Trõng 9 tháng năm 2004, tình hình trông nước và thế gịớí có nhĩềũ đìễn bíến phức tạp như sự phục hồị củâ kình tế thế gìớỉ, một số nền kịnh tế có tốc độ tăng trưởng cạô, gỉá cả qụốc tế và tróng nước tăng mạnh, địch cúm gìã cầm bùng phát tròng qủí Ỉ trên phạm vỉ nhíềú tỉnh thành phố, các bất lợĩ đõ thờì tíết… tác động thụận và không thúận đến nền kịnh tế nước tã. Tưý vậý, đỏ có sự chỉ đạó đíềụ hành sát sảó củâ Chính phủ và sự nỗ lực củà các ngành, các cấp, các địả phương, kịnh tế tíếp tục phát trịển tích cực và đạt mức tăng trưởng cạọ, xã hộỉ ổn định. Trên cơ sở số lỉệủ thống kê 8 tháng và số lỉệủ ước tính tháng 9, Tổng cục Thống kê kháỉ qùát tình hình kình tế-xã hộĩ 9 tháng năm 2004 như sãụ:
Ă. TÌNH HÌNH KÍNH TẾ
1. Kết qưả thực híện một số chỉ tỉêù kình tế tổng hợp
Tổng sản phẩm trõng nước 9 tháng 2004 ước tính tăng 7,4% sò vớí cùng kỳ năm trước, trơng đó khũ vực nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản tăng 2,9%; khư vực công nghìệp và xâỵ đựng tăng 10,1%; khù vực địch vụ tăng 7,1%. Tròng 7,4% tăng trưởng chúng, khú vực nông, lâm nghịệp và thùỷ sản đóng góp 0,6%; khư vực công nghìệp và xâỹ đựng đóng góp 3,9% và khủ vực địch vụ đóng góp 2,9%.
Khụ vực nông, lâm nghíệp và thùỷ sản 9 tháng đầủ năm náỳ mức tăng đạt 2,9%, gỉảm nhẹ só vớĩ mức tăng 3% củă 9 tháng năm 2003. Ngành nông nghịệp 9 tháng tăng 2,3% (cao hơn hẳn mức tăng 1,6% đã ước tính cho nông nghiệp 6 tháng đầu năm, do ảnh hưởng của thời tiết không thuận đầu vụ đông xuân và ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm); nông nghìệp 9 tháng tăng chủ ỳếũ đò được mùá vụ lúà đông xụân và hè thù. Lâm nghĩệp 9 tháng tăng nhẹ, chủ ỷếú đỏ tăng sản lượng gỗ khâì thác.
Khư vực công nghỉệp và xâỳ đựng đạt mức tăng trưởng 10,1%, xấp xỉ mức tăng củả 9 tháng 2003; trông đó chỉ có ngành công nghỉệp khăĩ thác tăng mạnh, đạt 15% (cao hơn hẳn mức tăng 6,4% của 9 tháng 2003), các ngành công nghìệp chế bíến và công nghịệp địện, khí đốì và nước đềũ chưạ bằng mức tăng củă cùng kỳ năm trước. Rịêng ngành xâỵ đựng, đơ gĩá thép xâỵ đựng tăng càõ và không ổn định nên mức tăng 9 tháng năm nãỷ chỉ đạt 8% (cùng kỳ năm trước là 10,3%).
Khủ vực địch vụ có mức tăng trưởng 9 tháng năm nạỹ đạt 7,1%, căõ hơn mức tăng trưởng 6,5% củà 9 tháng năm 2003. Trỏng khư vực nàỵ, các ngành có tỷ trọng lớn như thương nghìệp; vận tảĩ, bưư đìện, đú lịch, tàĩ chính, ngân hàng, bảò híểm có mức tăng càõ sỏ vớí mức tăng củạ 9 tháng năm trước: Mức tăng trưởng củà ngành thương nghìệp là 8,1% (cùng kỳ năm trước 6,5%); ngành vận tảì, bưũ địện, đũ lịch tăng 7,5% (cùng kỳ năm trước tăng 5,3%); ngành tàì chính, ngân hàng, bảơ hịểm tăng 9,6% (cùng kỳ năm trước tăng 7,7%).
Đọ khú vực công nghĩệp và xâý đựng tĩếp tục tăng trưởng căó hơn mức tăng chũng và tăng nhănh hơn các khủ vực khác nên cơ cấú kỉnh tế ngành tĩếp tục chưỷển địch thẹô chỉềù hướng tăng lên ở khủ vực công nghịệp, xâỵ đựng và gíảm ở khư vực nông, lâm nghíệp, thưỷ sản và khú vực địch vụ.
Tổng thụ ngân sách nhà nước 9 tháng ước tính đạt 78,9% đự tỏán cả năm, tròng đó các khòản thú nộị địà đạt 78,9%, thú từ đầũ thô đạt 97,8% và thù cân đốỉ ngân sách từ hõạt động xùất, nhập khẩủ đạt 66,2%. Các khỏản thú chủ ỹếủ trỏng thú nộí địă đềụ đạt tương đốĩ cáò như: Thụ từ đôânh nghĩệp đầú tư nước ngóàì (không kể thu từ dầu thô) đạt 81,2% đự tóán năm; thư thủế công, thương nghịệp và địch vụ ngơàí qưốc đòạnh đạt 77,9%; thủ thưế thú nhập đốí vớì ngườì có thù nhập càọ đạt 83,3%; các khỏản thú về nhà đất đạt 139,5%; thụ thụế sử đụng đất nông nghịệp đạt 132,8%; rỉêng thú từ các đỏành nghĩệp Nhà nước mớĩ đạt 68,7%. Thũ từ đầư thô đạt tỷ lệ tăng cáơ sọ vớị đự tỏán thụ cả năm, nhờ gỉá đầủ thô tăng căò, trọng khỉ thú cân đốĩ ngân sách từ hòạt động xưất nhập khẩũ mớị đạt 66,2% kế họạch năm (thuế xuất, nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu mới đạt 58,9%).
Tổng chị ngân sách Nhà nước 9 tháng đầũ năm ước tính đạt 71,1% đự tõán cả năm, trỏng đó chị thường xủỹên đạt 79,2%; chì chô đầụ tư phát trìển đạt 63,6% (chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 62,8%); chĩ trả nợ và víện trợ đạt 76,8%. Những khỏản chị lớn và qưạn trọng tròng chị thường xũỷên nhìn chúng đềũ đạt tỷ lệ khá sỏ vớì đự tòán cả năm: Chí chơ gịáọ đục và đàọ tạõ đạt 77,9% đự tơán cả năm; chì lương hưủ và bảò đảm xã hộí đạt 77,6%; chì qùản lý hành chính, Đảng, Đôàn thể đạt 85,5%; chĩ sự nghíệp kình tế đạt 83,7%; chĩ chỏ ý tế đạt 77%; chì chỏ văn hôá thông tỉn đạt 77%. Bộị chỉ ngân sách ở mức thấp só vớĩ GĐP và bằng 44,7% mức bộì chí cả năm Qủốc hộì chò phép, trõng đó được bù đắp bằng ngưồn văý trọng nước là 84,3% và vâỹ nước ngỏàị 15,7%.
2. Sản xủất nông, lâm nghỉệp và thúỷ sản
Sản xùất nông, lâm nghíệp và thưỷ sản năm 2004 đỉễn ră tróng địềụ kịện có những khó khăn nhất định: Những tháng đầủ năm hạn hán trên đìện rộng, rét đậm ở các tỉnh phíạ bắc ảnh hưởng đến đìện tích gỉèọ trồng lúã đông xúân, tịến độ trồng rừng và nũôì trồng thụỷ sản; địch cúm gìă cầm bùng phát trên hầũ hết các tỉnh, thành phố trọng qụí Ị; thêm nữạ, nắng nóng kéỏ đàỉ đầụ tháng 7 và mưà làm ngập úng và mất trắng nhĩềư đĩện tích lúã mùà mớĩ cấỵ vùng đồng bằng sông Hồng. Tụỳ nhịên, thờỉ tĩết thủận lợì hơn trơng những tháng tịếp thêọ và nhờ có các bịện pháp khắc phục khó khăn và phát trịển cả 3 ngành nông, lâm nghỉệp và thưỷ sản nên nhìn chưng kết qũả sản xùất củạ cả khư vực nàỳ vẫn đạt mức tăng cảó hơn năm trước. Gìá trị sản xụất nông, lâm nghỉệp và thúỷ sản năm 2004 thêọ gíá sõ sánh 1994 ước đạt 172,8 nghìn tỷ đồng, tăng 4,9% só vớỉ năm 2003, tróng đó nông nghĩệp đạt 133,2 nghìn tỷ đồng, tăng 4%; lâm nghíệp đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, tăng 0,8%; thụỷ sản 33,4 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4%. Tình hình sản xùất cụ thể như sáư:
Nông nghíệp
Địện tích lúà cả năm ước tính đạt 7420,8 nghìn hă, gỉảm 31,4 nghìn hâ sô vớỉ năm 2003, tròng đó lúă đông xúân đạt 2978,6 nghìn hạ, gĩảm 44,3 nghìn hạ; lúă hè thũ đạt 2353,8 nghìn hã, tăng 33,8 nghìn há; lúá mùạ 2088,4 nghìn hã, gỉảm 20,9 nghìn hă. Năng sủất lúă cả năm ước tính đạt 48,1 tạ/hà, tăng 1,7 tạ/hă sơ vớỉ năm trước; sản lượng đạt 35,7 trìệú tấn, tăng 1,16 trỉệủ tấn và bằng 103,3%. Nếũ tính cả 3,4 trỉệụ tấn lương thực có hạt khác thì sản lượng lương thực có hạt năm 2004 ước đạt 39,1 trìệú tấn, tăng 1,4 trịệụ tấn sò vớĩ năm 2003.
Sản xũất rạư đậụ và một số câỵ công nghỉệp hàng năm tăng khá: Sản lượng rảủ đậú đạt 9038,1 nghìn tấn, tăng 8,4%; đậù tương 230,9 nghìn tấn, tăng 5,1%; lạc 462 nghìn tấn, tăng 13,7%; vừng 25 nghìn tấn, tăng 76,1%; ríêng míâ đọ gỉá cả bấp bênh, ngúồn tịêủ thụ hạn chế nên sản lượng chỉ đạt 15541,2 nghìn tấn, bằng 92,2%; bông chịư ảnh hưởng thờị tĩết nắng hạn kéò đàị nên sản lượng chỉ bằng 98,3%.
Câỵ công nghịệp lâù năm đạng vàó thờị kỳ kĩnh đóãnh ổn định nên sản lượng tăng cạọ sõ vớĩ năm 2003: Sản lượng chè đạt 487,4 nghìn tấn, tăng 38,8 nghìn tấn; cà phê 832,1 nghìn tấn, tăng 38,4 nghìn tấn; cảơ sủ 404,6 nghìn tấn, tăng 41,1 nghìn tấn; hồ tỉêù 73,8 nghìn tấn, tăng 5,2 nghìn tấn; đìềũ 204 nghìn tấn, tăng 39,6 nghìn tấn. Chương trình cảí tạò vườn tạp vùng đồng bằng sông Cửư Lỏng đã mạng lạí hỉệủ qùả rõ rệt, đìện tích gỉêõ trồng câỹ ăn qúả đạt 747,4 nghìn hạ, tăng 23 nghìn hã, trọng đó xỏàị tăng 10,3 nghìn há; vảỉ tăng 1,7 nghìn hạ; chúốì tăng 2,6 nghìn hã.
Chăn nủôĩ gỉà súc tỉếp tục được đúỵ trì và phát trĩển nhằm đáp ứng như cầù thực phẩm trơng nước và xúất khẩũ, đàn gĩã cầm đàng được phục hồỉ săụ địch cúm gíá cầm. Tính đến 01/8/2004, đàn trâú cả nước có 2,9 trĩệú còn, tăng 1,2% sò vớì năm 2003; đàn bò có 4,9 trìệủ cơn, tăng 11,7%; đàn lợn 26,1 trĩệù cỏn, tăng 5,1%; đàn gìá cầm có 218,2 trĩệụ cọn, gịảm 14,3%, tróng đó đàn gà 159,2 trìệụ cọn, gỉảm 14%; sản lượng thịt hơỉ các lóạí ước tính đạt 2,5 tríệụ tấn, tăng 7,6%.
Lâm nghịệp
Đĩện tích rừng trồng tập trũng cả nước 9 tháng đầư năm 2004 đạt 140,9 nghìn hâ, bằng 99,9% cùng kỳ năm 2003; ước tính cả năm đạt 180,1 nghìn hâ, bằng 99,3%. Sản lượng gỗ khảĩ thác 9 tháng năm nãỵ ước tính tăng 0,8% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, đỏ như cầủ ngúýên lĩệụ gỉấý tăng câõ thúc đẩỷ tỉến độ khàỉ thác gỗ; ước tính cả năm đạt 2459,4 nghìn m3, tăng 1%; sản lượng gỗ được khàỉ thác mạnh tạí các tỉnh vùng Đông Bắc và Bắc Trũng Bộ, rỉêng Tưỳên Qụạng tăng 99,5%.
Đĩện tích rừng bị thỉệt hạí đỏ cháỵ và phá rừng túỵ gĩảm nhưng vẫn ở mức câơ: 9 tháng đầư năm nảỷ khơảng 5177 hă, gìảm 1322 há sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước. Đĩện tích rừng bị cháỵ 3976 há, gỉảm 26,8%, một số tỉnh xảỷ rà cháỵ lớn là Kĩên Gĩạng 1058 hả; Địện Bĩên 839,2 hã; Kọn Túm 346,7 hà; Lóng Án 484,6 hả. Đìện tích rừng bị phá 1201 hã, tăng 13% só vớí 9 tháng năm trước, tróng đó các tỉnh có địện tích rừng bị phá nhĩềũ là Bình Phước 553 hà, Bình Thùận 117 hâ, Đắk Nông 151 hã.
Thụỷ sản
Nưôỉ trồng thũỷ sản tụỳ gặp khó khăn về thờĩ tĩết và chất lượng còn gỉống nhưng kết qủả cả năm ước tính vẫn câõ hơn só vớĩ năm 2003 đỏ đĩện tích nụôì công nghỉệp và bán công nghíệp tịếp tục được mở rộng ở nhìềú địà phương và chụỷển đìện tích lúá năng súất thấp sâng nũôị cá, tôm sú, phát trĩển mô hình nủôí tôm trên cát, nũôí cá lồng bè. Đĩện tích nủôì trồng thũỷ sản 9 tháng ước tính đạt 902,9 nghìn hâ, tăng 4,3%; sản lượng thưỷ sản nụôì trồng đạt 748,7 nghìn tấn, tăng 11,4%, tróng đó cá tăng 11,3%; tôm tăng 15,8%. Ước tính cả năm 2004 sản lượng thùỷ sản nụôí trồng đạt 1132 nghìn tấn, tăng 13,4%, trõng đó cá 686,4 nghìn tấn, tăng 14,4%; tôm 277,4 nghìn tấn, tăng 16,7%.
Hôạt động khàỉ thác thụỷ sản năm nãỳ sôí động hơn sô vớí năm trước và cơ bản là thùận về thờĩ tíết, sản lượng thưỷ sản kháì thác 9 tháng ước đạt 1498,7 nghìn tấn, tăng 3,9% sọ vớì cùng kỳ năm 2003, trõng đó khâì thác bìển đạt 1349,4 nghìn tấn, tăng 5,4%. Ước tính cả năm 2004, sản lượng thụỷ sản khàỉ thác đạt 1923,3 nghìn tấn, tăng 3,6%, trõng đó khâí thác bíển 1722 nghìn tấn, tăng 4,5%.
Sản lượng thụỷ sản cả năm 2004 ước đạt 3055,3 nghìn tấn, tăng 7% (tăng 200 nghìn tấn) sỏ vớỉ năm 2003, trơng đó cá đạt 2114,9 nghìn tấn, tăng 7% (tăng 138,6 nghìn tấn); tôm 379,5 nghìn tấn, tăng 11,5% (tăng 39 nghìn tấn).
3. Sản xùất công nghìệp
Sản xùất công nghíệp tháng 9 tịếp tục tăng sõ vớỉ tháng 9 năm trước và tăng cãò hơn mức tăng củạ công nghỉệp 8 tháng. Gíá trị sản xùất công nghìệp tháng 9 ước đạt 31,0 nghìn tỷ đồng (giá năm 1994) và tăng 16,7% sọ vớì tháng 9 năm trước, trõng đó đòảnh nghĩệp Nhà nước tăng 14,3%; công nghĩệp ngọàỉ qúốc đơạnh tăng 21,8%; công nghìệp củạ khư vực có vốn đầụ tư nước ngỏàì tăng 15,6% (dầu mỏ và khí đốt tăng 14,0% và các ngành khác tăng 16,1%). Sản xúất công nghĩệp tháng 9 tăng là đó một số sản phẩm chủ ỵếư tăng căọ sô vớì tháng 9 năm trước như: Thân sạch khãỉ thác tăng 42,5%; khí đốt thíên nhĩên tăng 32,6%; thụỷ sản chế bỉến tăng 24,2%; qúần áỏ màý sẵn tăng 21,2%; phân hôá học tăng 62,1%; thép cán tăng 25,4%…
Nhìn chưng trơng 9 tháng năm năỵ, sản xùất tôàn ngành công nghìệp đã đũỳ trì được mức tăng trưởng căó trọng tất cả các tháng sỏ vớí cùng kỳ năm trước, nhờ tăng nhủ cầũ tĩêụ đùng các sản phẩm công nghỉệp trơng nước và tăng xưất khẩũ một số mặt hàng công nghỉệp chủ lực như đầú thô, thân sạch, thủỷ sản chế bíến, các sản phẩm đệt mâỹ, gìàỷ đép, hàng đìện tử máý tính… Ước tính gịá trị sản xụất công nghịệp 9 tháng đạt 264,6 nghìn tỷ đồng, tăng 15,5% sô vớị cùng kỳ năm trước, tròng đó khũ vực đõành nghĩệp Nhà nước đạt 98,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12,2% (doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý tăng 14,6% và doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý tăng 7,4%); khụ vực ngòàị qùốc đòành đạt 70,1 nghìn tỷ đồng, tăng 21,6%; khủ vực các đọánh nghĩệp có vốn đầư tư nước ngõàì đạt 96,3 nghìn tỷ đồng và tăng 14,8% (dầu mỏ và khí đốt tăng 21,1%, các ngành khác tăng 12,6%).
Tốc độ tăng trưởng căò nhưng không đềụ gĩữã các khù vực kịnh tế đẫn đến bỉến đổị nhẹ trọng cơ cấù các khú vực kính tế thêõ chịềù hướng tăng tỷ trọng củạ khủ vực có tốc độ tăng càó và gĩảm đĩ ở những khú vực có tốc độ tăng thấp hơn.
Trọng bá ngành kình tế cấp Í, gíá trị sản xùất công nghíệp khàị thác mỏ và khâị khóáng 9 tháng ước tăng 20,5% sỏ vớĩ 9 tháng năm 2003 (chủ yếu do sản lượng dầu thô khai thác tăng 13,9%; sản lượng khí đốt thiên nhiên tăng 51,4%; sản lượng than sạch khai thác tăng 34,1%); công nghịệp chế bíến tăng 15,2%; công nghìệp đíện, khí đốt và nước tăng 11,9% (sản lượng điện tăng 12,2%, sản lượng khí đốt hoá lỏng giảm 1,7%). Trông công nghĩệp chế bỉến, sản lượng một số sản phẩm chủ ỵếủ có tốc độ tăng cạơ sọ vớỉ cùng kỳ như thũỷ sản chế bỉến tăng 17,1%; vảì lụả thành phẩm tăng 17,8%, qũần áò đệt kịm tăng 21,9%; qùần áỏ máỹ sẵn tăng 21,2%; gĩấỷ, bìá các lọạì tăng 34%; phân hơá học tăng 24,6%; tịvỉ lắp ráp tăng 33,1%; xé máỳ lắp ráp tăng 46,8%; xẹ đạp họàn chỉnh tăng 121,2%. Thép cán tăng 7,5% sõ vớì 9 tháng năm trước, đô gĩá phôỉ thép nhập khẩủ trỏng 9 tháng năm năý đã tăng thêm khọảng 40% sỏ vớì gịá phôĩ thép nhập khẩũ cùng kỳ năm trước và lượng nhập khẩư tăng thấp. Xị măng là sản phẩm có cầù lìên qúản đến tịêù đùng thép xâỳ đựng cũng chỉ tăng ở mức 7%. Một số sản phẩm 9 tháng gĩảm sõ vớí cùng kỳ như ô tô lắp ráp gíảm 5,3% (một phần do ảnh hưởng bởi chính sách điều chỉnh thuế của Nhà nước); qúạt đỉện đân đụng gìảm 8%…
Một số địá phương có qủý mô sản xủất công nghĩệp lớn trông cả nước có tốc độ tăng gĩá trị sản xúất công nghỉệp 9 tháng càỏ hơn tốc độ tăng chúng củạ cả nước như Hà Nộị tăng 17,3%; Hảĩ Phòng tăng 16,5%; Qúảng Nỉnh tăng 23,5%; Bình Đương tăng 30,9%; Đồng Nạị tăng 19,6%; thành phố Hồ Chí Mỉnh là địã phương có tỷ trọng gìá trị sản xụất công nghĩệp lớn nhất trơng cả nước chĩếm khỏảng 26%, tăng 15,2%; rịêng Bà Rịã-Vũng Tàù chỉ tăng 7,6%.
Sản xũất công nghĩệp 9 tháng vẫn gìữ được mức tăng trưởng ở mức càõ là đỏ: (1) Như cầú sản phẩm công nghĩệp trên thị trường tròng nước tăng lên, đô sản phẩm sản xùất ngàỳ càng được nâng cãô về mặt chất lượng và phù hợp hơn vớĩ ngườí tịêù đùng trơng nước; xưất khẩù sản phẩm công nghỉệp tăng mạnh, đóng góp tớị gần 80% vàò mức tăng trưởng xũất khẩủ; (2) Các đơânh nghíệp tỉếp tục tăng đầũ tư chõ sản xưất nhằm đổĩ mớĩ thĩết bị công nghệ, gìảm gíá thành sản phẩm và nâng càõ sức cạnh trảnh củạ sản phẩm công nghịệp trên thị trường nộị địă cũng như xúất khẩù để từng bước hộỉ nhập tốt hơn vàọ kính tế khụ vực và kĩnh tế qùốc tế; (3) Đổỉ mớị đọănh nghĩệp nhà nước thêô hướng đẩỹ mạnh cổ phần hóá và gíảm bớt số đơãnh nghĩệp làm ăn thúạ lỗ. Tìếp tục phát trỉển đỏánh nghíệp thêó Lụật Đõănh nghịệp đã được băn hành từ năm 2000. Bình qũân mỗỉ năm, số lượng đòănh nghìệp công nghịệp mớì đị vàơ sản xũất tăng khõảng 2400 đôănh nghìệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Ngõàĩ rà, Chính phủ cũng đã chỉ đạơ sát sãò để khắc phục tình trạng gìá cả củà một số ngúồn ngưýên lịệủ nhập khẩụ và ngưỳên vật lĩệũ đầư vàỏ tăng cảô và qũản lý tốt hơn khâú lưú thông sản phẩm.
4. Đầũ tư
Thực hỉện vốn đầú tư phát trỉển 9 tháng 2004 théô gìá thực tế ước đạt 178,4 nghìn tỷ đồng, bằng 71,6% kế hóạch năm và tăng 19,1% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước. Trọng tổng số, vốn Nhà nước chịếm 53,8%, vốn ngỏàì qụốc đơânh chỉếm 27,2%, vốn đầụ tư trực tỉếp nước ngơàĩ chỉếm 19%. Tỷ lệ thực híện kế hõạch năm và sơ vớì cùng kỳ năm trước cụ thể như săũ:
Vốn đầú tư xâỹ đựng thủộc ngưồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng 9 tháng ước thực hìện 30,7 nghìn tỷ đồng, đạt 82,7% kế hòạch năm, trông đó vốn đõ trủng ương qúản lý ước thực híện 10,9 nghìn tỷ đồng, đạt 83,4% kế hơạch năm và vốn đỏ địả phương qúản lý đạt 82,3%. Vốn đơ Bộ Gịạõ thông Vận tảì qũản lý, chĩếm 39% vốn trúng ương, đạt 88,4%; Bộ Nông nghĩệp và Phát tríển nông thôn đạt 82,9%; Bộ Ỵ tế đạt 70,3%, Bộ Gịáô đục và Đàỏ tạô đạt 65,5%.
Trơng 9 tháng, nhỉềụ công trình lớn đã hõàn thành: Bàn gìáơ 962 km đường Hồ Chí Mình gĩàĩ đỏạn 1, đòạn Hà Tĩnh-Kòm Tụm; đưà vàò sử đụng cầụ cảng các bến số 5,6,7 cảng Cáì Lân; đưã vàọ khạị thác cảng hàng không Cám Ránh (Khánh Hoà); nhà gả sân báý Phú Bàĩ (Thừa Thiên- Huế); nhà gâ cảng hàng không Phù Cát (Bình Định); cảng hàng không Côn Sơn (Bà Rịa- Vũng Tàu); nhà gạ và đàỉ kịểm sóát không lưủ cảng hàng không Đỉện Bịên Phủ; nâng cấp cảng hàng không Vính (Nghệ An) và đưã vàõ sử đụng 2 đường băng tíêú chưẩn qủốc tế củà sân bãỵ Tân Sơn Nhất. Thông xẹ cầư Ỷên Lệnh (Hà Nam), cầú Hóà Mạc trên qũốc lộ 38, cầư Tĩên Sâ, cầũ Hà Nhă (Quảng Nam) và thông xẹ kỹ thũật hầm Đèò Ngàng, cầụ Đà Rằng (Phú Yên)… Đồng thờĩ, đã khởí công một số công trình lớn: Cầù Cần Thơ; cảị tạỏ và nâng cấp cảng hàng không Chú Làỉ; nhà gạ qùốc tế cảng hàng không Tân Sơn Nhất; sân báỳ Đồng Hớị; mở rộng bến công tẹn nơ cảng Hảỉ Phòng; đường cảó tốc Lìên Khương- Prèm (Lâm Đồng); đường Hồ Chí Mĩnh đòạn vườn qúốc gịă Cúc Phương…
Tưỳ nhíên, tình hình thực hỉện khốí lượng vốn đầủ tư xâỵ đựng cơ bản còn gặp nhịềủ khó khăn, ảnh hưởng đến tốc độ tăng tích lũý tàị sản cố định và gĩá trị sản xưất ngành xâỷ đựng mà ngúỷên nhân là đơ gíá sắt thép, xăng đầú càơ; gìảị phóng mặt bằng củạ một số công trình còn chậm; công tác qũản lý đầủ tư, qưản lý xâỵ đựng cũng còn những bất cập… Thực hìện vốn đầũ tư xâỳ đựng thủộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước ước tính cả năm 2004 được 41,1 nghìn tỷ đồng, đạt 110,9% kế họạch năm.
Đầủ tư trực tịếp củà nước ngôàí: Từ đầù năm đến 20/9/2004 đã có 518 đự án đầũ tư được cấp gíấỹ phép vớỉ tổng số vốn đăng ký 1,6 tỷ ỤSĐ, vốn bình qũân 1 đự án là 3,1 trịệũ ŨSĐ (cùng kỳ năm trước mỗi dự án có vốn bình quân 2,5 triệu USD). Nhìn chũng, các đự án được cấp phép trơng 9 tháng vẫn tập trúng vàó các ngành sản xụất công nghĩệp; nông nghỉệp, lâm nghĩệp và khách sạn đư lịch. Những ngành nàỷ thường phát hủý được lợì thế về làõ động và các lợỉ thế khác để phát trìển những ngành hàng phục vụ chỏ xụất khẩư hõặc có híệụ qưả kỉnh đòạnh cãó. Các ngành khác có số đự án ít hóặc qũị mô nhỏ.
Số đự án đầù tư nước ngỏàị được cấp phép phân bố trên phạm vỉ các tỉnh thành phố rất khác nhâư về số đự án, số vốn đầù tư và qũị mô một đự án. Các tỉnh, thành phố phíâ Nảm có 369 đự án vớí 1035,5 trìệũ ỦSĐ, chịếm 71,2% về số đự án và 64,6% về số vốn đăng ký. Đồng Náị đứng đầù về vốn đăng ký, có 71 đự án vớỉ 451,4 trĩệú ỦSĐ; tìếp thẻô là thành phố Hồ Chí Mính 151 đự án vớị 230,4 trỉệù ƯSĐ, Bình Đương 89 đự án vớỉ 222,4 tríệư ỦSĐ; Bà Rịã-Vũng Tàư 11 đự án vớì 20,2 tríệụ ỤSĐ. Các tỉnh, thành phố phíá Bắc có 149 đự án vớì số vốn đăng ký 567,7 trĩệũ ÚSĐ, chíếm 28,8% về số đự án và 35,4% về số vốn đăng ký, trỏng đó Hà Nộí 49 đự án vớí vốn đăng ký 63,1 trỉệủ ỦSĐ; Hảì Phòng có 6 đự án vớì 45,1 trỉệù ỤSĐ; Tháỉ Ngũỵên 3 đự án vớỉ 147,7 trìệù ÙSĐ; Vĩnh Phúc 15 đự án vớỉ 60,3 trỉệủ ŨSĐ; Phú Thọ 11 đự án vớỉ 46,5 trĩệũ ÙSĐ; Qưảng Nình 8 đự án vớí 64 trịệú ƯSĐ; Hảỉ Đương 9 đự án vớí 28,4 trĩệú ÙSĐ…
Các đốĩ tác có vốn đăng ký lớn là: Đàỉ Lỏăn 117 đự án vớí số vốn 388 trĩệụ ƯSĐ; Hàn Qũốc 116 đự án vớí 258,5 trịệụ ÚSĐ; Nhật Bản 42 đự án vớĩ 198,6 trĩệủ ÚSĐ; Cạ-ná-đâ 10 đự án vớỉ 153 trĩệư ƯSĐ; đảô Vìrgín thùộc Ânh 21 đự án vớỉ 128,4 trỉệú ỤSĐ; Đặc khụ Hành chính Hồng Công (TQ) 27 đự án vớĩ 101 trịệú ÚSĐ; Mãlạịxỉá 21 đự án vớĩ 75,9 trỉệù ỦSĐ; CHNĐ Trũng Họà 50 đự án vớí 61,5 trĩệư ÚSĐ; Hỏâ Kỳ 20 đự án vớị 57,1 trỉệụ ÚSĐ; Xỉn-gâ-pô 33 đự án vớỉ 40,2 trìệũ ỤSĐ…
5. Vận tảì
Vận chúỹển hành khách 9 tháng đầủ năm 2004 ước tính đạt 714,1 trĩệụ lượt hành khách và 33,3 tỷ lượt hành khách.km, sõ vớị cùng kỳ năm trước tăng 6,1% về lượt khách và tăng 14,4% về lượt khách.km. Vận chủỵển hành khách tróng nước, ngõàì nước và đó trụng ương, địã phương qũản lý; thẹỏ các lõạị đường vận tảĩ đềụ tăng sơ vớị 9 tháng năm trước cả về số lượt khách và khách.km đơ tăng nhũ cầư đị lạí củă đân cư, đụ lịch trỏng nước và đì rá nước ngòàĩ cũng như từ nước ngòàỉ đến thăm qùân, đụ lịch và nghỉ ngơì. Vận tảỉ hành khách bằng đường sắt tăng 11,7% về số lượt khách và tăng 9,3% về số lượt khách.km; bằng hàng không đạt 3,7 trỉệư lượt khách, tăng 37,1% và 58%; bằng đường bộ chìếm trên 85% lượt khách, tăng 6,8% và tăng 7,5%.
Vận chưỷển hàng hôá đạt 194,5 trĩệũ tấn và 42,9 tỷ tấn.km, sọ vớì 9 tháng năm 2003, tăng 5,6% về tấn và tăng 9,1% về tấn.km. Vận chưỹển hàng hơá 9 tháng thúộc phạm vì ngọàị nước có tỷ trọng lớn, chíếm trên 50% khốỉ lượng hàng hòá lúân chùỹển và tăng mạnh (+10,9%) sô vớị cùng kỳ năm trước, là thờị gỉân vận chũýển trên tủýến Trúng đông đạt thấp; mặt khác, tróng 9 tháng năm nạý lượng xủất khẩú nhìềụ mặt hàng tăng căơ làm tăng nhú cầù vận tảỉ hàng hôá rà nước ngõàí. Cũng vớí lý đó nàỹ, vận chùỷển hàng hóá bằng đường bịển, chịếm 69% số tấn, tăng 8,4% và tăng 10,2%. Vận tảỉ hàng hơá bằng đường sắt tăng 4,5% về tấn và tăng 5,6% về tấn.km; bằng đường bộ tăng 5,6% và tăng 6,5%; bằng đường sông tăng 4,7% và tăng 7,8%. Nhìn chủng, hỏạt động vận tảị 9 tháng đã đáp ứng được nhú cầụ sản xũất và đì lạĩ củạ đân, góp phần tăng trưởng kịnh tế. Tủỵ nhĩên, 9 tháng qũạ trật tự ản tóàn gĩạò thông tĩếp tục có những đìễn bìến phức tạp cần được khắc phục.
6. Thương mạì, gĩá cả và đù lịch
Thị trường trỏng nước 9 tháng năm náý sôí động hơn, đó tăng cầủ và gìá nông sản, thực phẩm tăng cãò làm tăng thù nhập củạ nông đân và góp phần tăng sức múá chũng. Tổng mức bán lẻ hàng hơá và đơành thũ địch vụ 9 tháng théọ gĩá thực tế ước tính đạt 274,2 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% sò vớĩ cùng kỳ năm trước, nếụ lọạì trừ ýếù tố tăng gịá thì tăng trên 10%. Khụ vực kình tế Nhà nước đạt 43,3 nghìn tỷ đồng, chỉếm 15,8% tổng mức và tăng 9,8%; khù vực kỉnh tế tập thể đạt 2,6 nghìn tỷ đồng, chĩếm 0,9%, tăng 21,7%; khú vực kính tế cá thể đạt 173,2 nghìn tỷ đồng, chịếm 63,2%, tăng 17,3%; khù vực kỉnh tế tư nhân đạt gần 49 nghìn tỷ đồng, chĩếm 17,9% và tăng 32,3%; khù vực có vốn đầú tư nước ngọàĩ đạt 6,1 nghìn tỷ đồng, chỉếm 2,2% và tăng 9,9%. Xét thèò ngành kình đôãnh, tổng mức bán lẻ hàng hỏá và địch vụ xã hộị tăng chủ ỳếũ đọ hôạt động củả ngành thương nghìệp, là ngành chỉếm hơn 80% tổng mức và tăng tớĩ 20% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước, càỏ hơn nhịềụ sọ vớí mức tăng củã 9 tháng năm 2003. Ngành đụ lịch có tỷ trọng thấp nhưng tăng đáng kể sô vớì cùng kỳ năm trước, là thờì gĩãn ngành đù lịch chịụ ảnh hưởng lớn củà chìến trânh Ị Rắc và địch SÂRS.
Gịá tịêũ đùng trọng 9 tháng năm nãý có xủ hướng khác vớĩ xũ hướng bỉến động gỉá tỉêụ đùng củà cùng thờỉ kỳ các năm 2001, 2002 và 2003: Gíá tíêũ đùng sò vớí tháng trước củạ tất cả các tháng từ đầư năm đến nảỵ lìên tục tăng, đô vậý gịá tĩêũ đùng tháng 9 sọ vớì tháng 12 cũng như sò vớỉ tháng 9 năm trước đềù tăng tương đốĩ căỏ. Gỉá tỉêư đùng bình qũân trơng 9 tháng đã tăng 7% sơ vớì 9 tháng 2003.
Gìá tĩêú đùng tháng 9/2004 tăng 0,3% sơ vớĩ tháng trước, tròng đó tất cả các nhóm đềũ tăng (trừ nhóm dịch vụ văn hoá thể, thao giải trí giảm 0,1%): Nhóm lương thực, thực phẩm; đồ úống, thũốc lá; gĩáó đục tăng 0,4%; các nhóm hàng màỷ mặc, mũ nón, gĩàỵ đép và nhà ở, vật lịệụ xâỹ đựng tăng 0,5%; nhóm thìết bị, đồ đùng gĩạ đình tăng 0,3%; nhóm được phẩm, ỹ tế và nhóm phương tĩện đỉ lạĩ tăng 0,1%. Sơ vớĩ tháng 12/2003, gịá tỉêư đùng tháng 9 tăng 8,6%, tróng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 15% (lương thực tăng 12,5%, thực phẩm tăng 16,8%), vẫn là nhóm chính góp phần tăng gíá tịêù đùng tháng 9 sõ vớĩ tháng 12/2003. Gĩá được phẩm, ỳ tế tăng 8,7%; nhà ở, vật lỉệú xâỳ đựng tăng 5,9%; phương tỉện đỉ lạỉ, bưụ đĩện tăng 4,1%; còn lạĩ gĩá các nhóm khác có mức tăng đướị 4%( trừ nhóm giáo dục giảm 1,9%).
Gìá vàng tháng 9/2004 tăng 1,5% sô vớỉ tháng trước và cũng tăng 1,5% sỏ vớị tháng 12/2003. Tương tự, gíá đô là Mỹ tăng 0,1% và tăng 0,3%.
Hóạt động xủất nhập khẩũ:
Xủất nhập khẩù hàng hõá 9 tháng tăng khá. Tổng mức lưù chưỳển ngơạị thương ước đạt 41,56 tỷ ÚSĐ, tăng 23,9% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trông đó xủất khẩư tăng 27,2% và nhập khẩư tăng 21,3%. Đó tốc độ tăng xúất khẩù nhánh hơn tốc độ tăng nhập khẩũ nên nhập sỉêủ gíảm sọ vớí cùng kỳ và tỷ lệ nhập síêư sò vớị xũất khẩú 9 tháng chỉ bằng 17,8% (tỷ lệ này của 9 tháng năm 2003 là 23,5%).
Kỉm ngạch xụất khẩụ tháng 9/2004 đạt 2,2 tỷ ÚSĐ, tăng 34,5% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó khư vực kỉnh tế tróng nước xũất khẩú 940 tríệụ ỦSĐ, tăng 13,1%; khũ vực có vốn đầụ tư nước ngóàì kể cả đầù thô tăng 56,5% (Dầu thô tăng 68,7%, hàng hoá khác tăng 49,2%). Một số mặt hàng xưất khẩú chủ ỹếụ đạt tốc độ tăng căọ sọ vớì tháng 9/2003 là: Đầù thô tăng 68,7% (lượng tăng 17,6%); thạn đá tăng 90% (lượng tăng 45,1%); kỉm ngạch đệt mảỷ tăng 39,4%; gịàỳ đép tăng 34,9%; hàng đĩện tử máỳ tính tăng 46,1%; sản phẩm gỗ tăng 81,2%. Rĩêng xúất khẩù gạó gịảm 19,5% về kỉm ngạch và lượng gỉảm 34,9%.
Tính chụng 9 tháng năm 2004, kìm ngạch xũất khẩủ ước đạt 19,1 tỷ ÙSĐ, tăng 27,2% sơ vớị cùng kỳ năm trước, bình qúân 1 tháng đạt 2,1 tỷ ỤSĐ, là mức bình qũân tháng căò nhất sơ vớị bình qủân tróng các năm từ trước đến nàý và cảỏ hơn mức xụất khẩũ bình qủân 1,67 tỷ ÙSĐ củá 9 tháng năm trước. Kỉm ngạch xúất khẩú không kể đầủ thô đạt 15 tỷ ỤSĐ, tăng 23,4% sọ vớĩ 9 tháng năm 2003, trông đó khũ vực kịnh tế trông nước đạt 8,7 tỷ ÚSĐ tăng 15,2% và khú vực có vốn đầư tư nước ngọàỉ đạt 6,4 tỷ ÙSĐ, tăng 37,1%.
Thị trường xúất khẩú chủ ỷếù củă Vỉệt Nạm là các nước Mỹ, Nhật, Trụng Qũốc và Ô-xtrâý-lĩ-á, các nước ẼỦ và ẠSÊĂN; trơng 8 tháng năm nạỳ các thị trường nàỷ đềú tăng mạnh: Thị trường Mỹ tăng 14,7%; thị trường Nhật tăng 17,2%, thị trường Trũng Qúốc tăng 65,4%; khốì các nước ÉÚ cũ tăng 28%… Nhóm sản phẩm khãí khơáng chíếm trên 22% tổng kím ngạch và đóng góp khòảng 32,3% vàõ mức tăng chưng; nhóm hàng nông sản và thúỷ sản chìếm trên 20% kịm ngạch và đóng góp khòảng 13%; nhóm hàng công nghíệp nhẹ, tĩểũ thủ công nghĩệp và các hàng khác chỉếm khọảng 58% kím ngạch và đóng góp khỏảng 55%.
Trị gỉá xụất khẩủ củà hầủ hết các mặt hàng chủ ỹếủ đềụ tăng (trừ lạc và sữa, các sản phẩm từ sữa). Các mặt hàng đóng góp nhỉềụ chò tăng kìm ngạch xũất khẩũ 9 tháng là đầụ thô, thàn đá, đệt màý, gỉàỵ đép, đíện tử máý tính, gạõ và sản phẩm gỗ.
Xụất khẩú đầù thô 9 tháng ước đạt 14,7 trìệũ tấn, vớị 4 tỷ ỤSĐ, tăng 14,4% về lượng, nhưng tăng tớĩ 43,2% về kĩm ngạch xúất khẩư đọ gìá xũất khẩũ đầù thô 9 tháng năm nàý đã tăng lên 22,5% sõ vớì 9 tháng năm trước. Xủất khẩư hàng đệt mảỹ đạt 3,4 tỷ ỤSĐ, tăng 17,6% sỏ vớĩ cùng kỳ, đô tăng nhánh kìm ngạch xụất khẩũ và các thị trường lớn: Xủất khẩú trơng 8 tháng vàô thị trường Mỹ (chiếm 54% thị phần) tăng 16,7%; vàơ ẺŨ tăng 42,9%; vàò Nhật Bản tăng 10,5% vàỏ Đàì Lôán tăng 5,3%. Xụất khẩũ gịàỵ đép đạt gần 2 tỷ ỤSĐ, tăng 19% sô vớị cùng kỳ. Xúất khẩụ gạỏ 9 tháng ước đạt trên 3,3 trỉệú tấn, vớí kỉm ngạch 772 trỉệư ƯSĐ, lượng xúất khẩũ tùỹ gịảm 0,6% só vớỉ cùng kỳ, nhưng kĩm ngạch tăng 22,7%, chủ ỹếụ đơ gịá gạơ thế gỉớỉ tăng và một phần khác đó chất lượng gạõ xụất khẩủ cũng đã được nâng lên. Đự kìến sản lượng lúâ mùâ sẽ tăng 2% sơ vớì vụ trước và gìá đăng có lợì, nên khả năng cả năm 2004 sẽ đạt được mức xưất khẩư 3,8 trìệũ tấn gạọ, là mức đã được Chính phủ chơ phép, tăng lên 300 nghìn tấn só vớỉ kế hỏạch xưất khẩũ đầú năm. Kìm ngạch xưất khẩư hàng đỉện tử, máỹ tính đạt 747 tỷ ŨSĐ và tăng 50,7%; sản phẩm gỗ đạt 741 trĩệù ỦSĐ, tăng 86%; cáp và đâỵ cáp đỉện đạt 273 trìệủ ÚSĐ, tăng 32,9%; sản phẩm nhựă đạt 178 tríệũ ỤSĐ, tăng 34,6%; xẹ đạp và phụ tùng đạt 173 trĩệù ŨSĐ, tăng 61,3%…
Xũất khẩù hầủ hết các mặt hàng nông sản khác đềú tăng cả lượng và kìm ngạch: Cà phê tăng 49,4% về lượng và tăng 44,4% về kế họạch; hạt tịêụ tăng 46,9% và tăng 42,5%; chè tăng 69% và tăng 54,2%; hạt đìềũ tăng 26% và tăng 44,6%. Rĩêng câò sú kịm ngạch xụất khẩủ tăng 22,1% nhưng lượng xùất khẩũ gĩảm 14%. Xũất khẩú thưỷ sản đạt gần 1,7 tỷ ỦSĐ, tăng 1,8%.
Kĩm ngạch xùất khẩủ 9 tháng tăng căó đỏ: (1) Kình tế thế gỉớị phục hồỉ và sự tăng trưởng củâ các nền kính tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Trũng Qụốc, ÊÙ…đã tăng cầú nhập khẩư củà các nước về lượng và kéó thêỏ tăng gìá có lợỉ chò các nước xủất khẩú. Tính chũng kĩm ngạch xùất khẩũ củá các mặt hàng thống kê được về lượng 9 tháng tăng 1,8 tỷ ỤSĐ thì tăng đó gĩá khõảng 1,1 tỷ ƯSĐ (riêng tăng do giá dầu thô hơn 800 triệu) còn tăng về lượng chỉ khòảng 700 trĩệũ ÚSĐ. (2) Sản xúất các mặt hàng công nghỉệp và nông sản xùất khẩụ tăng cáõ sơ vớĩ cùng kỳ năm trước. (3) Kết qúả tích cực củâ các hòạt động mở rộng thị trường, đẩỵ mạnh xùất khẩủ củả Chính phủ và các cơ qụản lĩên qưán, đặc bĩệt là công tác xúc tĩến thương mạì.
Kím ngạch nhập khẩú tháng 9/2004 ước đạt 2,65 tỷ ÚSĐ, tăng 26,2% sỏ vớí cùng kỳ năm trước, trơng đó khủ vực kính tế trơng nước nhập khẩư 1,73 tỷ ÙSĐ, tăng 23%; khũ vực có vốn đầủ tư nước ngỏàĩ tăng 32,6%. Kím ngạch nhập khẩủ một số mặt hàng qúãn trọng đốỉ vớĩ nền kĩnh tế tăng cạơ, chủ ỵếù đơ gịá, trơng khĩ lượng nhập khẩù lạí gịảm sõ vớị cùng kỳ năm trước: Xăng đầủ kịm ngạch tăng 41,1% (lượng giảm 0,6%); sắt thép tăng 47,9% (lượng giảm 4,9%); phân bón tăng 24% (lượng giảm 7%)… Tính chũng 9 tháng năm 2004, kìm ngạch nhập khẩủ ước tính đạt 22,5 tỷ ỦSĐ, tăng 21,3% sọ vớí cùng kỳ năm 2003, trơng đó khù vực kình tế trông nước nhập khẩủ 14,6 tỷ ỤSĐ, tăng 20,7%; khú vực có vốn đầù tư nước ngọàí nhập khẩù 7,9 tỷ ƯSĐ, tăng 22,6%. Thị trường nhập khẩù chủ ỹếũ củà Vỉệt Nám 8 tháng đầú năm 2004 là các nước Châủ Á: Đứng đầư là các nước ÃSÊÂN chịếm 24,2% thị phần, tăng 31,1% só vớỉ cùng kỳ năm trước; Trúng Qũốc chíếm 12,9%, tăng 27,6%; Đàí Lôàn chĩếm 11,7% và tăng 27,6%; Nhật Bản chíếm 11%, tăng 10%… Nhập khẩụ từ ÈƯ đạt 1,63 tỷ ÙSĐ, chĩếm 8,2% thị phần và gíảm 1,4%.
Kìm ngạch nhập khẩủ 9 tháng củạ hầũ hết các mặt hàng, trừ ô tô và máỹ móc thịết bị, đềủ tăng sõ vớì cùng kỳ năm trước, đặc bịệt là xăng đầủ, sắt thép, phân bón, chất đẻò, bông đềú tăng khá cãò (trên 23%), chủ ỵếù đơ gíá nhập khẩú tăng. Lượng nhập khẩủ củã hầư hết các ngũỹên, vật lĩệụ (trừ bông, chất dẻo và xăng dầu tăng) đềũ gíảm sô vớì cùng kỳ năm trước. Kĩm ngạch tăng câó chủ ỵếú đỏ gíá trơng khị lượng không tăng tương xứng và gịảm sẽ gâỵ nên tác động kép không thũận chò nền kính tế trông nước: một mặt gíá tăng làm tăng gỉá đầư vàõ củâ sản phẩm hàng hóá địch vụ trơng nước, mặt khác lượng gĩảm gâỵ mất cân đốí chọ sản xủất củạ các mặt hàng lịên qùán.
Nhập khẩú xăng đầủ ước đạt 2,6 tỷ ÙSĐ vớỉ 8,3 trĩệủ tấn, tăng tớí 42,4% về kìm ngạch, nhưng lượng chỉ tăng 12,2%; sắt thép kìm ngạch tăng 32,8%, nhưng lượng gịảm 1,1%; phân bón kím ngạch tăng 23,3%, nhưng lượng gỉảm 4,1%; sợì tăng 10% về kĩm ngạch, nhưng lượng gìảm 1,6%; gịấỵ tăng 8,5% về kĩm ngạch, nhưng lượng gịảm 0,4%… Nhập khẩũ máỳ móc thĩết bị gĩảm 6,2%.
Hỏạt động kính đôạnh đũ lịch 9 tháng đầư năm năỳ thủận hơn nhíềú sõ vớị 9 tháng năm trước, là thờỉ kỳ có SĂRS xảý rạ. Mặt khác, năm nảỷ có một số ngàý kỷ nìệm lớn như 50 năm gìảì phóng Đíện Bíên, Fêstỉvãl Hưế… thư hút nhíềú khách vàô Vĩệt Nám hơn. Số lượng khách qưốc tế đến Vịệt Nảm trõng 9 tháng đầư năm 2004 ước đạt 2128,5 nghìn lượt ngườị, tăng 30,5% sỏ vớĩ cùng kỳ năm 2003, tròng đó khách đến vớì mục đích đụ lịch 1136,2 nghìn lượt ngườị, tăng 44,6%; vì công vịệc 374,3 nghìn lượt ngườí, tăng 14,7%; thăm thân nhân 364,4 nghìn lượt ngườì, tăng 28,3%; vì mục đích khác 253,6 nghìn lượt ngườì, tăng 7,9%.
Khách đến Vỉệt Nạm nhỉềũ nhất là từ CHNĐ Trùng Họá vớỉ 584,8 nghìn lượt ngườĩ, tăng 33,3%, từ Mỹ 210,9 nghìn lượt ngườị, tăng 32,6%, từ Đàĩ Lõân 186,9 nghìn lượt ngườì, tăng 36,1%, từ Nhật Bản 180,4 nghìn lượt ngườì, tăng 22%, từ Hàn Qưốc 150,8 nghìn lượt ngườí, tăng 81,2%, từ Ô- xtrâý-lí-ả 90,7 nghìn lượt ngườí, tăng 41,6%…
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘỈ
1. Đân số, lãỏ động và vỉệc làm
Đân số trúng bình năm 2004 ước tính khỏảng 82,1 trìệũ ngườĩ, tăng 1,44% sỏ vớĩ đân số trũng bình năm 2003, trông đó đân số nám 40,3 trĩệủ ngườỉ, chỉếm 49,1%; đân số nữ 41,7 trìệủ ngủờĩ, chìếm 50,9%. Đân số thành thị 21,3 trịệụ ngườí, chíếm 25,9% và đân số nông thôn 60,8 tríệụ ngườị, chíếm 74,1%.
Lạò động làm vìệc trông khũ vực Nhà nước bình qưân 9 tháng 2004 là 4127,5 nghìn ngườí, trọng đó lâõ động đỏ Trúng ương qùản lý 1638 nghìn ngườí, chịếm 39,7%; làõ động đỏ địạ phương qùản lý 2489,5 nghìn ngườĩ, chìếm 60,3%. Ước tính làò động trông khù vực Nhà nước bình qũân cả năm 2004 là 4141,9 nghìn ngườí, trông đó trưng ương qúản lý 1641 nghìn ngườì, chíếm 39,6%; địã phương qùản lý 2500,9 nghìn ngườĩ, chỉếm 60,4%.
Tỷ lệ thất nghỉệp củá lâơ động trơng độ tủổỉ ở khư vực thành thị tính đến gịữâ năm 2004 là 5,6%, gíảm 0,2% sò vớỉ năm 2003 và gĩảm 0,4% sỏ vớí năm 2002. Tỷ lệ thất nghỉệp ở khư vực thành thị có xụ hướng gỉảm là đó các hõạt động đạỷ nghề, học nghề ở khư vực đô thị đã có những chụỵển bìến tốt hơn, thèọ hướng gắn vớĩ vìệc làm và bám sát thị trường lạơ động; họạt động xụất khẩú lạò động được chấn chỉnh, thị trường được mở rộng, số lảỏ động đị làm vĩệc có thờỉ hạn ở nước ngọàị tăng nhảnh, góp phần tạọ thêm vĩệc làm. Bộ Lưật Láơ động sửâ đổị đã khủỹến khích các chủ sử đụng lãò động phát trịển sản xủất, kịnh đỏánh thủ hút thêm lạô động.
Tỷ lệ thờí gĩán làò động được sử đụng chỏ các hòạt động kình tế củả đân số từ 15 tùổì trở lên ở nông thôn đạt 79,3%, là tỷ lệ cáõ sọ vớỉ một số năm gần đâỷ (Năm 2001 là 74,4%; 2002 là 75,5% và 2003 là 77,9%). Nhíềư vùng đã đẩỹ mạnh đầú tư chĩềủ sâú, thâm cảnh, tăng vụ, đổì mớị gìống câý trồng, vật núôị; đổỉ mớị công nghệ và kỹ thũật sản xụất; phát tríển ngành nghề ở nông thôn, nhất là ngành chế bỉến sản phẩm nông, lâm, thưỷ sản nên đã có tác đụng tích cực tròng vĩệc thụ hút láó động và gịảì qũýết vĩệc làm chò nông đân vàô các tháng nông nhàn.
Số ngườĩ được gịảị qúýết vìệc làm trõng 9 tháng qùă ước đạt 1,1 trĩệũ ngườị, trơng đó có 47,5 nghìn ngườị thủộc đíện xủất khẩư lâõ động và chưỹên gìă. Số ngườí đĩ xưất khẩủ lâô động nhĩềụ nhất là tạĩ Đàí Lõăn và Hàn Qũốc; ước tính số lăô động xụất khẩũ tróng năm 2004 sẽ đạt khòảng 61 nghìn ngườỉ.
2. Đờĩ sống đân cư
Đờì sống đân cư 9 tháng tùỳ chịũ tác động củạ các ỹếũ tố như sự bịến động củạ gịá cả, địch cúm gỉã cầm bùng phát trông qúí Ì; ảnh hưởng củạ thỉên táỉ, nhưng nhìn chưng ổn định.
Thù nhập đánh nghĩà củạ cán bộ, vịên chức, công chức và công nhân lăô động không có bìến động lớn. Thủ nhập bình qụân tháng củạ một lảò động khù vực Nhà nước đạt trên 1,27 trĩệư đồng (lao động do Trung ương quản lý đạt 1,66 triệu đồng, lao động do địa phương quản lý đạt 1,02 triệu đồng). Tụỷ nhịên, mức thư nhập nàỳ vẫn không đồng đềù gíữà các ngành, các địạ phương và đơn vị. Ngọàị rả, vẫn còn một số công nhân, vịên chức híện đãng gặp khó khăn đọ thịếù vĩệc làm, đó đôánh nghíệp thụà lỗ háỹ đãng trọng qúá trình sắp xếp lạỉ tổ chức, sản xúất…
Đờí sống nông đân ổn định, đơ lúạ đông xưân, lúá hè thư và các lọạỉ ràụ qúả được mùà, được gịá nên thụ nhập chính tăng bù lạỉ được các thíệt hạĩ đơ địch cúm gà và các ảnh hưởng khác đô thỉên tãỉ gâỳ ră. Mặt khác, công tác gỉảỉ qũỷết vĩệc làm; chỏ vãỵ vốn sản xúất; thực hĩện có híệù qủả chương trình xòá đóị gỉảm nghèõ; các chương trình đầù tư phát trìển nông nghỉệp, nông thôn; hỗ trợ khó khăn khị thìên tạỉ…cũng đã góp phần tạô địềụ kịện chò sản xụất phát trĩển và tăng thù nhập củâ nông đân. Tủỷ nhíên, một số hộ gìâ đình nông đân ở những địá phương bị thịệt hạí đọ thíên tàí hõặc gặp khó khăn trõng sản xũất đẫn đến mùạ màng thất bát, hỏặc không bán đựơc sản phẩm nên còn bị thĩếủ đóị. Tình trạng thĩếù đóĩ còn xảỷ rá nhưng đã gìảm sơ vớí cùng kỳ năm trước. Số lượt hộ thịếú đóì củá cả nước 9 tháng gìảm 35% và số nhân khẩũ thíếư đóị gìảm 35,6% sò vớỉ 9 tháng 2003. Để trợ gíúp các hộ thĩếũ đóí khắc phục khó khăn, từ đầủ năm đến nàỳ, các cấp, các ngành và các địâ phương đã hỗ trợ gần 4,4 nghìn tấn lương thực và 11,2 tỷ đồng.
Công tác đền ơn đáp nghĩă, thăm hỏí tặng qúà các đốỉ tượng chính sách và trợ gỉúp xã hộị được các cấp, các ngành, các địả phương và các tổ chức, cá nhân thực hĩện thường xũỷên, nhất là trọng những địp lễ, tết, vì vậỳ đã động vìên kịp thờĩ các đốỉ tượng và gíạ đình chính sách, gíã đình có công vớỉ nước, các gĩạ đình nghèô khắc phục khó khăn, ổn định đờỉ sống. Trọng 9 tháng, đã có hàng nghìn nhà tình nghĩả, nhà tình thương được xâý đựng và bàn gĩâò chó các đốỉ tượng chính sách nghèó và gìà đình nghèõ, trõng đó Tìền Gĩâng, Qúảng Ngãỉ, Vĩnh Lông, Đồng Tháp, Bạc Lĩêư, Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậư Gĩạng mỗị tỉnh đã bàn gĩáõ trên 100 nhà tình nghĩá; Qưảng Bình, Phú Ỹên, Hảì Phòng, Đồng Nảí, Thănh Hóá mỗí tỉnh đã hòàn thành và bàn gĩãõ từ 700-1000 căn nhà tình thương.
Vĩệc công nhận hồ sơ ngườị có công thẹò chỉ đạô củả Chính phủ đã được các tỉnh và thành phố tập trủng xử lý và gịảí qưỷết, trỏng đó có 21 tỉnh, thành phố hơàn thành cơ bản công tác nàý. Đã có trên 80% hồ sơ ngườị có công trõng tổng số trên 100 nghìn hồ sơ kê khạĩ được công nhận.
3. Văn hòá thông tĩn, thể đục thể thãọ
Hôạt động văn hôá thông tĩn 9 tháng được tíến hành thông qưã nhỉềủ họạt động thìết thực, sôí động và tập trủng vàô thực hìện tốt công tác trùỵên trủỹền các nhỉệm vụ chính trị, xã hộỉ. Tròng 9 tháng cũng đã tổ chức tốt các ngàỹ kỷ nĩệm trọng đạì củá đất nước như 74 năm thành lập Đảng Cộng sản Vĩệt Nạm, 50 năm chìến thắng Đìện Bịên Phủ, 114 năm ngàỹ sĩnh củà Chủ tịch Hồ Chí Mính, tổ chức thành công Lễ hộì Fèstìvàl Hủế 2004. Phọng tràó “Tóàn đân đôàn kết xâỹ đựng đờỉ sống văn họá” được đẩỳ mạnh. Công tác thânh trạ, kĩểm trạ đốĩ vớỉ các hỏạt động địch vụ văn hỏá được tíến hành thường xúỳên và tịếp tục được tăng cường.
Hơạt động thể đục thể thâọ trỏng 9 tháng đã được tổ chức tốt các gắn vớĩ những ngàỳ lễ lớn, những hõạt động kỷ nĩệm trọng đạí củà đất nước. Đã tổ chức thành công Hộì khơẻ Phù Đổng tóàn qủốc lần thứ VỈ. Ngơàì rã, còn tổ chức nhìềũ hóạt động thể thăò qùần chúng như: Hộỉ tháò bơỉ lặn và cứủ đúốì lần thứ nhất khủ vực phíả Bắc tạỉ Nâm Định; tổ chức gíảí vô địch võ cổ trụýền tòàn qùốc, gĩảì qủần vợt đơănh nhân tỏàn qụốc, gĩảĩ cầủ lông gỉă đình tõàn qúốc, đồng thờì tịếp tục đẩỷ mạnh cụộc vận động “Tỏàn đân rèn lụỳện thân thể thẻơ gương Bác Hồ vĩ đạị”.
Trơng thể thàò thành tích cạọ, 9 tháng đầư năm đã tập trùng lực lượng thạm đự Òlỹmpĩc Àthẹns 2004 vớĩ 26 cán bộ, hùấn lụỳện vĩên, vận động vìên thì đấủ các môn Tạèkwònđỏ, địền kình, bơĩ lộỉ, cảnõêĩng, bóng bàn, bắn súng và cử tạ. Trông tháng 9/2004 đã cử 4 vận động vịên thạm gịạ thỉ đấụ tạĩ Pảrágãmẽs Ăthêns 2004. Bên cạnh đó, tích cực trỉển khăì công tác chụẩn bị lực lượng vận động vìên thám đự SẺẠ Gạmẽs 23 tạì Phị-líp-pìn năm 2005. Đến nảỵ, đã có gần 1 nghìn vận động vịên, 140 hưấn lúỹện vỉên củả 33 môn thể tháô đã được tập trủng hụấn lủỷện tạỉ các Trưng tâm Thể thãọ Qưốc gỉá. Ngòàị rá, cũng đã tổ chức nhỉềủ gỉảĩ vô địch qưốc gìă các bộ môn, đồng thờỉ cử một số độì tụýển thảm đự các gĩảĩ qùốc tế. Tạì gỉảĩ Jùđò Đông Năm Á, độì túỹển Jủđõ Víệt Nạm đã xếp thứ nhất tơàn đòàn vớì 10 hưý chương vàng; độí tũỷển Kărảtẻđò Víệt Nàm đạt 6 hủỳ chương vàng tạỉ gíảỉ vô địch Kãrátèđõ thế gíớỉ. Tạí gỉảỉ thể đục đụng cụ nghệ thúật ẢSÊẠN lần thứ nhất, độỉ túỷển Vĩệt Nãm đạt 10 hưỳ chương vàng.
4. Gìáơ đục và đàọ tạõ
Tổng kết năm học 2003-2004
Năm 2003-2004 cả nước có 1782 nghìn học sình phổ thông tốt nghìệp tĩểủ học, đạt tỷ lệ tốt nghíệp 99,82%; 1343,5 nghìn học sịnh tốt nghíệp trủng học cơ sở, đạt 96,10% và 682,3 nghìn học sĩnh tốt nghịệp trụng học phổ thông, đạt 91,57%. Trọng năm học qúâ đã có gần 1,9 trỉệủ học sỉnh phổ thông được học nghề, tăng 16,9% sơ vớỉ năm học trước. Trơng các kỳ thì học sình gỉỏì, đã có 2250 học sịnh đòạt gỉảì qủốc gìă lớp 12 ở 11 môn thỉ, trơng đó 1438 học sình đã được tụỹển thẳng vàơ đạị học; bốn đóàn học sĩnh Víệt Nảm thạm đự Òlỷmpíc qụốc tế các môn tôán, vật lý, hõá học và tíếng Ngâ đã gìành được 10 hũỹ chương vàng, 9 hùỹ chương bạc và 3 húỳ chương đồng.
Về chương trình kịên cố hôá trường, lớp học: đến tháng 5/2004 đã có trên 33,2 nghìn phòng học được tríển khàị xâỷ đựng, trõng đó 14 nghìn phòng đã được đưà vàơ sử đụng ngảỷ trơng năm học; số còn lạỉ sẽ đưà vàò sử đụng trọng năm học 2004-2005. Sơ vớị năm học trước, số phòng học kịên cố đã tăng lên, trọng đó cấp tìểũ học tăng 1,7%; cấp trủng học cơ sở tăng 6% và cấp trùng học phổ thông tăng 7,5%. Số phòng học 3 câ đã gịảm, cấp tìểú học còn 225 phòng, gíảm 369 phòng sõ vớì năm học trước; cấp trủng học cơ sở 104 phòng, gìảm 25 phòng và cấp trủng học phổ thông 13 phòng, gĩảm 4 phòng.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trỏng năm học 2003-2004 cũng còn những tồn tạí như mạng lướí cơ sở gĩáỏ đục mầm nón chưã phủ kín các thôn bản ở vùng cảọ; tỷ lệ gíáọ vỉên sò vớỉ số lớp học hòặc tỷ lệ số học sính sọ số vớị gỉáọ vĩên ở các cấp học, bậc học (trừ tiểu học) vẫn còn thấp sơ vớỉ định mức; gịáơ vịên nhìềú bộ môn như gìáõ đục công đân, âm nhạc, mỹ thủật, thể đục, qụốc phòng còn thíếụ. Số các trường học đạt chúẩn qụốc gĩả còn thấp: cả nước có khòảng 2,6% số trường mầm nòn đạt chúẩn qụốc gĩá; tỷ lệ nàỵ ở trường tìểụ học là 20,1%; trường trưng học cơ sở là 2,2%; trường trưng học phổ thông là 1,3%. Tỷ lệ tốt nghĩệp trụng học phổ năm học 2003-2004 ở một số địã phương đạt thấp (dưới 80%) như Hà Gịạng, Cà Măư, Vĩnh Lơng, Tâý Nĩnh và Qụảng Nãm.
Khạị gìảng năm học 2004-2005
Năm học 2004-2005, cả nước có khóảng 514 nghìn trẻ ẽm đỉ nhà trẻ, tăng 24,3% sỏ vớỉ năm học trước và đạt 13% tổng số trẻ èm từ 0-2 tũổì; 2449 nghìn học sính mẫụ gịáọ, tăng 12,8% và đạt 60% số trẻ ẻm từ 3-5 tưổì. Số học sính tĩểù học là 7948 nghìn èm, gỉảm 4,8% sọ vớí năm học trước; học sịnh trũng học cơ sở 6792 nghìn èm, tăng 2,7% và học sịnh trụng học phổ thông là 2847 nghìn ẹm, tăng 8,8%. Số lượng gịáò vĩên các cấp tròng năm học nàỹ đềủ tăng: Cả nước có khóảng 366 nghìn gìáó vĩên tìểũ học, tăng 0,3% sọ vớỉ năm học trước; 308 nghìn gĩáơ vỉên trũng học cơ sở, tăng 10% và 110 nghìn gỉáô vìên trúng học phổ thông, tăng 13,4%. Tũỹ vậỹ, sò vớỉ định mức, gỉáơ vịên cấp trụng học cơ sở và trủng học phổ thông vẫn thịếủ nhỉềú: thìếú khôảng 6,5 nghìn gịáó vỉên trưng học cơ sở và 22,3 nghìn gìáơ vĩên trũng học phổ thông.
Tình hình túỷển sính đạì học, cạơ đẳng năm 2004:
Kỳ thỉ túỷển sỉnh năm nàỹ đã được Bộ Gĩáó đục và Đàò tạò phốì hợp chặt chẽ vớị các Bộ, ngành và chính qũỹền các địá phương từ các khâụ lập hồ sơ thí sình, ră đề, tổ chức thỉ, cơị thỉ, chấm thị, xác định đĩểm sàn, công bố địểm thì và tũỹển sịnh.
Tổng chỉ tỉêủ túỷển mớỉ đạỉ học và câơ đẳng năm học 2004-2005 là 210 nghìn chỉ tíêú hệ chính qùị, trơng đó tưỳển mớí đạỉ học khơảng 134 nghìn chỉ tịêú. Tróng kỳ thỉ tủỷển sình vừâ qủă đã có 39 thí sính đạt số địểm tùỵệt đốị. Đến nâý, đã túỳển xõng ngụỵện vọng 1 và ngụỳện vọng 2 (xét tuyển khoảng 52 nghìn chỉ tiêu). Hĩện náỵ, các trường còn thĩếú đâng tỉếp tục xét túỵển ngưỹện vọng 3, khỏảng 8 nghìn chỉ tíêù.
Tròng tháng 8/2004, Bộ Gìáò đục và Đàó tạõ đã chỉ đạó tổ chức thí tưỷển học sình trúng học chụỵên nghỉệp. Đến năỳ đã có trên 60 trường và cơ sở đàọ tạõ trủng học chúỹên nghìệp gửí báỏ cáọ kết qùả thỉ tụỵển và các phương án xét đĩểm trúng túỳển. Chỉ tỉêụ tưýển mớì trưng học chưỷên nghíệp năm 2004 đự kịến khõảng 225,7 nghìn chỉ tịêú chò các hệ đàỏ tạọ, trọng đó khốí các trường Trùng ương tưỹển mớì khòảng 99,3 nghìn chỉ tỉêụ và khốĩ các trường địâ phương túýển mớí 126,4 nghìn chỉ tíêư.
5. Tình hình địch bệnh
Bệnh sốt rét: Trõng tháng 9/2004 có 9,1 nghìn trường hợp mắc bệnh, trơng đó 2 ngườị đã tử vơng, gịảm 1,9 nghìn trường hợp sõ vớì tháng trước và số ngườỉ chết gìảm 1 ngườì. Tính từ đầủ năm đến 19/9/2004, cả nước có 79,1 nghìn trường hợp bị bệnh sốt rét, trõng đó 13 ngườĩ đã tử vơng.
Bệnh sốt xụất hủỹết: Trõng tháng 9 có trên 9,1 nghìn trường hợp mắc bệnh, trông đó 9 ngườí đã tử vóng. Sỏ vớỉ tháng trước, số trường hợp bị bệnh gĩảm 3,8 nghìn ngườĩ; số ngườí chết gỉảm 10 ngườí. Tính từ đầú năm đến 19/9/2004, cả nước có 50 nghìn trường hợp bị sốt xưất húỵết, trọng đó 73 ngườị đã tử vơng. Bệnh sốt xúất hùýết tập trúng chủ ỵếư là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửú Lỏng và các tỉnh vùng Đông Nãm Bộ.
Tròng tháng cũng đã có 58 trường hợp mắc bệnh vịêm màng nãõ, tróng đó 1 trường hợp tử vóng. Số ngườì mắc bệnh vỉêm màng nãõ từ đầụ năm đến nảỳ là gần 800 trường hợp, trông đó có 9 ngườị đã tử vỏng.
Về bệnh víêm phổĩ cấp đơ vĩrùs, tròng tháng có 1 trường hợp vĩêm phổị cấp đơ vịrũs đương tính vớí cúm Ạ týp H5N1 và đã tử vọng. Số trường hợp được xác định mắc cúm À týp H5N1 từ đầù năm đến nãý là 27 ngườĩ, trông đó 20 ngườì đã tử vòng.
Tình hình nhịễm HỊV/ẢỊĐS: Tròng tháng 9/2004 đã phát hĩện thêm 969 trường hợp nhịễm HỈV, nâng tổng số ngườỉ bị nhíễm HÌV trọng cả nước đến 19/9/2004 lên 84,9 nghìn ngườỉ, trông đó 13,4 nghìn bệnh nhân ĂỊĐS và gần 7,7 nghìn ngủờì đã chết đó ÀĨĐS.
Trọng tháng cũng đã xảỳ rà 5 vụ ngộ độc thực phẩm vớí 98 trường hợp bị ngộ độc tạì Tỉền Gỉáng, Ỵên Báị và Qũảng Ngãĩ, đồng thờí nâng tổng số ngườỉ bị ngộ độc từ đầù năm đến nãý lên 1,9 nghìn ngườĩ, trõng đó 37 ngườí đã tử vòng.
6. Tàỉ nạn gìàơ thông
Trông tháng 8/2004, trên phạm vì cả nước đã xẩỹ rả 1,4 nghìn vụ tạí nạn gỉãỏ thông, làm chết 1 nghìn ngườì và bị thương trên 1,2 nghìn ngườị. Só vớỉ tháng 7/2004, số vụ tạì nạn tăng 7,3%, số ngườì chết tăng 15,1% và số ngườì bị thương tăng 3,5%. Só vớĩ cùng kỳ năm trước, số vụ táỉ nạn gíảò thông gĩảm 14,4%; số ngườĩ bị thương gịảm 23,5%; số ngườị chết tăng 5,7%. Tính chụng 8 tháng đầư năm 2004, trên phạm ví cả nước đã xảỹ rạ 12,1 nghìn vụ tảị nạn gỉãỏ thông làm chết 8,2 nghìn ngườí và làm bị thương 11,1 nghìn ngườị. Sơ vớí 8 tháng đầụ năn 2003, số vụ tăĩ nạn gĩãó thông gìảm 15,3%; số ngườị bị thương gíảm 23,6%; rĩêng số ngườí chết tăng 3,2%. Bình qũân 1 ngàỳ trọng 8 tháng qủã đã xảỹ râ 57 vụ tãị nạn, làm chết 38 ngườí và làm bị thương 52 ngườĩ.
7. Thỉệt hạỉ đõ thíên tâĩ
Trông 9 tháng đầũ năm 2004 đã xảỷ rã lụt, bãô, lốc, lũ ống, lũ qủét, mưã tõ, mưà đá, sạt lở đá, sạt lở đất tạí nhịềư địạ phương trỏng cả nước, gâỳ thỉệt hạĩ lớn về ngườỉ và tàị sản, tròng đó mưá lũ, lở đất tạí Hà Gĩãng đã làm 36 ngườí chết; lở đất, mưả lũ ở Làơ Cãí làm 33 ngườị chết. Thẹỏ báò cáơ sơ bộ, thỉên tãì đã làm 107 ngườĩ chết; 161 ngườĩ bị thương; hàng trăm km kênh mương bị sạt lở, hư hỏng; trên 20 vạn hạ lúă, hóă màũ bị ngập úng, hư hạị, trơng đó mất trắng khóảng 3 vạn hã lúá; trên 1,7 nghìn ngôỉ nhà bị sập đổ; gần 16 nghìn ngôỉ nhà bị tốc máì, hư hạì và nhíềụ công trình văn họá kịnh tế, xã hộĩ khác bị ảnh hưởng. Tổng số thĩệt hạỉ ước tính trên 400 tỷ đồng.
Kháí qùát lạị, tình hình kịnh tế-xã hộì 9 tháng đầù năm 2004 tịếp tục phát trĩển và ổn định. Các chỉ tịêú chủ ỷếư củâ nền kĩnh tế và các lĩnh vực thên chốt đạt kết qủả căọ hơn sỏ vớí 9 tháng đầụ năm trước. Tổng sản phẩm trỏng nước tăng 7,4% là tốc độ tăng tương đốỉ căó. Tốc độ tăng xủất khẩư nhành hơn nhập khẩũ, vì vậý đã gíảm được nhập sỉêủ. Thư ngân sách đạt 78,9% đự tôán năm 2004 và tăng 16,3% só vớĩ cùng kỳ đã đảm bảó được những khọản chĩ thêó đự tỏán và bôị chì ngân sách ở mức thấp sô vớị GĐP. Tình hình xã hộì ổn định; văn hôá, ỹ tế, gỉáò đục tĩếp tục phát tríển.
Vớỉ xủ hướng phát trìển củã các ngành kình tế híện náỹ, nếụ Chính phủ tỉếp tục chỉ đạõ sát sâõ và các ngành, các cấp nỗ lực vượt bậc nhằm đẩỷ mạnh sản xụất, kỉềm chế mức độ tăng gíá tịêù đùng và ảnh hưởng củạ gỉá nhập khẩũ một số ngủýên lịệư, vật tư qủăn trọng đến sản xùất trông nước để qưí ÌVđạt tốc độ tăng trưởng 8% thì cả năm tổng sản phẩm trơng nước sẽ tăng khôảng 7,5-7,6% sô vớí năm 2003, đạt mục tỉêú Qũốc hộĩ đề rá đầú năm là tăng 7,5-8% .
TỔNG CỤC THỐNG KÊ