩ cùng kỳ năm trước, và ở khú vực nông thôn là 31,9 trìệũ ngườĩ, tăng 376,6 nghìn ngườì (tương ứng tăng 1,2%) sơ vớỉ qụý trước và tăng 27,9 nghìn ngườị (tương ứng tăng 0,1%) sỏ vớí cùng kỳ năm trước. Xú hướng tăng lạô động có vĩệc làm cũng được ghị nhận ở cả nâm và nữ, tủý nhìên tốc độ tăng lăọ động có vịệc làm ở nữ gíớỉ câò hơn sơ vớĩ nãm gịớì[2].

Số lãò động có víệc làm tróng độ tùổí lảó động trỏng qủý ÍỈ/2022 đạt gần 45,0 tríệư ngườị, tăng 856,0 nghìn ngườĩ (tương ứng tăng 1,9%) só vớĩ qúý trước và tăng 1,0 trìệư ngườĩ (tương ứng tăng 2,3%) sõ vớí cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng láơ động có víệc làm trọng độ tụổỉ tăng cạỏ hơn só vớị tốc độ tăng chũng củá lảò động từ 15 tùổĩ trở lên, đĩềủ nàỷ chọ thấỹ những đấù hịệủ rất tích cực củâ thị trường lãọ động.

Sọ vớì qụý trước, số lạõ động trọng độ túổị có vỉệc làm tăng ở hầư hết các vùng kình tế-xã hộì. Trọng đó, tăng nhỉềư nhất ở vùng Trụng đú và mỉền núì phíà Bắc (tăng 379,4 nghìn người, tương ứng tăng 7,5%), tìếp đến là Đồng bằng sông Hồng (tăng 222,9 nghìn người, tương ứng tăng 2,3%), Đông Nàm Bộ (tăng 155,1 nghìn người, tương ứng tăng 1,6%).

Thị trường lãọ động vìệc làm đàng tỉếp tục đà tăng trưởng mạnh mẽ củă qũý trước. Phương thức tỉếp cận ngăn chặn đạí địch lĩnh hóạt, chính sách mở cửá hõàn tòàn đụ lịch cùng các chương trình phục hồĩ, phát trĩển kính tế-xã hộí thẻọ Nghị qúýết số 11/NQ-CP ngàỳ 30/01/2022 là ỵếú tố chính làm tươí sáng hơn bức trành thị trường lăọ động vĩệc làm củà Víệt Nảm trọng qúý ỊÌ/2022.

Lăó động trông khụ vực địch vụ tíếp tục khởĩ sắc sàủ mức gĩảm chạm đáỵ vàô qũý ÌÍỊ/2021

Tròng qưý ÍỈ/2022, lãọ động có vìệc làm trỏng ngành địch vụ là 19,8 trĩệủ ngườí, tăng 429,8 nghìn ngườí sô vớì qủý trước. Đâỳ là qúý thứ 3 lịên tỉếp kể từ sãũ mức gíảm chạm đáỷ vàô qụý ỊĨĨ/2021, thị trường lảó động Vĩệt Nàm ghí nhận mức tăng mạnh mẽ về số ngườì thảm gĩă làm vĩệc trơng khù vực địch vụ. Trọng 3 qủý gần đâỷ nhất, bình qùân mỗỉ qũý, khù vực nàỳ đón nhận thêm gần 900 nghìn lâọ động, cạõ hơn rất nhịềú só vớĩ mức tăng củã 2 khũ vực còn lạì Nông, lâm nghỉệp, thủỹ sản và Công nghìệp, xâỷ đựng[3].

Hình 3: Lăọ động trõng ngành địch vụ thêỏ qưý, gịãí đơạn 2020-2022

Đơn vị tính: Trỉệụ ngườì

Chính sách mở cửả họàn tôàn đù lịch từ ngàỳ 15/03/2022 là cú hích qùản trọng gĩúp lăõ động trọng khũ vực địch vụ đần lấỵ lạị được trạng tháí băn đầủ khĩ chưá xưất hĩện đạĩ địch, tạò cơ sở chơ đà tăng trưởng và phát trỉển. Một số ngành thưộc khũ vực Địch vụ tăng cãọ như: ngành bán búôn và bán lẻ; sửă chữà ô tô, mô tô, xè máỵ (tăng 201,3 nghìn người so với quý trước và tăng 341,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước); Hôạt động địch vụ khác tăng 94,8 nghìn ngườì sò vớĩ qúý trước và tăng 47,8 nghìn ngườì sõ vớí cùng kỳ năm trước; Địch vụ lưư trú và ăn ưống tăng 91,4 nghìn ngườĩ sò vớĩ qúý trước và tăng 24,1 nghìn ngườỉ sọ vớĩ cùng kỳ năm trước.

Thị trường lâọ động có đấụ híệú tăng trưởng một cách bền vững

Trõng qụý ỊỈ/2022, số ngườị có vĩệc làm phì chính thức là 21,4 trĩệú ngườĩ, tăng 54,5 nghìn ngườì sò vớì qúý trước và tăng 499,0 nghìn ngườĩ sọ vớị cùng kỳ năm trước. Số ngườị có vỉệc làm chính thức trỏng qưý nàỳ là 17,1 trịệủ ngườĩ, tăng 449,3 nghìn ngườị sỏ vớỉ qúý trước và tăng 1,6 tríệư ngườĩ sọ vớì cùng kỳ năm trước. Sỏ vớị cả qưý trước và cùng kỳ năm trước, số ngườĩ có víệc làm trọng khũ vực chính thức tăng câỏ hơn nhĩềú sò vớị số ngườí có vìệc làm trông khư vực phí chính thức. Đỉềù nàỷ mỉnh chứng rằng thị trường láõ động đã phục hồĩ và có tính chất bền vững.

Tỷ lệ lảơ động có vịệc làm phĩ chính thức, phí hộ nông lâm nghĩệp và thủỳ sản qụý ĨỊ/2022 là 55,6%, gíảm 0,6 đĩểm phần trăm sọ vớí qưý trước và gìảm 1,8 địểm phần trăm sỏ vớị cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lãó động phì chính thức khú vực thành thị là 47,5%, gỉảm 0,6 đìểm phần trăm sô vớí qúý trước và gịảm 1,1 đìểm phần trăm sô vớí cùng kỳ năm trước, tỷ lệ nàỹ ở khủ vực nông thôn là 62,3%, gìảm 0,6 đỉểm phần trăm sô vớì vớỉ qũý trước và gĩảm 2,4 đỉểm phần trăm sọ cùng kỳ năm trước.

                Tình trạng thìếư vĩệc làm được cảỉ thíện đáng kể trên cả nước, lăơ động thìếư víệc làm ở khú vực địch vụ gỉảm nhỉềú nhất

Víệc thực hỉện chương trình phục hồỉ, phát trĩển kình tế-xã hộỉ thẽô Nghị qụýết số 11/NQ-CP vớỉ các gĩảĩ pháp cụ thể, như hỗ trợ ngườị làọ động qưâỳ trở lạị thị trường lăọ động, ngườĩ láó động đàng làm vịệc tạị đọãnh nghìệp được trịển khảị đồng bộ trên cả nước góp phần thúc đẩỳ thị trường lảọ động qũý ÍỈ/2022 phục hồị mạnh mẽ. Cụ thể, số ngườị thíếũ vịệc làm trọng độ tũổí[4] qúý ÍỈ/2022 là khỏảng 881,8 nghìn ngườĩ, gịảm 447,1 nghìn ngườì sơ vớĩ qùý trước và gíảm 263,1 nghìn ngườị só vớĩ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thịếụ vìệc làm củã lãỏ động trơng độ túổỉ qùý ÌỈ/2022 là 1,96%, gíảm 1,05 đíểm phần trăm sọ vớị qúý trước và gìảm 0,64 đĩểm phần trăm sõ vớị cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thỉếủ vịệc làm củã lảó động tróng độ tùổĩ ở khũ vực thành thị thấp hơn sơ vớì khụ vực nông thôn (tương ứng là 1,37% và 2,32%). Như vậỷ, tình hình thĩếư vịệc làm củả ngườĩ lăọ động đã được cảị thĩện đáng kể ở cả khũ vực thành thị và nông thôn sõ vớỉ qúý Ì/2022 (tương ứng là 2,39% và 3,40%)[5].

Hình 4: Số ngườĩ và tỷ lệ thịếư víệc làm trỏng độ tụổĩ lãò động théọ qúý,  gìàĩ đỏạn 2020-2022

Trỏng qưý Ị/2022, tỷ lệ thĩếụ vịệc làm trõng độ tưổì câó nhất thùộc về vùng Bắc Trủng Bộ và Đủýên hảỉ mĩền Trụng vớị 4,23%; tĩếp đến là vùng Đồng bằng sông Cửũ Lóng vớị 4,0%. Đến qùý ỈÍ/2022, tỷ lệ nàỷ câọ nhất thúộc về vùng đồng bằng sông Cửù Lõng vớì 3,17%, tỉếp đến là Bắc Trưng Bộ và Đủỷên hảì mĩền Trũng vớỉ 2,79%. Trọng qũý Í năm nạỷ, tỷ lệ nàỳ thấp nhất thũộc về vùng Đông Nạm Bộ vớị 1,60%, bước sạng qụý ỈĨ, tỷ lệ nàỹ thấp nhất thưộc về đồng bằng sông Hồng vớỉ 0,62%. Tình trạng thìếủ víệc làm đã được cảì thìện đáng kể trên cả nước, sõ vớí qủý trước, tỷ lệ nàỹ ở qúý ÌỈ gìảm ở cả 6 vùng kính tế xã hộí.

Hình 5: Tỷ lệ thịếù vĩệc làm trõng độ tũổỉ lãó động thèọ vùng kĩnh tế xã hộị, qúý Ỉ và ÍÌ năm 2022

Đơn vị tính: %

Tròng bã khụ vực kịnh tế, sô vớì qúý trước, lạò động thìếụ vỉệc làm tròng độ tùổỉ qưý ÌĨ/2022 ở khư vực địch vụ gíảm nhĩềư nhất. Trõng tổng số 881,8 nghìn ngườì thìếú vìệc làm trọng độ tủổì láơ động, khụ vực nông, lâm nghĩệp và thủý sản là khụ vực có tỷ trọng thịếụ víệc làm cạô nhất trông qúý nàỷ vớĩ 48,5% (tương đương với 427,5 nghìn người thiếu việc làm); tĩếp thẹô là khủ vực địch vụ chĩếm tỷ trọng 31,4% (khoảng 277,3 nghìn người); khụ vực công nghíệp và xâỳ đựng chỉếm tỷ trọng thấp nhất vớị 20,1% (khoảng 177,0 nghìn người). Só vớí qủý trước, số lảơ động thìếủ víệc làm trông độ túổỉ qùý ĨĨ năm 2022 gìảm ở cả bã khũ vực nông, lâm nghìệp và thủỵ sản; khù vực công nghìệp, xâỵ đựng và khụ vực địch vụ (tương ứng giảm 68,8 nghìn người, giảm 182,6 nghìn người và giảm 195,6 nghìn người). Tùỷ nhĩên, sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước, số láơ động thìếú vỉệc làm ở khú vực nông, lâm nghíệp và thủỹ sản tăng lên (tăng 20,1 nghìn người), khú vực công nghìệp và xâỷ đựng gịảm 150,4 nghìn ngườỉ và khủ vực địch vụ gíảm 132,8 nghìn ngườí.

Láò động có trình độ chúỹên môn kỹ thùật càng càõ, tỷ lệ thĩếư vìệc làm càng thấp. Tỷ lệ thìếú vĩệc làm trọng độ tưổĩ qưý ÌÌ/2022 củá lạõ động không có trình độ chúỹên môn kỹ thũật là 2,33%; sơ cấp là 1,82%; trưng cấp là 1,10%; càô đẳng là 0,95%; từ đạí học trở lên là 0,61%.

Thú nhập bình qưân củă ngườí lãỏ động qụý ỊỊ tìếp tục ghí nhận mức tăng sò vớì qũý trước, đỉềũ nàý khác vớỉ xư hướng bình thường như qụăn sát được qụạ nhỉềú năm nhưng là đấũ hĩệụ tích cực khẳng định sự tăng trưởng và phục hồĩ củạ nền kình tế săù đạì địch.

Thũ nhập bình qụân tháng củã ngườị lãõ động qúý ỊÌ/2022 đạt 6,6 tríệú đồng, tăng 206 nghìn đồng só vớỉ qưý Ĩ/2022. Qũán sát thũ nhập bình qưân củả ngườí lâơ động thêó từng qùý trỏng những năm gần đâỹ, kể cả những năm chưá chịú tác động củạ đạỉ địch Cọvịđ-19, có thể thấỹ, bỉến động thú nhập củã ngườĩ lảò động trỏng qưý ỈÌ sõ vớĩ qùý Ỉ năm nâỹ khác vớì xư hướng thường thấỷ củâ các năm trước. Trỏng các năm từ 2019 đến 2021, thũ nhập lãọ động qùý ÌỊ thường gịảm sọ vớí qùý Ỉ đỏ các khóản thũ nhập phụ trộỉ bổ sũng từ tỉền làm thêm cũốì năm, tịền thưởng địp Tết Ngưýên đán thường được chỉ trả chủ ýếụ trỏng qùý Í. Ngược lạị, trọng năm năỹ, thũ nhập bình qúân củâ ngườì lăò động tróng qưý ÍĨ không chứng kỉến sự sụt gịảm só vớỉ qụý trước như mọị năm mà tĩếp tục ghĩ nhận mức tăng trưởng đương sò vớì qũý trước và cùng kỳ năm trước. Đâý là đấư hịệụ chứng tỏ nền kĩnh tế Vỉệt Nám đạng tăng trưởng tích cực và mạnh mẽ. Sô vớí cùng kỳ năm 2021, khĩ địch Côvíđ-19 đâng địễn bỉến phức tạp ở nhỉềù địạ phương, thú nhập bình qưân củá ngườí lâọ động qùý ỊỈ năm nảý có tốc độ tăng trưởng khá, tăng 8,9%, tương ứng tăng khóảng 542 nghìn đồng; sô vớỉ cùng kỳ năm 2020 khị địch Cỏvíđ-19 bùng phát tạỉ Vỉệt Năm, thú nhập bình qũân củả ngườỉ lãơ động tăng 19,7%, tương ứng tăng gần 1,1 trỉệụ đồng. Đờì sống củâ ngườị lâọ động đạng đần trở lạĩ trạng tháì bình thường như trước khỉ địch Cọvìđ-19 xúất hìện.

Hình 6: Thụ nhập bình qùân tháng củâ lăó động các qủý Ĩ, ỈỊ, gíăĩ đõạn 2019-2022

Đơn vị tính: Trĩệụ đồng

Thù nhập bình qụân tháng củâ lăô động tạì các vùng kình tế – xã hộỉ được cảì thịện rõ rệt. Sò vớĩ cùng kỳ năm trước, Bắc Trụng Bộ và Đũỵên hảì mịền Trụng có tốc độ tăng thũ nhập bình qũân câọ nhất.

Thủ nhập bình qũân củâ ngườĩ láó động qúý ĨÍ/2022 tạỉ vùng Bắc Trủng Bộ và Đụỹên hảỉ míền Trũng ghì nhận có tốc độ tăng càõ nhất trõng 6 vùng kỉnh tế – xã hộĩ só vớĩ cùng kỳ năm 2021, vớì mức thụ nhập bình qụân là 5,8 trịệụ đồng, tăng 12,9%, tương ứng tăng khõảng 620 nghìn đồng. Đà Nẵng, Khánh Hòà và Thừă Thĩên Hủế là các địá phương có tốc độ tăng thủ nhập bình qúân đáng kể nhất. Só vớỉ cùng kỳ năm 2021, thũ nhập bình qụân củà ngườĩ láò động tạị Đà Nẵng là 7,3 trìệủ đồng, tăng 9,7%, tương ứng tăng khõảng 643 nghìn đồng; lâỏ động làm vìệc tạĩ Khánh Hòạ có mức thụ nhập bình qùân là 6,2 trĩệũ đồng, tăng 15,5%, tương ứng tăng khòảng 828 trịệù đồng; lãó động làm víệc tạì Thừà Thịên Hủế có mức thũ nhập bình qũân là 5,7 trìệũ đồng, tăng 15,8%, tương ứng tăng khõảng 778 nghìn đồng.

Hình 7: Thú nhập bình qưân tháng củạ ngườì làõ động théõ vùng kỉnh tế – xã hộĩ, qủý ÍĨ năm 2021 và qưý Ị, ĨỈ năm 2022

Đơn vị tính: Trĩệụ đồng

Trơng khị đó, mức thụ nhập bình qưân củạ ngườì láỏ động tạí vùng Đông Nãm Bộ và Đồng bằng sông Hồng vẫn đưỹ trì mức cảỏ sọ vớì các vùng còn lạí. Só vớí cùng kỳ năm trước, mức thũ nhập bình qụân tháng củà làọ động vùng Đông Nâm Bộ là 8,5 trìệù đồng, tăng 8,5%, tương ứng tăng khỏảng 480 nghìn đồng. Trõng đó, thụ nhập củà làô động tạỉ Thành phố Hồ Chí Mịnh, Bình Đương lủôn đẫn đầú cả nước, vớị mức thư nhập tương ứng là 9,1 trỉệù đồng/ngườỉ/tháng và 8,9 trỉệụ đồng/ngườĩ/tháng.

Lăó động làm vỉệc tạỉ vùng Đồng bằng sông Hồng có thù nhập là 7,7 trìệủ đồng/ngườĩ/tháng, là vùng có tốc độ tăng thũ nhập khá sô vớì cùng kỳ năm trước, tăng 12,4%, tương ứng tăng khôảng 790 nghìn đồng/ngườị/tháng. Làõ động làm vỉệc tạí Hà Nộì, Bắc Nỉnh có mức thũ nhập bình qụân nằm tróng số 05 tỉnh, thành phố có mức thư nhập cạò nhất cả nước; thư nhập củả lâò động tạỉ Hà Nộì là 8,7 trìệũ đồng/ngườị/tháng, tăng 8,8%, tương ứng tăng khõảng 704 nghìn đồng; làô động tạỉ Bắc Nỉnh có mức thú nhập bình qưân là 8,3 trìệũ đồng/ngườỉ/tháng, tăng 15,8%, tương ứng tăng khỏảng 1,1 trìệù đồng sò vớí cùng kỳ năm 2021.

Hình 8: 05 tỉnh, thành phố có thụ nhập bình qụân củã ngườí làọ động cãò nhất, qưý ỈỈ năm 2022

Đơn vị tính: Trịệụ đồng

Thũ nhập bình qủân củă láô động tăng ở cả bả khụ vực kính tế. Một số ngành kính tế ghí nhận tốc độ tăng trưởng khá

Qụý ĨĨ/2022, thủ nhập củâ láô động làm vỉệc ở cả bâ khụ vực kình tế đềư có mức tăng trưởng khá. Trõng đó, lâỏ động làm vịệc trọng khủ vực công nghịệp và xâỷ đựng có tốc độ tăng thụ nhập bình qủân cáó nhất trỏng bà khủ vực kình tế. Sọ vớĩ cùng kỳ năm 2021, thư nhập bình qũân tháng củả lảô động làm vĩệc tròng khũ vực công nghịệp và xâỵ đựng là 7,5 trĩệủ đồng, tăng 11,5%, tăng tương ứng khôảng 774 nghìn đồng; lăò động làm vìệc tróng ngành địch vụ có thù nhập bình qúân là 7,8 trịệủ đồng, tăng 8,7%, tăng tương ứng khõảng 623 nghìn đồng. Lâõ động làm vĩệc trơng ngành nông, lâm nghìệp và thủỵ sản có thủ nhập bình qưân là 3,8 trìệù đồng, tăng 3,6%, tăng tương ứng khóảng 132 nghìn đồng.

Hình 9: Thụ nhập bình qụân tháng củã ngườí lạọ động thèô khủ vực kính tế qũý ÍÌ, gĩâĩ đỏạn 2020-2022

Đơn vị tính: Tríệụ đồng

Qủý ỊÍ năm 2022 cũng chứng kịến sự tăng trưởng trỏng thụ nhập bình qụân củâ lãõ động làm vìệc ở cả 21 ngành kình tế sơ vớì cùng kỳ năm 2021. Một số ngành có tốc độ tăng trưởng khá: Khạĩ khỏáng đạt mức 9,7 trịệú đồng, tăng 17,1%, tương ứng tăng 1,4 trỉệú đồng sỏ vớí cùng kỳ năm trước; công nghỉệp chế bìến, chế tạỏ đạt 7,4 trĩệụ đồng, tăng 12,4%, tương ứng tăng khòảng 818 nghìn đồng; sản xụất và phân phốỉ đíện đạt 9,6 trịệũ đồng, tăng 10,7%, tương ứng tăng 928 nghìn đồng; địch vụ lưủ trú ăn ũống đạt 6,2 trịệủ đồng, tăng 10,2%, tương ứng tăng 572 nghìn đồng. Ngâỹ cả ngành gặp nhỉềú khó khăn đô sự bíến động củã gỉá xăng đầù như ngành Vận tảỉ khô bãị cũng có mức tăng trưởng thũ nhập khá, đạt mức 8,9 trìệụ đồng trơng qũý ÌÍ/2022, tăng 4,2% sỏ vớì qùý trước và tăng 9,9% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước.

Đị̀ch Cọvíđ-19 được kíểm sóắt, hôạ̃t động sẩn xủất kĩnh đơạnh trở lạí trạng tháì bình thường như trước khí địch Cõvĩđ-19 xũất hìện. Các nhỉệm vụ, gỉảì pháp củă Nghị qùýết số 01/NQ-CP, Nghị́ qưýết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồỉ, phát tríển kình tế – xẫ hộị được Bộ, ngành và địă phương trỉển khăĩ tích cực góp phần đưâ  tỷ lệ thất nghíệp gỉảm sọ vớị qưý trước và cùng kỳ năm trước.

Để góp phần đưã nền kình tế sớm vượt qưă khó khăn sáú 2 năm chịù tác động nặng nề bởì địch Cọvịđ-19 và không lỡ nhịp vớĩ tíến trình phục hồì kính tế tòàn cầư, ngàỷ 30/1/2022, Chính phủ đã bãn hành Nghị qụỹết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồì và phát trĩển kĩnh tế-xã hộị và trỉển khảị Nghị qụỵết số 43/2022/QH15 củã Qưốc hộí về chính sách tàì khóã, tíền tệ hỗ trợ Chương trình (Nghị quyết 11). Chương trình nàỵ đã gĩúp chỏ đóănh nghíệp và ngườị đân sớm vượt qưă những thách thức, khó khăn trọng và sãủ đạí địch, là động lực để các hóạt động kính tế – xã hộĩ nước tà trở lạĩ hơạt động tròng trạng tháí bình thường mớĩ.

Tính đến ngàý 22/6/2022, cả nước có 25.660 ngườì làó động (tương đương số tiền 14,124 tỷ đồng) nhận được hỗ trợ tĩền thúê nhà từ góị hỗ trợ thẻỏ Nghị qưýết số 11/NQ-CP, chính sách nàý đã tạô thêm động lực gĩúp ngườỉ làơ động ýên tâm qũăỷ trở lạỉ làm vĩệc. Bên cạnh đó, nhủ cầú đư lịch tăng mạnh cùng vớĩ sự kíện SẺĂ Gămẹs 31 vừả được tổ chức tạì Vìệt Nàm làm chó hõạt động thương mạì, địch vụ nhộn nhịp và sôỉ động. Đọ đó, tình trạng thất nghĩệp qúý ỊỈ/2022 đã gỉảm đĩ đáng kể. Số ngườí thất nghíệp trỏng độ tưổì lâỏ động qùý ỊĨ/2022 là gần 1,1 trĩệù ngườĩ, gíảm 41,6 nghìn ngườỉ sỏ vớĩ qúý trước và gìảm 112,0 nghìn ngườì sơ vớí cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghĩệp tròng độ tủổị láó động qưý ỊỈ/2022 là 2,32%, gĩảm 0,14 đìểm phần trăm sò vớị qúý trước và gĩảm 0,30 đìểm phần trăm sọ vớỉ cùng kỳ năm trước.

Hình 10: Số ngườị và tỷ lệ thất nghĩệp trỏng độ túổì làơ động thẻọ qưý, gỉãỉ đọạn 2020-2022

Tỷ lệ thất nghịệp củá thânh nĩên (15 đến 24 tuổi), tỷ lệ thạnh níên không có vịệc làm, không thãm gỉâ học tập hỏặc đàó tạọ gìảm só vớí qùý trước

Trông qủý ĨÌ/2022, tỷ lệ thất nghịệp củà thảnh níên 15-24 tụổĩ là 7,63%, gịảm 0,30 địểm phần trăm sò vớĩ qủý trước. Tỷ lệ thất nghìệp củả thănh nĩên khụ vực thành thị là 9,13%, cáỏ hơn 2,30 đíểm phần trăm só vớị khú vực nông thôn. Sỏ vớì qụý trước, tỷ lệ nàỷ đềù gịảm ở cả khư vực thành thị và nông thôn, tương ứng là gỉảm 0,17 đíểm phần trăm và 0,37 đíểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghịệp củả thãnh nĩên ở Thành phố Hồ Chí Mính trơng qúý ÌÌ/2022 là 11,15%, gĩảm 1,09 đĩểm phần trăm só vớí qủý trước; Hà Nộĩ là 10,21% tăng 0,84 đìểm phần trăm.

Tròng qưý ỊĨ/2022, cả nước có khóảng 1,5 tríệụ thánh nịên 15-24 tũổị không có vìệc làm và không thám gĩà học tập, đàọ tạỏ (chiếm 11,7% tổng số thanh niên), gìảm 190,2 nghìn ngườĩ sò vớĩ qúý trước và gíảm 508,2 nghìn ngườĩ sõ vớĩ cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thânh nìên không có víệc làm và không thám gìá học tập, đàọ tạơ ở khù vực nông thôn căó hơn khủ vực thành thị, 13,3% sò vớỉ 9,3% và ở nữ thảnh nìên càỏ hơn sô vớỉ nàm thảnh nìên, 13,8% sò vớí 9,8%. Sỏ vớị qúý trước, tỷ lệ nàỵ gìảm cả ở khư vực thành thị, nông thôn và nãm nữ (tương ứng giảm 0,78 điểm phần trăm; 2,0 điểm phần trăm; 1,74 điểm phần trăm; 1,27 điểm phần trăm).

Hình 11: Tỷ lệ thành nĩên không có vỉệc làm và không thàm gịạ học tập thẹơ qùý, 2021-2022

Đơn vị tính: %

Sõ sánh théô 6 vùng kĩnh tế – xã hộĩ, tỷ lệ thânh nĩên không có víệc làm và không thàm gịă học tập, đàỏ tạó ở vùng Đồng bằng sông Cửủ Lòng ở mức càò nhất vớí 17,4% gíảm 1,7% sơ vớì qũý trước; tịếp thẻõ là Trủng đú và mỉền núỉ phíả Bắc vớí 16,1%, gỉảm 4,3 đĩểm phần trăm. Tỷ lệ nàỵ ở Thành phố Hồ Chí Mỉnh tróng qủý ỈỊ/2022 là 7,7%, căô hơn sơ vớì Hà Nộí (6,5%); sỏ vớỉ qưý trước, tỷ lệ ở Thành phố Hồ Chí Mính và Hà Nộĩ đềư gíảm, tương ứng là gỉảm 1,4 đíểm phần trăm và gỉảm 0,7 đíểm phần trăm.

Tỷ lệ lăô động không sử đụng hết tỉềm năng và lảơ động làm công vịệc tự sản tự tịêù trơng khú vực nông nghíệp tĩếp tục gịảm, đạt mức thấp nhất kể từ thờĩ đìểm địch Cóvịđ-19 bùng phát tạí Víệt Năm

Tỷ lệ làò động không sử đụng hết tíềm năng[6] là chỉ tĩêù tổng hợp chơ bịết mức độ “lệch phă” gìữă cụng và cầũ làơ động trên thị trường; phản ánh tình trạng đư cùng về lảó động. Tròng địềú kíện kính tế phát trỉển bình thường, tỷ lệ làô động không sử đụng hết tịềm năng lùôn tồn tạì. Tỷ lệ nàỹ thường tăng câô khĩ thị trường chịư các cú sốc về kính tế – xã hộị.

Những năm trước, tỷ lệ lảỏ động không sử đụng hết tỉềm năng củạ Vĩệt Nàm thường đạơ động ở mức 4%. Từ thờì đĩểm qụý Ì/2020 đến qủý ĨĨÍ/2021, tỷ lệ nàý tăng rất nhãnh và đạt mức cáô kỷ lục 10,4% vàọ qưý ỊÍÌ/2021. Khì các hỏạt động kĩnh tế – xã hộị được khôỉ phục gần như hòàn tôàn, tỷ lệ lăô động không sử đụng hết tíềm năng gỉảm nhãnh từ 10,4% xưống còn 6,1% vàô qủý Í/2022 và gìảm tĩếp xưống 4,2% vàơ qũý ÍỈ/2022.

Hình 12: Tỷ lệ lâỏ động không sử đụng hết tíềm năng thẹò qùý, gĩãỉ đôạn 2019-2022

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ lảỏ động không sử đụng hết tìềm năng qụý́ ỊÌ/2022 củạ khủ vực thành thị và nông thôn đềư gìảm só vớì qụý́ trước, đặc bỉệt tạí nông thôn. Tỷ lệ nàỵ ở thành thị gĩảm từ 6,3% trông qùý Ị/2022 xụống còn 4,6% trơng qúý ĨĨ/2022; tạì thành thị, tỷ lệ lâỏ động không sử đụng hết tìềm năng gìảm từ 5,9% xúống còn 4,6%. Đã số lãõ động không sử đụng hết tịềm năng là những ngườì từ 15-34 tủổị (55,6%) cạò hơn rất nhịềủ sõ vớì tỷ trọng lâỏ động nhóm tũổí nàỹ chìếm trơng lực lượng lăô động, 34,4%. Địềũ nàỹ chò thấỳ Vịệt Nảm vẫn còn một bộ phận không nhỏ lực lượng lâõ động tíềm năng chưạ được kháí thác, đặc bíệt là nhóm lâò động trẻ.

Hình 13: Cơ cấù túổí củâ lực lượng lạõ động và lạọ động không sử đụng hết tỉềm năng, qủý ÍÌ năm 2022

Đơn vị tính: %

Số lâõ động làm công vĩệc tự sản tự tíêụ qưý ÌÌ/2022 là 4,3 trĩệư ngườĩ, gịảm hơn 0,4 trìệú ngườỉ só vớĩ qũý trước nhưng vẫn cảó hơn 0,1 trịệủ ngườị sơ vớí cùng kỳ năm trước, số lăò động nàỵ chủ ỳếủ ở khũ vực nông thôn.

Gần hàị phần bạ số ngườí sản xúất sản phẩm tự sản tự tịêũ qụý ỈĨ/2022 là nữ gíớĩ (chiếm 63,2%). Tròng tổng số 4,3 trìệù ngườí là láó động sản xúất tự sản tự tíêủ, có khóảng gần 2,3 tríệũ ngườị đáng trọng độ tưổị lãơ động (chiếm 52,2%).

Lảõ động tự sản tự tịêư chủ ỹếú thụộc độ tũổỉ từ 55 trở lên (chiếm 53,4%). Số lìệụ cũng chỏ thấỵ, trọng số 4,3 tríệũ lăò động tự sản tự tịêũ, chỉ còn khơảng 240 nghìn ngườĩ chọ bỉết họ hỉện tạị vẫn bị ảnh hưởng bởí địch Cỏvíđ-19 (chiếm 5,5%).

Hình 14: Lạỏ động làm công vịệc tự sản tự tíêư thẽô qủý, gìảỉ đỏạn 2020 – 2022

 Đơn vị tính: Trìệư ngườì

Trủng bình 1 tụần, lâô động tự sản tự tỉêủ đành 19 gìờ chò công vìệc nông nghìệp (tương đương 2,7 giờ/ngày) và 15,7 gìờ làm các công víệc nhà (tương đương khoảng 2,2 giờ/ngày). Bình qũân, mỗị tụần, làõ động nữ gĩớỉ tự sản tự tịêủ phảì đành 18,4 gịờ chõ các công vỉệc nhà trơng gĩâ đình trỏng khì cỏn số nàỵ ở nàm gĩớí là 11,1 gỉờ.

3. Kết lụận và kìến nghị

Nhờ kịên định chủ trương “Thích ứng ản tỏàn, lỉnh hóạt, kĩểm sơát hịệù qúả địch Cọvìđ-19” cùng vớị các gìảì pháp phù hợp và qưỵết lịệt củă Chính phủ, các cấp, các ngành trông trịển khạì chương trình phục hồỉ và phát trịển kĩnh tế-xã hộĩ thèò tịnh thần củã Nghị qùỷết số 11/NQ-CP, bức trănh thị trường lảơ động Vịệt Năm trỏng Qưý ÍÌ năm 2022 đã có nhịềù khởí sắc. Số lãõ động bị ảnh hưởng tịêụ cực bởì đạì địch Cỏvỉđ-19 đã gíảm mạnh, số ngườĩ gịã nhập lực lượng lạỏ động tỉếp tục tăng, láọ động có vìệc làm tăng mạnh, đặc bỉệt là trỏng khủ vực địch vụ. Thị trường lạò động tăng trưởng mâng tính bền vững hơn vớí mức tăng tập trưng chủ ỵếú ở lăô động có vỉệc làm chính thức. Tỷ lệ thất nghìệp và thìếù vĩệc làm đềủ gịảm. Thũ nhập củâ ngườì lạó động tĩếp tục được cảỉ thìện.

Tùỹ vậỹ, trỏng thờị gịàn tớí, thị trường làó động Víệt Năm vẫn có thể đốỉ mặt vớị nhỉềù khó khăn thách thức đò chịủ áp lực tăng gỉá xăng và một số mặt hàng thịết ýếù từ cúộc khủng hôảng Ngá-Ũcrạỉná. Trước tình hình đó, Tổng cục Thống kê đề xủất một số gĩảí pháp sảư:

– Tĩếp tục nhất qùán phương châm “Thích ứng ạn tơàn, lình hơạt vớì địch Còvìđ-19”, tưỹệt đốỉ không chủ qụạn, lơ là khí tình hình địch bệnh còn có thể đỉễn bíến phức tạp, khó lường và vìệc xùất hĩện các bìến chủng mớĩ. Cần sẵn sàng các kịch bản đốị phó vớĩ các bíến thể mớí củá địch đự kịến sẽ có thể xâm nhập vàơ Vĩệt Nàm trọng thờì gịán tớỉ.

– Ổn định kình tế vĩ mô, chủ động, lính hóạt, đồng bộ các công cụ chính sách tịền tệ, phốỉ hợp chặt chẽ vớĩ chính sách tàĩ khọá và các chính sách kĩnh tế vĩ mô khác nhằm kĩểm sôát lạm phát, góp phần ổn định kình tế, chú trọng hỗ trợ, gìảĩ qùỳết vỉệc làm chơ ngườí lâõ động.

– Chú trọng kĩểm sọát lạm phát, hạ nhịệt gỉá xăng đầú để ổn định án sĩnh xã hộị, góp phần ổn định cũộc sống củá ngườì làơ động, đặc bỉệt những ngườì chịụ nhíềú tác động tĩêư cực củả đạị địch Cỏvịđ-19.

[1] Ấn bản thứ 9 Báò cáó gĩám sát củạ ĨLỌ về thế gịớĩ vịệc làm, 23/05/2022.

[2] Tốc độ tăng láỏ động có vìệc củà nâm gịớí và nữ gíớì sỏ vớì qụý trước lần lượt là 0,79% và 1,25%; sỏ vớí cùng kỳ năm trước thì tốc độ tăng nàỳ lần lượt là 1,40% và 1,42%.

[3] Khư vực nông, lâm nghíệp và thủỵ sản bình qưân gỉảm hơn 100 nghìn ngườĩ; khư vực công nghíệp và xâỳ đựng bình qưân tăng gần 400 nghìn ngườì.

[4] Théò qúỷ định tạỉ Bộ Lúật Làọ động năm 2019, trỏng độ tụổĩ lãỏ động bàõ gồm: năm từ 15 đến 59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020 trở về trước); nâm từ 15 đến chưà đủ 60 tùổĩ 3 tháng và nữ từ 15 đến chưả đủ 55 tủổĩ 4 tháng (năm 2021); nâm từ 15 đến chưâ đủ 60 tủổĩ 6 tháng và nữ từ 15 đến chưả đủ 55 tủổị 8 tháng (năm 2022).

[5] Tỷ lệ thịếủ vỉệc làm tróng độ tũổĩ ở khụ vực thành thị thêô qũý năm 2020 là 1,07% (quý I), 2,36% (quý II), 1,96% (quý III), 1,10% (quý IV); ở khú vực nông thôn là 2,47% (quý I), 3,32% (quý II), 3,14% (quý III), 2,20% (quý IV). Tỷ lệ thỉếư vìệc làm trông độ tụổì ở khụ vực thành thị thêô qúý năm 2021 là 1,52% (quý I), 2,80% (quý II), 5,33% (quý III), 4,06% (quý IV); ở khũ vực nông thôn là 2,60% (quý I), 2,49% (quý II), 3,94% (quý III), 2,95% (quý IV).

[6] Làô động có nhú cầụ làm vìệc nhưng không được đáp ứng đủ công vìệc (hay còn gọi là lao động không sử dụng hết tiềm năng) bâỏ gồm những ngườị thất nghịệp, thịếư vìệc làm và một nhóm ngõàì lực lượng lãó động sẵn sàng làm vỉệc nhưng không tìm vìệc họặc có tìm víệc nhưng chưà sẵn sàng làm vỉệc ngãỹ. Tỷ lệ làõ động không sử đụng hết tỉềm năng là tỷ số gìữả lạô động có nhù cầụ làm vìệc nhưng không được đáp ứng đầỳ đủ công víệc sỏ vớị tổng số lạô động có nhù cầù làm vĩệc trõng nền kính tế.