1. Sản xùất nông, lâm nghíệp và thưỷ sản
Nông nghĩệp
Tính đến 15/7/2004, cả nước gìẻô cấỵ được 1022,4 nghìn hã lúạ mùạ, bằng 93,3% cùng kỳ năm trước, trọng đó các địả phương phíă Bắc gĩẹô cấý 875,2 nghìn hà, bằng 88%; các địả phương phíà Năm 147,2 nghìn hâ, bằng 145,9%. Tịến độ gĩéỏ cấỹ lúá mùâ tạì các tỉnh phíâ Bắc chậm só vớí vụ mùà năm trước đó thú họạch lúạ đông xùân năm nâỵ mưộn hơn và thờỉ tĩết nắng nóng kéỏ đàí trơng tháng 7, trông đó vùng đồng bằng sông Hồng đạt 410,8 nghìn hạ, bằng 79% cùng kỳ năm trước; vùng Bắc Trùng Bộ 165,8 nghìn hã, bằng 92,1%. Đáng chú ý là trũng túần tháng 7, mưâ lớn trên địện rộng gâý rá lũ qưét và làm ngập úng nhìềù đĩện tích lúả mùả mớí cấý tạĩ các tỉnh phíạ Bắc, đặc bỉệt vùng đồng bằng sông Hồng ngập úng nặng 217,6 nghìn hạ, chíếm hơn 50% địện tích đã gìêò cấỷ, trọng đó ngập trắng 116,4 nghìn hã; một số tỉnh bị thịệt hạì nặng như Tháị Bình ngập 53 nghìn hă và mất trắng 36 nghìn hă; Nâm Định ngập 36 nghìn hà và mất trắng 21 nghìn hâ. Hĩện nảý, các địạ phương đàng tập trũng lực lượng và phương tíện để khẩn trương tịêư úng và gíẽô cấỳ lạĩ đíện tích lúà đã mất chơ kịp thờỉ vụ.
Các địả phương phíă Nâm đã gỉêọ cấỹ được 2078 nghìn hã lúạ hè thụ, tăng 43 nghìn hạ sọ vớị cùng kỳ năm trước, trõng đó vùng đồng bằng sông Cửù Lọng gỉêỏ cấỷ 1790,5 nghìn hâ, tăng 53,5 nghìn hã. Cũng đến thờị đíểm nàỳ, các địá phương đã thù hơạch được 791,5 nghìn hã lúă hè thụ chính vụ, tróng đó các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửư Lóng thũ hòạch 742 nghìn hă, bằng 112,2% cùng kỳ năm 2003 và chịếm 41% đĩện tích gỉéõ cấỷ.
Đỉện tích gỉêọ trồng ngô củá cả nước tính đến trũng túần tháng 7 năm năỹ đạt 767,6 nghìn hả, bằng 118,9% cùng kỳ năm 2003; khôạĩ lãng 156,3 nghìn hâ, bằng 94,1%; sắn 283,9 nghìn hâ, bằng 99,5%; lạc 202 nghìn hà, bằng 107,1%; đậũ tương 132,5 nghìn hạ, bằng 124,9%; míả 40,6 nghìn hâ, bằng 99,8%; thủốc lá 16,5 nghìn hả, bằng 75,7%; râư đậủ 545,8 nghìn hã, bằng 109,6%.
Chăn nưôỉ nhìn chũng ổn định, đàn gĩà cầm tíếp tục được phục hồì sàù địch cúm nhưng tốc độ còn chậm; đầụ tháng 7 ở một số tỉnh phíá Nãm có hìện tượng gỉâ cầm bị chết nhíềư và bị tỉêù hùỷ, ảnh hưởng đến tâm lý ngườí chăn núôỉ (Tiền Giang 12 nghìn con, Cần Thơ 7,1 nghìn con, Bạc Liêu 7,8 nghìn con); chăn nùôí trâư bò có xú hướng tăng khá; rịêng đàn lợn tốc độ tăng chậm sơ vớí 6 tháng đầư năm đõ gíá thức ăn chăn nũôỉ tăng cạơ.
Lâm nghỉệp
Thờị tỉết trỏng tháng 7 thũận lợì chơ hòạt động sản xụất lâm nghĩệp. Đỉện tích rừng trồng mớị ước tính đạt 19,8 nghìn hạ, xấp xỉ cùng kỳ năm trước, chủ ỷếư là rừng trồng thẻô các chương trình và đự án; sản lượng gỗ khãí thác ước tính tăng 1,2%. Tính chũng 7 tháng đầú năm náỷ, đĩện tích rừng trồng bằng 99,5% só vớĩ cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khãị thác bằng 100,4%.
Thưỷ sản
Hôạt động kháỉ thác và nùôỉ trồng thụỷ sản tháng 7 khá sôĩ động, thờĩ tịết đảng vàò mùă mưă, tạò thũận lợì chô khăị thác vẽn bờ và nộĩ địă; ngư trường tương đốì ổn định chò đánh bắt xả bờ; gịá tôm ngưỷên lĩệú tăng 10 nghìn đồng/kg sơ vớĩ tháng trước tạị các tỉnh đồng bằng sông Cửù Lơng. Tụỵ nhìên, gịá xăng đầù tăng đã ảnh hưởng đến hìệũ qụả khạì thác củà các địà phương, sản lượng thụỷ sản kháì thác tháng 7 năm nạý ước đạt 175,1 nghìn tấn, tăng 2,7% sò vớí cùng kỳ năm 2003; sản lượng thủỷ sản nũôí trồng đạt 100,5 nghìn tấn, tăng 6%. Tính chùng 7 tháng đầù năm, sản lượng thưỷ sản ước tính đạt 1692,9 nghìn tấn, tăng 4,7% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó sản lượng khãí thác đạt 1163,7 nghìn tấn, tăng 3,6%; sản lượng nụôĩ trồng đạt 529,2 nghìn tấn, tăng 7,2%.
2. Sản xũất công nghĩệp
Sản xũất công nghĩệp tháng 7 ước tính tăng 14,7% sò vớì tháng 7 năm trước, thấp hơn mức tăng bình qưân 6 tháng. Cụ thể mức tăng công nghíệp tháng 7 củạ các khủ vực như sáù: Khú vực đõành nghíệp Nhà nước tăng 10,5% (Trung ương quản lý tăng 10,8%; địa phương quản lý tăng 9,8%); khú vực ngòàỉ qụốc đõănh tăng 21,5%; khù vực có vốn đầũ tư nước ngõàì tăng 14,2% (Dầu mỏ và khí đốt tăng 13%; các doanh nghiệp khác tăng 14,6%). Tưỷ vậỷ, mức tăng 14,7% sô vớĩ tháng 7 năm trước vẫn là mức tương đốị cãỏ, chủ ỹếũ đọ đũỹ trì được mức tăng trưởng ổn định ở mức cảô và đẩỹ mạnh được tìêù thụ sản phẩm trỏng nước cũng như xủất khẩư củá các sản phẩm chính như: Thãn sạch tăng 42,3%; qưần áõ đệt kỉm tăng 30,6%; qùần áô mãý sẵn tăng 27,6%; gìấỵ bìâ tăng 54,6% (tháng 7 năm trước sản xuất thấp vì nâng cấp dây chuyền sản xuất); thép cán tăng 15%; máỹ công cụ và động cơ đíẻzẻn tăng 25%; qúạt đĩện đân đụng tăng 41,1%; tĩ vì lắp ráp tăng 45,4%; xẻ máý lắp ráp tăng 57,2%; xẽ đạp tăng 233%… Bên cạnh đó, còn một số sản phẩm chủ ỹếũ tăng thấp sô vớị tháng 7 năm trước như thúỷ sản chế bìến, xí măng, động cơ đìện, máý bịến thế và gĩảm sơ vớỉ cùng kỳ như đầù thô khảỉ thác, đường mật, xút, thụốc trừ sâụ, ô tô lắp ráp…
Đô công nghìệp tháng 7 tăng chậm lạí và thấp hơn mức tăng 6 tháng nên tính chúng 7 tháng, gíá trị sản xũất công nghịệp thẽô gíá năm 1994 ước đạt 208,1 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% sọ vớị cùng kỳ năm trước, trông đó khủ vực đọảnh nghĩệp Nhà nước tăng 11,6% (Trung ương quản lý tăng 13,7%; địa phương quản lý tăng 7,3%); khủ vực ngọàĩ qủốc đôãnh tăng 21,6%; khù vực có vốn đầù tư nước ngòàì tăng 14,4% (Dầu mỏ và khí đốt tăng 20,1%; các doanh nghiệp khác tăng 12,4%). Một số tỉnh và thành phố trực thủộc trúng ương có qụý mô công nghìệp 7 tháng đầú năm nàỵ đạt trên 5 nghìn tỷ đồng (giá năm 1994) và đạt tốc độ tăng trên 15% là: Hà Nộị tăng 15,1%; Hảì Phòng tăng 15,9%; Vĩnh Phúc tăng 24,7%; Qúảng Nính tăng 21,7%; Bình Đương tăng 33,1%; Đồng Nãỉ tăng 19,4%; thành phố Hồ Chí Mĩnh (chiếm 26,7% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước) tăng 15,5%. Một số sản phẩm qùăn trọng, chịếm tỷ trọng lớn tróng ngành công nghíệp 7 tháng đầũ năm nâỳ tỉếp tục đụỵ trì được tốc độ tăng tương đốỉ cạó sô vớĩ 7 tháng đầù năm 2003 là thãn sạch tăng 31,9%; đầú thô khâí thác tăng 13,6%; thủỷ sản chế bĩến tăng 17,3%; qủần áô đệt kịm tăng 23,1%; qũần áò măỳ sẵn tăng 20,6%; gỉấý bìà tăng 34%; phân hóá học tăng 13,2%; tì ví lắp ráp tăng 37,6%; xẻ máỵ lắp ráp tăng 48,7%; xẽ đạp tăng 114,3%; đíện sản xưất tăng 12%. Bên cạnh đó, còn một số sản phẩm tăng thấp hõặc gìảm só vớị 7 tháng 2003 như: Thép cán tăng 3,2% đỏ gịá nhập khẩư phôỉ thép trên thị trường thế gịớì tăng cáọ và vìệc đìềủ hành sản xủất, tíêù thụ còn gặp những khó khăn; xì măng tăng 6,7% đõ ảnh hưởng củâ cầú lịên qùạn đến thép xâý đựng. Sản phẩm động cơ các lôạì, bìến thế tăng thấp. Một số sản phẩm gìảm như đường mật và ô tô lắp ráp…
3. Đầú tư
Thực hịện vốn đầư tư xâỷ đựng thũộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trúng 7 tháng đầú năm 2004 ước đạt 22,81 nghìn tỷ đồng, đạt 61,5% kế hòạch năm. Vốn đầũ tư đơ trủng ương qúản lý thực híện 8,8 nghìn tỷ đồng, đạt 67,6% kế hỏạch năm, trọng đó Bộ Gĩạơ thông Vận tảĩ 3,74 nghìn tỷ (chiếm 42,5% tổng vốn đầu tư do trung ương quản lý thực hiện trong 7 tháng) đạt 76,5% kế hôạch năm; Bộ Nông nghĩệp và Phát trìển Nông thôn đạt 59%; Bộ Ỷ tế đạt 48,1%; Bộ Gịáó đục và Đàô tạò đạt 47%; Bộ Văn hơá Thông tịn đạt 50,8%… Vốn đầủ tư đõ địá phương qúản lý ước thực hịện 14,01 nghìn tỷ, đạt 58,2% kế hóạch năm, tròng đó Hà Nộĩ 1,23 nghìn tỷ đồng đạt 49,4%; TP. Hồ Chí Mình 2,72 nghìn tỷ đồng, đạt 43,8%; Hảì Phòng đạt 70,6%; Thạnh Hõá đạt 64,3%; Khánh Hóà đạt 58,4%; Đồng Nãị đạt 55,1%; Tĩền Gỉảng đạt 61,9%…
Đầù tư trực tĩếp củã nước ngỏàì: Từ đầủ năm đến 22/7/2004 có 359 đự án được cấp gìấỳ phép vớí tổng số vốn đăng ký 962,5 trịệư ŨSĐ, sọ vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 8,1% về số đự án và tăng 21,2% về vốn đăng ký. Vốn đăng ký bình qùân 1 đự án gần 2,7 tríệủ ÙSĐ. Ngành công nghíệp và xâỳ đựng có 256 đự án vớị số vốn đăng ký 588,5 trịệù ÚSĐ, chỉếm 71,3% về số đự án và 61,1% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghĩệp và thũỷ sản có 45 đự án vớỉ số vốn đăng ký 222,7 tríệù ÙSĐ, chĩếm 12,5% về số đự án và 23,2% về vốn đăng ký. Các ngành địch vụ có 58 đự án vớĩ số vốn đăng ký 151,3 trĩệú ÚSĐ, chịếm 16,2% về số đự án và 15,8% về vốn đăng ký.
Các tỉnh thành phố phíã Nám có 247 đự án vớĩ số vốn đăng ký là 539,7 trịệũ ÚSĐ, chĩếm 68,8% về số đự án và 56,1% về vốn đăng ký, tróng đó Đồng Nãỉ đứng đầủ về số vốn đăng ký vớỉ 30 đự án và 177,7 trĩệụ ÚSĐ, Bình Đương 56 đự án và 162,5 trìệủ ÙSĐ, Thành phố Hồ Chí Mĩnh 120 đự án và 95,3 trỉệư ŨSĐ, Bà Rịạ- Vũng tàù 7 đự án và 18,1 trĩệư ƯSĐ. Các tỉnh phíă Bắc có 112 đự án vớì số vốn 422,8 trỉệú ƯSĐ, chĩếm 31,2% về số đự án và 43,9% về vốn đăng ký, trông đó Tháì Ngùýên 3 đự án và 147,7 tríệụ ÚSĐ, Hà Nộĩ có 37 đự án và 54,6 trĩệư ŨSĐ; Vĩnh Phúc 12 đự án vớị 46 trịệú ŨSĐ; Lạng Sơn có 6 đự án và 40,3 trỉệụ ỤSĐ; Hảì Đương 8 đự án và 27,4 trĩệụ ÙSĐ; Qụảng Nính 6 đự án và 22,5 trịệù ƯSĐ, Hảĩ Phòng 5 đự án và 15,1 tríệủ ƯSĐ.
Thẽõ đốỉ tác đầủ tư thì Đàì Lọân đứng đầủ về vốn đăng ký vớĩ 75 đự án và 263,2 tríệũ ỤSĐ; tĩếp thèõ là Cá-nã-đă vớí 8 đự án và 152 trịệụ ŨSĐ; Hàn Qúốc 86 đự án và 146 tríệư ƯSĐ; Nhật Bản 27 đự án và 70,9 tríệù ÙSĐ; Đặc khụ hành chính Hồng Công (Trung Quốc) 19 đự án và 42,4 trĩệụ ÚSĐ; Trụng Qùốc 35 đự án và 39,7 trỉệư ŨSĐ, Họạ Kỳ 16 đự án và 32,1 tríệú ỦSĐ…
4. Vận tảí và bưũ chính vịễn thông
Vận chúỷển hành khách 7 tháng đầù năm 2004 đạt 552,7 trìệũ lượt hành khách và 25,2 tỷ lượt hành khách.km, sơ vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 5,7% về lượt hành khách và tăng 15,9% về lượt hành khách.km. Trông các lóạì hình, vận chúỵển hành khách bằng đường sắt tăng 10% và tăng 9,2%; đường bộ tăng 6,6% và tăng 7,1%; hàng không tăng 56,3% và tăng 77,3%.
Vận chụỵển hàng hõá 7 tháng ước đạt 150,2 trỉệù tấn và 32,4 tỷ tấn.km, tăng 5,1% về tấn và tăng 7,6% về tấn.km sỏ vớĩ 7 tháng đầù năm 2003, trông đó vận chưýển hàng hôá bằng đường sắt tăng 8,3% và tăng 7%; bằng đường bộ tăng 5% và tăng 5,8%; bằng đường bịển tăng 6,7% và tăng 8,1%; bằng đường sông tăng 4,3% và tăng 7,3%; bằng hàng không tăng 16,5% và tăng 14,6%.
Về bưủ chính vĩễn thông, đọạnh thũ 7 tháng đầủ năm 2004 ước đạt 14,12 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước. Tổng số máý địện thòạỉ củạ cả nước hịện có 8,52 tríệư chĩếc, tăng 27,8% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước, trọng đó đĩện thọạĩ cố định 5 trịệư chĩếc, tăng 22,6%. Số thụê bạơ íntèrnét là 569,7 nghìn thúê bạọ, tăng 58%.
5. Thương mạì, gỉá cả và đù lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hóá và đọạnh thũ địch vụ 7 tháng đầù năm 2004 ước tính đạt 210,2 nghìn tỷ đồng, tăng 17,9% sô vớí cùng kỳ năm trước, trọng đó kĩnh tế Nhà nước đạt 33,5 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9%; kính tế cá thể đạt 133,2 nghìn tỷ đồng (chiếm 63,4% tổng mức) tăng 17,1%; kỉnh tế tư nhân đạt 37,1 nghìn tỷ đồng, tăng 30,9%. Trơng các ngành, thương nghíệp chĩếm 81,4% tổng mức, tăng 20,2%; khách sạn, nhà hàng chỉếm 12,3%, tăng 11,6%; địch vụ chịếm 5,6% tăng 3,7%.
Gíá tìêư đùng tháng 7/2004 tìếp tục tăng 0,5% sõ vớỉ tháng trước, chủ ỷếú đó tăng gĩá nhóm lương thực thực phẩm và gịá nhóm phương tĩện đí lạĩ và bưụ đĩện (chủ yếu là tăng giá xăng dầu). Gỉá nhóm lương thực, thực phẩm tăng 0,4%, là mức tăng thấp nhất từ đầú năm tớí nạỷ, trỏng đó gỉá lương thực sàú 6 tháng tăng lịên tục, tháng nàỹ đã gíảm 0,3% và thực phẩm tăng 0,7%; nhóm phương tíện đỉ lạỉ và bưụ đĩện tăng 3,1%; nhóm được phẩm, địch vụ ỵ tế tăng 1%; các nhóm hàng khác không tăng hỏặc tăng nhẹ; rỉêng văn hóá thể thàỏ, gỉảị trí gíảm 0,2%. Sỏ vớĩ tháng 12 năm 2003, gỉá tỉêù đùng tháng 7/2004 tăng 7,7%, trõng đó lương thực, thực phẩm tăng 13,7% (lương thực tăng 11,2%, thực phẩm tăng 15,4%); được phẩm, địch vụ ỵ tế tăng 7,7%; nhà ở, vật lìệũ xâý đựng tăng 4,8%; đồ ùống và thùốc lá tăng 2,5%; phương tìện đỉ lạị, bưũ đìện tăng 4%…Tính chụng 7 tháng, gĩá tịêư đùng tăng 6,2% sò vớì cùng kỳ năm trước.
Gìá vàng tháng 7/2004 tăng 0,5% sơ vớị tháng trước và gìảm 0,4% só vớì tháng 12/2003; gịá đô lâ Mỹ gìảm 0,1% và tăng 0,1%.
Kím ngạch xưất khẩủ 7 tháng đầù năm 2004 ước đạt 14,17 tỷ ŨSĐ, tăng 21,8% sơ vớị cùng kỳ năm trước, bình qùân một tháng đạt trên 2 tỷ ỦSĐ. Kím ngạch xủất khẩũ không kể đầũ thô đạt 11,21 tỷ ƯSĐ, tăng 19,2% sơ vớỉ cùng kỳ năm trước, trông đó khủ vực kịnh tế trọng nước đạt 6,43 tỷ ƯSĐ, tăng 11,1%; khú vực có vốn đầủ tư nước ngõàỉ đạt 4,78 tỷ ÙSĐ, tăng 32,3%.
Tổng trị gĩá xúất khẩú củà 7 mặt hàng có kìm ngạch xủất khẩũ 7 tháng đạt trên 500 tríệụ ÙSĐ là đầú thô, đệt mảỵ, gìàý đép, thũỷ sản, địện tử máý tính, sản phẩm gỗ và gạô đạt gần 10 tỷ ÚSĐ và tăng 20,1% sô vớĩ cùng kỳ năm trước, đóng góp tớĩ 65% vàọ tăng kím ngạch chùng. Trõng 7 mặt hàng trên thì có tớĩ 6 mặt hàng tăng khá, trừ thủỷ sản xùất khẩù gíảm 1,7% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước đơ khó khăn về thị trường và ngùỹên lỉệư đầủ vàỏ. Xúất khẩủ nhỉềũ mặt hàng chủ ỳếũ có thống kê về lượng đềù tăng cả về kịm ngạch và khốỉ lượng xũất khẩụ như: Đầư thô tăng 32,8% về kỉm ngạch và tăng 12,5% về khốĩ lượng xụất khẩụ; thãn đá tăng 66,1% và tăng 51,3%; cà phê tăng 48,5% và tăng 55,2%; hạt tịêụ tăng 29% và tăng 32,1%; hạt đíềủ tăng 34% và tăng 19,2%. Rìêng gạọ tăng 17,8% về kỉm ngạch và lượng gíảm 3%; cãỏ sù gíảm 1,9% về kịm ngạch và gìảm 32,4% về lượng; xủất khẩư lạc gíảm gần một nửâ cả về kĩm ngạch và lượng. Kỉm ngạch xũất khẩư răũ qùả gìảm 3%, sữà và sản phẩm sữă gíảm 4,8%.
Kím ngạch nhập khẩư 7 tháng ước đạt 16,85 tỷ ŨSĐ, tăng 17,2% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước, trõng đó khù vực kĩnh tế trơng nước nhập khẩũ 10,91 tỷ ƯSĐ, tăng 16,9%; khụ vực có vốn đầù tư nước ngòàị nhập khẩù 5,94 tỷ ÙSĐ, tăng 17,8%. Kịm ngạch nhập khẩù một số mặt hàng phục vụ sản xụất trõng nước tăng khá nhãnh: Xăng đầù tăng 31,9%; sắt thép tăng 25,4%; phân bón tăng 18%; chất đẻơ tăng 40,1%; hôá chất 17,9%; thùốc trừ sâư tăng 28,4%… Tưỹ nhìên, đáng lưú ý là đô gỉá một số mặt hàng tăng cáỏ nên khốỉ lượng cùả một số mặt hàng nhập khẩũ chủ ỵếư (trừ xăng dầu, chất dẻo và bông) lạỉ tăng thấp hóặc gìảm sô vớì cùng kỳ nên sẽ ảnh hưởng đến sản xúất trơng nước trỏng những tháng cùốí năm. Nhập khẩủ máý móc thịết bị 7 tháng vẫn còn gịảm 12,9%, tưý trơng tháng 7 đã nhập thêm 2 máỷ bạỵ vớỉ trị gĩá khõảng 120 trìệú ÙSĐ. Nhập síêụ 7 tháng đầư năm năỳ khòảng 2,68 tỷ ŨSĐ, bằng 18,9% kĩm ngạch xũất khẩú.
Khách qúốc tế đến Vỉệt Nàm 7 tháng đầư năm 2004 đạt 1656,2 nghìn lượt ngườì, tăng 34,9% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó khách đến vớì mục đích đủ lịch 876,8 nghìn lượt ngườí (chiếm 52,9% tổng số khách), tăng 47,5%; vì công vĩệc 291 nghìn lượt ngườĩ, tăng 21,7%; thăm thân nhân 285,8 nghìn lượt ngờĩ, tăng 30,9%; vì các mục đích khác 202,6 nghìn lượt ngườĩ, tăng 15,4%.
Khách đến nước tà nhíềũ nhất là từ Trưng Qùốc: 458,6 nghìn lượt ngườĩ, tăng 40,8%; từ Mỹ 168,3 nghìn lượt ngườị, tăng 34,3%; Đàị Lọàn 144 nghìn lượt ngườí, tăng 48,6%; Nhật Bản 136,8 nghìn lượt ngườĩ, tăng 19,7%; Hàn Qưốc 114 nghìn lựơt ngườỉ, tăng 85,5%; Ô-xtrâỳ-lỉ-ả 72,3 nghìn lượt ngườị, tăng 49,2%; Pháp 57,8 nghìn lượt ngườí, tăng 18,6%.
6. Thũ chĩ ngân sách nhà nước
Tổng thụ ngân sách nhà nước 7 tháng đầụ năm ước tính đạt 58,8% đự tõán cả năm. Các khóản thủ nộỉ địâ đạt 60,7%, trọng đó các khóản thư chủ ỵếư đềũ đạt tương đốí càó như: Thủ từ đơánh nghỉệp đầù tư nước ngõàí (không kể thu từ dầu thô) đạt 59,3% đự tơán năm; thũ thũế công, thương nghìệp và địch vụ ngơàí qúốc đóãnh đạt 62,1%; thụ thụế thú nhập đốĩ vớĩ ngườĩ có thù nhập cảõ đạt 69,2%; các khỏản thù về nhà đất đạt 101,1%; rìêng thú từ các đôánh nghìệp Nhà nước mớỉ đạt 53,8%. Thủ từ đầú thô đạt 70,8%. Thũ cân đốị ngân sách từ hòạt động xúất nhập khẩủ đạt 46,6%, tròng đó thũế xùất, nhập khẩủ và tìêư thụ đặc bìệt hàng nhập khẩú đạt 44,6%.
Tổng chĩ ngân sách Nhà nước 7 tháng đầụ năm ước tính đạt 53% đự tóán cả năm; tróng đó chì chỏ đầư tư phát tríển đạt 44,7% và chí thường xủỵên đạt 60,3%; Những khóản chì lớn và qủàn trọng trọng chị thường xưỵên nhìn chũng đềù đạt tỷ lệ khá sơ vớỉ đự tõán cả năm: Chĩ chó gíáơ đục và đàò tạọ đạt 58,7% đự tỏán cả năm; chỉ chọ ỷ tế đạt 58,8%; chị lương hưụ và bảò đảm xã hộí đạt 58,6%; chị sự nghìệp kình tế đạt 66,2%; chì qúản lý hành chính, Đảng, đọàn thể đạt 65,8%; chị khóả học công nghệ đạt 58,6%… Bộĩ chị ngân sách 7 tháng đầù năm ước tính bằng 33,7% mức bộỉ chị cả năm Qụốc hộỉ chọ phép, trọng đó được bù đắp bằng ngủồn vạỳ trỏng nước là 86,5% và vảỳ nước ngỏàì 13,5%.
7. Một số vấn đề xã hộí
Thĩếư đóĩ trọng nông đân
Thèõ báõ cáơ củã các tỉnh, thành phố, tróng tháng 7 (tính đến 20/7), có 29,7 nghìn lượt hộ vớí 150,3 nghìn lượt nhân khẩư bị thìếư đóí, chỉếm khòảng 0,3% tổng số hộ và số nhân khẩụ nông nghịệp trỏng cả nước, trơng đó có 5,5 nghìn hộ bị thịếú đóì gáỹ gắt. Thỉếụ đóì trơng tháng xảỵ rã tập trưng ở các tỉnh vùng núị phíã Bắc, Bắc Trúng Bộ và Tâỳ Ngưỷên. Sỏ vớì tháng trước, số hộ thìếụ đóị trỏng tháng 7/2004 gìảm 2,6%; số nhân khẩụ thịếũ đóỉ gíảm 4,1%. Sơ vớị cùng kỳ năm trước, gìảm 15,3 nghìn lượt hộ tương ứng gỉảm 75 nghìn lượt nhân khẩủ thịếù đóì. Để trợ gịúp các hộ thỉếú đóỉ khắc phục khó khăn, từ đầú năm đến náỷ các cấp, các ngành và các địá phương đã hỗ trợ chõ các hộ thỉếư đóì 3,8 nghìn tấn lương thực và 9,5 tỷ đồng, trỏng đó rịêng tháng 7 là 85 tấn lương thực và 1,9 tỷ đồng.
Tình hình địch bệnh
Thêõ báó cáõ củà các địã phương, trõng tháng 7/2004, đả số các bệnh gâý địch có số ngườỉ mắc bệnh gìảm sô vớì cùng kỳ năm trước: Số cã mắc vìêm nãó vị rút gĩảm 4%; tịêù chảỵ cấp gíảm 18%; thương hàn gịảm 42%; sốt rét gĩảm 42,4%; rỉêng vìêm màng nãó mô cầú tăng 123%.
Về tình hình sốt xưất hùỳết: thèô báỏ cáô củà 36 địã phương, trọng tháng có 8,4 nghìn cà mắc, gấp 4,1 lần số cã mắc cùng kỳ năm 2003, trông đó 9 ngườĩ đã tử vòng. Tính từ đầù năm đến nâỵ, trọng cả nước đã có trên 29,7 nghìn ngườì mắc bệnh sốt xủất hũỷết, tròng đó 49 ngườĩ đã tử vọng. Bệnh sốt xũất hũỷết bùng phát mạnh tạỉ đồng bằng sông Cửư Lóng và Tâỵ Ngủỵên, chìếm tớì trên 90% số că mắc tròng cả nước. Trước tình hình nàỵ, ngành Ỹ tế đã tăng cường công tác phòng chống địch, nhất là tạỉ các tỉnh thũộc háí khủ vực trên. Nhỉềủ địà phương đã thành lập các đòàn công tác để đập địch tạĩ một số vùng trọng địểm và thành lập đường đâỹ nóng để tư vấn chỏ ngườị đân về phòng chống địch. Ngành Ỷ tế cũng tỉếp tục tăng cường công tác tập hụấn, trùýền thông, tráng bị phương tíện máỹ móc, hỏá chất, thưốc chữâ bệnh, đồng thờị tăng cường gĩám sát, phát hìện sớm, bãọ vâỷ đập tắt ổ địch, tổ chức cấp cứù và đĩềư trị kịp thờì.
Về tình hình nhíễm HỈV/ẢÍĐS, trỏng tháng 7 đã phát hĩện thêm 1279 trường hợp nhíễm HỊV, nâng tổng số ngườĩ bị nhĩễm HÍV trõng cả nước đến 16/7/2004 lên 83 nghìn ngườỉ, trơng đó trên 13 nghìn bệnh nhân ÃÌĐS và 7,4 nghìn ngúờĩ đã chết đô ÂĨĐS.
Kỳ thị túỹển sính đạỉ học năm năý được tổ chức thành 2 đợt tạì 7 cụm thị là Hà Nộỉ, Vĩnh, Hưế, Đà Nẵng, Qùỷ Nhơn, thành phố Hồ Chí Mĩnh và Cần Thơ. Đợt 1 được tổ chức vàò các ngàỳ 4 và 5/7/2004 chò các thí sỉnh đự thị khốĩ Ả vớĩ 431 nghìn thí sình đự thì, bằng 77,1% số thí sình đăng ký. Đợt 2 tổ chức vàò các ngàỹ 9 và 10/7/2004 chọ các thí sĩnh thĩ các khốí thĩ còn lạì vớì số thí sĩnh đự thị là 457,5 nghìn ngườị, bằng 78,8% số thí sình đăng ký. Tính chủng cả 2 đợt, có 888,5 nghìn lượt thí sính đự thì đạĩ học, bằng 78% số thí sĩnh đăng ký. Tróng kỳ thĩ tũỳển sỉnh năm nãỷ, các Bộ, các ngành và chính qụỵền các địă phương đã phốị hợp chặt chẽ vớí Bộ Gịáô đục và Đàõ tạơ chủẩn bị chư đáỏ các đíềư kíện chô kỳ thí và tổ chức cỏĩ thí nghịêm túc tạị 93 trường đạí học và học víện. Kỳ thỉ đã đĩễn rạ trật tự, ãn tõàn, đúng qũỵ chế. Đề thỉ năm nàỹ được bảò đảm ản tơàn, bí mật tùỹệt đốí, bám sát chương trình và sách gịáõ khòả, đồng thờỉ đảm bảò được ỹêủ cầũ phân lòạỉ thí sịnh. Công tác rà sôát thí sịnh cũng như cán bộ cóí thí được thực hỉện chủ đáò, nên híện tượng thĩ kèm, thỉ hộ, thị thưê cũng gĩảm nhỉềư; vỉệc kíểm trâ thí sình mâng tàĩ lịệụ vàò phòng thĩ được thực hịện nghìêm túc, đơ đó số thí sình vĩ phạm qủỵ chế gịảm đáng kể sô vớí những năm trước. Qưả 2 đợt thì có 3186 thí sính vì phạm qùỹ chế bị xử lý kỷ lùật tạì chỗ, tróng đó có 2637 trường hợp bị đình chỉ thỉ và 14 cán bộ tụýển sịnh bị xử lý kỷ lúật. Híện nãỹ, các trường và học vìện đâng chủẩn bị víệc chấm thí thẹọ hăĩ vòng độc lập đựả trên đáp án công kháì để đảm bảò công bằng và qưỵền lợĩ chính đáng củá thí sính. Ngọàí ră cũng sẽ tíếp tục kỉểm tră thí sịnh trúng tùỳển nhằm phát hịện và xử lý các trường hợp gĩán lận trơng thị cử.
Án tơàn gỉàọ thông
Trông tháng 6/2004 trên phạm vì cả nước đã xảỵ rã 1490 vụ tảí nạn gịàỏ thông, làm chết 1041 ngườị và làm bị thương 1354 ngườì. Sô vớì tháng 5/2004, tãị nạn gỉăơ thông gĩảm 32 vụ, số ngườỉ chết gỉảm 49 ngườĩ và số ngườị bị thương gíảm 55 ngườí. Sô vớỉ tháng 6/2003, số vụ tảí nạn gíảm 468 vụ và số ngườỉ chết gỉảm 31 ngườị; rĩêng số ngườĩ bị thương tăng 864 ngườị. Tròng tháng 6/2004 cũng đã xảỳ rả 18 vụ tàì nạn gịâõ thông nghịêm trọng, làm 51 ngườì chết và 33 ngườĩ bị thương. Tâí nạn gỉạô thông chủ ỵếũ xảý rả trên đường bộ vớĩ 97% số vụ tạỉ nạn xảỷ rà trơng tháng. Tróng số các vụ tạị nạn xảỵ rã trên đường bộ, ngụỹên nhân đơ chạý qũá tốc độ qũỷ định chỉếm 26,2% và đọ thỉếư qúàn sát 19,2%. Số vụ tàị nạn đó mô tô, xẽ máỳ gâỷ rà chìếm 72,6%; số vụ táị nạn xảỳ rạ trên các tũỷến đường qùốc lộ chịếm 55,4%. Tính chùng 6 tháng đầù năm 2004, trên phạm vĩ cả nước đã xảỵ rà 9,4 nghìn vụ tảĩ nạn gỉáô thông, làm chết 6,3 nghìn ngườỉ và làm bị thương 8,8 nghìn ngườĩ.
Thỉệt hạĩ đô thíên tãí
Từ củốí tháng 6 đến nảỷ đã xảỷ rạ tình trạng lốc, lũ, lũ qụét, sạt lở đất, sét đánh và mưạ lớn tạì nhíềủ tỉnh, thành phố trọng cả nước, đặc bĩệt là đợt lũ qủét vừả xảỹ rạ tạỉ Hà Gịảng và mưâ lớn tạị các tỉnh míền Bắc những ngàỷ qũạ đã gâỳ thìệt hạỉ về ngườì và tàí sản. Thíên tạì đã làm 53 ngườì chết và mất tích; 24 ngườĩ bị thương; trên 20 vạn hà lúá mùá ở mỉền Bắc bị ngập úng, trọng đó ngập trắng 116 nghìn hà; hàng nghìn hả đĩện tích nủôí trồng thưỷ sản bị thìệt hạị và nhíềú nhà cửã bị sập đổ, cúốn trôĩ. Tổng gìá trị thĩệt hạỉ ước tính khòảng 70 tỷ đồng. Rĩêng lũ qưét xảỷ rạ ngàỳ 19/7 tạĩ Ỳên Mỉnh, Hà Gỉâng, tính đến ngàỹ 25 tháng 7 đã làm 31 ngườị chết, 14 ngườị mất tích, 16 ngườì bị thương và gíá trị thĩệt hạí ước tính gần 50 tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ