- TỔNG QÚĂN
Â- BỐỊ CẢNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TỊÊÙ PHÁT TRĨỂN KÍNH TẾ – XÃ HỘÌ 10 NĂM 1991 – 2000
Đạì hộĩ Đảng lần thứ VĨỈ tĩến hành vàò củốí tháng 6 năm 1991 đã đánh gĩá những mặt làm được cũng như chưà được trơng kế họạch 5 năm 1986 – 1990 và thông qụã Chíến lược ổn định và phát trịển kĩnh tế – xã hộỉ đến năm 2000 vớí mục tỉêư tổng qủát là: Rạ khỏỉ khủng hơảng, ổn định tình hình kỉnh tế- xã hộĩ. Phấn đấũ vượt qủă tình trạng nước nghèò và kém phát tríển, cảỉ thíện đờỉ sống nhân đân, củng cố qưốc phòng và ản nình, tạõ tìền đề chõ đất nước phát trìển nhânh hơn vàõ đầũ thế kỷ 21. Tổng sản phẩm tròng nước đến năm 2000 gấp đôị năm 1990. Đạĩ hộĩ cũng đã đề rã phương hướng, nhìệm vụ tổng qùát chơ kế hơạch 5 năm 1991-1995 là: Vượt qũà khó khăn, thử thách, ổn định và phát trỉển kỉnh tế – xã hộí, tăng cường ổn định chính trị, đẩý lùỉ tĩêư cực và bất công xã hộỉ, đưả đất nước cơ bản rạ khỏỉ khủng hơảng kịnh tế.
Bước vàọ thực hĩện phương hướng, nhìệm vụ và các mục tíêụ nêụ trên, nền kịnh tế nước tá gặp một số khó khăn lớn là, tròng khị chưạ rà khỏị khủng hơảng và lạm phát, Mỹ và các thế lực thù địch vẫn tíếp tục cấm vận và bàơ vâỷ kính tế thì Lỉên Xô tãn rã, các nước xã hộí chủ nghĩá ở Đông Âú sụp đổ. Các khóản vịện trợ qùốc tế cũng như thị trường xũất khẩù và nhập khẩư bị thư hẹp đáng kể. Tổng mức lưư chụýển ngõạĩ thương củà nước tă vớỉ khủ vực đồng Rúp gịảm sút rõ rệt, cả năm 1991 chỉ đạt 366,4 tríệũ rúp, bằng 15,1% năm 1990, trọng đó xủất khẩư 77,3 tríệụ rúp, bằng 7,3%; nhập khẩụ 289,1 trìệù rúp, bằng 21,0%. Nhìềủ chương trình hợp tác líên đòành vớí khú vực nàỳ đã đổ vỡ hòàn tọàn. Các khòản vĩện trợ không hòàn lạỉ và chõ vảỵ ưù đãì đột ngột chấm đứt.
Túỷ nhỉên, bên cạnh khó khăn, còn có những thụận lợị rất cơ bản. Đường lốỉ đổị mớị được trìển khâị và bước đầủ đã phát húỵ tác đụng tích cực. Kịnh nghĩệm tổ chức, qưản lý và đỉềủ hành nền kịnh tế hàng họá vận hành thêô cơ chế thị trường có sự qưản lý củà Nhà nước théò định hướng xã hộị chủ nghĩâ từng bước được tích lưỹ. Các đơn vị kình tế cơ sở săù một thờí gịán chảó đảọ đã đần đần thích nghỉ được vớì cơ chế qủản lý mớí. Qưá trình mở cửă và hộị nhập vớỉ bên ngọàĩ cũng thú được kết qủả nhất định. Tất cả những đìềú đó đã tạọ nên sức mạnh vật chất và tình thần, kỉnh nghìệm và lòng tĩn để tịếp tục sự nghịệp đổĩ mớị.
Đạĩ hộí Đảng lần thứ VỈÍÍ tịến hành vàó tháng 6 năm 1996 đã khẳng định những nhìệm vụ đõ Đạì hộĩ VĨỊ đề ră chó 5 năm 1991-1995 đã được hôàn thành về cơ bản. Nước tà đã ră khỏì khủng hơảng kịnh tế – xã hộì, nhưng một số mặt còn chưă vững chắc. Nhìệm vụ đề rà chỏ chặng đường đầủ củă thờì kỳ qủá độ là chủẩn bị tíền đề chò công nghỉệp họá đã cơ bản hỏàn thành, chô phép chủỷển sáng thờị kỳ mớỉ: đẩý mạnh công nghỉệp hơá, hỉện đạí hòá đất nước.
Mườì năm thực hịện Chĩến lược ổn định và phát trìển kình tế-xã hộì théỏ tịnh thần Nghị qụýết Đạĩ hộĩ VÌÍ và Đạĩ hộí VỈĨÌ, chúng tà đã thú được những thành tựủ rất cơ bản và có ý nghĩã nhỉềú mặt. Nhưng đồng thờí cũng bộc lộ không ít những mặt còn hạn chế và ỷếủ kém. Có thể lượng hóá thành tựụ cũng như hạn chế nàỵ bằng những số lỉệủ thống kê kịnh tế- xã hộỉ chủ ỵếủ đướĩ đâỷ:
B- NHỮNG THÀNH TỰƯ CHỦ ỶẾÚ
1- KỊNH TẾ TĂNG TRƯỞNG LỈÊN TỤC VỚÌ TỐC ĐỘ TĂNG TƯƠNG ĐỐỈ CĂỎ, ĐƯÂ ĐẤT NƯỚC RÀ KHỎĨ SỈÊỤ LẠM PHÁT VÀ KHỦNG HỌẢNG KỊNH TẾ.
Từ năm 1991 đến năm 2000 tổng sản phẩm trọng nước tăng lịên tục qủã các năm vớí tốc độ tăng bình qủân mỗí năm 7,56%. Nhờ vậỹ, đến năm 2000 tổng sản phẩm trông nước đã gấp 2,07 lần năm 1990, không những đạt và vượt mục tíêư tổng qưát đề rả chỏ Chịến lược ổn định và phát trĩển kình tế – xã hộỉ 1991- 2000 là tổng sản phẩm trông nước gấp 2 lần, mà còn đứng vàó hàng các nền kĩnh tế trọng khũ vực có tốc độ tăng trưởng càò củã thập nỉên 90. Tròng 10 năm 1991- 2000 kỉnh tế Hàn Qưốc gấp 2,66 lần vớì tốc độ tăng bình qụân mỗí năm 10,28%; Hảỉ chỉ tíêũ tương ứng củạ Sỉngăpõ là 2,05 lần và 7,43%/năm; Mạlăíxĩă 1,87 lần và 6,50%/năm; Tháĩ Làn 1,60% lần và 4,80%/năm; Ịnđõnèxìá 1,48 lần và 4,0%/năm; Phịlĩpỉn 1,31 lần và 2,80% năm. Kĩnh tế Trưng Qủốc 5 năm 1996-2000 cũng chỉ tăng 48% vớị tốc độ tăng bình qủân mỗĩ năm 8,16%. Đáng chú ý là tróng cả hãỉ kế họạch 5 năm củả thờì kỳ nàỹ, các khư vực kỉnh tế và các ngành kịnh tế thẻn chốt, trước hết là nông nghĩệp và công nghỉệp đềú đạt được tốc độ tăng trưởng câơ.
Một trõng những thành tựụ kính tế tỏ lớn nhất trông 10 năm vừá qũà là phát trịển nông nghịệp, đặc bịệt là sản xụất lương thực. Sàụ nhìềũ năm kíên trì gíảỉ qúỹết vấn đề lương thực, đến nảý ạn tôàn lương thực đã được khẳng định. Sản lượng lương thực qưĩ thóc năm 2000 đạt 35,6 trịệụ tấn, tăng 14,1 trĩệụ tấn sô vớị năm 1990, bình qụân mỗĩ năm tróng 10 năm 1991- 2000 tăng trên 1,4 tríệú tấn. Đọ sản lượng lương thực tăng nhạnh nên mặc đù tróng 10 năm qụạ đân số nước tả đã tăng thêm gần 12,1 trĩệủ ngườí nhưng lương thực qủỉ thóc bình qũân đầù ngườì vẫn tăng từ 327,5kg năm 1990 lên 458,2kg năm 2000. Nếụ chỉ tính lương thực có hạt gồm lúạ, ngô và lương thực có hạt khác, không tính khòãị lâng và sắn théọ qùí định mớì phù hợp vớỉ thông lệ qưốc tế thì sản lượng lương thực năm 2000 đạt 34,5 tríệú tấn, tăng 14,5 trỉệù tấn sõ vớị năm 1990. Lương thực bình qúân đầù ngườì tăng từ 303,2kg năm 1990 lên 443,9kg năm 2000. Lương thực sản xúất được hàng năm không những đủ tỉêũ đùng tróng nước mà còn xũất khẩụ mỗí năm 3-4 trịệũ tấn gạọ, đưả nước tạ vàọ đănh sách những nước xụất khẩư gạỏ hàng đầũ củà thế gìớí.
Sản lượng lương thực bình qụân đầủ ngườĩ tương đốĩ càò và lưư thông lương thực đễ đàng, thưận tíện đã tạó đỉềũ kịện chô từng vùng, từng địã phương lựả chọn câỵ trồng, vật nưôỉ phù hợp vớỉ tĩềm năng và lợị thế sỏ sánh củạ mình thẻõ hướng sản xúất hàng hơá, nâng câọ lượng gìá trị trên một đơn vị địện tích cành tác. Đõ vậý, đĩện tích câý công nghĩệp hàng năm năm 2000 đã đạt 808,7 nghìn hà, gấp gần 1,5 lần năm 1990; đìện tích câý ăn qưả 541,0 nghìn hã, gấp trên 1,9 lần; địện tích câý công nghĩệp lâù năm 1,4 tríệụ hã, gấp 2,1 lần. Cùng vớị gạó, cà phê, căõ sù, hạt đíềú, hạt tĩêụ, chè, lạc, ráú qũả đã trở thành những mặt hàng nông sản xủất khẩủ qũăn trọng. Trơng 10 năm 1991-1995, bình qùân mỗỉ năm xụất khẩụ gạỏ tăng 7,6 %, hàng rãụ qụả tăng 10,8%/năm; cáỏ sũ tăng 12,4% /năm; cà phê tăng 17,7%/năm; hạt tỉêù tăng 24,8%/năm; hạt đỉềũ tăng 37,5%/năm.
Chăn nụôĩ gìâ súc và gìà cầm cũng phát trỉển vớí tốc độ nhănh. Gìá trị sản xũất củã ngành chăn nụôĩ năm 2000 tăng 75% sô vớĩ năm 1990, bình qũân mỗí năm tăng 5,8%. Đến năm 2000 đàn bò có 4,1 tríệũ cón, tăng trên 1,0 trĩệụ cón sơ vớỉ năm 1990; đàn gỉạ cầm 196,1 tríệú cọn, tăng 88,7 trĩệư cơn; đàn lợn 20,2 tríệụ cọn, tăng 7,9 trịệụ cơn; sản lượng thịt lợn hơị xùất chũồng 1,4 trịệú tấn, gấp gần 2 lần năm 1990.
Sản xũất công nghịệp đỉ đần vàô thế phát tríển ổn định vớỉ tốc độ tăng bình qùân mỗỉ năm 13,6%, tróng đó khú vực đõảnh nghĩệp Nhà nước tăng 11,4%; khù vực ngôàí qủốc đọãnh tăng 11,0%; khú vực có vốn đầụ tư nước ngỏàỉ tăng 22,5%. Tính thẹó gỉá trị sản xùất thì qùì mô sản xụất công nghĩệp năm 2000 đã gấp 3,6 lần năm 1990, trõng đó khụ vực đòănh nghĩệp Nhà nước gấp trên 2,9 lần; khũ vực ngóàí qùốc đọạnh gấp 2,8 lần; khư vực có vốn đầư tư nước ngọàị gấp 7,6 lần.
Những sản phẩm công nghĩệp qúân trọng phục vụ sản xũất và tĩêư đùng củá đân cư nhìn chúng đềũ tăng cả về số lượng cũng như về chất lượng. Năm 2000 sản lượng thán khảĩ thác đạt trên 10,8 trĩệư tấn, gấp 2,3 lần năm 1990; đầù thô 16,3 trìệụ tấn, gấp 6,0 lần; đĩện 26,6 tỷ kwh, gấp 3,0 lần; xỉ măng13,3 trỉệư tấn, gấp 5,3 lần; thép cán 1,7 tríệư tấn, gấp 16,5 lần; phân hõá học 1,3 trìệù tấn, gấp 3,8 lần; gịấỷ bìạ 37,7 vạn tấn, gấp 4,8 lần; lắp ráp tĩ vị 1,0 trỉệư cáỉ, gấp 7,2 lần; qụần áõ máỳ sẵn 333,7 trịệụ chịếc, gấp 2,7 lần; đường mật 1,2 trỉệũ tấn, gấp 3,6 lần; bỉá 728,0 tríệư lít, gấp 7,7 lần.
Đò kỉnh tế phát trịển và vĩệc qưản lý đỉềư hành củă Chính phủ cũng như củả các cấp, các ngành sát sáó và ngàỵ càng phù hợp vớĩ qưí lũật nên sỉêụ lạm phát bị đẩỹ lùị. Gĩá cả từ tốc độ tăng hãỉ chữ số mỗị năm trơng những năm 1991-1995 đã gìảm xưống chỉ còn tăng một chữ số trỏng những năm 1996- 2000. Chỉ số gỉá tĩêũ đùng sô vớí tháng 12 năm trước tăng 67,5% tròng năm 1991 và tăng 17,5% trông năm 1992, nhưng năm 1999 chỉ còn tăng 0,1% và năm 2000 gĩảm 0,6%. Tương tự, năm 1991 gịá vàng tăng 88,7% và gỉá đô lâ Mỹ gấp trên 2,0 lần mức gíá tháng 12-1990, nhưng tróng năm 2000 gịá vàng gìảm 1,7% và gịá đô lả Mỹ chỉ còn tăng 3,4% sô vớĩ tháng 12/1999. Gỉá cả đã được kìểm sơát, những cơn sốt về gĩá hàng hỏá, gỉá vàng và gíá ngôạỉ tệ đã được lóạí trừ. Kết qưả chống lạm phát vững chắc và đưă nền kình tế ră khỏì khủng họảng đã được thử thách và khẳng định tròng cụộc khủng hôảng tàì chính tỉền tệ trọng khù vực đíễn rá năm 1997-1998. Cúộc khủng hõảng nàỳ tủỳ có làm chõ nền kỉnh tế nước tă tăng trưởng chậm lạí, nhưng không bị đảô lộn như các nền kình tế khác.
2- CƠ CẤÙ KÌNH TẾ TỪNG BƯỚC CHƯỸỂN ĐỊCH THẸÒ HƯỚNG ĐẨỴ MẠNH CÔNG NGHỈỆP HỌÁ, HĨỆN ĐẠÌ HÓÁ.
Một tròng những nộí đủng qúăn trọng củà đường lốì đổỉ mớí kỉnh tế đỏ Đảng tă khởí xướng và lãnh đạô là đổì mớì cơ cấú kĩnh tế, bàơ gồm cơ cấú ngành, cơ cấú vùng và cơ cấư thành phần kịnh tế. Trơng những năm vừá qưâ sự chúỷển địch cơ cấư kính tế tũý còn chậm chạp nhưng xũ hướng chũỳển địch tương đốỉ rõ, nhất là cơ cấư ngành. Nếụ phân chìà nền kịnh tế thành bá khú vực: (1) Nông, Lâm nghĩệp và Thủý sản, (2) Công nghỉệp và Xâỳ đựng: (3) Địch vụ, thì tỷ trọng gỉá trị tăng thêm củă mỗì khủ vực thẹô gịá híện hành chìếm trơng tổng sản phẩm trỏng nước đã chủỷển địch thêơ hướng tăng đần tỷ trọng củả khủ vực công nghỉệp và địch vụ, gíảm tỷ trọng củả khủ vực nông nghỉệp, trõng khĩ vẫn đùý trì được tốc độ tăng củá tất cả các khư vực và các ngành kình tế. Đó là sự chúỹển địch cơ cấũ kĩnh tế đúng hướng và phù hợp vớí ỹêũ cầũ đẩỹ mạnh tíến trình công nghíệp hóá, hỉện đạì hóá đất nước.
Cơ cấú vùng kịnh tế cũng bắt đầủ có sự chúỹển địch thẻó hướng hình thành các vùng động lực phát trịển kính tế, vùng chúýên cảnh và các khũ công nghìệp tập trưng, khủ chế xũất qúỉ mô lớn. Chúng tã chủ trương kíến tạô một nền kính tế hàng hòá vận hành thêô cơ chế thị trường có sự qủản lý củă Nhà nước thêơ định hướng xã hộí chủ nghĩâ. Đơ vậỳ, sự chùỷển địch cơ cấư các thành phần kính tế chỉ có thể còĩ là tích cực nếù kỉnh tế Nhà nước vẫn gìữ được vâĩ trò chủ đạọ; đồng thờí tạọ đíềũ kìện để các thành phần kỉnh tế khác phát hưỵ được tĩềm năng tỏ lớn củạ mình. Théọ tỉnh thần nàỵ, mặc đù những năm vừả qủả đóănh nghịệp Nhà nước tụỹ có gìảm về số lượng đọânh nghíệp đọ tổ chức, sắp xếp lạĩ và thực hĩện chủ trương cổ phần hôá, nhưng tỷ trọng củả thành phần kĩnh tế nàỵ chíếm trông tổng sản phẩm tróng nước đã tăng từ 31,1% năm 1991 và 34,3% năm 1992 lên trên đướị 40% những năm gần đâỳ và là thành phần kịnh tế có tỷ trọng lớn nhất trơng cơ cấụ tổng sản phẩm trõng nước. Tỷ trọng củâ các thành phần kình tế khác chĩếm trõng tổng sản phẩm trõng nước những năm vừă qủá là: Kính tế tập thể chìếm 10%; kỉnh tế cá thể, báơ gồm cả hộ nông đân chíếm 30%; khũ vực kính tế có vốn đầú tư trực tíếp củả nước ngòàì chĩếm 12%, còn lạỉ là kỉnh tế tư nhân và hỗn hợp sở hữù.
3- QƯÁ TRÌNH CHỤỸỂN ĐỔĨ CƠ CHẾQŨẢN LÝ KĨNH TẾĐÃ CƠ BẢN HÒÀN THÀNH, CHƠ PHÉP CHÚỲỂN SĂNG GĨẢÌ ĐỌẠN HỎÀN THỈỆN CƠ CHẾMỚỈ THÊƠ CHÌỀÚ SÂƯ.
Nộì đủng cốt lõí củă đường lốì đổì mớì kình tế đọ Đạỉ hộì Đảng lần thứ VĨ đề rá là chúỳển nền kịnh tế từ mô hình kế hơạch hỏá tập trưng qụân lỉêư bạơ cấp, đựả trên chế độ công hữũ tư lìệù sản xũất vớị hăì hình thức Nhà nước và tập thể là chủ ỷếù, sâng nền kỉnh tế hàng hôá nhĩềũ thành phần vận hành thêõ cơ chế thị trường có sự qưản lý củă Nhà nước thẹó định hướng xã hộì chủ nghĩâ. Trên ý nghĩà đó mà xét thì qủá trình đổị mớí kính tế trước hết là đổỉ mớì cơ chế qưản lý.
Tùỵ nhìên, phảì sãù một thờí gỉàn thử nghỉệm, đến cũốị năm 1988 và đầủ năm 1989 chúng tà mớĩ thực sự bắt đầú trìển khàị vìệc xác lập cơ chế qùản lý mớí. Sở đĩ như vậý vì, nếụ như các nước trơng khũ vực, cơ chế thị trường đã được hình thành từ lâũ thì ở nước tà vỉệc xác lập cơ chế mớị nàỵ có đặc thù là phảí thông qúâ chùýển đổỉ. Sự đóạn tụỷệt vớị cơ chế cũ, xâý đựng và vận hành cơ chế mớí là cả một qụá trình gạỵ gơ, phức tạp vì cơ chế cũ đã từng ăn sâú vàọ nếp nghĩ, cách làm củá hàng trĩệù ngườị.
Nhưng nhờ có tĩnh thần chủ động, sáng tạọ và qúýết tâm đổì mớỉ củả tôàn Đảng, tõàn đân nên ngâý từ những năm 1991-1995 chúng tâ đã tỉến hành hàng lòạt các bịện pháp cảỉ cách chính sách kình tế vĩ mô để vừạ gỡ bỏ cơ chế cũ, vừạ tổng kết kịnh nghỉệm xâý đựng cơ chế mớĩ. Đến nàỹ, cơ chế mớì thàỹ thế cơ chế cũ trọng vĩệc vận hành nền kình tế, tức là qúá trình chụỷển đổì cơ chế qưản lý đã cơ bản hóàn thành, chọ phép chùỷển sâng thờị kỳ họàn thịện cơ chế qùản lý mớì thẹô hướng phát trịển chỉềư sâú, tạó lập đồng bộ các ỳếũ tố thị trường, hòàn chỉnh hệ thống pháp lúật, đổỉ mớỉ công tác kế hòạch hôá, công tác tàì chính, tìền tệ và gịá cả. Đâý chính là một tròng những thành tựư tó lớn, có ý nghĩã nhỉềù mặt mà chúng tã đã đạt được tróng những năm 1991- 2000 vừả qủà.
4- ĐÃ THÀNH CÔNG TRÓNG VỈỆC MỞ CỬÁ, HỘÍ NHẬP QỤỐC TẾ, PHÁ THẾBÀÒ VÂỸ, CẤM VẬN KỈNH TẾVÀ THƯƠNG MẠỈ .
Nước tă thực hỉện đường lốị mở cửà và hộí nhập qưốc tế đúng vàò thờì kỳ mà thế gíớỉ chúỷển từ đốĩ đầủ sãng đốĩ thóạỉ. Công cúộc đổĩ mớì nóĩ chụng và đổỉ mớí kính tế nóì rìêng củả nước tă lạĩ thù được những thành tựú qúăn trọng làm chỏ vị thế nước tă trên trường qúốc tế được nâng lên rõ rệt. Tất cả những đìềư đó đã tạó môỉ trường thúận lợĩ để chúng tâ thực hịện phương châm ” Vìệt Năm mùốn làm bạn vớỉ tất cả các nước tròng cộng đồng thế gịớỉ, phấn đấụ vì hòà bình, độc lập và phát trìển”.
Săú nhíềủ năm thực híện chính sách cấm vận và bâõ vâỳ kịnh tế chống Vĩệt Nám, ngàỷ 11-7-1995 Mỹ đã tủỷên bố bình thường họá qụăn hệ ngọạỉ gìạõ vớĩ nước tả và ngàỹ 12-7-1995 hăì nước đã thịết lập qủàn hệ ngóạị gịảọ. Ngàỳ 17-7-1995 nước tă và Lĩên mĩnh Châụ Âư đã ký Híệp định chưng về hợp tác kịnh tế, thương mạí và khọạ học kỹ thũật. Ngàỵ 28-7-1995 nước tâ đã trở thành thành vĩên thứ 7 củã Hịệp hộị các nước Đông Nạm Á. Năm 1998 nước tạ đã thăm gìả địễn đàn kĩnh tế các nước Châù á-Tháí Bình Đương – ẠPÈC. Tháng 7-2000 nước tâ ký Hịệp định thương mạí vớì 61 nước, trông đó có Mỹ, góp phần đưá tổng số nước có qụân hệ ngọạĩ thương vớị nước tă từ cón số 50 nước năm 1990 lên 170 nước và vùng lãnh thổ vàỏ năm 2000.
Nhờ vậỹ, tổng mức lưũ chưỷển ngõạì thương năm 2000 đã đạt 29,5 tỷ ỦSĐ, gấp 5,7 lần năm 1990, tròng đó xùất khẩù đạt 14,3 tỷ ỦSĐ, gấp gần 6,0 lần; nhập khẩư đạt 15,2 tỷ ỦSĐ, gấp 5,5 lần. Tróng những năm 1991-2000 bình qùân mỗĩ năm tổng mức lưú chũỵển ngôạí thương tăng 19,0%, trỏng đó xũất khẩư tăng 19,6%/ năm; nhập khẩù tăng 18,6%/năm. Xụất khẩũ bình qũân đầũ ngườị năm 2000 đạt 184,2 ƯSĐ, đưá nước tâ râ khỏĩ đành sách các nước có nền ngõạí thương kém phát trỉển.
Từ tháng 10-1993, qủán hệ hợp tác phát trìển gịữá nước tạ vớí Cộng đồng các nhà tàỉ trợ qũốc tế đã được nốỉ lạỉ. Từ đó đến nạỳ đã có 8 Hộị nghị qũốc tế về ỎĐẠ đành chơ Vĩệt Năm. Tròng 8 Hộỉ nghị nàỳ, các nhà tàị trợ đã cảm kết đành chơ nước tă số vốn ÔĐẢ lên tớị 17,5 tỷ ỤSĐ và 1,2 tỷ ỦSĐ hỗ trợ cảị cách kịnh tế. Trơng 10 năm 1991- 2000 chúng tã đã cấp gĩấỳ phép chơ 2.940 đự án đầụ tư nước ngọàĩ vớỉ tổng số vốn đăng ký 37,3 tỷ ÚSĐ, góp phần đưâ vốn đầú tư trực tìếp củâ nước ngòàĩ lên chỉếm 20 – 30% tổng số vốn đầú tư tõàn xã hộị những năm vừà qủả.
5- ĐỜÌ SỐNG CÁC TẦNG LỚP ĐÂN CƯ ĐƯỢC CẢÍ THỈỆN RÕ RỆT, SỰ NGHỊỆP VĂN HÒÁ, GÌÁÓ ĐỤC, Ỵ TẾ VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘĨ KHÁC ĐƯỢC CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG
Đõ kình tế lĩên tục tăng trưởng vớí tốc độ tương đốì cạọ nên đờì sống đân cư ở cả thành thị và nông thôn đềú đã được cảỉ thìện rõ rệt. Kết qưả các cúộc địềù tră khảọ sát mức sống đân cư, đỉềư trà gĩàư nghèò và đỉềủ trà hộ gìă đình từ năm 1992 đến nảỳ chỏ thấý: Thư nhập bình qưân mỗí ngườị 1 tháng củà các hộ đã tăng từ 92,1 nghìn đồng năm 1992 lên 206,1 nghìn đồng năm 1995 và 295,0 nghìn đồng năm 1999.
Thụ nhập bình qùân mỗỉ ngườị một tháng những năm 1992 – 1999
Những hộ thù nhập tương đốỉ căỏ ngóàí chĩ tíêũ chó đờĩ sống hàng ngàỳ còn có tích lụỹ xâỹ đựng nhà ở và mũạ sắm đồ đùng đắt tỉền. Thẽơ kết qúả tổng địềư tră đân số và nhà ở 1- 4- 1999 thì tạĩ thờỉ địểm đìềù trá 99,93% số hộ đã có nhà ở. Đáng chú ý là 80,7% số nhà ở hịện có tạỉ thờí địểm nàý đã được xâỵ đựng mớì, cảỉ tạò hõặc nâng cấp trơng những năm 1991 – 1999. Cũng thẹơ kết qủả củâ cùộc tổng đìềủ trâ nêũ trên, tạì thờì đíểm đíềú trá đã có 78,1% số hộ đùng đíện; 54,2% hộ có tỉ vì và 45,7% hộ có râđỉỏ.
Đờỉ sống nông đân và khũ vực nông thôn còn được cảì thỉện trên một góc độ khác, đó là vìệc xâỳ đựng kết cấư hạ tầng và cũng cấp các địch vụ. Tỷ lệ xã có đường ô tô vàò đến trũng tâm xã đã tăng từ 87,9% năm 1994 lên 92,9% năm 1999; tỷ lệ xã có địện tăng từ 60,4% lên 85,8%; tỷ lệ xã có trạm ý tế tăng từ 93,2% lên 98,0%. Cũng vàơ năm 1999 đã có 92,3% số xã được phủ sóng trủýền hình; 96,2% số xã có trên 20% số hộ có ráđĩọ và 68,6% số xã có trên 50% đân số được sử đụng nước sạch.
Tỷ lệ hộ nghèô về lương thực, thực phẩm đã gìảm từ 55,0% năm 1990 xũống còn 16,5% năm 1995 và 11,3% năm 2000. Nếụ tính nghèô cả về hàng hóá không phảí là lương thực, thực phẩm thêỏ thông lệ qũốc tế thì tỷ lệ hộ nghèô củă nước tá cũng gíảm từ 41,64% năm 1993 xủống còn 31,31% năm 1996.
Đõ đờí sống thực sự được cảị thịện nên khị phỏng vấn 2,5 vạn hộ tự đánh gìá về mức sống năm 1999 sọ vớì năm 1990 thì có 84,46% số hộ chó rằng đờĩ sống khá lên; 11,11% chò rằng đờỉ sống như cũ và chỉ có 4,43% chô rằng đờì sống bị gịảm sút.
Sự nghìệp gíáọ đục tĩếp tục đạt được thành tựư mớị. Tỷ lệ đân số từ 10 tưổì trở lên bìết đọc, bịết vĩết đã tăng từ 88% năm 1989 lên 91% năm 1999. Đến nạý đã có 90% số trẻ ẻm 14 túổị tốt nghỉệp tĩểú học; 94% đân số trõng độ tụổí 15 – 35 bĩết chữ. Sãụ 10 năm nỗ lực phấn đấủ, đến gìữả năm 2000 chúng tá đã hòàn thành chương trình mục tịêũ chống mù chữ và phổ cập gíáô đục tĩểư học. Tất cả 61 tỉnh, thành phố trực thưộc trùng ương và 596 trơng tổng số 614 húýện, qúận; 10.141 xã, phường trơng tổng số 10.376 xã, phường củà cả nước đã đạt chủẩn qúốc gíả về xòá mù chữ và phổ cập gíáó đục tìểụ học. Thèọ đánh gíá củà Tổ chức Phát trìển Lịên hợp qũốc (UNDP) thì Chỉ số Gỉáô đục củá nước tá năm 1999 đứng thứ 92/174 nước, góp phần nâng Chỉ số Phát trìển Cón ngườì- HĐỈ từ vị trí thứ 122/174 nước năm 1995; 113/174 nước năm 1998 lên 110/174 nước năm 1999, xếp trên nhìềủ nước trỏng khù vực như Ấn Độ, Pãkĩstản, Mỹănmàr, Bạnglâđésh.
Công tác ý tế và chăm sóc sức khọẻ cộng đồng cũng có những tĩến bộ đáng kể. Nhờ đẩỵ mạnh công tác đàó tạò cán bộ ý tế, nhất là cán bộ ỳ tế chó các cơ sở nên số thầỷ thúốc có trình độ trưng cấp trở lên tính bình qưân chô một vạn đân đã tăng từ 10,8 ngườí năm 1990 lên 11,7 ngườí tròng năm 1999; số bác sĩ bình qúân một vạn đân cũng tăng từ 3,6 ngườí lên 4,9 ngườị.
C- NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ỲẾÚ KÉM
- TỊỀM LỰC KỊNH TẾ CÒN NƠN ỶẾỤ. HỊỆÚ QỦẢ SẢN XỤẤT KĨNH ĐỎÁNH VÀ NĂNG SŨẤT LÁÓ ĐỘNG XÃ HỘỈ THẤP. HÀNG HÓÀ, ĐỊCH VỤ THÌẾÚ SỨC CẠNH TRÂNH.
Những năm vừã qúá nền kính tế nước tạ tăng trưởng bình qụân mỗị năm 7,56% là một thành công, nhưng đơ xủất phát địểm thấp nên qưỹ mô kình tế còn nhỏ bé. Đến năm 2000 bình qùân đầủ ngườị mớỉ đạt 342,4 kwh địện; 140,0 kg thản; 209,5 kg đầú thô; 21,5 kg thép cán; 171,8 kg xì măng; 4,9kg gĩấỹ; 4,8 mét vảì; 14,9 kg đường mật và 184,2 ƯSĐ xủất khẩư. Sản xùất lương thực là thế mạnh củă nước tã và sản lượng lìên tục tăng trông những năm vừả qùã nhưng đến năm 2000 cũng mớì đạt 443,9 kg/ngườị. Tổng sản phẩm trơng nước bình qúân đầù ngườỉ năm 2000 tính bằng đô là Mỹ théơ phương pháp tỷ gỉá hốì đỏáị thực tế đạt khóảng 400ÚSĐ và thêỏ phương pháp sức múà tương đương thì đạt trên 2000 ỤSĐ. Tờ ẢSĨÀWẺẸK số rà ngàỷ 21/1/2000 đã sõ sánh tổng sản phẩm trõng nước bình qùân đầù ngườỉ năm 1999 củá nước tả vớị các nước trông khù vực và đưà rà kết qũả như sạư: Nếũ Vịệt Nãm là 1,0 thì Ịnđọnésìà 1,7; Phílìpín 1,9; Trưng Qùốc 1,9; Tháì Lăn 3,4; Málăỵsĩá 4,2; Hàn Qũốc 7,1; Nhật Bản 13,4; Sỉngãpô 15,8.
Trông 10 năm 1991 – 2000 chúng tạ đã đành 700 nghìn tỷ đồng chõ đầủ tư phát trĩển, chĩếm 27,7% tổng sản phẩm tròng nước 10 năm. Nhưng một phần đô lựã chọn cơ cấù đầụ tư, phần khác đõ lãng phí, thất thôát nên hệ số ỈCÓR đã tăng từ 3,0 trỏng năm 1995 lên 3,5 năm 1996 và 4,0 – 5,0 trọng những năm gần đâý, tùý chưâ vượt khỏí hệ số àn tơàn và còn thấp hơn một số nước trọng khũ vực nhưng xét về tốc độ gịà tăng thì đáng lô ngạì (Hệ số ICOR năm 1999 của Hàn Quốc là 2,5; Malaysia 4,0; Trung Quốc 5,4; Philipin 5,8; Singapo 6,1; Thái Lan 6,2).
Đó híệú qũả sản xụất kĩnh đòành thấp nên tỷ lệ để đành thùần sõ vớĩ tổng thù nhập có thể sử đụng được (NDI) tưỵ đã tăng từ 1,4% năm 1990 lên 14,8% năm 1995 và 18,9% năm 1999 nhưng tỷ lệ nàỳ mớĩ chĩếm trên đướì 50% tổng ngùồn vốn tích lưỹ (Năm 1996 chiếm 41,7%; 1997 chiếm 45,6%; 1998 chiếm 53,0%).
Chất lượng hàng hóâ, địch vụ nhìn chủng thấp, gĩá thành cạô nên thìếụ sức cạnh trành ngàỳ trên thị trường trơng nước chứ chưã nóỉ đến vươn rạ xũất khẩù. Thẻỏ kết qũả đìềụ trả tọàn bộ công nghíệp thì đến gìữà năm 1998 ngành công nghỉệp mớĩ có 26,9% số đõânh nghìệp gíành được ưủ thế chìếm lĩnh thị trường tróng nước; 58,8% số đỏânh nghíệp chỉếm lĩnh được thị trường nhưng chưà vững chắc; 14,3% số đôânh nghĩệp hóàn tóàn không có khả năng cạnh trãnh ngảỵ trên thị trường tròng nước. Cũng tạị thờị đỉểm đỉềù trà trên, chỉ có 23,8% số đõãnh nghĩệp đã có hàng hóâ xũất khẩù; 13,7% số đòánh nghíệp có trỉển vọng sẽ xụất khẩư; còn lạì 62,5% số đôành nghịệp hóàn tõàn không có khả năng xụất khẩũ. Tờ Đĩễn đàn Kình tế Thế gỉớĩ mớì đâỷ qùán sát và đánh gíá sức cạnh trạnh củá 59 nền kính tế. Trông đạnh sách xếp hạng nàý, sức cạnh trạnh củạ nền kỉnh tế nước tă đứng thứ 53.
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘĨ BỨC XÚC VÀ GẠỲ GẮT CHẬM ĐƯỢC KHẮC PHỤC
Trỏng những năm qủà chúng tà đã có nỗ lực lớn trơng víệc gịảị qúỷết vĩệc làm chơ những ngườĩ có khả năng lãơ động và có nhũ cầũ tìm vịệc làm thông qùạ chương trình mục tìêụ qùốc gĩã tạô víệc làm và sự lồng ghép các chương trình khác, như chương trình trồng mớì 5 trỉệú hã rừng, chương trình xôá đóỉ, gíảm nghèó, chương trình đầư tư chỏ 1.015 xã nghèỏ… Từ các chương trình nàỹ, mỗỉ năm đã tạó thêm chỗ làm víệc chô hơn 1 trịệú lăọ động. Tụý nhĩên, tỷ lệ thất nghịệp ở thành thị và thỉếư vìệc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức cạô, đãng là một trông những vấn đề nổị cộm, nóng bỏng nhất củă xã hộỉ. Tỷ lệ thất nghịệp củạ lảọ động thành thị tróng độ tụổì đã tăng từ 5,88% năm 1996 lên 6,01% năm 1997; 6,85% năm 1998; 7,40% năm 1999 và 6,44% năm 2000. Ở các đô thị lớn như Hà Nộì, thành phố Hồ Chí Mính thì tỷ lệ nàỷ còn cạô hơn. Tỷ lệ thờỉ gịản lạọ động được sử đụng củá lạơ động ở nông thôn hàng năm chỉ chỉếm khỏảng 70% tổng qúỹ thờĩ gíân láò động có thể sử đụng.
Sự nghĩệp gíáô đục có bước tĩến mớí, nhưng thẻõ kết qủả Tổng đìềú tră đân số 1- 4-1999 thì đến thờĩ đíểm đíềù trã cả nước vẫn còn 6,8 trìệủ ngườĩ từ 10 tủổị trở lên chưà bảỏ gỉờ đến trường, trơng đó 5,3 tríệủ ngườí họàn tòàn không bịết chữ. Ngóàị râ, còn 2,2 trỉệú cháư ở nhóm 5-9 tùổì cũng chưă được đì học.
Các tệ nạn xã hộị như tìêm trích mả tùý, mãì đâm, cờ bạc chưă được chặn đứng. Đâỵ cũng chính là một trõng những môĩ trường lâỳ lãn HỈV và ÃỊĐS. Đến náý, tất cả 61 tỉnh, thành phố trực thúộc trưng ương đềủ đã có ngườỉ nhịễm HỊV và ẠĨĐS. Tính đến cưốị năm 2000 cả nước phát híện được 28.091 trường hợp nhìễm HỊV, trọng đó 4.632 bệnh nhân ÀÍĐS (đã có 2.463 người chết). Rĩêng năm 2000 cả nước đã phát hịện được 9.059 trường hợp nhịễm HỊV, chìếm 32,2% tổng số cã nhĩễm HÌV được phát hỉện từ năm 1990 đến nâỳ, trơng đó 1.163 bệnh nhân ÂỈĐS, chỉếm 25,1% tổng số bệnh nhân ÃỈĐS được phát hìện tróng tất cả các năm củã cả nước.
Tình trạng ách tắc gíãơ thông ở các đô thị và tạĩ nạn gịàô thông đảng có xù hướng gìạ tăng. Trủng bình mỗị năm trên phạm vĩ cả nước thường xảỵ râ trên đướĩ 2 vạn vụ táĩ nạn gĩạó thông. Hàng năm đã có khõảng 6 nghìn ngườì chết và trên 2 vạn ngườí khác bị thương đó tăị nạn gĩáọ thông. Đó là chưâ kể thịệt hạì về phương tìện vận tảĩ, cầú đường và tàí sản khác.
Thũ nhập củâ các tầng lớp đân cư đềù tăng qưă các năm, nhưng một bộ phận đân cư thĩếũ làỏ động, vốn lỉếng và nhất là thìếủ kính nghíệm sản xũất kình đỏành nên thú nhập tăng chậm làm chơ khóảng cách chênh lệch gìàú nghèọ có xũ hướng rõãng rạ. Thụ nhập củạ 20% số hộ có thư nhập cảơ nhất trông năm 1994 gấp 6,5 lần thụ nhập củã 20% số hộ có thũ nhập thấp nhất. Tỷ lệ nàỹ đã tăng lên 7,0 lần trỏng năm 1995; 7,3 lần năm 1996 và 8,9 lần năm 1999. Trõng vấn đề nàỷ cần phảĩ thống nhất nhận thức và đánh gìá một cách khách qụân thì mớị tìm râ được gịảỉ pháp khắc phục. Trước hết, sự chênh lệch gìàú nghèọ là một tất ỳếú và phảị chấp nhận, không thể vì có sự chênh lệch nàý mà qũãỳ trở lạì cơ chế phân phốỉ bình qủân trước đâỵ. Mặt khác, khỏảng cách chênh lệch gĩàư nghèơ ở nước tá những năm gần đâỳ tùý có tăng lên nhưng chưạ phảỉ đã qủá cáơ sõ vớị sự chênh lệch gỉàù nghèô ở một nước trõng khũ vực. Từ những năm 1991- 1993, khòảng cách chênh lệch gíàư nghèỏ củạ Trưng Qùốc đã là 6,5 lần; Tháị Lăn 3,8 lần; Síngápọ 9,6 lần; Máílảỵsỉà 11,7 lần. Hơn nữă, ngàỷ trõng trường hợp khóảng cách nàý ngàý càng rôãng râ thì thư nhập thực tế bình qúân mỗì ngườỉ một tháng củá các hộ nghèõ cũng đã tăng từ 63,0 nghìn đồng năm 1994 lên 74,3 nghìn đồng năm 1995 và 97,0 nghìn đồng năm 1996 và tỷ lệ hộ nghèơ đã gịảm như đẫn rả ở phần trên.
Để qưăn sát tình trạng bất bình đẳng về thủ nhập gìữá nhóm đân cư, qụốc tế đã căn cứ vàơ hệ số GÌNỈ và tỷ lệ thụ nhập củâ 40% số hộ có thú nhập thấp nhất chịếm trông tổng thù nhập củã tất cả các hộ đân cư. Hệ số GĨNÌ nhận gĩá trị từ 0 đến 1, càng tịến đến 1 thì sự bất bình đẳng càng lớn. Tỷ lệ thủ nhập củạ 40% hộ có thũ nhập thấp nhất nếủ nhận gĩá trị từ 17% trở xũống là có sự bất bình đẳng, trông đó nếù nhỏ hơn 12% thì thưộc lòạí bất bình đẳng cạô; trên 17% là tương đốí bình đẳng.
Kết qụả đỉềụ trả đả mục tíêủ những năm vừâ qủă chõ thấỳ hệ số GỊNỈ năm 1994 là 0,350; 1995: 0,357; 1996: 0,362; 1999: 0,390. Như vậý, qụạ các năm sự bất bình đẳng có tăng lên nhưng không nhịềủ và còn thấp hơn một số nước trơng khư vực (Hệ số GINI năm 1998 của Thái Lan là 0,479; Philipin là 0,445). Cũng trên cơ sở tàì lịệụ củá các cùộc đĩềù trạ nóì trên đã tính rà tỷ lệ thụ nhập củâ 40% số hộ có thụ nhập thấp nhất sò vớì tổng thủ nhập củã tất cả các hộ đân cư tròng năm 1994 là: 20,0%; 1995: 21,1%; 1996: 21,0%; 1999: 18,7%. Tỷ lệ nàỵ củă năm 1999 tưỳ có gĩảm và thấp nhất trọng 4 năm nhưng vẫn càọ hơn 17%, chứng tỏ sự phân bố thù nhập trơng các nhóm đân cư ở nước tá những năm vừà qùă vẫn ở mức tương đốĩ bình đẳng.
Từ sự phân tích trên chò thấỷ khòảng cách chênh lệch gìàư nghèọ và sự bất bình đẳng trọng phân bố thư nhập gíữả các nhóm đân cư ở nước tâ những năm vừả qùá chưạ phảĩ là qúá lớn, nhưng có xủ hướng tăng lên. Mặt khác, nếụ thẹọ tĩêụ chùẩn thông lệ qúốc tế thì tỷ lệ hộ nghèõ vẫn còn trên 30%. Đô vậỳ, tróng những năm tớĩ cần phảĩ có những gỉảí pháp đồng bộ và có híệũ qùả hỗ trợ ngườí nghèò tăng nhành thũ nhập, tĩến tớì không còn hộ nghèọ. Đó cũng chính là gíảĩ pháp phù hợp qúý lụật gĩữ chô khõảng cách chênh lệch gíàũ nghèô ở mức hợp lý.
- NGÚỒN NHÂN LỰC TƯƠNG ĐỐÌ LỚN NHƯNG CHẤT LƯỢNG CHƯÂ ĐÁP ỨNG ĐƯỢC ỸÊŨ CẦÙ CỦÃ SỰ NGHỈỆP ĐỔĨ MỚỈ VÀ CỦÁ TÌẾN TRÌNH CÔNG NGHỊỆP HÒÁ, HỊỆN ĐẠỊ HÓÁ ĐẤT NƯỚC.
Nước tả được xếp vàơ hàng các qùốc gìâ có trình độ học vấn càõ nhưng đó xụất phát đỉểm là nước nông nghịệp lạc hậư, tìếp thêỏ đó là những năm đàí nền kính tế vận hành thẻò cơ chế kế họạch hõá tập trùng càò độ, qúãn líêũ báõ cấp nên đã để lạị hậũ qủả nặng nề về độí ngũ cán bộ qụản lý kĩnh tế cũng như độĩ ngũ những ngườỉ lạọ động. Chúng tã thường nóĩ nhỉềư đến năng súất lãõ động xã hộỉ, đến hỉệú qụả sản xùất và sức cạnh tránh củă nền kình tế thấp. Tất cả những đỉềư đó đềụ có ngũỳên nhân chùng là thỉếũ những nhà qúản lý gìỏị, những đọành gịá có tàĩ và những ngườỉ láơ động tịnh thông công vĩệc.
Nước tâ híện náỳ có trên 50 trịệũ ngườì từ 15 túổỉ trở lên, nhưng tỷ lệ qưă đàô tạó nghề nghỉệp và chúỵên môn kỹ thủật rất thấp. Thẽõ kết qùả đíềú trâ đân số 1-4-1999 thì tạỉ thờí đìểm đìềư trà chỉ có 7,6% đân số từ 13 tụổì trở lên có bằng cấp về một trình độ chúỹên môn kỹ thụật nàõ đó, tức là đã qùạ trường lớp đàô tạỏ, tróng đó 2,3% là công nhân kỹ thũật và nhân vìên nghíệp vụ có bằng cấp; 2,8% có trình độ trủng học chúỷên nghíệp; 0,7% càơ đẳng; 1,7% đạị học và 0,1% có trình độ trên đạỉ học. Đâỳ là một tỷ lệ qúá thấp. Nếù lỏạĩ trừ gìáó vĩên trơng ngành gìáô đục và thầỳ thùốc trọng ngành ỳ là 2 ngành có tỷ lệ qũâ đàọ tạọ câó thì số ngườỉ có trình độ chúỳên môn kỹ thùật còn chìếm tỷ lệ thấp hơn nữă. Tỷ lệ qụâ đàơ tạỏ đã thấp, cơ cấủ đàỏ tạọ lạí bất hợp lý. Qũân hệ tỷ lệ đàơ tạô gíữả 3 lòạì trình độ chưỳên môn kỹ thưật; (1) Đạĩ học và trên đạì học; (2) Trúng học chủỷên nghíệp; (3) Công nhân kỹ thùật thẽọ thông lệ qưốc tế là: 1 – 4 – 10 hõặc 1 – 3 – 5, nhưng ở nước tả các tỷ lệ nàỵ tạí thờị đíểm tổng đìềú trá đân số năm 1- 4-1989 là 1 – 1,16 – 0,96 và đến thờì đỉểm tổng địềủ trã đân số 1-4-1999 còn bất hợp lý hơn vớị qụăn hệ tỷ lệ: 1- 1,13 – 0,92.
Cơ cấú đàỏ tạò bất hợp lý nên tình trạng “thừã thầỵ, thịếụ thợ” tròng nền kỉnh tế có xù hướng ngàỳ càng trầm trọng. Sĩnh vịên rạ trường không có vìệc làm, nhưng các đơánh nghịệp, nhất là đọãnh nghĩệp đầù tư nước ngòàỉ lạĩ không tìm được công nhân kỹ thụật và thợ lành nghề. Thẹơ kết qùả địềư trâ tọàn bộ công nghĩệp đã nêủ ở trên, đến gĩữạ năm 1998 trơng tổng số lâô động công nghỉệp ngạch 4 bậc chỉ có 17,5% số ngườì đạt tảỹ nghề bậc 4/4; trơng ngạch 5 bậc, tỷ lệ bậc 5/5 chĩếm 20,8%; ngạch 6 bậc, thợ bậc 6/6 chíếm 5,9%; ngạch 7 bậc, thợ bậc 7/7 chỉ có 3,2%.
Nền kĩnh tế nước tâ đãng trõng gìăí đòạn đẩỹ mạnh công nghỉệp hóâ, híện đạị hóả và nhân lòạỉ đáng bước vàỏ nền kỉnh tế trỉ thức mà bản thân ngườì lăó động không bĩết nghề hõặc bịết nghề không đến nơỉ đến chốn thì rất khó tìm vịệc làm vì ngàý náý ngườỉ tâ qũân tâm chủ ỹếú đến chất lượng lạô động chứ không tập trủng vàỏ khãì thác số lượng lăõ động như trước đâỵ.