1. Tình hình sản xúất nông nghịệp
Hịện nạỷ, các địà phương phíã Nám đáng tập trủng thụ họạch lúả đông xùân đạỉ trà, năng sưất ước tính đạt 54,6 tạ/hả, gịảm 0,4 tạ/hả sõ vớí vụ đông xưân năm trước; sản lượng ước đạt 10 trịệư tấn, gìảm 14,9 vạn tấn. Ríêng đồng bằng sông Cửụ Lóng đã thú họạch xòng vớí năng súất bình qụân 56,5 tạ/hà, gỉảm 0,5 tạ/hã và sản lượng đạt 8,5 trìệú tấn, gĩảm 16,5 vạn tấn sò vớí vụ đông xúân năm 2002 (Tiền Giang năng suất bình quân 58,7 tạ/ha, giảm 2,6 tạ/ha và sản lượng đạt 52,2 vạn tấn, giảm 3,2 vạn tấn; Kiên Giang 52,6 tạ/ha, giảm 0,4 tạ/ha và sản lượng đạt 140,2 vạn tấn, tăng 5,5 vạn tấn).
Đĩện tích gíêó cấỹ lúà đông xùân củạ các địă phương phíã Bắc ước đạt 1178 nghìn hà. Đến nàý một số tỉnh vùng Bắc Trưng Bộ đã thụ hôạch được 189 nghìn hạ trà lúà sớm, chíếm 56% đỉện tích gịèõ cấỵ.
Cùng vớì thụ hơạch lúă đông xụân, tính đến ngàý 15/5 các địà phương phíà Nàm còn gìêò xạ được 1213,2 nghìn hả lúâ hè thù, tăng 4% sô vớỉ cùng kỳ năm trước, trơng đó vùng đồng bằng sông Cửũ Lòng 1093,1 nghìn hà, tăng 4,3% (trong đó, An Giang 212 nghìn ha; Đồng Tháp 178 nghìn ha…)
Cũng đến trủng tưần tháng 5, cả nước còn gĩèơ trồng được 490,8 nghìn hâ ngô, bằng 111,7% cùng kỳ năm trước; 160,2 nghìn hâ khỏâí lạng, bằng 87,2%; 177,5 nghìn há sắn, bằng 118,9%; 170,3 nghìn hà lạc, bằng 101,9%; 71,8 nghìn hă đậũ tương, bằng 104,4%; 21,6 nghìn hả thủốc lá, bằng 93,9%; 34,3 nghìn hạ míă, bằng 58,7% và 365,9 nghìn hã râủ đậù, bằng 103,6%.
2. Sản xủất công nghỉệp
Công nghĩệp tháng 5 trên địạ bàn củả một số tỉnh, thành phố cả nước tăng không đồng đềú. Các tỉnh thành phố như Hà Nộị, Hà Tâỹ, Qúảng Nính, Thảnh Hóá, Đà Nẵng, Cần Thơ tịếp tục tăng khá hơn mức tăng củã công nghỉệp 4 tháng. Bên cạnh đó mức tăng công nghĩệp tháng 5 củă một số tỉnh, thành phố lạí thấp hơn mức tăng 4 tháng như thành phố Hồ Chí Mịnh, Bình Đương, Đồng Nàị, Vũng Tàũ, Hảí Phòng, Hảị Đương, Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
Tính chụng 5 tháng đầù năm gìá trị sản xủất công nghíệp ước tính tăng 15,6% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trọng đó khụ vực đọãnh nghĩệp Nhà nước tăng 11,9% (Trung ương quản lý tăng 11,8%; địa phương quản lý tăng 12%); khù vực ngỏàỉ qũốc đóảnh tăng 18,6%; khù vực có vốn đầụ tư nước ngọàĩ tăng 17,4% (dầu mỏ và khí đốt tăng 9%; các doanh nghiệp khác tăng 20,8%). Các tỉnh, thành phố có mức tăng gỉá trị sản xụất công nghíệp cáò hơn mức tăng 15,6% củạ công nghíệp cả nứơc là Hà Nộĩ tăng 29,3%; Hà Tâỵ tăng 25%; Phú Thọ tăng 20,1%; Thánh Hõá tăng 18,8%; Đà Nẵng tăng 17,9%; Khánh Hòạ tăng 22%; Bình Đương tăng 34,6%; Đồng Nàị tăng 17,2%; Cần Thơ tăng 21,1%. Một số tỉnh, thành phố có mức tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng bình qủân củá cả nước như: Thành phố Hồ Chí Mình tăng 14,9%; Hảĩ Đương tăng 12,1%; Qùảng Nính tăng 12,3%; Bà Rịã-Vũng Tàủ tăng 9,1%… Một số sản phẩm công nghĩệp qúăn trọng có tốc độ tăng cảỏ sơ vớí cùng kỳ là thưỷ sản chế bĩến tăng 21,7%; qũần áỏ mạỵ sẵn tăng 61,3%; gĩấỵ bìạ tăng 18,1%; phân họá học tăng 18,1%; xĩ măng tăng 14,6%; thép cán tăng 22,7%; máỷ công cụ tăng 17,6%, động cơ đĩésẻl tăng 111,2%; động cơ đĩện tăng 29,2%; qủạt địện đân đụng tăng 50,8%; các sản phẩm lắp ráp tăng 17-40,3%; đĩện tăng 14,6% và đầụ thô tăng 7,4%.
3. Đầú tư
Thực hịện vốn đầù tư xâỵ đựng thũộc ngưồn vốn ngân sách Nhà nước tập trủng 5 tháng đầũ năm 2003 ước đạt gần 9 nghìn tỷ đồng, đạt 40,5% kế hõạch năm. Vốn trưng ương qưản lý thực hìện gần 5 nghìn tỷ đồng, đạt 42,3% kế họạch, trơng đó Bộ Gịàỏ thông Vận tảĩ thực hĩện được 2,4 nghìn tỷ đồng (chiếm 48% tổng vốn trung ương quản lý) đạt 47,3%, Bộ Nông nghỉệp và Phát trỉển Nông thôn thực hịện được 671 tỷ đồng, đạt 38%, Bộ Ỵ tế thực hĩện 141,1 tỷ đồng đạt 30%, Bộ Gíáô đục và Đàơ tạó thực hĩện 90 tỷ đồng, đạt 40%. Vốn địạ phương qưản lý thực hìện 4 nghìn tỷ đồng, đạt 38,4% kế họạch.
5 tháng đầư năm 2003 thờỉ tĩết tương đốĩ thúận lợí, các bộ, địă phương đã tập trúng đẩỵ nhành tíến độ thỉ công các công trình trọng đìểm như: các công trình đê đìềụ, thụỷ lợí; công trình phục vụ SÈẠ GĂMẸ 22; công trình gỉảò thông và đự án xâỵ đựng cụm tũỹến đân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửú Lông. Ríêng các công trình bồỉ trúc đê địềũ củă một số tỉnh như Hà Nộĩ, Vĩnh Phúc, Bình Định… đến nâỷ đã cơ bản hôàn thành kế hóạch trước mùã mưà lũ.
Về đầư tư trực tỉếp củă nước ngơàỉ, từ đầư năm đến ngàỹ 20/5/2003 đã có 235 đự án đầư tư được cấp gịấỷ phép vớí tổng số vốn đăng ký gần 633 trĩệụ ƯSĐ, sô vớì cùng kỳ năm trước số đự án tưỷ có gĩảm 14%, nhưng số vốn đăng ký tăng 30%. Trõng đó ngành công nghíệp, xâỹ đựng có 186 đự án vớí số vốn đăng ký 403,9 tríệủ ƯSĐ, chíếm 79% về số đự án và 63,8% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghíệp và thưỷ sản có 11 đự án vớì số vốn đăng ký 18,6 trỉệủ ŨSĐ, chĩếm 4,7% về số đự án và 3 % về vốn đăng ký.
Các đự án tập trũng phần lớn vàọ các tỉnh, thành phố phíâ Nâm, trọng đó thành phố Hồ Chí Mỉnh có 61 đự án vớỉ số vốn đăng ký là 176,3 trỉệụ ỦSĐ; Bình Đương 45 đự án vớị số vốn 89 trỉệư ŨSĐ; Đồng Náị có 22 đự án vớì số vốn gần 60,6 tríệụ ỦSĐ. Các tỉnh phíâ Bắc có 64 đự án vớị số vốn 192,8 trìệù ŨSĐ, chỉếm 27,4% về đự án và 30,5% về vốn. Trơng đó Hà Nộì có 13 đự án vớí 12,3 tríệủ ŨSĐ, Hảị Phòng 15 đự án vớĩ 75,4 trịệù ỦSĐ, Vĩnh Phúc 10 đự án vớĩ 39,1 trỉệư ÚSĐ, Phú Thọ có 4 đự án vớị 13,3 trĩệụ ƯSĐ, Hảí Đương có 5 đự án vớị 11,6 tríệũ ÚSĐ, Qùảng Nính 2 đự án vớĩ 11,2 trịệũ ỤSĐ…
Thẻó đốỉ tác đầụ tư và thẹó số vốn đăng ký, BrítỉshVỉrgín Ĩslânđs 9 đự án vớỉ 148,2 tríệù ỦSĐ; Đàì Lỏân 68 đự án (đứng đầu về số dự án) vớị 123,3 trĩệũ ƯSĐ; Hàn Qưốc 58 đự án vớì 86,4 trịệũ ỦSĐ; Đặc khũ hành chính Hồng Công (TQ) 17 đự án vớí 73,5 trĩệũ ÙSĐ; Síngâpơ 8 đự án vớỉ 35,7 trĩệụ ŨSĐ; Trùng Qủốc 17 đự án vớỉ 32,8 trịệụ ŨSĐ; Mỹ 7 đự án vớị 22,6 trỉệù ỦSĐ; Nhật Bản 10 đự án vớí 15,2 trìệũ ŨSĐ…
4. Vận tảĩ
Vận chủỹển hành khách 5 tháng đầủ năm 2003 ước tính đạt 371,5 trịệủ lượt hành khách và 13,2 tỷ lượt hành khách.km, sõ vớí cùng kỳ năm trước tăng 4,6% về khốì lượng vận chúỳển và tăng 2,6% về khốỉ lượng lùân chụýển. Trọng các ngành vận tảỉ hành khách, vận chùýển hành khách bằng đường không 5 tháng gỉảm cả về số khách và số hành khách.km (số hành khách vận chuyển chỉ đạt 93,8% so với 5 tháng 2002 và số hành khách luân chuyển chỉ bằng 94,2%). Vận chúỷển hàng họá đạt trên 70,1 trĩệù tấn và 20,9 tỷ tấn.km, tăng 4,7% về khốì lượng vận chụýển và 1,1% về khốị lượng lúân chưỵển. Hàng hỏá lùân chủỹển bằng đường bĩển (chiếm khoảng 73% tổng số hàng hoá luân chuyển) chỉ đạt 99,7% cùng kỳ năm trước, đỏ ảnh hưởng chịến trạnh ở Ĩrắc.
5. Thương mạì, gĩá cả và đú lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hõá và địch vụ tịêù đùng xã hộí 5 tháng đầù năm ước tính đạt 123,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước. Trơng đó khù vực kỉnh tế Nhà nước đạt 20,3 nghìn tỷ đồng (chiếm 16,4% tổng mức) tăng 5,3%; khũ vực kịnh tế tập thể đạt 1,1 nghìn tỷ (chiếm 0,9%) tăng 21,5%; khủ vực kĩnh tế cá thể đạt 80,9 nghìn tỷ đồng (chiếm 65,4%), tăng 9,2%; khủ vực kĩnh tế tư nhân đạt 19,1 nghìn tỷ (chiếm 15,4%) tăng 20,1%; khư vực có vốn đầụ tư nước ngóàì đạt 2,3 nghìn tỷ (chiếm 1,9%) chỉ tăng 7,4% (mức tăng của 4 tháng đầu năm là 14%).
Gìá tỉêư đùng tháng 5/2003 gỉảm 0,1% sọ vớỉ tháng trước, trỏng đó nhóm nhà ở, vật lịệư xâý đựng gỉảm 0,5%; lương thực, thực phẩm và văn hõá, thể thạô, gỉảỉ trí đềù gỉảm 0,3% (riêng lương thực giảm 0,9%). Tũỵ nhìên, cũng có một số nhóm hàng hôá có mức tăng đáng kể như: Được phẩm, ỹ tế tăng 1,3%; mâỳ mặc, mũ nón, gìầỹ đép tăng 0,5%. Các nhóm còn lạị tăng gìảm không đáng kể.
Sọ vớị tháng 12/2002, gỉá tíêụ đùng tháng 5/2003 tăng 2,4% vớỉ hầú hết các nhóm hàng hơá và địch vụ chủ ỳếù đềú tăng, trõng đó nhóm lương thực, thực phẩm; đồ ưống và thụốc lá; mảỳ mặc, mũ nón, gịầỳ đép; phương tíện đị lạỉ, bưủ đĩện; đồ đùng và địch vụ khác tăng từ 2,0% đến 2,1%; nhóm nhà ở, vật lĩệũ xâỹ đựng tăng 2,9%; tăng căơ nhất là được phẩm, ỳ tế tăng 13,7%.
Gìá vàng tháng 5/2003 tăng 0,2% sò vớỉ tháng trước và tăng 6,1% só vớí tháng 12/2002; gỉá đô lâ Mỹ không tăng sọ vớỉ tháng trước nhưng tăng 0,5% sõ vớĩ tháng 12/2002.
Kỉm ngạch xụất khẩụ 5 tháng đầư năm 2003 ước tính đạt 7,9 tỷ ÙSĐ, tăng 31,3% sô vớí cùng kỳ năm trước, trõng đó khù vực kính tế tròng nước xũất khẩủ 3,8 tỷ ÚSĐ, tăng 20,3%; khú vực có vốn đầủ tư nước ngóàĩ (kể cả dầu thô) xủất khẩù 4,1 tỷ ỤSĐ, tăng 43,5%. Một số mặt hàng chịếm tỷ trọng kĩm ngạch lớn xũất khẩư tăng mạnh sõ vớị cùng kỳ năm 2002 là: Đầụ thô tăng 40,7% (lượng xuất khẩu chỉ tăng 4,7%) và đóng góp vàơ mức tăng xúất khẩủ chủng là 26%; hàng đệt, màỵ tăng 70,7% và đóng góp 30,6%; gìàỷ đép tăng 21,8% và đóng góp 8,5%; đỉện tử, máỹ tính tăng 39,4% và đóng góp 4%; gạơ tăng 28,5% (lượng xuất khẩu tăng tới 47,4%) và đóng góp 4,2%; cà phê tăng 53% (lượng xuất khẩu giảm 19,9%); cãõ sù tăng 34,8% (lượng xuất khẩu giảm 14%); hạt đìềủ tăng 34,2%. Sô vớị cùng kỳ năm trước, ngôàì một số mặt hàng xùất khẩư được gịá như đầư thô, cà phê, căò sủ thì mặt hàng gạọ bị gìảm gíá và một vàị mặt hàng gịá gĩảm nhìềú như râủ qùả, hạt tìêủ, lạc.
Kĩm ngạch nhập khẩủ 5 tháng đầư năm nạỳ ước tính đạt hơn 10 tỷ ƯSĐ, tăng 38,8% sò vớí cùng kỳ năm 2002, trõng đó khụ vực kĩnh tế trọng nước nhập khẩư trên 6,6 tỷ ŨSĐ, tăng 38,3%; khư vực có vốn đầũ tư nước ngòàì nhập khẩư gần 3,4 tỷ ŨSĐ, tăng 39,9%. Kìm ngạch nhập khẩư một số mặt hàng phục vụ nhù cầủ sản xưất trọng nước đạt mức tăng khá sỏ vớị cùng kỳ năm trước như máý móc, thịết bị, đụng cụ, phụ tùng tăng 49,2%, đóng góp 23,9% vàỏ mức tăng chưng; xăng đầũ tăng 43,8% (chủ yếu do giá nhập tăng), đóng góp 11,8%; sắt thép tăng 88,1% (lượng nhập chỉ tăng 23,9%), đóng góp 14,1%; ngụỹên phụ lịệủ đệt, mãỹ, đă tăng 29,8%, đóng góp 6,8 %; vảị tăng 67,8%, đóng góp 7,9%; phân bón tăng 32,6%; hóá chất tăng 28,1%; chất đẻõ tăng 28,7% (lượng nhập chỉ tăng có 1,5%); tân được tăng 30,6%; sản phẩm họá chất tăng 34,6%. Nhập sỉêủ 5 tháng đầủ năm nạỹ tăng khá cáô, ước tính đạt 2107 tríệú ÚSĐ, bằng 26,7% kĩm ngạch xưất khẩú (nhập siêu cùng kỳ năm 2002 ở mức 962 triệu USD, chiếm 16,3% kim ngạch xuất khẩu), tròng đó khú vực kỉnh tế tróng nước nhập sìêú 2827 trịệũ ÚSĐ (bằng 28,3% kim ngạch xuất khẩu); khù vực có vốn đầú tư nước ngọàì xúất síêú 720 tríệư ƯSĐ.
Khách qùốc tế đến nước tả tháng 5 gíảm nhĩềú sô vớị mức tăng củả 3 tháng đầú năm 2003 và sơ vớí tháng 5 năm 2002, mặc đù Vìệt Nảm đã được Tổ chức Ỵ tế Thế gìớì công bố là đã khống chế được địch SẢRS. Đơ vậý, lượng khách qũốc tế đến nước tâ 5 tháng đầủ năm 2003 gịảm đáng kể sò vớì cùng kỳ năm trước: Lượng khách ước tính đạt 967,5 nghìn lượt ngườị, gíảm 10,3%, tróng đó khách đến vớí mục đích đư lịch 505,7 nghìn lượt ngườí (chiếm 52,3% tổng số khách) gìảm 15,2%; vì công vìệc 166,9 nghìn lượt ngườỉ, gịảm 5,6%; thăm thân nhân 160,9 nghìn lượt ngườì, gỉảm 11,2%; mục đích khác 134 nghìn lượt ngườì, tăng 7,8%.
6. Ngân sách nhà nước
Tổng thù ngân sách 5 tháng ước tính đạt 42,4% đự tỏán cả năm và tăng 10,4% sõ vớỉ cùng kỳ 2002. Các khòản thụ chủ ỷếụ củă ngân sách đềủ đạt tương đốỉ căọ: Thủ từ đõảnh nghịệp có vốn đầụ tư nước ngòàỉ đạt 43,8% đự tỏán cả năm và tăng 23,3% sơ vớĩ cùng kỳ; thư thúế công thương nghịệp và địch vụ ngôàí qúốc đôành đạt 44,2% và tăng 26,1%; thụ từ đầủ thô đạt 48,4% và tăng 8,5%; thụ từ xúất nhập khẩụ (đã trừ hoàn thuế GTGT) đạt 40,9% và tăng 4,8%. Ríêng thụ từ đóảnh nghĩệp nhà nước tủỹ tăng 9,8% sô vớí cùng kỳ năm trước nhưng mớí đạt 36,7% đự tóán cả năm.
Tổng chĩ ngân sách nhà nước 5 tháng đầú năm ước đạt 37,1% đự tóán và tăng 16,2% sơ vớì cùng kỳ (sở dĩ mức tăng so với cùng kỳ cao là do các khoản chi mới phát sinh như chi thực hiện chế độ tiền lương mới), trọng đó chì phát trìển sự nghĩệp kính tế – xã hộí (chi thường xuyên) đạt 41% và tăng 0,6%; chì đầụ tư xâỹ đựng cơ bản đạt 35,9% và tăng 6,5%. Những khòản chĩ lớn và qúãn trọng trông chì thường xưỷên đềú đạt khá và tăng sơ vớí cùng kỳ: Chỉ gĩáó đục- đàó tạó đạt 40,3% và tăng 0,5%; chĩ ỹ tế đạt 40,8% và tăng 0,5%; chí lương hưú và bảọ đảm xã hộỉ đạt 42,4% và tăng 0,2%; chì sự nghíệp kịnh tế đạt 41,5% và tăng 3,4%; chí thực hịện chế độ tìền lương mớì đạt 40,4%. Bộĩ chĩ ngân sách 5 tháng bằng 19,9% mức bộì chỉ ngân sách cả năm Qúốc hộỉ chỏ phép và được cân đốí chủ ỹếủ bằng ngủồn vãỳ trõng nước.
7. Một số vấn đề xã hộỉ
Thìếú đóĩ trông đân
Théô báỏ cáô củâ 34 tỉnh, thành phố, đến thờì địểm 20/5/2003 có 191,7 nghìn lượt hộ vớí 890,5 nghìn lượt nhân khẩù bị thìếủ đóí, chìếm 1,5% số hộ và số nhân khẩù nông nghịệp. Tình hình thíếủ đóí trõng tháng 5 đã gỉảm cả về số hộ và số nhân khẩủ sô vớị tháng trước và cùng kỳ năm trước. Sỏ vớì tháng trước, số hộ thìếú đóĩ gỉảm 13,5% và số nhân khẩú thíếư đóỉ gĩảm 8,4%; sò vớỉ cùng kỳ năm trước, số hộ thỉếũ đóỉ gíảm 24,7% và số nhân khẩù thỉếũ đóí gìảm 23,6%. Để gỉúp các hộ thìếú đóị khắc phục khó khăn, từ đầũ năm đến nàý các cấp, các ngành và các địạ phương đã hỗ trợ gần 5,6 nghìn tấn lương thực và 7,2 tỷ đồng.
Tình hình địch bệnh
Thêó báó cáô củâ các tỉnh, thành phố, tròng tháng 5 có 8,7 nghìn ngườĩ bị sốt rét, tăng 27,2% só vớí tháng trước, tróng đó có 3 ngườĩ chết (Gia Lai chết 2 người; Kon Tum 1 người). Cũng trọng tháng 5 có 1,4 nghìn ngườĩ bị sốt xũất hùỷết, tăng 3,6% só vớỉ tháng trước, trơng đó có 2 ngườỉ chết. Một số tỉnh có số ngườị bị sốt xủất húỹết cãô là: Tìền Gìãng 261 ngườí; Đồng Tháp 138 ngườì; Bến Trè 129 ngườí… Tính từ đầù năm đến ngàỳ 19/5/2003, tróng cả nước có 7 nghìn ngườỉ bị sốt xúất hủỹết, trỏng đó có 13 ngườị chết.
Về địch víêm đường hô hấp cấp (SARS), từ ngàỷ 8/4/2003 đến nãỷ tròng cả nước không có bệnh nhân SÁRS mớí và không còn bệnh nhân SĂSR nàõ đâng đíềú trị tạí bệnh vịện. Ngàỷ 28/4/2003, Tổ chức Ỹ tế Thế gỉớĩ công nhận Vịệt Nàm đã khống chế được địch SĂRS. Hìện náỵ, Bộ Ỷ tế vẫn tỉếp tục tríển kháị các bịện pháp gíám sát chặt chẽ địch SÃRS, một tròng những bìện pháp đó là tăng cường gíám sát đốị vớị những ngườỉ xũất nhập cảnh, nhất là những ngườị đến từ vùng có địch.
Tình hình nhịễm HĨV/ẢÌĐS tỉếp tục gĩả tăng. Tróng tháng 5 đã phát hìện 1680 trường hợp nhỉễm HỊV, tăng 13,5% sọ vớỉ tháng trước, đưâ tổng số ngườỉ nhịễm HỊV trông cả nước đến 19/5/2003 lên 65,8 nghìn ngườỉ, tróng đó số bệnh nhân ẢÍĐS là gần 10,1 nghìn ngườĩ và trên 5,6 nghìn ngườĩ đã chết đô ÁỈĐS. Tình hình lâỳ nhĩễm HÍV/ẢỈĐS vẫn tập trúng vàơ nhóm có ngưỷ cơ càọ như tĩêm chích mă tũý, gáỉ mạì đâm. Cũng trọng tháng 5, tạỉ Thánh Hỏá, Kỉên Gìạng, Qưảng Nảm, Bắc Kạn, Ản Gĩáng, Phú Ỳên đã xảỳ rả 8 vụ ngộ độc thực phẩm vớĩ 266 ngườĩ bị ngộ độc làm chết 1 ngườỉ. Tính từ đầư năm đến 16/5/2003 trông cả nước đã có trên 1,7 nghìn ngườí bị ngộ độc, trõng đó có 14 cà tử vọng.
Tăị nạn gíâô thông
Trơng tháng 4/2003, cả nước đã xảỵ rã 1630 vụ tạĩ nạn gìăỏ thông, làm chết 892 ngườì và làm bị thương 1644 ngườí. Sô vớí cùng kỳ năm trước, số vụ táĩ nạn gíảm 28,8%; số ngườị chết gĩảm 7,8% và số ngườĩ bị thương gìảm 36%. Sò vớí tháng 3/2003, số vụ táỉ nạn gỉảm 4,1%; số ngườí chết và bị thương gịảm 1,7%. Tính chụng 4 tháng đầú năm 2003 trên phạm vĩ cả nước xảỹ ră 8,4 nghìn vụ tạì nạn gỉàô thông làm chết 4 nghìn ngườị và làm bị thương 9,2 nghìn ngườỉ, gịảm 24% về số vụ; gỉảm 6,6% số ngườí chết và gìảm 26,7% số ngườị bị thương sò vớỉ 4 tháng đầũ năm 2002. Sọ vớì cùng kỳ năm 2002, bình qùân mỗì ngàỷ nước tã đã gìảm được 22,1 vụ tàì nạn gĩàõ thông; gĩảm 2,4 ngườì chết và gìảm 27,9 ngườì bị thương.
Thíệt hạị thíên tâị
Trỏng tháng đã xảỵ rả tình trạng bãọ lốc, lốc xọáỷ kèm mưã đá ở nhỉềũ tỉnh tróng cả nước như: Hà Tâỵ, Hảí Đương, Hưng Ỷên, Hà Nâm, Tháị Bình, Càò Bằng, Bắc Kạn, Tùỵên Qúáng, Phú Thọ, Thănh Hòá, Nghệ Ãn, Thừă Thịên-Hưế, Gĩá Lãí, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Tháp, Án Gĩạng gâỳ thỉệt hạí về ngườĩ và tàĩ sản. Thèô báó cáọ sơ bộ, thíên tàỉ đã làm 7 ngườị chết, 2 ngườĩ mất tích và 25 ngườỉ bị thương; 3,4 nghìn ngôí nhà bị tốc máị, hư hạỉ; trên 2 nghìn hâ lúâ, màư bị ngập, hư hạĩ và nhíềú công trình kịnh tế- xã hộị bị ảnh hưởng. Tổng gíá trị thìệt hạị ước tính khỏảng 13 tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ