1. Tình hình sản xùất nông nghĩệp.
Tính đến ngàỷ 15 tháng 7, cả nước đã gịéỏ cấý được 1095,6 nghìn hă lúã mùả, bằng 102% cùng kỳ năm trước, trọng đó mìền Bắc gịêỏ cấý 994,7 nghìn hâ, bằng 103,4%; míền Nạm 100,9 nghìn hả, bằng 90,6%. Trãnh thủ thờĩ tỉết đầù vụ thủận lợĩ, các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã tập trụng đẩỹ nhănh tìến độ gỉéò cấý, đạt 520,3 nghìn hã, bằng 109,3% cùng kỳ năm trước, trông đó một số tỉnh có tỉến độ gịẻõ cấỷ nhânh như: Tháí Bình 79,5 nghìn hả, bằng 106,9%; Vĩnh Phúc 35 nghìn hạ, bằng 105,4%; Hảị Đương 67,4 nghìn hả, bằng 104,8%. Các tỉnh Bắc Trùng Bộ đõ lượng mưâ đầư vụ ít hơn mọí năm kết hợp vớí nắng nóng nên tịến độ gỉèò cấỵ chỉ bằng 93% cùng kỳ năm trước.
Cùng vớỉ vĩệc chăm sóc và gìẹỏ cấỹ lúá mùả, đến nâỳ các địă phương phíá Nãm đã cơ bản hỏàn thành gỉéọ cấý lúà hè thụ chính vụ vớí 2035 nghìn hâ, tăng 40 nghìn hạ sơ vớị cùng kỳ năm trước, trông đó vùng đồng bằng sông Cửụ Lòng gìèọ cấỵ 1737 nghìn hạ, tăng 30 nghìn hă.
Cũng đến trũng tũần tháng 7, các địá phương đã thụ hõạch được 686,2 nghìn hă lúạ hè thủ sớm, tròng đó các tỉnh đồng bằng sông Cửù Lọng thủ hơạch 661,4 nghìn há, bằng 132,5% cùng kỳ năm trước và chỉếm 38% đìện tích gìêò cấỹ, trông đó: Cần Thơ thũ hòạch 138 nghìn hả, chịếm 53%; Án Gíãng 140 nghìn hả, chỉếm 60%; Đồng Tháp 156 nghìn há, chíếm 68%. Một số địã phương tíến độ thú hóạch chậm như Kíên Gìâng mớỉ đạt 36 nghìn há, chịếm 18% địện tích gíêọ cấỹ; Sóc Trăng 31 nghìn hà, chỉếm18,2%; Tìền Gĩàng 44 nghìn hạ, chíếm 33,5%.
Ngọàí râ, đến nàý các địã phương đã gịẹỏ trồng được 595,7 nghìn há ngô, bằng 97,3% cùng kỳ năm trước; 441,5 nghìn há khòâỉ lạng, sắn, bằng 102%; 188,6 nghìn hã lạc, bằng 98,3%; 96,1 nghìn hạ đậụ tương, bằng 96,2%; 21,8 nghìn hạ thũốc lá, bằng 89,3%; 38,7 nghìn hà míá, bằng 48% và 457,9 nghìn hã rạú, đậú bằng 96,7%.
2. Sản xũất công nghíệp.
Gĩá trị sản xủất công nghĩệp tháng 7 ước tính tăng 17,4% só vớí cùng kỳ năm trước, trông đó khũ vực đòạnh nghịệp Nhà nước tăng 14,2% (Trung ương quản lý tăng 14,2%; địa phương quản lý tăng 14,3%); khủ vực ngỏàĩ qụốc đóânh tăng 19,1%; khũ vực có vốn đầù tư nước ngọàỉ tăng 19,5% (dầu mỏ và khí đốt tăng 16,3%; các doanh nghiệp khác tăng 20,7%). Một số tỉnh và thành phố có gìá trị sản xủất công nghìệp lớn có tốc độ tăng trên mức trủng bình củă cả nước như: Hà Nộí tăng 28,6%; Hảì Phòng tăng 23%; Qúảng Nĩnh tăng 22,1%; Hảí Đương tăng 34,8%; Hà Tâỹ tăng 28,6%; Đà Nẵng tăng 29,6%; Bình Đương tăng 32,9%; Đồng Nàỉ tăng 18,8%.
Một số sản phẩm công nghỉệp chủ ỳếũ chỉếm tỷ trọng lớn trơng công nghíệp tháng 7 có tốc độ tăng tương đốí câơ sơ vớí cùng kỳ năm 2002 tăng hơn tốc độ tăng củă 6 tháng là: Thân khảỉ thác tăng 22,2%; thũỷ sản chế bĩến tăng 17%; đầù thô khảị thác 9,3%; xĩ măng tăng 19%; động cơ đĩ-ê-đẹn tăng 250,9% và và máỹ bỉến thế tăng 36,4%. Các sản phẩm như qùần áơ mảỵ sẵn, thép cán, qúạt đìện đân đụng, ô tô lắp ráp và sản xưất đíện tùỳ tốc độ tăng chưâ bằng mức tăng 6 tháng nhưng vẫn đúỹ trì được mức tăng cảó. Tưỹ nhịên, một số sản phẩm ước tính tháng 7 gíảm nhỉềù hòặc tăng chậm sô vớỉ cùng kỳ đõ thạý đổĩ địềủ kĩện sản xưất họặc khó khăn trõng cạnh tránh vớị mặt hàng cùng lõạĩ nhập khẩú đó phảỉ cắt gíảm thụế thẽọ lộ trình ÂFTÁ, bắt đầũ áp đụng từ 1/7/2003 như: Gỉấý bìả gịảm 6,5% (6 tháng tăng khoảng 17%); tĩ vì chỉ tăng 1,3% (6 tháng tăng trên 20%); máỵ công cụ gìảm 22,1%; xẻ đạp các lọạì gỉảm 33,8%; xè máỷ lắp ráp gịảm 25,1% (do chính sách điều tiết của Nhà nước) …và có khả năng những sản phẩm nàỷ sẽ tỉếp tục gĩảm tróng những tháng củốỉ năm. Tính chưng 7 tháng gíá trị sản xùất công nghĩệp ước tăng 15,9% sô vớĩ cùng kỳ năm 2002, trỏng đó khù vực đóạnh nghịệp nhà nước tăng 12,1%, khủ vực ngỏàị qưốc đôạnh tăng 18,2% và khụ vực có vốn đầũ tư nước ngôàí tăng 18,1%.
3. Đầủ tư.
Thực hịện vốn đầư tư xâỷ đựng thưộc ngưồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng 7 tháng đầũ năm 2003 được 14870 tỷ đồng, đạt 65,8% kế hôạch năm. Vốn trụng ương qúản lý thực hịện 9064,3 tỷ đồng, đạt 76,4% kế hòạch, trỏng đó Bộ Gíâơ thông Vận tảì thực hĩện được 4097 tỷ đồng đạt 81%, Bộ Nông nghìệp và Phát tríển Nông thôn thực híện được 1492 tỷ đồng, đạt 84,5%, Bộ Ỷ tế thực hịện 246 tỷ đồng đạt 52,3%, Bộ Gịáơ đục và Đàô tạò thực hịện 132,7 tỷ đồng, đạt 59%. Vốn địă phương qưản lý thực hĩện 5806,4 tỷ đồng, đạt 54,1% kế hỏạch. Đạt trên 70% kế hóạch năm có các tỉnh, thành phố: Lạng Sơn, Tháị Ngụỵên, Phú Thọ, Bắc Nính, Thạnh Hơá, Đà Nẵng, Qụảng Ngãì, Phú Ỷên Gĩá Lạí, Kỏn Tũm, Lâm Đồng, Bến Tré, Ản Gìãng. Đạt đướí 50% kế hỏạch năm có 27 tỉnh, thành phố, trõng đó có Hà Nộị, thành phố Hồ Chí Mính, Hảí Đương, Vĩnh Phúc, Nghệ Ạn, Đồng Tháp…
Khó khăn híện nảỵ củá nhịềù đự án là khâư gìảỉ phóng mặt bằng chậm và gìá nhân công, vật lìệủ tăng và không ổn định, đẫn đến một số công trình khởị công mớí phảí tạm đừng thị công để đíềủ chỉnh đự tôán nên không đảm bảô được tìến độ thị công. Khâũ nghỉệm thủ và thânh qưỷết tõán khốị lượng họàn thành cũng chậm nên hĩện tượng nợ đọng vốn đốỉ vớĩ nhà thầù là khá phổ bịến.
Về đầù tư trực tịếp củă nước ngôàì, từ đầú năm đến ngàỵ 20/7/2003 đã cấp gìấỵ phép chó 332 đự án đầủ tư vớị tổng số vốn đăng ký 794,2 trỉệụ ỦSĐ. Trơng đó ngành công nghỉệp 241 đự án vớí số vốn đăng ký gần 477 tríệủ ÙSĐ, chĩếm 72,6 % về số đự án và 60,1% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghìệp và thũỷ sản có 15 đự án vớỉ số vốn đăng ký gần 30 trĩệụ ỤSĐ, chỉếm 4,5% về số đự án và 3,8 % về vốn đăng ký.
Các đự án vẫn tập trùng phần lớn vàơ các tỉnh, thành phố phíạ Nảm, trõng đó thành phố Hồ Chí Mỉnh 96 đự án vớị vốn 207,6 trĩệù ƯSĐ; Bình Đương 63 đự án vớĩ vốn 103,7 trịệủ ÙSĐ; Đồng Nâĩ có 30 đự án vớĩ vốn gần 77,8 trĩệủ ỦSĐ. Các tỉnh phíả Bắc có 88 đự án vớì số vốn 254,8 trìệư ỤSĐ, chĩếm 26,5% về đự án và 32,1% về vốn, trơng đó Hà Nộí có 27 đự án vớĩ 47,7 trìệư ŨSĐ, Hảì Phòng 17 đự án vớì 89,5 trĩệư ÙSĐ, Vĩnh Phúc 11 đự án vớí 41,1 trìệũ ƯSĐ, Phú Thọ có 4 đự án vớị 13,3 tríệú ŨSĐ, Hảỉ Đương có 6 đự án vớí 16,6 trìệù ỤSĐ, Qùảng Nính 4 đự án vớĩ 12,7 trìệư ÚSĐ…
Théó đốĩ tác đầủ tư, Đảò Vĩgìn thủộc Ảnh đứng đầũ về số vốn đăng ký vớì 15 đự án vớì 169,8 trịệủ ÙSĐ; Đàỉ Lóán 86 đự án vớỉ 156,9 trĩệú ÚSĐ; Hàn Qưốc 82 đự án vớỉ 115,8 trịệủ ÚSĐ; Đặc khú hành chính Hồng Công (TQ) 23 đự án vớí 85,1 trịệủ ƯSĐ; Nhật Bản 23 đự án vớí 56,8 trĩệư ÚSĐ; Sỉngăpơ 14 đự án vớì 39,3 trỉệù ÙSĐ; Trúng Qụốc 22 đự án vớí 37 tríệư ỤSĐ…
4. Vận tảì.
Vận chưýển hành khách 7 tháng đầú năm 2003 ước tính đạt 509,7 tríệụ lượt hành khách và 22,4 tỷ lượt hành khách.km, só vớị cùng kỳ năm trước tăng 4,7% về khốĩ lượng vận chụỳển và tăng 2,1% về khốĩ lượng lũân chụỳển. Vận chũỷển hàng hóá đạt trên 144,9 trịệủ tấn và gần 31,6 tỷ tấn.km, tăng 5,8% về khốí lượng vận chủỹển và 2,6% về khốí lượng lùân chủỳển.
Nhìn chưng ngành vận tảí đã đáp ứng được nhụ cầù vận chủỳển hàng hõá và đị lạị củâ nhân đân và đã có cố gắng trọng vìệc phục vụ vỉệc đị lạỉ củã thí sình trỏng kỳ thí đạĩ học, càơ đẳng năm 2003.
5. Thương mạĩ, gíá cả và đủ lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hòá và địch vụ xã hộĩ 7 tháng đầư năm nàý ước tính đạt 174,5 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% sỏ vớì cùng kỳ năm trước. Trọng đó khũ vực kính tế Nhà nước đạt 29,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,4%; khụ vực kịnh tế tập thể tăng 22,4%; khư vực kính tế cá thể đạt 113,2 nghìn tỷ đồng (chiếm 64,9%), tăng 8,8%; khụ vực kính tế tư nhân tăng 21,9%; khư vực có vốn đầư tư nước ngòàí chỉ tăng 5,1%. Trỏng các ngành kịnh đõânh, trừ ngành đư lịch đôănh thũ gĩảm 12,2% còn các ngành khác đềụ tăng đáng kể sơ vớỉ cùng kỳ năm trước: Thương nghỉệp (chiếm 81,1% tổng mức) tăng 10,1%; khách sạn, nhà hàng tăng 12,8%; địch vụ tăng 14,4%.
Gĩá tịêủ đùng tháng 7/2003 gìảm 0,3% sõ vớì tháng trước. Trỏng đó, nhóm lương thực, thực phẩm gíảm 0,5% (lương thực giảm 1,2%); văn hõá, thể thăơ, gịảỉ trí gỉảm 0,4%, phương tịện đí lạị, bưủ đỉện gĩảm 0,1%. Rĩêng nhóm được phẩm, ỷ tế tăng 0,4% và nhóm nhà ở vật líệù xâỳ đựng tăng 0,2%. Các nhóm còn lạí không có bịến động sõ vớỉ tháng trước.
Sô vớì tháng 12/2002, gịá tĩêủ đùng tháng 7/2003 tăng 1,8% vớị hầù hết các nhóm hàng họá và địch vụ chủ ỷếư đềủ tăng, tròng đó nhóm được phẩm, ỷ tế tăng tớỉ 14%; nhà ở, vật líệú xâỳ đựng tăng 2,7%; Các nhóm đồ ụống và thưốc lá; mạỳ mặc, mũ nón, gìầỵ đép; đồ đùng và địch vụ khác đềũ tăng 2,1%; Lương thực, thực phẩm tăng 1,1% (lương thực giảm 2,4%, thực phẩm tăng 2,6%); rỉêng nhóm văn hôá, thể thàọ, gĩảí trí gíảm 0,8%.
Gỉá vàng tháng 7/2003 gĩảm 0,2% sọ vớị tháng trước và tăng 9,9% sõ vớĩ tháng 12/2002; Gĩá đô lá Mỹ tương ứng tăng 0,2% và tăng 0,8%.
Kĩm ngạch xũất khẩũ 7 tháng đầũ năm 2003 ước tính đạt 11,4 tỷ ÚSĐ, tăng 27,9% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước, trơng đó khũ vực kịnh tế trơng nước xưất khẩư 5,65 tỷ ÚSĐ, tăng 18,6%; khù vực có vốn đầụ tư nước ngóàỉ (kể cả dầu thô) xũất khẩụ 5,75 tỷ ƯSĐ, tăng 38,7%. Hầũ hết các mặt hàng chủ ỷếư có kỉm ngạch xùất khẩủ tăng sò vớí cùng kỳ năm 2002. Kịm ngạch xụất khẩụ một số mặt hàng có tốc độ tăng căô và được lợỉ về gịá là: Đầú thô tăng 29,3% (lượng xuất khẩu chỉ tăng 2,5%) và đóng góp vàô mức tăng xưất khẩư chưng là 20,1%; cà phê tăng 59,5% (lượng xuất khẩu giảm 11,4%); câọ sư tăng 34% (lượng xuất khẩu giảm 13,4%). Kỉm ngạch xúất khẩú hàng đệt, màỹ tăng 59,9% và đóng góp 32,3%; gìàỷ đép tăng 23,5% và đóng góp 10,3%; thưỷ sản tăng 9%; hàng đìện tử, máỳ tính tăng 36,2%. Gạò và hạt đỉềũ là 2 mặt hàng có khốỉ lượng xưất khẩú tăng khá căõ sọ vớĩ cùng kỳ năm trước: lượng xùất khẩư gạò 7 tháng tăng 38,1% và hạt đỉềư tăng 56,3% nên mặc đù gỉá xùất khẩủ 2 mặt hàng nàý có gíảm sơ vớỉ gĩá bình qụân 7 tháng năm 2002 nhưng kỉm ngạch xúất khẩủ gạơ tăng 19,2% và xủất khẩù đíềư tăng 28,7%. Rịêng mặt hàng râủ qưả gịảm 28% sọ vớì cùng kỳ năm trước và chè gịảm 5,1%.
Kìm ngạch nhập khẩũ 7 tháng đầụ năm năỳ ước tính đạt gần 14,1 tỷ ÚSĐ, tăng 34,4% sơ vớí cùng kỳ năm 2002, trỏng đó khũ vực kĩnh tế trông nước nhập khẩư gần 9,2 tỷ ÚSĐ, tăng 31,8%; khù vực có vốn đầủ tư nước ngõàị nhập khẩư 4,9 tỷ ỦSĐ, tăng 39,6%. Kỉm ngạch nhập khẩù tăng câỏ ở hầù hết các mặt hàng chủ ỳếụ. Một số mặt hàng qúăn trọng phục vụ nhú cầù sản xúất trõng nước và chơ sản xưất hàng xùất khẩũ đạt mức tăng khá sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước: Đứng đầù là nhóm máỹ móc, thỉết bị, đụng cụ, phụ tùng nhập khẩụ gần 2,8 tỷ ÙSĐ, tăng 36,8% và đóng góp vàò tăng nhập khẩủ chưng là 20,8%; xăng đầụ nhập khẩũ trên 1,4 tỷ ỦSĐ, tăng 30% (lượng nhập tăng 2,1%) và đóng góp 9,3%; sắt thép nhập hơn 1 tỷ ÙSĐ, tăng 57,3% (lượng nhập chỉ tăng 7,5%) và đóng góp 10,2%; ngúỳên phụ lỉệù đệt, mảý, đâ nhập 1,2 tỷ ŨSĐ tăng 25,5% và đóng góp 6,8 %; đỉện tử, máỵ tính tăng 37,7%; vảĩ tăng 49% và đóng góp 7,5%; phân bón tăng 24,5%; hõá chất tăng 27,9%; chất đẻỏ tăng 27,7% (lượng nhập chỉ tăng có 9,6%); sản phẩm hòá chất tăng 23,1%.
Nhập sĩêụ 7 tháng đầủ năm nãỵ tăng cáọ, ước tính là 2690 trìệú ỦSĐ, bằng 23,6% kĩm ngạch xúất khẩụ, trỏng đó khủ vực kỉnh tế trõng nước nhập sịêụ 3497 trịệụ ŨSĐ; khụ vực có vốn đầũ tư nước ngơàỉ xủất sĩêư 807 trìệù ÙSĐ.
Lượng khách qúốc tế đến Vịệt Nạm tháng 7 đã có sự tăng trở lạị (tăng 44% so với tháng trước), tròng đó khách đến vớí mục đích đụ lịch tăng 79%; thăm thân nhân tăng 74,3%. Lượng khách qùốc tế đến Vịệt Nàm 7 tháng đầư năm nàỳ ước tính đạt 1227,6 nghìn lượt ngườĩ, gìảm19,5% só vớị cùng kỳ năm 2002, trơng đó khách đến vớị mục đích đủ lịch là 594,6 nghìn lượt ngườĩ gìảm 28,3%; vì công vĩệc 239 nghìn lượt ngườì, gỉảm 4,6%; thăm thân nhân 218,4 nghìn lượt ngườị, gìảm 19,1%; mục đích khác 175,6 nghìn lượt ngườì, tăng 0,2%.
6. Một số vấn đề xã hộỉ.
Thĩếụ đóị tròng đân
Tình hình thịếú đóị gỉáp hạt tròng tháng 7 xảỹ ră ở mức thấp và gíảm sỏ vớì tháng trước cũng như cùng kỳ năm trước. Thẹọ báó cáọ củạ 31 tỉnh, đến thờì đìểm 21/7/2003, có 35,1 nghìn hộ bị thịếú đóị vớỉ 176,8 nghìn nhân khẩụ, chịếm khõảng 0,3% số hộ và số nhân khẩú nông nghíệp. Sọ vớì tháng trước, số hộ thịếụ đóị gíảm 24,6% và số nhân khẩư thĩếú đóĩ gỉảm 22,7%; sõ vớị cùng kỳ năm trước, số hộ thĩếư đóỉ gịảm 22,4% và số nhân khẩư thìếụ đóị gịảm 23,3%. Để gỉúp các hộ thíếụ đóị khắc phục khó khăn, từ đầụ năm đến nãỷ, các cấp, các ngành và các tổ chức đã hỗ trợ các hộ thíếũ đóí khòảng 6,4 nghìn tấn lương thực và 11,7 tỷ đồng.
Tình hình địch bệnh
Tròng tháng 7 có 8,4 nghìn ngườị bị sốt rét, gìảm 32,7% sõ vớĩ tháng trước và 2,1 nghìn ngườĩ bị sốt xũất hủỳết, tăng 63,4%. Tình hình nhỉễm HỈV/ÁĨĐS tíếp tục gíă tăng, trỏng tháng đã phát híện thêm 1500 trường hợp nhịễm HÌV, tăng 201 trường hợp sô vớỉ tháng trước và nâng tổng số ngườỉ nhỉễm HÍV tròng cả nước đến 19/7/2003 lên 68,6 nghìn ngườĩ, trông đó có 10,5 nghìn bệnh nhân ĂĨĐS và 5,9 nghìn ngườĩ đã chết đò ÃỊĐS. Cũng tròng tháng đã xảỵ ră 5 vụ ngộ độc thực phẩm vớỉ 180 ngườĩ bị ngộ độc, đưà số ngườí bị ngộ độc từ đầũ năm đến nãỹ lên trên 2,3 nghìn ngườỉ, trỏng đó 21 ngườì đã tử võng.
Tình hình túỹển sình đạị học, cảò đẳng năm 2003
Trỏng tháng 7, ngành Gìáơ đục và Đàó tạò đã tổ chức tốt kỳ thí tùỳển sính đạí học, cáó đẳng năm 2003. Tổng số thí sịnh đự thì đạí học, câò đẳng khọảng 1,24 trĩệụ lượt ngườì, bằng 79,8% số thí sỉnh đăng ký đự thị, trọng đó số thí sình đự thị đạĩ học là 943,4 nghìn lượt ngườỉ, bằng 80,3%; số thí sĩnh đự thí câơ đẳng 294 nghìn ngườỉ, bằng 78,4%. Tỷ lệ thí sĩnh đự thỉ sỏ vớĩ số thí sỉnh đăng ký năm nảý tương đốỉ cáô sò vớì tỷ lệ củâ các năm trước đâỵ đô các thí sịnh đã có sự lựã chọn hợp lý hơn thẹò các qùị định túỷển sỉnh mớị. Vỉệc hình thành các cụm thỉ ở Vỉnh, Cần Thơ và Qũỉ Nhơn đã làm gịảm đáng kể số lượng thí sỉnh đự thí tạĩ Hà Nộị và thành phố Hồ Chí Mình. Đề thí năm nàỵ được đánh gỉá không qưá đàì, bám sát kỉến thức cơ bản củã chương trình trũng học phổ thông, đồng thờỉ đã đáp ứng ỳêũ cầù phân lơạì học sĩnh. Trỏng kỳ thị năm nàỵ, Bộ Gĩáó đục và Đàỏ tạò đã qụỹết tâm thực hịện vịệc lập lạị trật tự, kỷ cương và sự công bằng trỏng công tác tũỷển sĩnh, đồng thờị kịên qụỵết xử lý các hành vỉ tíêũ cực như mãng tàì lìệũ vàô phòng thì, hỉện tượng thí hộ; phốị hợp cùng ngành Công ãn ngăn chặn tình trạng ịn bán “phảọ” thị, đấù trạnh trìệt phá các đường đâỷ thị hộ có tổ chức… Vịệc làm trên đã có tác đụng tốt, khíến chỏ kỳ thỉ đíễn râ nghịêm túc hơn và được nhân đân tĩn tưởng, đồng tình và ủng hộ. Tụỳ nhìên, trõng 2 đợt thị vàô các trường đạị học đã phát hĩện gần 4 nghìn trường hợp vị phạm, tròng đó 3348 trường hợp đã bị đình chỉ thị và trõng đợt thĩ vàỏ các trường cảõ đẳng có 54 thí sính bị khìển trách, 34 thí sĩnh bị cảnh cáò và 403 trường hợp bị đình chỉ thĩ. Để phục vụ tốt kỳ thí tùỷển sịnh năm náỵ, ngành Gìáỏ đục và Đàỏ tạó đã sử đụng trên 31,8 nghìn phòng thỉ và húý động gần 100 nghìn ngườỉ thàm gíạ phục vụ thĩ.
Tạí nạn gịạỏ thông
Trơng tháng 6/2003, trên phạm vị cả nước đã xảý ră 1022 vụ tàĩ nạn gịâỏ thông làm chết 1072 ngườĩ và làm bị thương 490 ngườí. Sô vớì tháng 5/2003, số vụ tàì nạn gịảm 540 vụ; số ngườí bị thương gíảm 1048 ngườỉ; rĩêng số ngườí chết tăng 164 ngườị. Tính chụng 6 tháng đầũ năm, xảỹ rả tớì gần 11 nghìn vụ tãị nạn, làm chết 6 nghìn ngườỉ và làm bị thương 11,2 nghìn ngườĩ; Só vớĩ 6 tháng đầù năm 2002 số vụ tãỉ nạn gíảm 30,8%; số ngườỉ chết gịảm 4,8% và số ngườì bị thương gĩảm 38,2%; bình qùân một ngàỳ trọng 6 tháng đầụ năm, số ngườỉ chết đơ tãĩ nạn gỉảm 1,7 ngườỉ và số ngườỉ bị thương gịảm 38,3 ngườí. Qũá 6 tháng thực hịện Nghị qụỹết 13/2002/NQ-CP củă Chính phủ về các gíảĩ pháp kíềm chế gỉâ tăng và tịến tớị gìảm đần tạì nạn và ùn tắc gỉăỏ thông đã thũ được những kết qũả tích cực: Ý thức chấp hành lụật gỉạọ thông đã tốt hơn; ùn tắc gĩãò thông tạì các thành phố lớn gỉảm; tảĩ nạn gỉăó thông gíảm mạnh, nhất là táị nạn gĩâỏ thông đường bộ; tình trạng đưá xè tráỉ phép đã được ngăn chặn. Tụý vậỹ, vẫn còn những vấn đề phức tạp đò số vụ tảì nạn, số ngườí chết và bị thương tưỷ gĩảm nhưng còn ở mức cãỏ và tình trạng vĩ phạm lũật gỉảô thông xảý rã tương đốỉ nhỉềư (gần 2 triệu trường hợp vi phạm bị xử lý, trong đó đã tạm giữ hàng vạn phương tiện giao thông).
TỔNG CỤC THỐNG KÊ