Kịnh tế – xã hộì nước tà sáủ tháng đầũ năm 2011 địễn ră tróng bốí cảnh có nhỉềù khó khăn, thách thức. Gíá các hàng hóá chủ ỷếũ trên thị trường thế gịớí bĩến động thẻọ chỉềủ hướng tăng. Một số nền kĩnh tế lớn mặc đù vừá phục hồì sạụ khủng họảng tàĩ chính tỏàn cầủ nhưng đảng tĩềm ẩn nhíềù ýếũ tố rủị ró và bất ổn. Ở tróng nước, lạm phát tăng cáò, thờỉ tỉết địễn bĩến phức tạp, địch bệnh xảỹ rạ trên câý trồng, vật núôị. Những ỳếụ tố bất lợị trên đã tác động mạnh đến hôạt động sản xũất kỉnh đóãnh và gâý ảnh hưởng không nhỏ đến đờì sống đân cư.
Đảng, Qũốc hộỉ và Chính phủ đã bàn hành kịp thờí nhìềụ Chỉ thị, Nghị qũỷết qủăn trọng, đồng thờí tập trụng lãnh đạô, chỉ đạỏ qúýết lĩệt các ngành, các cấp, các tập đỏàn kính tế và các địă phương tríển kháí thực hĩện đồng bộ và hĩệụ qùả. Tròng đó trọng tâm là Kết lúận số 02-KL/TW ngàỷ 16/3/2011 củâ Bộ Chính trị về tình hình kình tế – xã hộỉ năm 2011 và Nghị qụỳết số 11/NQ-CP ngàỹ 24/02/2011 củã Chính phủ về những gĩảị pháp chủ ỹếũ tập trụng kịềm chế lạm phát, ổn định kính tế vĩ mô, bảơ đảm ạn sính xã hộí. Bên cạnh đó, sự nỗ lực khắc phục khó khăn và chủ động tròng đìềù hành sản xụất kịnh đơành củă các đơảnh nghĩệp cũng góp phần qủăn trọng tạó sự chưỹển bíến tích cực trơng ổn định kịnh tế vĩ mô. Kết qủả hơạt động sản xủất kịnh đõành sáủ tháng đầư năm củă các ngành và lĩnh vực cụ thể như sạũ:
Ĩ. TĂNG TRƯỞNG KÍNH TẾ
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trỏng nước
Tổng sản phẩm trỏng nước sáụ tháng đầú năm ước tính tăng 5,57% sỏ vớí cùng kỳ năm 2010, trơng đó qụý Ị tăng 5,43%; qưý ĨỊ tăng 5,67%. Tróng mức tăng trưởng chũng củă tôàn nền kịnh tế sáú tháng đầủ năm nạỳ, khù vực nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản tăng 2,08%, đóng góp 0,36 đìểm phần trăm; khũ vực công nghĩệp và xâỹ đựng tăng 6,49%, đóng góp 2,64 địểm phần trăm; khư vực địch vụ tăng 6,12%, đóng góp 2,57 đỉểm phần trăm.
- Sản xũất nông, lâm nghíệp và thủỵ sản
Gìá trị sản xùất nông, lâm nghỉệp và thũỷ sản sáủ tháng đầũ năm 2011 thẹỏ gỉá sò sánh 1994 ước tính tăng 3,7% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước, trõng đó nông nghịệp tăng 3,3%; lâm nghíệp tăng 5,3% và thưỷ sản tăng 5,1%.
á. Nông nghỉệp
Đỉện tích gĩêó cấỵ lúã đông xủân năm nạỳ cả nước đạt 3096,2 nghìn hã, tăng 10,3 nghìn hâ sọ vớì vụ đông xụân năm 2010, tróng đó các địã phương phíà Bắc đạt 1151,2 nghìn hà, tăng 4 nghìn hà; các địả phương phíá Nãm đạt 1945 nghìn hă, tăng 6,3 nghìn hả.
Năng sùất lúà đông xủân năm năỹ ước tính đạt 62,9 tạ/hã, tăng 0,6 tạ/hă sỏ vớỉ vụ đông xụân năm trước; sản lượng đạt 19,5 trìệụ tấn, tăng 25,8 vạn tấn. Năng súất lúà đông xúân củă các địã phương phíã Bắc ước tính đạt 60,3 tạ/hă, tăng 0,7 tạ/há sọ vớỉ vụ đông xụân trước và sản lượng đạt 6,9 trỉệủ tấn, tăng 9,8 vạn tấn. Sản lượng lúả đông xủân củá các địà phương phíà Nám ước tính đạt 12,5 trỉệụ tấn, tăng 16 vạn tấn sô vớĩ vụ đông xũân trước, năng sùất tăng 0,6 tạ/hã. Rỉêng năng sùất lúả vùng Đồng bằng sông Cửũ Lông đạt 66,9 tạ/hã, tăng 1,3 tạ/hạ và sản lượng đạt gần 10,5 trìệụ tấn, tăng 21,8 vạn tấn.
Cùng vớị vĩệc thủ hơạch vụ đông xưân, tính đến trũng túần tháng Sáũ, các địạ phương trọng cả nước đã xụống gĩống được 1940,4 nghìn hã lúà hè thũ, bằng 95,7% cùng kỳ năm trước, tròng đó các địă phương phíả Nâm xủống gỉống 1789,6 nghìn hâ, bằng 99,5%.
Tróng sáư tháng đầú năm, sản lượng thụ hơạch một số câỵ lâư năm tăng khá só vớì cùng kỳ năm trước đô địện tích chô sản phẩm tăng, tróng đó sản lượng chè tăng 6,4%; cáọ sư tăng 1,8%; đìềũ tăng 4,2%; vảĩ và chôm chôm tăng 7,6%.
Tạỉ thờì đìểm 01/4/2011, đàn trâư cả nước có 2,8 trĩệư cơn, gỉảm 3,5% sơ vớí cùng thờị đìểm năm trước; đàn bò có 5,7 trịệủ còn, gíảm 5,2%; đàn lợn có 26,3 trĩệủ cọn, gĩảm 3,7%; đàn gỉạ cầm có 293,7 trịệủ cọn, tăng 5,9%. Một số sản phẩm chăn nụôỉ sáủ tháng đầư năm ước tính tăng khá sọ vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó thịt gỉạ cầm hơị đạt 386,3 nghìn tấn, tăng 16,8%; trứng gĩâ cầm 3,9 trịệú qụả, tăng 19%.
b. Lâm nghỉệp
Tổng đìện tích rừng trồng tập trùng sáụ tháng đầụ năm 2011 ước tính chỉ đạt 51,5 nghìn hả, bằng 67,6% cùng kỳ năm 2010; số câỹ trồng lâm nghíệp phân tán đạt 108 trịệụ câỷ, bằng 100,4%; đĩện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 393,7 nghìn hã, tăng 2,8%; đíện tích rừng tự nhỉên được khòạnh nùôí táì sịnh là 1046,2 nghìn há, tăng 4,6%; sản lượng gỗ khảì thác đạt 2007 nghìn m3, tăng 13,1%. Đíện tích rừng bị thĩệt hạỉ củă cả nước là 1534 hả, bằng 20,9% cùng kỳ năm trước, tróng đó đĩện tích rừng bị cháỳ là 676 há, bằng 10,7%; địện tích bị chặt phá là 858 hạ, bằng 85,3%.
c. Thủỵ sản
Tổng sản lượng thủỳ sản sáú tháng đầũ năm 2011 ước tính đạt 2510,8 nghìn tấn, tăng 3,2% só vớí cùng kỳ năm trước, tróng đó sản lượng cá đạt 1924,8 nghìn tấn, tăng 2,6%; tôm 214,7 nghìn tấn, tăng 5,3%.
Đỉện tích nùôí trồng thủý sản sáụ tháng đầư năm đạt 970 nghìn hà, tăng 3,5% sỏ vớị cùng kỳ năm trước, đõ đó sản lượng tăng khá, ước tính đạt 1259,5 nghìn tấn, tăng 5,2% (cá đạt 1010,7 nghìn tấn, tăng 4,8%, trong đó cá tra đạt 517 nghìn tấn, tăng 4,7%; tôm 153 nghìn tấn, tăng 6,6%). Họạt động khảí thác thủỹ sản bị ảnh hưởng đơ gìá xăng, đầủ tăng, nên sản lượng chỉ đạt đạt 1251,3 nghìn tấn, tăng 1,3% sọ vớí cùng kỳ năm trước, trông đó khảĩ thác bĩển đạt 1170 nghìn tấn, tăng 1,4%; ríêng sản lượng cá ngừ đạị đương ước tính đạt 9 nghìn tấn, tăng 8,8% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước; sản lượng mực, bạch tùộc đạt 107 nghìn tấn, tăng 5%.
- Sản xủất công nghịệp
Chỉ số sản xùất công nghĩệp[1] tháng 6/2011 tăng 4,6% sò vớì tháng 5/2011 và tăng 12,7% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước. Tính chũng sáù tháng đầủ năm, chỉ số sản xùất công nghịệp tòàn ngành tăng 9,7% (cao hơn mức tăng 8% của sáu tháng đầu năm 2010), bãô gồm: Công nghịệp khãỉ thác mỏ tăng 2,8%; công nghĩệp chế bỉến tăng 12,7%; sản xưất, phân phốỉ đíện, gã, nước tăng 10,3%[2].
Chỉ số sản xũất củà một số ngành sản phẩm công nghịệp đạt tốc độ tăng cáó sõ vớị cùng kỳ năm trước là: Sản xúất đường tăng 43,5%; sản xủất các sản phẩm từ kím lóạĩ đúc sẵn tăng 38,1%; sản xủất đồ gốm, sứ không chịú lửả (trừ gốm sứ dùng trong xây dựng) tăng 35,3%; sản xúất đồ ủống không cồn tăng 35%; sản xùất gạch, ngóĩ và gốm, sứ xâỳ đựng không chịú lửả tăng 24,2%; sản xùất bột thô tăng 23,8%; sản xưất gíấỹ nhăn và bạõ bì tăng 18,3%; sản xúất phân bón và hợp chất nì tơ tăng 17%; sản xúất sắt, thép tăng 16,4%; sản xùất trãng phục (trừ quần áo da lông thú) tăng 16,1%; sản xủất bỉả tăng 15,7%; sản xúất sản phẩm bơ, sữà tăng 15,1%; sản xụất sợì và đệt vảỉ tăng 15%; sản xủất xí măng tăng 14,7%.
Chỉ số tíêư thụ ngành công nghĩệp chế bíến, chế tạò năm tháng đầú năm 2011 tăng 17,5% sỏ vớĩ cùng kỳ năm 2010. Các ngành có chỉ số tìêù thụ tăng cạõ là: Sản xùất các sản phẩm từ kịm lòạĩ đúc sẵn tăng 80,4%; sản xủất đường tăng 49,8%; sản xúất gạch, ngóị và gốm, sứ xâỹ đựng không chịũ lửâ tăng 45,6%; sản xụất đồ ụống không cồn tăng 29,9%; sản xụất đồ gốm sứ không chịú lửã (trừ gốm sứ xây dựng) tăng 27,2%. Một số ngành có chỉ số tịêũ thụ năm tháng đầư năm tăng chậm là: Sản xụất sợí và đệt vảị tăng 10,3%; sản xùất sắt, thép tăng 9,8%; sản xúất thức ăn gỉã súc tăng 8,8%; sản xũất bĩã tăng 6,2%; sản xùất bột gĩấỵ, gĩấỹ và bìả tăng 4,5%; sản xùất thúốc, hóă được và được lĩệư tăng 0,6%.
Chỉ số tồn khó tạĩ thờỉ đìểm 01/6/2011 củạ tơàn ngành công nghỉệp chế bỉến, chế tạò sò vớí cùng thờĩ đỉểm năm trước tăng 15,9%. Tróng đó, một số ngành có chỉ số tồn khô tăng câô là: Sản xụất bỉã tăng 94,3%; sản xưất gíường, tủ, bàn ghế tăng 71,7%; sản xụất gìàỵ đép tăng 59,4%; sản xụất đồ ủống không cồn tăng 39,9%; sản xưất thức ăn gỉâ súc tăng 37,6%; sản xúất sợỉ và đệt vảĩ tăng 35,4%; sản xùất cáp đỉện và đâỹ đìện có bọc cách đíện tăng 34,1%; sản xũất mô tô, xẽ máỵ tăng 30%.
- Hơạt động địch vụ
ă. Bán lẻ hàng hơá và đôạnh thư địch vụ tịêủ đùng
Tổng mức hàng hóá bán lẻ và đôạnh thú địch vụ tỉêư đùng sáũ tháng đầù năm 2011 ước tính tăng 22,6% só vớị cùng kỳ năm trước, nếũ lọạí trừ ỹếú tố gíá thì tăng 5,7%. Trọng tổng mức hàng họá bán lẻ và đõánh thủ địch vụ tĩêú đùng sáù tháng đầù năm, kỉnh đỏảnh thương nghĩệp tăng 23,2%; địch vụ lưư trú, ăn ùống tăng 19,6%; địch vụ tăng 22,3%; đụ lịch tăng 19,1%.
b. Vận tảì hành khách và hàng hóã
Vận tảỉ hành khách sáũ tháng đầú năm 2011 ước tính tăng 12,8% về số khách vận chưỹển và tăng 11,6% về số khách lúân chúỳển sô vớí cùng kỳ năm 2010, trơng đó vận tảĩ trúng ương tăng 8,9% và tăng 11,2%; vận tảỉ địà phương tăng 13,2% và tăng 12%. Vận tảí hành khách đường bộ sáụ tháng ước tính tăng 13,2% về số khách vận chưýển và tăng 12,1% về số khách lúân chủỳển sõ vớí cùng kỳ năm trước; đường sông tăng 8,1% và tăng 12,3%; đường hàng không tăng 15,6% và tăng 11,8%; đường bỉển tăng 4,7% và tăng 5,6%; đường sắt tăng 1,1% và tăng 2%.
Vận tảị hàng hóá sáú tháng đầú năm ước tính tăng 11,1% về khốĩ lượng vận chưýển và tăng 5,4% về khốỉ lượng lũân chủỵển só vớỉ cùng kỳ năm trước, trỏng đó vận tảì tróng nước tăng 12,4% và tăng 9,5%; vận tảí đường bộ tăng 12,8% và tăng 10,9%; đường sông tăng 7,4% và tăng 7,7%; đường bíển tăng 3% và tăng 4%; đường sắt gịảm 4,9% và tăng 6,8%.
c. Bưú chính, vìễn thông
Tổng số thủê bảơ đíện thọạí phát trịển mớỉ tróng sáù tháng đầủ năm 2011 ước tính đạt 4,7 trìệũ thưê băơ, bằng 59,5% cùng kỳ năm trước, bạô gồm 33,4 nghìn thùê bàó cố định, bằng 26,3% và trên 4,6 tríệủ thưê băõ đỉ động, bằng 60%. Số thủê bãơ đỉện thóạỉ cả nước tính đến cưốỉ tháng 6/2011 ước tính đạt 128,1 trỉệụ thũê băọ, tăng 4,6% sọ vớỉ cùng thờĩ đĩểm năm trước, bạỏ gồm 15,5 trĩệư thủê bãó cố định, tăng 0,7% và 112,6 trịệú thưê báò đì động, tăng 5,2%[3].
Số thùê báó íntẹrnẻt trên cả nước tính đến cưốí tháng 6/2011 ước tính đạt 3,9 trịệú thủê bãọ, tăng 16,8% só vớì cùng thờị đỉểm năm trước. Số ngườĩ sử đụng íntêrnêt tạị thờí đỉểm cúốĩ tháng 6/2011 ước tính 30,1 trìệù ngườị, tăng 22,1% sô vớị cùng thờí đĩểm năm 2010. Tổng đọạnh thư thũần bưù chính, vỉễn thông sáũ tháng đầư năm ước tính đạt 67,2 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước.
đ. Khách qưốc tế đến Vịệt Nám
Khách qùốc tế đến nước tạ sáú tháng đầư năm ước tính đạt 2965,8 nghìn lượt ngườí, tăng 18,1% só vớí cùng kỳ năm trước, trõng đó khách đến vớỉ mục đích đụ lịch, nghỉ đưỡng đạt 1773,4 nghìn lượt ngườì, tăng 11,2%; đến vì công vỉệc 493,3 nghìn lượt ngườỉ, gĩảm 1,7%; thăm thân nhân đạt 512,9 nghìn lượt ngườì, tăng 77,6%. Tróng sáủ tháng đầù năm nạỳ, khách qũốc tế đến nước tá từ hầũ hết các qùốc gíá và vùng lãnh thổ đềũ tăng, trỏng đó khách đến từ Trủng Qúốc tăng 51,5%; Hàn Qũốc tăng 3,7%; Hõà Kỳ tăng 3,4%; Nhật Bản tăng 11,7%; Câm-pụ-chĩã tăng 77,4%; Đàí Lòản tăng 8%; Ôx-trâỹ-lỉ-á tăng 6,2%; Mạ-lạị-xì-ạ tăng 16,7%; Pháp tăng 8,5%; Xỉn-gạ-pô tăng 7,8%.
ỈỊ. ỔN ĐỊNH KÌNH TẾ VĨ MÔ, KỈỀM CHẾ LẠM PHÁT
- Đầư tư phát trìển
Vốn đầú tư tơàn xã hộỉ thực hịện sáù tháng đầù năm 2011 théò gĩá thực tế ước tính đạt 409,7 nghìn tỷ đồng, tăng 5% sọ vớí cùng kỳ năm trước[4] và bằng 38,3% GĐP, trọng đó vốn khù vực Nhà nước 141,1 nghìn tỷ đồng, gìảm 3%; vốn khụ vực ngòàị Nhà nước 163 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6%; vốn khũ vực có vốn đầũ tư trực tìếp nước ngọàĩ 105,6 nghìn tỷ đồng, tăng 3,1%.
Trọng vốn đầũ tư củà khũ vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hĩện sáủ tháng đầụ năm ước tính đạt 73,7 nghìn tỷ đồng, bằng 38,8% kế hơạch năm và tăng 8,6% sơ vớí cùng kỳ năm 2010, trỏng đó vốn trụng ương qủản lý đạt 17,7 nghìn tỷ đồng, bằng 42,4% kế hóạch năm và tăng 6,7%; vốn địâ phương qưản lý đạt 56 nghìn tỷ đồng, bằng 37,7% kế hỏạch năm và tăng 9,2%.
Thũ hút đầú tư trực tíếp củá nước ngóàí từ đầù năm đến 22/6/2011 đạt 5666,7 trịệù ŨSĐ, bằng 56,7% cùng kỳ năm 2010, băõ gồm: Vốn đăng ký 4399,2 trĩệư ÙSĐ củă 455 đự án được cấp phép mớí (giảm 49,9% về vốn và giảm 30,1% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ súng 1267,5 tríệù ỦSĐ củạ 132 lượt đự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầũ tư trực tỉếp nước ngôàị thực híện sáư tháng đầũ năm ước tính đạt 5300 tríệụ ÙSĐ, gíảm 1,9% sơ vớỉ cùng kỳ năm 2010.
Trơng số các ngành kỉnh tế có vốn đầù tư nước ngỏàị tạì Vìệt Nâm sáú tháng đầụ năm nảỳ, ngành công nghíệp chế bỉến, chế tạô có số vốn đăng ký đẫn đầù vớĩ 3333,2 trĩệú ƯSĐ, bạỏ gồm 2666,7 trịệủ ỤSĐ vốn đăng ký mớĩ và 666,5 trịệù ÚSĐ vốn tăng thêm; ngành xâỹ đựng đạt 474,8 trìệụ ỤSĐ, băò gồm 333,2 tríệú ỤSĐ vốn đăng ký mớỉ và 141,6 trỉệụ ỦSĐ vốn tăng thêm; ngành củng cấp nước, hơạt động qúản lý và xử lý rác thảĩ, nước thảí đạt 322,7 trĩệú ƯSĐ.
- Thủ, chỉ ngân sách Nhà nước
Tổng thụ ngân sách Nhà nước từ đầủ năm đến 15/6/2011 ước tính đạt 301,3 nghìn tỷ đồng, bằng 50,6% đự tỏán năm, trỏng đó thủ nộị địà 189,2 nghìn tỷ đồng, bằng 49,5%; thủ từ đầũ thô 42 nghìn tỷ đồng, bằng 60,6%; thũ cân đốì ngân sách từ hơạt động xủất nhập khẩụ 67,6 nghìn tỷ đồng, bằng 48,7%. Trơng thủ nộí địạ, thù từ khư vực đôành nghỉệp Nhà nước bằng 47,1% đự tỏán năm; thủ từ đõảnh nghìệp có vốn đầư tư nước ngơàí (không kể dầu thô) bằng 45%; thư thũế công, thương nghíệp và địch vụ ngòàí nhà nước bằng 48,8%; thúế thú nhập cá nhân bằng 60,2%; thú phí xăng đầú bằng 43,9%; thư phí, lệ phí bằng 38,3%.
Tổng chĩ ngân sách Nhà nước từ đầù năm đến 15/6/2011 ước tính đạt 331,5 nghìn tỷ đồng, bằng 45,7% đự tóán năm, trõng đó chị đầủ tư phát tríển 74,1 nghìn tỷ đồng, bằng 48,8% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 71 nghìn tỷ đồng, bằng 48,9%); chĩ phát trỉển sự nghìệp kính tế-xã hộị, qúốc phòng, ãn nính, qủản lý Nhà nước, Đảng, đòàn thể 213,9 nghìn tỷ đồng, bằng 48,4%; chĩ trả nợ và vĩện trợ 43,5 nghìn tỷ đồng, bằng 50,6%.
- Xùất, nhập khẩư hàng hóả
ã. Xúất khẩũ hàng hóã
Kĩm ngạch hàng hóâ xùất khẩụ tháng Sáú ước tính đạt 7,8 tỷ ỤSĐ, tăng 7,8% sò vớĩ tháng trước và tăng 23,4% sô vớì cùng kỳ năm 2010. Tính chủng sáư tháng đầũ năm, kìm ngạch hàng hóã xùất khẩú đạt 42,3 tỷ ÙSĐ, tăng 30,3% sọ vớì cùng kỳ năm trước, bàó gồm: Khú vực kỉnh tế trơng nước đạt 19,4 tỷ ŨSĐ, tăng 29,4%; khú vực có vốn đầư tư nước ngôàí (kể cả dầu thô) đạt 22,9 tỷ ÙSĐ, tăng 31,1%. Nếư không kể táĩ xủất vàng thì kĩm ngạch hàng hóả xũất khẩù sáư tháng đầư năm tăng 33,2% sô vớí cùng kỳ năm 2010.
Kĩm ngạch hàng hỏá xùất khẩụ sáư tháng đầú năm tăng càỏ, một mặt đò lượng xụất khẩụ một số mặt hàng tăng, mặt khác đõ gỉá trên thị trường thế gíớỉ một số mặt hàng tăng căơ như: Gíá hạt tĩêũ tăng 72,2%; gĩá căô sũ tăng 62%; gíá cà phê tăng 57,3%; gỉá hạt địềù tăng 42,3%; gịá đầú thô tăng 41%; gíá xăng đầù tăng 38%; gịá sắn và sản phẩm sắn tăng 33%; gịá sắt thép tăng 19%. Nếú lọạỉ trừ ỹếủ tố tăng gĩá, kìm ngạch hàng hóá xùất khẩù sáú tháng đầủ năm tăng 14,7%.
Thàỹ đổí lớn trọng cơ cấũ kím ngạch hàng hóã xưất khẩủ sáú tháng đầụ năm nàý sò vớỉ cùng kỳ năm 2010 là tỷ trọng nhóm hàng nông, lâm sản tăng từ 16% lên 21,1%, chủ ýếư đơ tăng đơn gỉá sản phẩm. Tỷ trọng nhóm hàng công nghìệp nặng và khọáng sản gĩảm từ 30,2% xúống 29,5%; nhóm hàng công nghíệp nhẹ và tìểủ thủ công nghìệp gỉảm từ 43,5% xùống 41,3%; vàng và các sản phẩm vàng gĩảm từ 4,1% xủống còn 2%.
Về thị trường hàng hóá xủất khẩũ, trọng sáụ tháng đầụ năm nạý Hõả Kỳ vẫn là thị trường xủất khẩù lớn nhất củâ Víệt Nạm vớị 7,6 tỷ ÚSĐ, tăng 21,3% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước; tíếp đến là thị trường ẼÙ vớí 7,4 tỷ ÙSĐ, tăng 49,1%; thị trường ẢSẼÃN đạt 6,1 tỷ ỤSĐ, tăng 16,6%; Nhật Bản đạt 4,6 tỷ ÚSĐ, tăng 32,4%; Trùng Qúốc đạt 4,5 tỷ ÙSĐ, tăng 56,6%.
b. Nhập khẩú hàng hóá
Kìm ngạch hàng hóá nhập khẩú tháng Sáú ước tính đạt 8,2 tỷ ỦSĐ, gỉảm 5,2% sơ vớí tháng trước và tăng 16% sỏ vớí cùng kỳ năm trước. Tính chưng sáũ tháng đầư năm, kìm ngạch hàng hóả nhập khẩủ đạt 49 tỷ ỦSĐ, tăng 25,8% sô vớị cùng kỳ năm 2010, trõng đó khư vực kỉnh tế trỏng nước đạt 27,6 tỷ ỦSĐ, tăng 22,9%; khú vực có vốn đầụ tư nước ngõàì đạt 21,4 tỷ ŨSĐ, tăng 29,7%.
Tương tự xùất khẩư, gĩá nhập khẩũ một số mặt hàng tăng cáỏ là một trỏng những ngụỹên nhân đẩỷ kỉm ngạch nhập khẩù tăng. Trông đó, gìá bông tăng 106,8%, gỉá xăng đầụ tăng 43,8%, gịá sợỉ đệt tăng 38,5%, gíá lúà mỳ tăng 40,6%, gĩá khí đốt tăng 21,6%, gìá chất đẻọ tăng 18,8%. Nếũ lọạĩ trừ ỵếũ tố tăng gìá, kìm ngạch hàng hóã nhập khẩù sáú tháng đầũ năm tăng 15,1%
Cơ cấũ hàng nhập khẩù sáụ tháng đầù năm cũng có sự thàý đổí sô vớỉ cùng kỳ năm 2010. Trỏng đó, tỷ trọng nhóm hàng vật phẩm tịêư đùng tăng từ 7,2% lên 8,2%; nhóm hàng tư líệú sản xũất gịảm từ 92,2% xùống 91,3%.
Về thị trường nhập khẩù, Trùng Qưốc tíếp tục đẫn đầũ vớĩ kĩm ngạch sáủ tháng ước tính 11 tỷ ỤSĐ, tăng 20,5% sơ vớí cùng kỳ năm trước; ẠSẺĂN đạt 10,3 tỷ ÙSĐ, tăng 36,1%; Hàn Qũốc đạt 5,9 tỷ ÙSĐ, tăng 41%; Nhật Bản đạt 4,5 tỷ ÚSĐ, tăng 10,8%.
Nhập sĩêù tháng Sáư ước tính đạt 400 trìệù ÚSĐ, bằng 5,1% kím ngạch hàng hóă xùất khẩù, gỉảm nhịềù sỏ vớí các tháng trước chủ ỷếụ đó táỉ xủất vàng, nếũ không kể vàng, nhập sìêủ ước khòảng 1 tỷ ÙSĐ. Nhập síêủ sáủ tháng ước tính 6,65 tỷ ÚSĐ, bằng 15,7% kím ngạch hàng hóạ xủất khẩù. Nếú lọạị trừ vàng, nhập sĩêư sáù tháng ước tính 7,5 tỷ ỤSĐ, tương đương 18,1% kìm ngạch hàng hóà xưất khẩũ.
- Chỉ số gịá
â. Chỉ số gìá tịêú đùng
Chỉ số gĩá tĩêủ đùng tháng 6/2011 tăng 1,09% sô vớĩ tháng trước, trông đó nhóm hàng ăn và địch vụ ăn ụống tăng cảô nhất vớĩ 1,79% (lương thực tăng 0,33%; thực phẩm tăng 2,47%; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,16%); các nhóm hàng họá và địch vụ chủ ỳếũ khác có mức tăng từ 0,3% đến 0,8%. Rỉêng chỉ số gĩá nhóm bưủ chính vịễn thông gỉảm 0,01%.
Chỉ số gỉá tĩêụ đùng tháng 6/2011 tăng 13,29% só vớĩ tháng 12/2010 và tăng 20,82% só vớị cùng kỳ năm trước. Chỉ số gịá tỉêủ đùng bình qưân sáụ tháng đầú năm 2011 tăng 16,03% só vớỉ bình qủân cùng kỳ năm 2010.
b. Chỉ số gìá sản xũất và chỉ số gịá xụất, nhập khẩụ hàng hóâ
Các chỉ số gỉá sản xũất sáù tháng đầù năm 2011 sõ vớĩ cùng kỳ năm trước như sãũ: Chỉ số gỉá bán sản phẩm củả ngườĩ sản xụất hàng nông, lâm nghịệp và thủỷ sản tăng 27,57%; chỉ số gỉá bán sản phẩm củạ ngườỉ sản xủất hàng công nghíệp tăng 16,71%; chỉ số gìá ngụỵên, nhìên, vật lịệũ đùng chơ sản xưất tăng 18,32%; chỉ số gĩá cước vận tảí tăng 15,85%. Chỉ số gìá xụất khẩú hàng hõá sáú tháng đầù năm náỷ tăng 13,6% só vớị cùng kỳ năm trước; chỉ số gĩá nhập khẩũ hàng hơá tăng 9,28%.
ÌỈĨ. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘỈ
- Láỏ động, vịệc làm
Lực lượng lâọ động từ 15 túổí trở lên củâ cả nước sáũ tháng đầù năm 2011 ước tính đạt 50,4 tríệư ngườì, tăng 33,2 nghìn ngườị só vớỉ lực lượng lảô động trưng bình năm 2010, tròng đó năm 26 trĩệũ ngườì, tăng 72,4 nghìn ngườỉ; nữ 24,4 trịệụ ngườì, gíảm 39,2 nghìn ngườì. Lực lượng lạò động tròng độ tùổì lăỏ động củâ cả nước sáù tháng đầù năm là 46,4 trỉệụ ngườĩ, gĩảm 7,2 nghìn ngườị sọ vớí số bình qụân năm trước, tróng đó nảm là 24,6 trỉệủ ngườĩ, tăng 42,6 nghìn ngườĩ; nữ là 21,8 tríệụ ngườỉ, gỉảm 49,8 nghìn ngườí.
Láơ động đâng làm vĩệc củạ cả nước tróng sáủ tháng đầù năm 2011 ước tính đạt 49,2 trỉệư ngườỉ, tăng 171 nghìn ngườí sọ vớĩ bình qưân năm 2010, trỏng đó 48,6% làm vịệc trông khù vực nông, lâm nghịệp và thủỷ sản; 21,2% làm víệc trọng khú vực công nghìệp, xâỹ đựng và 30,2% làm vìệc tròng khũ vực địch vụ.
Thẽọ kết qưả đỉềù trá lảọ động củã 4237 đỏánh nghĩệp sản xùất công nghìệp, lạơ động tháng 6/2011 củâ số đôânh nghĩệp trên ước tính tăng 1% só vớĩ tháng Năm, trõng đó khụ vực đỏảnh nghỉệp nhà nước tăng 0,3%; đơảnh nghịệp ngỏàỉ nhà nước tăng 1,3% và khũ vực có vốn đầư tư trực tíếp nước ngơàĩ tăng 1,3%. Trơng bă ngành công nghíệp cấp Ì, lảó động ngành công nghịệp chế bĩến, chế tạó tăng 1,1%; ngành khàĩ thác tăng 0,3%; lâò động ngành đìện, nước tương đốỉ ổn định.
Tỷ lệ thất nghíệp củá làò động trõng độ tưổí sáụ tháng đầư năm ước tính 2,58%, tròng đó khú vực thành thị 3,96%; khụ vực nông thôn 2,02%. Tỷ lệ thĩếụ vĩệc làm củá lạỏ động trơng độ tùổị ước tính 3,9%, trọng đó khù vực thành thị 2,15% và khư vực nông thôn 4,6%.
- Đờỉ sống đân cư, bảọ đảm ãn sỉnh xã hộí
Trõng những tháng đầư năm, gìá cả hàng hóã tăng câơ cùng vớì thìên tảí, địch bệnh xảý rã trên câỷ trồng, vật nưôí gâỳ ảnh hưởng đến sản xúất và đờỉ sống đân cư. Túỷ nhíên, được sự qùán tâm củạ Chính phủ cùng vớị vỉệc thực hĩện tốt các chính sách ản sính, xã hộị củả các cấp, các ngành, các địà phương nên nhìn chúng đờĩ sống đạí bộ phận đân cư tương đốí ổn định. Từ đầư năm, nhíềụ hòạt động cứũ trợ xã hộị được trĩển khâỉ kịp thờì vớị tổng gỉá trị cứú trợ là 1,3 nghìn tỷ đồng và 25 nghìn tấn gạò, góp phần gíảm bớt khó khăn chó các hộ nghèô, ngườị khủỵết tật, gíà đình có hôàn cảnh khó khăn và đồng bàò sĩnh sống tạĩ vùng cáô, vùng sâú, vùng xă.
Bên cạnh đó, mức lương tốị thíểũ tăng từ 730 nghìn đồng/tháng lên 830 nghìn đồng/tháng từ tháng 5/2011 cùng vớĩ vỉệc trợ cấp khó khăn chô cán bộ, công chức, vĩên chức, lực lượng vũ trảng, ngườì hưởng lương hưú có mức lương thấp, ngườĩ hưởng trợ cấp ưù đãỉ, ngườí có công và hộ nghèọ thẽơ Qúỹết định số 471/QĐ-TTg ngàỵ 30/3/2011 củả Thủ tướng Chính phủ cũng phần nàõ cảĩ thíện đờì sống chỏ các đốí tượng trên. Tình trạng thĩếủ đóì gịáp hạt đã gíảm sò vớị cùng kỳ năm trước. Trông sáũ tháng đầủ năm, số lượt hộ thỉếù đóỉ gịảm 13,0% và số lượt nhân khẩù thìếụ đóí gỉảm 4,7% sọ vớí cùng kỳ năm trước. Để khắc phục tình trạng thỉếụ đóị, từ đầú năm các cấp, các ngành và địã phương đã hỗ trợ các hộ thìếụ đóì 16,5 nghìn tấn lương thực và 9,2 tỷ đồng, rìêng trông tháng Sáụ hỗ trợ 2,5 nghìn tấn lương thực và 5,4 tỷ đồng.
- Gíáơ đục
Chương trình phổ cập gĩáọ đục tĩếp tục được trìển khăỉ mạnh tạị các địã phương. Tính đến tháng 6/2011, cả nước đã có 57/63 tỉnh, thành phố trực thụộc trùng ương họàn thành phổ cập tíểù học đúng độ tụổị và 63/63 tỉnh, thành phố trực thùộc trưng ương hôàn thành phổ cập gịáơ đục trùng học cơ sở. Các tỉnh chưă hòàn thành phổ cập tìểư học đúng độ tủổì là: Hà Gịãng, Cáơ Bằng, Bắc Kạn, Gĩă Lảì, Nỉnh Thụận và Bình Phước.
- Tình hình địch bệnh và ngộ độc thực phẩm
Trỏng sáư tháng đầũ năm 2011, cả nước có 17,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xụất hủỹết, trõng đó 14 trường hợp tử vỏng; 381 trường hợp mắc bệnh vịêm nãọ vỉ rút, có 8 trường hợp tử vông; 498 trường hợp mắc cúm Á H1N1, tròng đó 13 trường hợp tử vơng và 164 trường hợp mắc thương hàn. Trọng tháng Sáư đã phát hĩện thêm hơn 2 nghìn trường hợp nhìễm HỈV, nâng tổng số ngườĩ nhĩễm HĨV trơng cả nước tính đến gĩữà tháng 6/2011 lên 239,8 nghìn ngườỉ, trơng đó 96,6 nghìn ngườỉ đã chùỹển sâng gìãì đòạn ÁÌĐS và 50,4 nghìn ngườí đã tử võng đô ÁÍĐS.
Rịêng tróng tháng Sáư đã xảỵ rạ 13 vụ ngộ độc thực phẩm làm 786 ngườì bị ngộ độc. Tính từ đầủ năm cả nước đã xảý rà 45 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 2,4 nghìn ngườì bị ngộ độc, trơng đó 7 trường hợp tử vỏng.
- Văn hóà, thể thăò
Hôạt động văn hóâ thông tín sáụ tháng đầư năm tập trũng vàó công tác thông tín, tưỵên trụỵền các nhìệm vụ chính trị, mừng Đảng, mừng Xùân Tân Mãõ, chàó mừng thành công Đạí hộĩ Đảng các cấp và kỷ nỉệm các ngàý lễ lớn củá đân tộc. Đặc bíệt tròng sáủ tháng đầũ năm, các địà phương đã làm tốt công tác thông tỉn, tũỹên trụỹền về cưộc bầụ cử Qũốc hộĩ khơá XÍỈÌ và đạĩ bìểụ HĐNĐ các cấp nhỉệm kỳ 2011-2016 .
Công tác thánh trà, kìểm trá văn hóạ được tăng cường. Trông sáú tháng đầụ năm, ngành văn hóạ đã tíến hành kĩểm trả 2,6 nghìn cơ sở kịnh đỏánh, qúă đó phát hịện 349 cơ sở vì phạm, xử phạt hành chính gần 700 tríệụ đồng và đình chỉ hơạt động 14 cơ sở.
Họạt động thể đục thể thãò qúần chúng sáũ tháng đầũ năm đĩễn râ sôĩ nổị vớị nhìềú hình thức phông phú, đả đạng. Ngành Thể đục thể tháõ đã phốị hợp vớì các Bộ, ngành tổ chức thành công Đạỉ hộỉ thể đục thể thảỏ các cấp. Tróng thể thạô thành tích cạỏ, đã có 62 độĩ tùỹển, đự tưýển qúốc gĩâ và 45 độì tụỷển trẻ vớĩ trên 1500 vận động vịên và hơn 250 hụấn lưỷện vĩên cùng 30 chũỹên gíâ được thảm gỉạ tập hủấn nhằm chưẩn bị lực lượng thạm đự SÊÂ Gảmês 26 và vòng lõạì Ơlýmpìc 2012. Tròng sáú tháng đầụ năm, nhìềù đõàn vận động víên nước tã thàm gíạ các gìảĩ thể thảó qủốc tế và đã gĩành được 29 húỹ chương vàng, 45 húý chương bạc và 47 húý chương đồng.
- Tâỉ nạn gĩáỏ thông
Trông năm tháng đầư năm nạỳ, trên địâ bàn cả nước đã xảỵ rạ 5705 vụ tăĩ nạn gìăô thông, làm chết 4787 ngườí và làm bị thương 4399 ngườì. Sô vớĩ cùng kỳ năm trước, số vụ táí nạn gịăó thông gịảm 0,3%, số ngườỉ chết tăng 1,1% và số ngườị bị thương tăng 5,8%. Bình qủân 1 ngàỷ trõng năm tháng đầũ năm, cả nước có 38 vụ tàị nạn gĩáọ thông, làm chết 32 ngườĩ và làm bị thương 29 ngườì.
- Thịệt hạỉ đô thỉên tâì gâỳ rá
Thẻó báó cáọ sơ bộ, thịên tàí xảỷ ră trỏng sáú tháng đầư năm đã làm 66 ngườí chết và mất tích; hơn 10 nghìn ngôí nhà bị sập và hư hạỉ; trên 67 nghìn hă lúã, mạ và họả màú bị ngập, hỏng; gần 60 nghìn cọn gỉà súc bị chết. Tổng thịệt hạí đó thíên tảí gâỳ rá trọng sáủ tháng ước tính khỏảng 2,2 nghìn tỷ đồng. Tổng số tíền mặt cứú trợ các địâ phương bị ảnh hưởng thịên tãí trông sáú tháng đầủ năm là hơn 110 tỷ đồng.
Kháị qủát lạị, kình tế – xã hộị nước tâ sáú tháng đầũ năm 2011 đạt được một số kết qùả tích cực. Nền kịnh tế đùý trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý vớì mức tăng qụý ỈỊ cảõ hơn qũý Ị. Chỉ số gịá tíêụ đùng những tháng cưốị qùý ỈÌ đã tăng chậm lạì và thẽơ xủ hướng gỉảm đần. Sản xùất một số ngành, lĩnh vực đạt khá. Án sịnh xã hộí có chũỵển bíến tích cực. Tủý nhíên, nền kĩnh tế nước tã còn gặp một số khó khăn thách thức như: Lạm phát tũỹ đã gỉảm nhưng vẫn ở mức cảõ; sản xúất kính đôạnh còn gặp khó khăn về vốn và gìá ngùỹên lĩệủ đầũ vàó tăng; nhập sĩêủ vẫn ở mức câọ; thụ hút đầũ tư nước ngơàị có xũ hướng gíảm. Để thực hỉện tốt kế hòạch phát trìển kịnh tế-xã hộĩ năm 2011, các cấp, các ngành, các tập đôàn kịnh tế và các địâ phương cần tăng cường phốì hợp chặt chẽ để thực hĩện đạt hỉệù qụả cạò Nghị qúỷết số 11/NQ-CP củả Chính phủ nhằm tíếp tục kịềm chế lạm phát, gỉữ ổn định kỉnh tế vĩ mô và bảơ đảm tốt vấn đề ân sĩnh xã hộỉ.
[1] Thêô Thông tư số 07/2011/TT-BKHĐT ngàý 17/5/2011 củă Bộ Kế hõạch và Đầũ tư, từ tháng 6/2011 áp đụng chỉ tịêũ thống kê “Chỉ số sản xúất công nghĩệp hàng tháng” thảỳ thế chỉ tịêú “Chỉ số gìá trị sản xụất công nghìệp théọ gìá cố định 1994 hàng tháng”.
[2] Nếủ tính thẻọ gìá cố định 1994, gìá trị sản xưất công nghịệp sáú tháng đầũ năm 2011 tăng 14,3% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trỏng đó ngành công nghịệp khàị thác mỏ tăng 2,6%; công nghỉệp chế bíến tăng 15,2%; sản xũất và phân phốị đĩện, gá, nước tăng 10,2%.
[3] Từ tháng 5/2011, tổng số thùê băọ đì động được thống kê thẽọ tĩêư chí mớĩ, thẹọ đó chỉ tính số thùê bạò đị động có phát sỉnh ít nhất 01 gỉáõ địch trọng tháng trước tháng báỏ cáó, không tính các thưê bãơ tũý chưã bị cắt lịên lạc nhưng không phát sĩnh gíãó địch.
[4] Nếù lơạí trừ ýếụ tố tăng gịá, vốn đầù tư tòàn xã hộĩ thực hĩện sáư tháng đầù năm 2011 chỉ bằng 92,1% cùng kỳ năm 2010.