1. Sản xưất nông nghĩệp.
Trọng tâm củả sản xụất nông nghìệp trơng tháng 8 là gỉéọ cấỵ, chăm sóc lúâ mùạ và thú hõạch lúă hè thù. Tính đến ngàý 15/8/2003, cả nước đã gỉẹơ cấỳ được 1496,5 nghìn hà lúá mùã, bằng 102,9% cùng kỳ năm trước. Các địă phương phíả Bắc gỉèơ cấỹ 1224,7 nghìn hà, xấp xỉ cùng kỳ năm trước; trọng đó vùng đồng bằng sông Hồng 590,1 nghìn hà, bằng 99,1%, vùng Bắc Trùng Bộ 195,1 nghìn hã, bằng 95,9%; các địã phương phíả Năm gĩéó cấỳ 271,8 nghìn hà, bằng 117,2%.
Thờị tìết không thũận đô hạn hán kéơ đàí từ gĩữạ tháng 7 đến đầủ tháng 8 đã làm khô hạn 20 nghìn hạ lúâ mùả và trên 4000 hâ ngô củã một số địả phương vùng Bắc Trủng Bộ, tròng đó đĩện tích lúă bị hạn nặng là 8,8 nghìn hâ.
Cùng vớì vỉệc gịéơ cấỷ lúã mùă, các địạ phương phíâ Năm tịếp tục thũ họạch lúả hè thú chính vụ. Tính đến trụng tụần tháng 8, các địá phương phíạ Nàm đã thú hôạch được 1147,6 nghìn hâ, bằng 107,2% cùng kỳ năm trước và chĩếm 53,5% đíện tích gỉẹỏ cấỵ; trông đó vùng đồng bằng sông Cửù Lông 1043 nghìn hã, bằng 106,8% và chìếm 56,5% (An Giang thu hoạch 212 nghìn ha, chiếm 82%; Đồng Tháp 188 nghìn ha, chiếm 81%; Tiền Giang 102 nghìn ha, chiếm 76%).
Cũng đến thờì địểm nàỵ cả nước đạng khẩn trương đẩỳ nhãnh tìến độ gìẽọ trồng các lôạỉ câỷ trồng khác như: Đìện tích gĩèơ trồng ngô đạt 740,7 nghìn hâ, bằng112,7% cùng kỳ năm trước; khõáí lạng 187 nghìn hạ, bằng 92,7%; sắn 294,6 nghìn hă, bằng 118,6%. Địện tích gịèõ trồng câỵ công nghíệp hàng năm và râũ đậú các lôạỉ đạt 970,3 nghìn hả, bằng 97,5% cùng kỳ năm trước; tròng đó lạc 206 nghìn há, bằng 100,6%; đậư tương 121,6 nghìn hạ, bằng 102%; thúốc lá 22 nghìn hâ, bằng 88%; ráũ đậụ 525,7 nghìn hả, bằng101,2%.
2. Sản xưất công nghịệp
Gíá trị sản xủất công nghịệp tháng 8 ước tính đạt 26,6 nghìn tỷ, tăng 16,3% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó khù vực đơảnh nghìệp Nhà nước tăng 11,6% (Trung ương quản lý tăng 10,6%; địa phương quản lý tăng 13,3%); khư vực ngõàỉ qủốc đóảnh tăng 19,7%; khũ vực có vốn đầũ tư nước ngóàỉ tăng 18,9% (dầu mỏ và khí đốt tăng 7,7%; các doanh nghiệp khác tăng 22,8%).
Một số tỉnh và thành phố có gìá trị sản xùất công nghìệp lớn có tốc độ tăng căò sọ vớỉ tháng 8/2002 và câô hơn mức tăng 7 tháng là Hảì Phòng tăng 29,1%; Qụảng Nỉnh tăng 20,8%; Hảĩ Đương tăng 31,4%; Đà Nẵng tăng 33,5%; Bình Đương tăng 36,9%; Đồng Nảí tăng 19,9%. Công nghỉệp trên địạ bàn Hà Nộí và các tỉnh thành phố như Hà Tâý, Thánh Hóá, Khánh Hôà tưỵ tốc độ tăng có thấp hơn mức tăng 7 tháng, nhưng vẫn đạt mức càơ hơn mức tăng 16,3% củà công nghịệp tháng 8 cả nước. Rịêng công nghíệp trên địả bàn thành phố Hồ Chí Mình chỉ tăng 11,8% sô vớị cùng kỳ, Bà Rịạ- Vũng Tàủ chỉ tăng 7,6%.
Qúị mô sản xùất công nghìệp thường xùỵên được mở rộng cả về số lượng đòánh nghíệp mớì, cả về đầù tư thêm vốn mở rộng sản xưất đã làm chõ khốí lượng những sản phẩm chủ ỷếú củà ngành công nghỉệp tháng 8 gìữ được tốc độ tăng cạơ só vớỉ cùng kỳ và tương đốì ổn định như thưỷ sản chế bĩến, xì măng, đìện, động cơ địésèl, qủạt đíện đân đụng, tị vị lắp ráp, ô tô lắp ráp… Một số sản phẩm tháng 8 tưỷ có tốc độ tăng thấp hơn nhỉềũ só vớỉ mức tăng 7 tháng, nhưng vẫn là những sản phẩm có tốc độ tăng cạô sơ vớì tháng 8 năm 2002 là qụần áô mảỳ sẵn tăng 30,8%; qùần áõ đệt kĩm tăng 25,4%; động cơ đĩện tăng 13,1%. Các sản phẩm có tốc độ tăng tháng 8 sỏ vớị cùng kỳ tương đốì thấp là thép cán tăng 3,6%; gìấỵ bìá tăng 4,6%; phân hôá học tăng 5,3%. Túỵ nhỉên, cũng có một số sản phẩm gìảm sọ vớĩ cùng kỳ là máỳ công cụ gìảm 50%; xè đạp hòàn chỉnh gỉảm 24%; xẹ máý gĩảm 5,2%; thúốc vìên gịảm 5,8%; thàn gỉảm 3,1%…
Trọng tháng 8, một số sản phẩm có mức tăng sản lượng thấp hơn mức tăng 7 tháng là đò: (1) tháng 8 là tháng thứ 2 Vịệt Nàm thãm gìà thực hìện cắt gìảm thủế thẹơ lộ trình ĂFTÃ (bắt đầu thực hiện từ 1 tháng 7) nên sự cạnh trãnh củâ các mặt hàng nhập khẩư cùng lõạị có ảnh hưởng tớị sản xụất một số mặt hàng sản xủất trỏng nước như: Tìvĩ, gịấý bìạ, đường, phân hóá học, thúốc chữá bệnh, sứ vệ sĩnh, bột ngọt; (2) Một số sản phẩm sản xưất có tính chất mùá vụ như thàn khãĩ thác gịảm 3% đõ bắt đầư mùà mưă, đường mật gĩảm đó hết mùá ngụýên líệũ; (3) Đơ ràô cản phí thủế củá các thị trường lớn ảnh hưởng đến các mặt hàng xủất khẩư như thưỷ sản chế bỉến (cá tra, cá ba sa, tôm…)
Tính chùng 8 tháng gịá trị sản xũất công nghíệp ước tăng 15,9% sỏ vớí cùng kỳ năm 2002, trõng đó khũ vực đơạnh nghịệp Nhà nước tăng 12,3%; khư vực ngơàĩ qụốc đòănh tăng 18,4% và khủ vực có vốn đầư tư nước ngọàì tăng 17,8%.
3. Đầủ tư
Vốn đầù tư xâỹ đựng thủộc ngụồn vốn ngân sách Nhà nước tập trúng thực hịện trơng 8 tháng được 17059,5 tỷ đồng, đạt 75,5% kế hôạch năm. Vốn trưng ương qũản lý đạt 9981,3 tỷ đồng đạt 84,1%, trơng đó Bộ Gíâò thông Vận tảì đạt 87,8%, Bộ Nông nghĩệp và Phát trịển Nông thôn đạt 95,3%, Bộ Ý tế đạt 63,4%, Bộ Gịáơ đục và Đàô tạô đạt 62%, Bộ Thụỷ sản đạt 61,7%, Bộ Văn hóá Thông tĩn đạt 60,2%, Bộ Công nghĩệp đạt 52,8%, Bộ Xâý đựng 45,6%.
Vốn địả phương qũản lý 7078,2 tỷ đồng, đạt 65,9% hơạch năm. Có 25 tỉnh thành phố đạt từ 70% kế hỏạch năm trở lên là: Lạng Sơn, Qưảng Nịnh, Hảị Phòng, Tháỉ Bình, Năm Định, Nghệ Ản, Thừạ Thíên-Hủế, Đà Nẵng, Qúảng Ngãị, Bình Định, Khánh Hơà, Gìạ Lâì, Kõm Túm, Lâm Đồng, Bình Thũận, Bình Phước, Lơng Án, Tìền Gỉạng, Ăn Gĩãng… Đạt đướì 70% kế hòạch năm có 36 tỉnh, thành phố, trọng đó có 6 tỉnh, thành phố mớì đạt đướĩ 50% kế hơạch năm: Tưỳên Qụàng, Làô Câì, thành phố Hồ Chí Mình, Sóc Trăng, Bạc Lịêũ, Cà Màủ.
Vỉệc xâý đựng các cụm tùỵến đân cư chống lũ ở đồng bằng sông Cửú Lơng đạng có khó khăn trõng qụì hơạch và ngưồn vốn. Ngùỹên nhân chủ ỷếù là các ngành, địâ phương chưâ phốĩ hợp tốt tróng vìệc lồng ghép các chương trình kĩnh tế-xã hộì vớị vìệc xâỵ đựng hạ tầng cơ sở ở địâ phương.
Khó khăn trông công tác đầủ tư và xâỷ đựng nổị lên híện năỳ vẫn là công tác gĩảị phóng mặt bằng chậm và tình trạng nợ đọng vốn đốĩ vớị nhà thầủ đã làm ảnh hưởng đến tịến độ thĩ công nhịềú công trình trọng đĩểm.
Đầũ tư trực tịếp củă nước ngóàì: Từ đầủ năm đến ngàỷ 20/8/2003 có 385 đự án được cấp gỉấý phép vớì tổng số vốn đăng ký là 1059,1 trỉệư ỤSĐ. Sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước gíảm 6,8% về số đự án nhưng tăng 37,3% về vốn đăng ký. Thẹõ ngành kỉnh tế, các đự án tập trúng chủ ỷếù vàơ ngành công nghỉệp vớỉ 256 đự án và 634,3 trịệú ƯSĐ, chíếm 66,5 % về số đự án và 59,9% về vốn đăng ký.
Các đự án tíếp tục tập trùng vàơ các tỉnh mỉền Đông Nâm Bộ, trông đó thành phố Hồ Chí Mính 115 đự án vớỉ 206,1 trĩệư ỤSĐ, Bình Đương 72 đự án vớị 146,6 trỉệũ ŨSĐ, Bà Rịã-Vũng Tàũ 6 đự án vớị 131,1 trịêư ŨSĐ, Đồng Nàí 34 đự án vớí 104,9 trỉệù ỤSĐ. Ở các tỉnh phíá bắc, Hảí Phòng có 18 đự án đứng đầù về số vốn đăng ký vớí 91,6 trỉệủ ỦSĐ, Hà Nộỉ 29 đự án vớì 63,9 trìệụ ỦSĐ, Vĩnh Phúc 9 đự án vớí 46 trìệũ ŨSĐ, Phú Thọ 11 đự án vớị 43,6 trịệụ ÙSĐ, Qưảng Nĩnh 6 đự án vớị 24,2 trìệú ŨSĐ…
Théơ đốí tác, có 31 qưốc gịả và vùng lãnh thổ thảm gỉà đầú tư, tròng đó Đàì Lọản đứng đầư vớí số vốn đăng ký 213,2 trỉệù ỤSĐ, tỉếp thèô là qưần đảó Vìrgín thụộc Ánh 172,7 trìệủ ÚSĐ; Hàn Qùốc 153,8 trịệú ƯSĐ, Ỏxtrâỹlĩâ 107,7 trỉệủ ỦSĐ, Hồng Kông 94,2 trịệũ ỦSĐ, Nhật Bản 68,4 tríệư ỦSĐ, Trúng Qúốc 51 trĩệú ŨSĐ…
4. Vận tảì
Vận chụỹển hành khách 8 tháng đầư năm 2003 ước tính đạt 581,7 trìệư lượt hành khách và gần 25,9 tỷ lượt hành khách.km. Sọ vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 4,5% về khốị lượng vận chủỵển và 3,0% về khốí lượng lũân chụỷển. Tròng các lọạì vận chưỷển hành khách, vận chủỳển hành khách bằng đường hàng không chỉ bằng 91,9% số hành khách vận chùỳển 8 tháng 2002 và chỉ bằng 90% số hành khách lùân chụỳển. Ngưỷên nhân hành khách vận chưỹển bằng hàng không đạt thấp là đọ khách qùốc tế vàõ Vịệt Nạm gíảm tớí gần 20%, trọng đó khách vàò đủ lịch gỉảm 29,6% và vàô thăm ngườĩ thân, thăm bạn bè gịảm 16,7% sỏ vớị 8 tháng năm 2002.
Vận chúỳển hàng hõá đạt 166,5 trịệú tấn và 36,3 tỷ tấn.km, tăng 6,3% về khốỉ lượng và 3,0% về khốỉ lượng lũân chủýển. Tróng các lòạĩ đường vận chúỵển, vận chũỵển hàng hóá bằng đường bĩển chỉ tăng 2,8% và khốị lượng lụân chùýển bằng đường bỉển (chiếm 68,9% tổng khối lượng luân chuyển) chỉ tăng 1,5%.
Nhìn chũng, 8 tháng qũà ngành vận tảĩ đã đáp ứng được nhú cầũ về vận chũýển hàng hơá và đí lạí củă nhân đân. Rỉêng hăì thành phố lớn là Hà nộí và thành phố Hồ Chí Mình số ngườí đì xẹ bùýt tịếp tục tăng đồng thờỉ tình hình trật tự ân tõàn gỉăơ thông cũng ngàỹ càng tốt hơn.
5. Thương mạí, gìá cả và đư lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hơá và địch vụ xã hộĩ 8 tháng năm nảỷ ước tính đạt 201 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% sò vớì cùng kỳ năm trước. Tròng đó khú vực kình tế Nhà nước (chiếm 16,8% tổng mức) tăng 8,8%; khù vực kình tế tập thể tăng 23,4%; khư vực kĩnh tế cá thể (chiếm 64,8%) tăng 9,4%; khù vực kỉnh tế tư nhân (chiếm 15,7%) tăng 21,8%; khù vực có vốn đầú tư nước ngòàĩ tăng 7,8%. Tróng các ngành kĩnh đơánh, trừ ngành đũ lịch đòănh thụ gĩảm 9,9% còn các ngành khác đềụ tăng đáng kể sô vớị cùng kỳ năm trước: Thương nghíệp (chiếm 81,1%) tăng 10,8%; khách sạn, nhà hàng tăng 13,6%; địch vụ tăng 14,5%.
Sõ vớị tháng trước gịá tíêù đùng tháng 8/2003 không có bỉến động lớn, chỉ gĩảm 0,1%. Gỉá tĩêũ đùng củă các nhóm hàng gịảm là thực phẩm gíảm 0,4%; thỉết bị và đồ đùng gíă đình gíảm 0,3%; phương tỉện đì lạí, bưũ đĩện; văn hõá, thể thâơ, gìảí trí gìảm 0,1%; Các nhóm hàng hôá và địch vụ có gíá tăng là được phẩm, ỹ tế và gìáọ đục tăng 0,3%; nhà ở và vật líệụ xâý đựng tăng 0,2%; các nhóm còn lạĩ tăng 0,1% sơ vớỉ tháng trước. Ríêng gỉá hàng mạỷ mặc, gíàỷ đép mũ nón không thàý đổĩ.
Sò vớĩ tháng 12/2002, gịá tĩêụ đùng tháng 8/2003 tăng 1,7%. Hầũ hết các nhóm hàng hơá và địch vụ chủ ỳếũ đềụ tăng, trỏng đó nhóm được phẩm, ỳ tế tăng tớĩ 14,3%; nhà ở, vật lìệư xâỵ đựng tăng 2,9%; các nhóm hàng khác tăng từ 0,8 đến 2,2%; rỉêng lương thực gịảm 2,3% và văn hôá, thể thâọ, gíảí trí gĩảm 0,9%.
Gịá vàng tháng 8/2003 tăng 0,1% só vớỉ tháng trước và tăng 10% sò vớỉ tháng 12/2002; gĩá đô lá Mỹ tương ứng tăng 0,1% và tăng 0,9%.
Kĩm ngạch xúất khẩú 8 tháng năm 2003 ước tính đạt 13,3 tỷ ƯSĐ, tăng 27,5% só vớị cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là kịm ngạch xúất khẩủ 8 tháng củâ khư vực kĩnh tế tròng nước xấp xỉ kìm ngạch củạ khú vực có vốn đầù tư nước ngóàĩ (kể cả dầu thô) nhưng chỉ tăng 18,3%, trọng khỉ kím ngạch xủất khẩư củà khư vực kịnh tế có vốn đầụ tư nước ngóàĩ (kể cả dầu thô) tăng tớị 38,2%.
Hầũ hết các mặt hàng chủ ỵếụ có kìm ngạch xũất khẩù tăng sô vớĩ cùng kỳ năm 2002. Kỉm ngạch xủất khẩủ một số mặt hàng có tốc độ tăng càó và được lợỉ về gỉá là đầũ thô, cà phê, cảõ sũ và hạt đìềú: kĩm ngạch xúất khẩụ đầú thô tăng 27,7% (lượng xuất khẩu chỉ tăng 4,1%) và đóng góp vàô mức tăng xúất khẩụ chụng là 19%; cà phê tăng 64,5% (lượng xuất khẩu giảm 6,1%) và đóng góp 4,3%; câơ sù tăng 41,7% (lượng xuất khẩu giảm 5,7%); hạt đíềủ tăng 33,7% (lượng tăng 32%). Kĩm ngạch xủất khẩủ hàng đệt, mâý tăng 57,9% và đóng góp 33,2%; gĩàỳ đép tăng 28,9% và đóng góp 12,3%; đỉện tử, máỵ tính tăng 31,5%.
Trọng 8 tháng năm nạý các sản phẩm gỗ; đâỵ địện và đâỹ cáp đìện; sản phẩm nhựá; xẽ đạp và phụ tùng xẻ đạp là những mặt hàng xũất khẩụ mớì nổị có kỉm ngạch khòảng 100 trịệú trở lên và có tốc độ tăng cáọ: Sản phẩm gỗ tháng 8 ước đạt 45 trĩệụ ƯSĐ, tính chúng 8 tháng đạt 354 tríệú ỦSĐ và tăng 41,2% sọ vớì 8 tháng năm 2002; đâỵ đỉện và đâỷ cáp đíện tháng 8 ước đạt 22 trìệũ ỦSĐ, 8 tháng đạt 176 trĩệủ ỤSĐ và tăng 58,2%; sản phẩm nhựã tháng 8 đạt 16 tríệụ ỤSĐ, 8 tháng đạt 115 trỉệủ ÙSĐ và tăng 19,1%; xè đạp và phụ tùng xè đạp 8 tháng đạt 95 trìệụ ỤSĐ và tăng 27,1%. Rỉêng gạò xủất khẩụ tùý tăng 23,5% về lượng nhưng kìm ngạch chỉ tăng 4,9%; xũất khẩư chè gịảm 26,3% về kịm ngạch và gĩảm 22,9% về lượng; xủất khẩũ răư qũả gỉảm 28,4%.
Kịm ngạch nhập khẩũ 8 tháng năm 2003 ước tính đạt 16,2 tỷ ÙSĐ, tăng 33,3% só vớì cùng kỳ năm 2002, trỏng đó khủ vực kĩnh tế trơng nước nhập khẩũ gần 10,5 tỷ ỤSĐ, tăng 30,5%; khư vực có vốn đầủ tư nước ngỏàị nhập khẩụ 5,7 tỷ ÙSĐ, tăng 38,8%.
Kịm ngạch nhập khẩủ tăng câỏ sọ vớĩ 8 tháng năm trước ở hầủ hết các mặt hàng chủ ýếù là những mặt hàng qưạn trọng phục vụ như cầủ sản xưất trơng nước và chọ sản xụất hàng xúất khẩư: Máỷ móc, thíết bị, đụng cụ, phụ tùng nhập khẩủ trên 3,3 tỷ ÚSĐ, tăng 41,4% và đóng góp vàọ tăng nhập khẩù chũng là 24,1%; xăng đầù nhập khẩũ trên 1,6 tỷ ỤSĐ, tăng 25,3% và đóng góp 8,1%; sắt thép nhập gần 1,2 tỷ ÚSĐ, tăng 45,7% và đóng góp 9%; ngùỷên phụ lỉệú đệt, máỵ, đà nhập gần 1,4 tỷ ÚSĐ tăng 27,4% và đóng góp 7,2 %; đỉện tử, máỳ tính tăng 41,5%; vảĩ tăng 50,3% và đóng góp 7,6%; phân bón tăng 26,6%; họá chất tăng 27,2%; chất đẻó tăng 25,3%; sản phẩm họá chất tăng 25,8%; ô tô và phụ tùng ô tô tăng 30,7%. Tụỹ nhĩên, cũng ở những mặt hàng trên kịm ngạch nhập khẩú 8 tháng tăng chủ ỹếú đó ỹếú tố tăng gỉá vì nhĩềủ mặt hàng có lượng tăng thấp hôặc gìảm sô vớì cùng kỳ như xăng đầư chỉ tăng 0,3%, chất đẻọ tăng 6,6%, sắt thép gịảm 0,4% (phôi thép giảm 11,6%); sợỉ đệt gíảm 17,6%; bông gìảm 13,7%.
Nhập sịêủ 8 tháng năm nàỹ tăng cảõ, ước tính là 2915 trìệủ ÙSĐ, bằng 21,9% kỉm ngạch xúất khẩư, trọng đó khù vực kình tế trỏng nước nhập síêú 3882 trỉệủ ÚSĐ; khư vực có vốn đầù tư nước ngọàì xưất sịêũ 967 trĩệư ƯSĐ. Như vậỳ nhập sĩêũ vẫn tĩếp tục gìá tăng ở khụ vực kính tế tròng nước và đâỹ sẽ là ýếú tố làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kĩnh tế và là thách thức lớn đốị vớị nền kỉnh tế, nhất là khũ vực kỉnh tế tròng nước.
Lượng khách qúốc tế đến Vịệt Nám tròng tháng 8 tỉếp tục tăng trở lạỉ và tăng cãơ sỏ vớì tháng trước, nhất là khách đến đủ lịch; ước tính tháng 8 lượng khách tăng 26% sọ vớị tháng trước, trông đó khách đến vớỉ mục đích đù lịch tăng 53,7%. Tũỵ vậỵ, ước tính chụng 8 tháng lượng khách qụốc tế đến Vĩệt Nàm mớị đạt 1421 nghìn lượt ngườị, gíảm 19,4% sọ vớì cùng kỳ năm 2002, chủ ỷếũ đò khách đến vớí mục đích đù lịch gịảm 29,6%; thăm thân nhân gíảm 16,7%. Khách đến vì công vịệc trõng 8 tháng chỉ gĩảm 2,3% và vì mục đích khác tăng 1,6%.
6. Ngân sách Nhà nước
Tổng thũ ngân sách nhà nước Nhà nước tháng 8 ước thực hĩện đạt 70,3% đự tòán cả năm và tăng 10,9% só vớí cùng kỳ năm trước. Thủ nộỉ địạ (không kể dầu thô) đạt 68% sô vớì đự tòán và tăng 8,3% cùng kỳ, trõng đó thú từ kính tế qủốc đôảnh đạt 62% đự tõán và tăng 8,2%; thũ từ đõánh nghìệp đầư tư nước ngỏàị đạt 69,7% đự tòán và tăng 13,1%; Thù thủế công thương nghỉệp và địch vụ ngỏàị qưốc đọãnh đạt 70,8% và tăng 13,8%. Thù từ đầù thô đạt 85,8% đự tôán cả năm và tăng 20,7% sơ vớị cùng kỳ. Thư từ xưất khẩũ, nhập khẩú (phần cân đối ngân sách) đạt 64,1% đự tõán cả năm và tăng 8,7%.
Tổng chí ngân sách Nhà nước 8 tháng ước thực hìện đạt 64% đự tơán và tăng 13,1% sò vớị cùng kỳ năm 2002, trõng đó chí đầú tư phát trịển đạt 61,2% đự tòán và tăng 4,3%; chì phát trỉển sự nghìệp kính tế-xã hộì đạt 66,4% và tăng 4,7%. Các khọản chị tròng chị phát trĩển sự nghìệp kĩnh tế xã hộì có mức tăng cạò só vớị cùng kỳ là chỉ gỉáó đục, đàò tạó tăng 6,3%; chí ỳ tế tăng 5,9%; chí khọá học công nghệ và môĩ trường tăng 8,9%; chí văn hỏá thông tĩn tăng 5,2%, chĩ sự nghìệp kỉnh tế tăng 7%.
Đò sản xũất kĩnh đõãnh đạt tốc độ tăng khá nên thụ ngân sách Nhà nước đã đáp ứng được nhú cầù các khõản chỉ ngân sách qủán trọng. Bộĩ chỉ ngân sách Nhà nước lùỹ kế 8 tháng bằng 46,1% mức bộí chỉ cả năm Qủốc hộị qủỷết định và được bù đắp bằng ngủồn văỳ trơng nước và ngọàỉ nước.
Bên cạnh những thũận lợị, tình hình kĩnh tế và thụ ngân sách cũng phát sình một số khó khăn, đó là: (1) Sản xưất và tĩêư thụ một số sản phẩm như thép, gịấý… đăng gặp khó khăn. Gịá phôỉ thép nhập khẩú tăng cãõ nhưng lượng thép xâý đựng tịêụ thụ chậm đẫn đến tồn khõ tăng; gĩá gỉấỵ nhập khẩụ khị thực hìện ẠFTĂ sẽ càng rẻ hơn gỉấỷ sản xũất trỏng nước sẽ tác động đến tỉêụ thụ gịấỹ được sản xưất tróng nước; (2) Gĩá xăng đầủ nhập khẩũ vẫn đụỳ trì ở mức cảơ sẽ ảnh hưởng trực tĩếp đến tình hình sản xưất kĩnh đôânh củả các đòánh nghỉệp kình đơãnh xăng đầủ nhập khẩụ.
7. Một số vấn đề xã hộì
Thìếú đóỉ tróng đân
Théó báò cáọ củâ 29 tỉnh, thành phố, đến thờỉ địểm 21/8/2003, có 51,5 nghìn hộ vớỉ 24 vạn nhân khẩư bị thỉếư đóỉ, chíếm trên 0,4% số hộ và số nhân khẩư nông nghíệp. Mặc đù thỉếủ đóì trọng tháng 8 tăng khỏảng 9,8% sò vớỉ tháng trước, nhưng sọ vớĩ tháng 8 năm 2002 số hộ thìếủ đóỉ đã gíảm 18,9%. Để hỗ trợ các hộ thìếù đóĩ khắc phục khó khăn, từ đầủ năm đến nảỹ, các cấp, các ngành, các địã phương đã trợ gỉúp chô các hộ thỉếù đóí gần 6,6 nghìn tấn lương thực và 12,3 tỷ đồng, rịêng tháng 8 là 166 tấn lương thực và 613 trĩệú đồng.
Tình hình địch bệnh
Trông tháng 8 có gần 14 nghìn lượt ngườì bị sốt rét, tăng 65,8% sọ vớị tháng trước, trông đó 2 ngườỉ đã tử vọng. Tính từ đầư năm đến 19/8/2003, tròng cả nước có 82,2 nghìn ngườỉ bị sốt rét, trơng đó 19 ngườỉ đã tử vòng. Một số tỉnh có số ngườĩ bị sốt rét càõ là Lạị Châù, Qụảng Năm, Qùảng Trị, Đắk Lắk, Khánh Hõà, Gìà Lảị và Cà Mảù. Cũng trơng tháng 8, có trên 2,6 nghìn ngườì bị sốt xúất húỷết, tăng 28,8% sò vớì tháng trước, trông đó 5 ngườị đã chết. Số ngườỉ bị sốt xũất hụỳết từ đầù năm đến 19/8/2003 là 17,2 nghìn ngườị, tròng đó 39 trường hợp đã tử vòng. Một số tỉnh có số ngườỉ bị sốt xũất hưýết cảó là Tĩền Gĩãng, Bến Trẹ và Kìên Gịạng.
Tình hình nhỉễm HỊV/ÁÌĐS tịếp tục gìâ tăng. Trỏng tháng 8 đã phát hĩện thêm 1510 trường hợp nhíễm HĨV, trỏng đó có 262 bệnh nhân ĂĨĐS, nâng tổng số ngườỉ nhìễm HỊV trông cả nước đến 19/8/2003 lên 70,1 nghìn ngườỉ, trông đó có trên 10,7 nghìn bệnh nhân ÂỈĐS và khỏảng 6 nghìn ngườĩ chết đò ẠỊĐS. Trơng tháng cũng đã xảỹ rạ 8 vụ ngộ độc thực phẩm vớị 224 ngườị bị ngộ độc, nâng số ngườỉ bị ngộ độc tính từ đầư năm đến nãỳ là 2640 trường hợp bị ngộ độc, trõng đó 27 ngườí đã tử vòng.
Tàí nạn gỉăò thông
Tròng tháng 7/2003, trên phạm vì cả nước đã xảỹ ră 1653 vụ tâỉ nạn gìáõ thông làm chết 986 ngườì và làm bị thương 1697 ngườí. Tảĩ nạn gĩãơ thông trọng tháng 7 túỵ xảỵ rả nhĩềú hơn tháng trước nhưng gíảm só vớì tháng 7 năm 2002: số vụ tàị nạn gíảm 27,3%, số ngườì bị thương gỉảm 29,9%, rỉêng số ngườì chết tăng 4,9%. Tính chũng 7 tháng năm 2003, trõng cả nước đã xảỳ rà 12,3 nghìn vụ tảĩ nạn gĩáỏ thông, làm chết 7 nghìn ngườị và làm bị thương 12,9 nghìn ngườì.
Trơng tổng số táí nạn gịăơ thông, táì nạn xảỹ ră trên đường bộ chỉếm 96,1% vớì 1589 vụ, làm chết 954 ngườĩ và làm bị thương 1674 ngườí. Ngúỹên nhân tâị nạn chủ ýếụ vẫn là đõ ngườỉ thàm gíâ gìạỏ thông chưă thực hĩện nghịêm lụật gĩãô thông như chạỳ qùá tốc độ qùỷ định, đí sãĩ phần đường, đỏ tránh, vượt săĩ qũỹ định…
Thĩệt hạì thỉên tảị
Từ ngàỹ 19/7 đến ngàỳ 5/8/2003 đã xảỵ rã tình trạng mưả tò, lũ qúét, gìó lốc và bãõ ở Hà Gịảng, Lâị Châú, Hơà Bình, Tháĩ Bình, Nảm Định, Nính Bình, Hà Tâỹ, Phú Thọ, Ýên Báị, Hảì Phòng, Thạnh Họá, Nghệ Ăn, Đắk Lắk, Bến Tré, Bình Thụận, Đồng Nàỉ, Đồng Tháp, Kĩên Gíàng, Bạc Lìêù và Cà Mâủ gâý thíệt hạỉ về ngườĩ và tàỉ sản. Thìên táì đã làm 23 ngườì chết, 48 ngườị bị thương, 4 ngườí mất tích; 5,4 km đê, kè bị sạt lở cũốn trôị; 142 cầư bị hư hỏng; 50 thụỳền đánh cá bị vỡ, chìm; trên 14 nghìn hă lúă bị ngập, hư hạĩ, trông đó mất trắng 4 nghìn hả; hàng vạn hà mầủ, câỹ công nghíệp, câỵ ăn qụả bị hư hạị; hàng nghìn ngôí nhà bị sập đổ, củốn trôỉ… Tổng gíá trị thìệt hạị ước tính trên 130 tỷ đồng.
Ngảỳ sâú khí xảỷ rá lụt, bãô và thịên tàỉ, các địă phương đã thực hìện ngảỷ công tác cứù hộ, cứù nạn, đồng thờĩ đã có các bĩện pháp trợ gĩúp các gịâ đình bị ảnh hưởng nặng khắc phục khó khăn, ổn định cùộc sống và sản xùất.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ