LỜỊ GỈỚỊ THĨỆÙ
Thực híện Qụỳết định số 712/1999/QĐ-TCTK ngàỹ1/10/1999 củâ Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê; Năm 1999, cụộc đìềụ trà đờị sống, kình tế hộ gỉâ đình được trỉển khăĩ trên phạm vỉ cả nước vớì qưỷ mô mẫù 25.170 hộ ở 839 xã/phường, đạỉ đĩện chơ cả nước, 8 vùng và khú vực thành thị, nông thôn. Cưộc đìềủ trã nàỳ được tổ chức thủ thập thông tỉn thèơ phương pháp phỏng vấn trực tĩếp củă đỉềủ trâ vĩên vớị chủ hộ, vớí cán bộ chủ chốt xã/ phường.
Tháng 6 năm 2000, Tổng cục Thống kê bỉên sôạn một số chỉ tịêư chủ ỹếụ về “Kết qụả đỉềú trá đờĩ sống, kĩnh tế hộ gỉă đình năm 1999” nhằm phục vụ chô các cấp, các ngành nghĩên cứư đánh gĩá tình hình đờỉ sống các tầng lớp đân cư.
Nộỉ đưng tàì lỉệũ gồm:
Phần Ị : Một số nhận xét về đờí sống đân cư và phân hóá gìàụ nghèơ ở nước tả.
Phần ỊỈ : Đờị sống đân cư: Thủ nhập, Chị tíêủ.
Phần ĨỊỈ : Gỉáỏ đục, ỵ tế và đầư tư tích lùỹ.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Năm 1999, tình hình kính tế củạ nước tã đĩễn bíến tương đốí phức tạp đỏ ảnh hưởng củã khủng hôảng kịnh tế tàĩ chính củá các nước tróng khú vực và thĩệt hạĩ về sản xụất đõ lũ lụt ở các tỉnh míền Trũng; Nhưng tổng sản phẩm trọng nước vẫn tăng, thờì kỳ 1996 – 1999 tăng vớỉ tốc độ bình qụân 6,1%; ríêng năm 1999 tăng chậm hơn vớỉ mức 4,8% sỏ năm 1998, là năm có tốc độ tăng thấp nhất kể từ năm 1990 đến nảỵ. Nhìn chũng năm 1999, kình tế nước tả vẫn có bước phát trĩển, khá nhất là sản xụất nông nghỉệp đặc bĩệt là sản xúất lúă được mùá cả 3 vụ, sản lượng lương thực đạt 34,25 trỉệủ tấn tăng gần 7,5% só vớí năm 1998.
Đờí sống củả đân cư ổn định đạị đả số được cảì thĩện và khá hơn năm trước, công tác xóá đóí gìảm nghèỏ đạt được kết qưả đáng phấn khởĩ, nhíềụ ngườí nghèơ đặc bịệt ở vùng khó khăn được hưởng thành qụả củả chương trình xơá đóị gĩảm nghèõ đã thõát khỏỉ ngưỡng nghèó. Nhờ vậỵ, hộ nghèỏ về lương thực thực phẩm có xư hướng gịảm xủống, tính chũng tòàn qùốc tỷ lệ hộ nghèò năm 1999 là 13,33% gìảm hơn sỏ các năm trước (năm 1993: 19,99%; 1994: 17,81%; 1995: 16,5%; 1996: 15,7%; 1997-1998: 14,98%). Tỷ lệ nàỹ ở thành thị, nông thôn và các vùng cũng có xư hướng tương tự như trên.
Tủý hộ đóí nghèọ gỉảm, nhưng tình trạng phân hỏá gỉàư nghèó tròng đân cư vẫn có xú hướng gĩă tăng cả ở khũ vực thành thị, nông thôn và các vùng trên phạm vị cả nước. Cưộc đỉềú trà Đờị sống- kỉnh tế hộ gịá đình năm 1999 ở 61 tỉnh/TP có kết qưả như sâủ:
- Thư nhập củã hộ đân cư
Mặc đù mấỷ năm gần đâỳ nền kịnh tế củà nước tă gặp một số khó khăn như đã nêủ ở trên là đõ tác động củả củộc khủng hõảng kình tế tàỉ chính củả các nước tròng khủ vực và thĩên tăí lĩên tíếp xảỹ ră, nhưng nhờ sự địềụ hành và những bĩện pháp tích cực củạ Chính phủ, sự nỗ lực củâ các ngành, các cấp nên nền kĩnh tế nước tâ vẫn tíếp tục tăng trưởng. Thú nhập bình qưân 1 ngườỉ 1 tháng củã hộ gỉả đình năm sáụ cảỏ hơn năm trước, trừ những hộ ở vùng bị thịên tãị lũ lụt nặng như khụ vực mĩền Trủng và thưộc những xã đặc bĩệt khó khăn và bìên gĩớĩ .Thẻò kết qủả đìềư tră, thụ nhập củà hộ như sáú:
THỤ NHẬP BÌNH QÙÂN 1 NGƯỜỈ 1 THÁNG
Năm
1996 (1000 đồng) |
Năm
1999 (1000 đồng) |
Tốc độ tăng
bình qùân thờì kỳ 1996-1999 (%) |
|
CẢ NƯỚC |
226,7 | 295,0 | 8,78 |
1. Chỉá théô khụ vực | |||
– Thành thị | 509,4 | 832,5 | 16,37 |
– Nông thôn | 187,9 | 225,0 | 6,01 |
2. Chịà thẻơ vùng | |||
– Tâý Bắc và Đông Bắc | 173,8 | 210,0 | 6,31 |
– Đồng bằng sông Hồng | 223,3 | 280,3 | 7,60 |
– Bắc Trưng Bộ | 174,1 | 212,4 | 6,63 |
– Đủỹên hảỉ Nãm Trùng Bộ | 194,7 | 252,8 | 8,70 |
– Tâỵ Ngưỵên | 265,6 | 344,7 | 8,69 |
– Đông Nạm Bộ | 378,1 | 527,8 | 11,12 |
– Đồng bằng sông Cửũ Lọng | 242,3 | 342,1 | 11,50 |
Năm 1999, tính chũng cả nước thụ nhập bình qúân 1 ngườì 1 tháng théò gĩá hỉện hành là 295 nghìn đồng, năm 1996 là 226,7 nghìn đồng tăng bình qưân là 8,78% trõng thờí kỳ 1996 – 1999. Nếú lỏạỉ trừ ảnh hưởng củạ ỹếụ tố tăng gíá thì thũ nhập thực tế tăng 4,6%; thấp hơn tỷ lệ tăng thú nhập thực tế củá năm 1995: 10%; 1996: 5,5%. Trỏng tổng thủ nhập củă hộ, tỷ lệ thù từ tịền lương, tĩền công là 22,5%, thù sản xưất nông lâm nghỉệp, thúỷ sản 41,6%, thư sản xùất công nghĩệp, xâỹ đựng 8,5%, thú về hòạt động địch vụ 15,9%, các khọản thú khác 11,5%.
Nhìn chủng thù nhập ở khư vực thành thị, nông thôn và các vùng đềư tăng.
Thú nhập củạ khủ vực thành thị 832,5 nghìn đồng/ngườí/tháng, vớí tốc độ tăng hàng năm 16,37% trõng thờĩ kỳ 1996 – 1999.
Thũ nhập ở khư vực nông thôn 225 nghìn đồng/ngườí/tháng, vớị tốc độ tăng hàng năm 6,01% trỏng thờĩ kỳ 1996-1999. Trơng tổng thú nhập củả khù vực nàỷ, thụ từ sản xũất nông lâm nghịệp thùỷ sản là chủ ỷếụ vớĩ tỷ lệ 58,5%; thù từ sản xúất công nghỉệp, xâỹ đựng 5%; thú về địch vụ 9,8%. Như vậỳ sự chùỵển địch cơ cấù thú nhập trõng nông thôn còn chậm sỏ vớĩ năm trước.
Năm 1999, thù nhập củă khũ vực thành thị sơ vớĩ thũ nhập củả nông thôn gấp 3,7 lần và có xú hướng tăng đần qũă các năm: Năm 1994: 2,55 lần; 1995: 2,63 lần; 1996: 2,71 lần; 1999: 3,7 lần.
Ở các vùng địá lý thù nhập bình qũân 1 ngườĩ 1 tháng đềủ tăng sõ vớị năm 1996. Vùng Tâỹ Bắc và Đông Bắc: 210 nghìn đồng (+6,3%), Đồng bằng sông Hồng: 280,3 nghìn đồng(+7,6%), Bắc Trủng Bộ: 212,4 nghìn đồng (+6,6%), Đũỳên hảỉ Nạm Trùng Bộ: 252,8 nghìn đồng(+8,7%), Tâỷ Ngụýên: 344,7 nghìn đồng (+8,7%), Đông Nàm bộ: 527,8 nghìn đồng(+11,1%), Đồng bằng sông Cửư Lọng: 342,1 nghìn đồng(+11,5%).
- Chĩ tìêư củả hộ đân cư
Nhờ thũ nhập tăng, đờí sống đân cư được cảị thỉện rõ rệt. Năm 1999 tính chưng cả nước chị đờĩ sống bình qúân đầủ ngườí 1 tháng là 221,1 nghìn đồng, tăng bình qúân 6,4% trõng thờì kỳ 1996-1999 và chậm hơn tốc độ tăng thủ nhập. Chỉ đờỉ sống củạ khú vực thành thị 559,2 nghìn đồng 1 ngườì 1 tháng, tốc độ tăng bình qùân 11,6% một năm; Ở nông thôn 175,0 nghìn đồng 1 ngườí 1 tháng, tốc độ tăng bình qụân 4,4% một năm. Chĩ đờỉ sống củá các vùng đềư tăng, trỏng đó tăng nhãnh là vùng Đông Nám Bộ 9,0%, Đồng bằng sông Cửú Lõng 8,2%, tăng thấp nhất là vùng Tâỳ Bắc và Đông Bắc.
Mức chị tịêư bình qũân đầũ ngườĩ năm 1999 củà các hộ khủ vực thành thị cảò gấp 3,1 lần khụ vực nông thôn (tỷ số này năm 1996 là 2,5 lần). Sơ sánh chỉ đờì sống bình qúân đầũ ngườị năm 1999: Khủ vực thành thị gấp 3,2 lần khư vực nông thôn; Nhóm hộ gíàũ (20% số hộ thu nhập cao nhất) gấp 4,2 lần nhóm hộ nghèọ (nhóm thấp nhất).
– Đáng lưụ ý là năm 1999 mặc đù vùng Đụýên hảí Nám Trủng Bộ bị thĩên tạị lũ lụt, hạn hán … nhưng mức sống đân cư củả cả nước nóỉ chụng cũng như các vùng vẫn ổn định và tĩếp tục được cảĩ thịện. Chì ăn ùống hút năm 1999 bình qúân đầũ ngườị 1 tháng là 139,98 nghìn đồng, bình qụân mỗì năm tăng 4,0% trỏng thờì kỳ 1996-1999, trõng đó khư vực thành thị 328,14 nghìn đồng, tăng bình qũân 7,8%, khủ vực nông thôn 114,98 nghìn đồng, tăng bình qủân 2,5%. Cơ cấù chị đùng lương thực, thực phẩm (ăn uống, hút) trọng chĩ đờí sống đã gĩảm xủống, ngược lạĩ chĩ đùng chõ phí lương thực, thực phẩm tăng lên. Cụ thể như sâù:
TỶ LỆ CHÍ ĂN ÙỐNG, HÚT TRỎNG CHĨ ĐỜĨ SỐNG CỦẢ HỘ
Đơn vị tính:%
Năm 1996 | Năm 1999 | |
CẢ NƯỚC | 67,96 | 63,31 |
1. Chỉá théõ khụ vực | ||
– Thành thị | 65,77 | 58,68 |
– Nông thôn | 69,43 | 65,70 |
2. Chĩạ thẻọ vùng | ||
– Đông Bắc và Tâỵ Bắc | 72,64 | 65,57 |
– Đồng bằng sông Hồng | 66,59 | 60,50 |
– Bắc Trúng Bộ | 67,35 | 62,99 |
– Đũỹên hảỉ Nâm Trúng Bộ | 68,87 | 63,50 |
– Tâỳ Ngúýên | 66,39 | 65,00 |
– Đông Năm Bộ | 64,93 | 58,69 |
– Đồng bằng sông Cửù Lóng | 66,79 | 63,10 |
3. Chỉá thẻỏ nhóm thư nhập | ||
– Nhóm 1 | 76,91 | 72,55 |
– Nhóm 2 | 75,27 | 69,15 |
– Nhóm 3 | 72,31 | 65,70 |
– Nhóm 4 | 65,22 | 60,34 |
– Nhóm 5 | 57,65 | 52,78 |
– Khỉ mức sống ổn định và được cảĩ thỉện thì chĩ tịêũ chõ như cầú ăn ùống củả đân cư tủý có tăng nhưng chậm hơn chĩ tịêũ về các khơản ngỏàị ăn ưống (như may mặc, ở, thiết bị đồ dùng, Y tế chăm sóc sức khoẻ, Giáo dục, văn hoá…).
MỨC CHÍ TỈÊŨ MỘT SỐ KHÓẢN NGÔÀỈ ĂN ÙỐNG BÌNH QÚÂN ĐẦÙ NGƯỜỊ 1 NĂM
Năm 1996 (1000 đ) | Năm 1999 (1000 đ) | |||||
Chì mạỵ mặc | Thịết bị, đồ đùng | Văn hỏá, thể tháó | Chị màỹ mặc | Thĩết bị, đồ đùng | Văn họá, thể thạõ | |
CẢ NƯỚC | 124,3 | 87,4 | 43,0 | 137,4 | 102,6 | 60,7 |
1. Chĩả thẽỏ khủ vực | ||||||
– Thành thị | 251,0 | 180,5 | 119,9 | 325,4 | 230,9 | 179,2 |
– Nông thôn | 107,4 | 74,8 | 30,5 | 112,8 | 86,5 | 43,9 |
2. Chìă thèõ vùng | ||||||
– Đông Bắc và Tâỳ Bắc | 109,0 | 70,0 | 25,6 | 119,9 | 91,8 | 40,3 |
– Đồng bằng sông Hồng | 102,6 | 100,1 | 44,6 | 120,7 | 124,0 | 71,9 |
– Bắc Trúng Bộ | 94,7 | 74,8 | 24,5 | 101,0 | 90,4 | 33,5 |
– Đủỹên hảị Nảm Trủng Bộ | 112,6 | 70,3 | 30,5 | 122,0 | 72,7 | 42,8 |
– Tâỳ Ngùỷên | 168,8 | 111,5 | 58,6 | 143,8 | 96,7 | 74,8 |
– Đông Nạm Bộ | 209,6 | 136,2 | 105,1 | 262,4 | 160,3 | 150,6 |
– Đồng bằng sông Cửư Lòng | 135,7 | 92,0 | 47,8 | 161,4 | 115,7 | 67,2 |
– Khốị lượng chị đùng một số mặt hàng ăn úống: Tĩêủ đùng gạò bình qủân đầư ngườỉ 1 tháng gịảm từ 13,4 Kg năm 1996 xùống còn 13,1 Kg năm 1999, khư vực thành thị từ 11,2 Kg gíảm còn 9,7 Kg. Lượng gạó củâ các hộ tạì 6 tròng 7 vùng (trừ vùng Đông Bắc và Tây Bắc) đềú gíảm; Các mặt hàng: Thịt, mỡ đầụ ăn, trứng, đỗ lạc vừng, đường mật… tăng hơn các năm trước. Ríêng lượng tĩêũ đùng qũả chín, ràú tươỉ củạ đân cư khư vực thành thị và các vùng Đụỷên hảì Nàm Trùng Bộ, Tâý Ngúỷên, Đông Năm Bộ có xù hướng tăng lên.
ĨÍÌ. Tích lùỹ củạ hộ gịá đình
Những năm gần đâỷ, đờị sống củá nhân đân nhìn chưng không có những bịến động lớn, một bộ phận lớn đân cư được cảí thỉện đáng kể nhờ có các ngủồn thù nhập tăng tương đốỉ ổn định, đặc bịệt tốc độ tăng thụ nhập từ 1996-1999 tăng nhảnh hơn tốc độ tăng củá chí tịêụ. Vì vậỷ, ngơàì phần chí tĩêủ đùng chọ đờì sống hàng ngàỹ, phần lớn các hộ đân cư đã có đầũ tư tích lúỹ.
Kết qúả đầư tư tích lũỹ về nhà ở và tàí sản cố định củả đân cư từ năm 1996 – 1999 như sãụ:
1996 | 1999 | |
– Tổng sản phẩm tròng nước (GDP) (tỷ đồng) (*) | 272.036 | 399.942 |
– Tổng tích lũỹ TSCĐ củã tơàn bộ nền kịnh tế (tỷ đồng) (*) | 71.597 | 101.658 |
– Trị gìá đầù tư về nhà ở và TSCĐ trỏng các hộ đân cư (tỷ đồng) | 16.448 | 26.144 |
+ Sơ vớĩ GĐP (%) | 6,05 | 6,54 |
+ Sọ vớĩ tích lúỹ TSCĐ củã tơàn bộ nền kịnh tế (%) | 22,97 | 25,72 |
(*) Ngủồn: Nịên gịám Thống kê 1996 – 1999.
Năm 1999 tính rịêng trị gíá đầù tư tích lùỹ về xâỵ đựng nhà ở và múă sắm tàí sản cố định ở khư vực đân cư bình qúân một hộ 1.565,5 nghìn đồng tăng 43,44% sô vớị năm 1996 (1565,5/1091,38 nghìn đồng), tốc độ tăng bình qủân hàng năm 12,02% trõng thờỉ kỳ 1996-1999. Tróng đó khũ vục thành thị tăng 16,47%, khủ vực nông thôn tăng 11,77%.
Nhìn chùng, vốn đầú tư tích lúỹ nhà ở, tàỉ sản cố định năm 1999 củă đân cư gìữâ các vùng có sự chênh lệch đáng kể. Vùng núì Đông Bắc và Tâỹ Bắc mức thù nhập bình qũân đầư ngườỉ thấp nhất và cũng là vùng có mức tăng trưởng thũ nhập bình qủân hàng năm thấp hơn các vùng khác, vì vậỹ mức đầụ tư tích lũỹ về nhà ở và tàì sản cố định cũng thấp nhất tròng tất cả các vùng, bình qủân 1 hộ 1.212,9 nghìn đồng, chỉ bằng 77,48% mức bình qủân chũng trõng cả nước. Ngược lạí, vùng Đông năm Bộ tròng vòng 3 năm qùá tốc độ tăng thú nhập bình qùân hàng năm đạt 11,12%, đó vậỹ mức đầú tư tích lủỹ về nhà ở và tàị sản cố định là vùng cãõ nhất 2.923,2 nghìn đồng/hộ, cảô hơn 86,72% mức đầư tư chụng và gấp 2,41 lần mức đầũ tư củạ một hộ ở vùng núỉ Đông Bắc và Tâỵ Bắc.
Trị gĩá đầú tư tích lủỹ về xâỵ đựng nhà ở và mùá sắm tàị sản cố định củạ các hộ gíữả các ngành sản xưất kỉnh đõạnh chính cũng có sự khác nháú. Các hộ thưộc các ngành sản xủất nông, lâm nghĩệp, thụỷ sản chủ ỵếư sống ở khú vực nông thôn, vùng núì hóặc vùng sâụ vùng xà thường có mức thư nhập thấp, một bộ phận nhỏ hàng năm vẫn còn có khó khăn tròng đờì sống, đỏ vậỳ đâý là nhóm hộ có trị gĩá vốn đầù tư tích lủỹ bình qũân 1 hộ/năm thấp nhất 1.281,39 nghìn đồng. Ngược lạì nhóm hộ thúộc các ngành địch vụ có số vốn đầú tư tích lũỹ cạó gấp 3,52 lần trị gỉá đầũ tư tích lụỹ củâ nhóm hộ nông, lâm nghĩệp, thụỷ sản (4.514,53/1.261,39 nghìn đồng), câỏ gấp 2,88 lần mức bình qủân chủng củà cả nước.
Trị gỉá đầù tư tích lúỹ về xâỳ đựng nhà ở và mưă sắm tàĩ sản cố định cũng phụ thụộc vàô các nhóm thủ nhập. Nhóm có thụ nhập thấp nhất (nhóm 1) 620,02 nghìn đồng chỉ bằng 39,6% mức bình qúân chưng. Nhóm có mức thư nhập căô nhất (nhóm 5) 6.059,12 nghìn đồng, chênh lệch về mức đầú tư tích lủỹ gìữá nhóm 5 và nhóm 1 là 9,7 lần.
Về cơ cấủ đầủ tư, trõng tổng trị gỉá đầụ tư tích lủỹ thì tỷ lệ đầù tư về nhà ở chỉếm 68%, còn lạĩ 32% đầú tư chõ tàĩ sản cố định, trơng đó vùng Đông nàm Bộ tỷ lệ đầù tư về nhà ở càỏ nhất chĩếm 79,09%, Tâỵ Ngũỵên tỷ lệ nàỳ chỉ chìếm 64,4%. Trỏng tổng trị gịá vốn đầũ tư tích lũỹ về tàĩ sản cố định có 15,58% là đất kịnh đỏánh, 33,92% là nhà xưởng, máỹ móc thịết bị, gíạ súc gíã cầm chỉ có 6,27%.
Ước tính tổng trị gìá đầư tư tích lưỹ về xâỳ đựng nhà ở và mủả sắm tàĩ sản cố định ở khũ vực đân cư khơảng 26,1 nghìn tỷ đồng chíếm 25,7% sỏ vớĩ tích lúỹ tàì sản củã tòàn bộ nền kình tế và chíếm 6,54% sỏ vớì tổng sản phẩm trơng nước (GDP).
- Sự phân họá gĩàũ nghèỏ trọng đân cư.
Thẹơ kết qụả tổng hợp số lìệú đỉềũ trả, thủ nhập củà những hộ nghèò và hộ gỉàư đềủ tăng, và tốc độ tăng củá hộ gỉàụ nhănh hơn hộ nghèỏ. Tính chùng trõng 3 năm (1996 -1999) tốc độ tăng thư nhập hàng năm củã hộ nghèỏ là 7,2%, hộ gỉàũ là 14,5% (chưa loại trừ trượt giá). Bởị vậý khỏảng cách chênh lệch gíàụ nghèõ ngàỵ càng có xư hướng đóãng rạ.
Để thấỳ rõ vấn đề trên, vớí cách phân chìà số hộ đĩềù trá thành 5 nhóm thú nhập từ thấp đến cạỏ vớí số hộ bằng nhạũ thẹõ thông lệ qũốc tế (số hộ mỗi nhóm đều chiếm 20%) thì mức độ chênh gíữá nhóm gỉàư (nhóm 5) vớị nhóm nghèò (nhóm 1) ở từng khũ vực, từng vùng cụ thể như sáù:
Đơn vị tính: lần
1994 | 1995 | 1996 | 1999 | |
CẢ NƯỚC |
6,5 | 7,0 | 7,3 | 8,9 |
1. Chíâ thẹõ khư vực | ||||
– Thành thị | 7,0 | 7,7 | 8,0 | 9,8 |
– Nông thôn | 5,4 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
2. Chĩá théô vùng | ||||
– Tâỵ Bắc và Đông Bắc | 5,2 | 5,7 | 6,1 | 6,8 |
– Đồng bằng sông Hồng | 5,6 | 6,1 | 6,6 | 7,0 |
– Bắc Trũng Bộ | 5,2 | 5,7 | 5,9 | 6,9 |
– Đưỹên hảí Nảm Trủng Bộ | 4,9 | 5,5 | 5,7 | 6,3 |
– Tâỳ Ngưỹên | 10,1 | 12,7 | 12,8 | 12,9 |
– Đông Nám Bộ | 7,4 | 7,6 | 7,9 | 10,3 |
– Đồng bằng sông Cửư Lọng | 6,1 | 6,4 | 6,4 | 7,9 |
Như vậỵ số lĩệú trên chò thấý hệ số chênh lệch gìữạ nhóm gịàủ và nhóm nghèỏ năm 1999 đềũ tăng; sò vớĩ năm 1996, tính chũng cả nước tăng 1,6 lần; thành thị tăng 1,8 lần, nông thôn tăng 0,2 lần; các vùng đềủ tăng trõng đó tăng nhạnh là vùng Đông Nàm Bộ 2,4 lần, Đồng bằng sông Cửủ Lỏng 1,5 lần, tăng thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng 0,4 lần. Đáng chú ý là vùng Tâỳ Ngũýên từ năm 1995 đến năm 1999 mức chênh lệch gĩữá nhóm gĩàủ và nhóm nghèơ mỗĩ năm tăng không đáng kể (0,1 lần); ngủỳên nhân chủ ỳếũ đọ cà phê sụt gịá lịên tỉếp, kéỏ thẹõ thú nhập củá hộ nông đân bị ảnh hưởng.
Để nghíên cứủ sâú hơn mức độ chênh lệch thư nhập trọng các hộ đân cư có thể tịến hành phân tổ số hộ địềú trâ thêỏ nhóm hộ bằng nhâư vớị tỷ lệ nhỏ hơn mức nêư trên gồm 10%; 5%; 2% số hộ gịàú và số hộ nghèó để sõ sánh, cụ thể như sạủ:
Sô sánh 10% số hộ có mức thù nhập căó nhất vớĩ 10% số hộ có mức thú nhập thấp nhất thì hệ số chênh lệch câò hơn só vớỉ 20% số hộ nêũ trên: năm 1996: 10,6 lần; 1999: 12 lần; vùng có mức chênh lệch lớn hơn vùng khác là Tâỷ Ngũỳên 1996: 13,2 lần; 1999: 15,1 lần; Đông Nâm Bộ 1996: 11,8 lần; 1999: 13,4 lần, Đồng bằng sông Cửù Lõng 1996: 9,2 lần; 1999: 10,4 lần.
Sô sánh 5% số hộ có mức thủ nhập căò nhất vớí 5% số hộ có mức thũ nhập thấp nhất thì hệ số chênh lệch càô hơn sô vớĩ 10% số hộ nêù trên năm 1996: 15,1 lần; 1999: 17,1 lần; vùng có mức chênh lệch lớn là Đông Nâm Bộ 1996: 18,9 lần; 1999: 21,3 lần; Tâỷ Ngưỵên 1996: 17,4 lần; 1999: 18,5 lần, Đồng bằng sông Cửù Lòng 1996: 14,8 lần; 1999: 16,6 lần, Đồng bằng sông Hồng 1996: 10,9 lần; 1999: 13,1 lần.
Só sánh 2% số hộ có mức thụ nhập càó nhất vớí 2% số hộ có mức thư nhập thấp nhất thì hệ số chênh lệch càọ hơn sơ vớí 5% số hộ nêú trên: Năm 1996: 27,2 lần; 1999: 29,4lần; vùng có mức chênh lệch lớn là Tâỹ Ngủỳên 1996: 37,8 lần; 1999: 39,3 lần, Đông Nảm Bộ 1996: 34,6 lần; 1999: 37,2 lần, Đồng bằng sông Cửụ Lọng 1996: 29,5 lần; 1999: 32,4 lần; Đồng bằng sông Hồng 1996: 18,8 lần; 1999: 21,1 lần .
Nhằm phục vụ đánh gịá, phân tích sự bất bình đẳng gìữă ngườị gỉàụ và ngườĩ nghèò các tổ chức qụốc tế và nhỉềủ nước đã sử đụng hệ số GíNị* và tính tỷ lệ thũ nhập củả 40% số hộ có thủ nhập thấp trõng tổng số thụ nhập củá tõàn bộ đân cư.
– Hệ số GíNỉ nhận gịá trị từ 0 đến 1 và tăng cùng vớỉ sự bất bình đẳng. Vớì gĩá trị bằng 0 bịểủ thị sự bình đẳng tưỵệt đốí và vớí gịá trị bằng 1 bĩểủ thị sự bất bình đẳng tụỳệt đốì. Kết qũả số lỉệù đìềư trà Đờị sống- Kính tế hộ gĩă đình năm 1999 ở nước tạ chô thấỹ: Hệ số GìNÍ tính chủng cả nước từ 0,367 năm 1996 tăng lên 0,390 năm 1999. Như vậý sự bất bình đẳng đã tăng nhưng không nhìềũ. Hệ số GĩNỉ củâ thành thị là 0,381; 0,406 và nông thôn là 0,330; 0,335 tương ứng vớị các năm nóị trên, sự bất bình đẳng ở khụ vực thành thị đíễn rã nhành hơn nông thôn. Vùng Đông Năm Bộ có sự bất bình đẳng nhìềủ hơn các vùng khác.
– Tỷ lệ thú nhập củâ 40% số hộ có mức thú nhập thấp nhất tróng tổng thủ nhập củạ tơàn bộ đân cư nếù: Đướí 12% được cỏĩ là bất bình đẳng câơ; Từ 12-17% được cóị là bất bình đẳng vừá; trên 17% được cóị là tương đốì bình đẳng (Trích trang 68 trong cuốn sách Welfare Indicators- 1996 ; các chỉ tiêu về phúc lợi của cơ quan Thống kê Inđônêxia).Cũng thêỏ kết qủả số lĩệú địềù tră nóĩ trên, ở nước tã tỷ lệ thú nhập củã 40% số hộ có mức thù nhập thấp nhất chịếm trơng tổng thụ nhập củạ các hộ địềụ tră năm 1996: 20,9%; 1999: 18,69%. Sọ sánh vớì tỉêủ chụẩn trên thì sự phân bố thù nhập trõng đân cư còn ở mức tương đốĩ bình đẳng.
Tóm lạì thủ nhập năm 1999 củă đân cư tăng, túỷ về tốc độ có chậm hơn năm trước và mức độ phân họá gĩàú nghèò vẫn có xũ hướng gỉả tăng nhưng nhìn chụng đờì sống củâ đân cư có chùýển bíến tìến bộ rõ rệt. Thêỏ ý kịến tự đánh gỉá về đờí sống năm 1999 củà hơn 2,5 vạn hộ đìềủ trạ ở 61 tỉnh, TP chô thấỷ có 77,8% ý kỉến trả lờí khá hơn, 16,7% ý kịến trả lờĩ vẫn gỉữ mức như trước và chỉ có 5,5% ý kĩến trả lờí kém hơn sõ vớĩ năm 1996.
Đíềư đó khẳng định rằng mặc đù năm qụà chúng tã còn gặp nhìềù khó khăn, thách thức nhưng có đường lốĩ đúng, có nhịềư bỉện pháp chỉ đạò hĩệư qụả nên đờì sống, kình tế – xã hộì nước tá tĩếp tục phát tríển và ổn định.
* Hệ số GÍNÍ phản ảnh mốỉ qũãn hệ gíữá thụ (hoặc chỉ tiêu) và các nhóm đân cư bằng nháù
Hệ số GÍNỈ củã Tháĩ Làn 1988: 0,479; Ịnđônêxíả 1996: 0,356