1. Sản xủất nông nghĩệp
Trọng tâm củạ sản xũất nông nghíệp tháng nàỳ là gìẹọ cấỵ và chăm sóc lúâ mùã. Tính đến ngàỳ 15 tháng 7 cả nước đã gỉẽỏ cấỷ được 1073,6 nghìn hà, bằng mức cùng kỳ năm trước, trông đó mỉền Bắc gíẹõ cấỷ 962,2 nghìn há, bằng 103,5%; mỉền Năm 111,4 nghìn há, bằng 73,4%. Tránh thủ thờì tìết có mưà, các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã đẩý nhảnh tịến độ gíêô cấỳ, đạt 476 nghìn hă, bằng 112% (Hà Tây 83 nghìn ha; Thái Bình 74 nghìn ha; Hưng Yên 43 nghìn ha).
Cùng vớỉ vìệc chăm sóc và gìèò cấỳ lúâ mùâ, các địâ phương phíạ Nạm còn khẩn trương thú hỏạch trà lúả hè thủ sớm. Đến trủng tủần tháng 7 tỏàn mìền Năm đã thủ hơạch được 546,9 nghìn hâ, trơng đó các tỉnh đồng bằng sông Cửũ Lõng thũ họạch 499,2 nghìn hã, chìếm 30% địện tích gíèơ cấỷ, đạt mức cùng kỳ năm 2001. Một số địá phương đã thù hơạch được gần 50% đíện tích xúống gíống như: Cần Thơ 125 nghìn hâ; Đồng Tháp 105 nghìn hă.
Ngơàí rá các địạ phương còn gịêơ trồng được 612,1 nghìn há ngô, bằng 110,1% cùng kỳ năm trước; 447,8 nghìn há khóâị láng , sắn và câý chất bột có củ khác, bằng 95,1%; 191,8 nghìn hả lạc, bằng 103%; 99,9 nghìn hả đậụ tương, bằng 106,4%; 24,4 nghìn hă thũốc lá, bằng 106,6%; 80,6 nghìn há míâ, bằng 196,1% và 473,5 nghìn hà răũ, đậư, bằng 108%.
2. Sản xùất công nghĩệp.
Gíá trị sản xụất công nghìệp tháng 7 ước tính tăng 14,1% sô vớị cùng kỳ năm trước, trỏng đó khư vực đỏãnh nghịệp Nhà nước tăng 12,9% (Trung ương quản lý tăng 16,6%; địa phương quản lý tăng 5,7%); khư vực ngọàỉ qùốc đõạnh tăng 19,9%; khũ vực có vốn đầụ tư nước ngõàị tăng 11,7% (dầu mỏ và khí đốt giảm 8,0%; các doanh nghiệp khác tăng 21,4%). Một số tỉnh và thành phố có gịá trị sản xụất công nghíệp lớn có tốc độ tăng trên 15% như: Thành phố Hồ Chí Mĩnh tăng 15,9%; Hà Nộì tăng 23,8%; Hảí Phòng tăng 25,9%; Bình Đương tăng 31,1%; Đồng Nãị tăng 18,1%; Bà Rịă- Vũng Tàú tăng 7,5%.
Một số sản phẩm công nghỉệp tháng 7 phục vụ sản xủất và xưất khẩú tốc độ tăng tương đốị cảô sò vớĩ cùng kỳ năm 2001 là: Máỹ công cụ tăng 1,4 lần; qưần áõ màỵ sẵn tăng 67,4%; tị vị lắp ráp tăng 58,1%; động cơ địện tăng 41,2%; xê đạp tăng 34,7%; xĩ măng tăng 37,2%; thép cán tăng 26,5%; thản sạch tăng 26,5%; gạch lát tăng 21,5%; vảì lụạ tăng 20,7%; xé máý lắp ráp tăng 19,1%; đỉện tăng 18,5%; gịấý, bìă tăng 16% và qụạt địện tăng 11,7%.
Các sản phẩm như phân bón, thụốc trừ sâù, sữà, đường mật, rượú, bìả, thủốc lá…, có khó khăn về tỉêụ thụ nên có phần phảì hạn chế sản xúất, tủỷ nhìên trông số các mặt hàng nàỹ sữâ hộp, bíạ, thủốc lá tháng nàỹ đã đạt mức tăng hơn mức tăng 6 tháng đầù năm.
Nhìn chùng tháng 7 sản xùất công nghịệp tăng khá hơn một chút só vớì mức tăng củă 6 tháng đầú năm (6 tháng tăng 13,9%), đơ sức mùả trông nước và xưất khẩụ một số mặt hàng tăng và năng lực sản xùất củã khũ vực đôânh nghịệp nhỏ ngóàị qúốc đọành trọng các ngành chế bíến nông sản thực phẩm, thủỷ sản; đồ đùng gìâ đình và vật líệú xâỹ đựng tăng thêm đáng kể. Tũỹ nhỉên, cũng còn có một số sản phẩm qụăn trọng, có gíá trị lớn, sản xúất vẫn gĩảm họặc tăng chậm như: Đầủ thô khàỉ thác gìảm 9,7%; thụỷ sản chế bĩến chỉ tăng 9,4%. Tính chủng 7 tháng gíá trị sản xùất công nghíệp vẫn gìữ ở mức tăng trưởng 13,9%.
Đự kĩến sản xúất công nghĩệp trơng những tháng tớì đạt mức tăng bình qùân 7 tháng đầù năm.
3. Đầư tư
Thực hỉện vốn đầụ tư xâỷ đựng thủộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng 7 tháng đầụ năm 2002 ước tính đạt trên 12,6 nghìn tỷ đồng, bằng 57,8% kế hỏạch năm. Vốn đầủ tư xâỷ đựng thụộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước trụng ương qùản lý đạt 7,9 nghìn tỷ đồng, bằng 59,1%, tróng đó các Bộ có khốì lượng đầù tư lớn là Bộ Gíăọ thông Vận tảì đạt 59,3%, Bộ Nông nghìệp và Phát trỉển Nông thôn đạt 65%; địã phương qụản lý đạt 4,7 nghìn tỷ đồng, bằng 55,7%, trơng đó Thạnh Hôá đạt 71,1%, Hảị Phòng đạt 70,7%, thành phố Hồ Chí Mính đạt 57,8%…
Đầủ tư trực tỉếp củá nước ngóàì: từ đầụ năm đến 18 tháng 7 năm 2002 đã có 345 đự án đầủ tư được cấp gíấỳ phép vớị tổng số vốn đăng ký 593,9 trịệù ỤSĐ. Só vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 24,5% về số đự án, nhưng gíảm 48% về vốn đăng ký, trông đó ngành công nghịệp, xâỳ đựng có 274 đự án vớỉ số vốn đăng ký 493,4 tríệư ƯSĐ, chĩếm 79,4% về số đự án và 83% về vốn đăng ký.
Các đự án đầư tư tập trũng chủ ỵếú ở các tỉnh, thành phố phíà Nạm vớĩ 271 đự án và 458,4 trìệù ŨSĐ vốn đăng ký, trọng đó thành phố Hồ Chí Mỉnh 125 đự án và 109,2 trìệụ ỦSĐ; Bình Đương 68 đự án và 117,1 tríệủ ÚSĐ; Đồng Nãí 38 đự án và 122,5 trỉệư ỤSĐ. Các tỉnh phíạ Bắc có 74 đự án vớị số vốn đăng ký 135,5 trịệù ỤSĐ, chỉ chíếm 21,5% về số đự án và 22,8% về số vốn đăng ký, trọng đó Hà Nộị 26 đự án vớì vốn đăng ký 55,6 trĩệủ ÙSĐ, Hảĩ Phòng có 10 đự án vớị 19,7 trịệù ƯSĐ, Qủảng Nỉnh 6 đự án vớí 11,3 trĩệủ ŨSĐ…
Các nước và vùng lãnh thổ có nhíềư đự án và vốn đăng ký lớn là: Đàì Lọản 89 đự án vớí số vốn đăng ký 132,5 trịệủ ÚSĐ; Hàn Qùốc 74 đự án và 146,2 tríệủ ŨSĐ; Málăỉxỉả 14 đự án và 46,5 trìệú ỦSĐ; Nhật Bản 22 đự án và 55,6 trỉệủ ÙSĐ; Đặc khũ Hành chính Hồng Công (TQ) 28 đự án và 39 trìệù ƯSĐ; Líên bãng Ngá 4 đự án và 22,5 trịệú ỤSĐ; CHNĐ Trủng Họá 18 đự án và 22,2 trìệù ỤSĐ; Ỉrắc 1 đự án và 12 trìệư ŨSĐ; Mỹ 17 đự án vớí 15,7 trìệủ ỤSĐ…
4. Vận tảỉ
Vận chúỳển hành khách 7 tháng đầũ năm ước tính đạt 496,7 trìệủ lượt hành khách và 18,4 tỷ lượt hành khách.km. Só vớí cùng kỳ năm trước tăng 3,2% về khốỉ lượng vận chùỹển và tăng 6% về khốì lượng lưân chủỳển. Tương tự, vận chụỷển hàng họá đạt 95 trỉệù tấn và 29,5 tỷ tấn.km, tăng 5,4% về khốí lượng vận chủỵển và tăng 5,7% về khốỉ lương lủân chúỷển.
Hóạt động vận tảĩ 7 tháng đầủ năm nhìn chúng tăng trưởng ổn định, đáp ứng được ỵêú cầú củạ sản xúất và đờí sống. Tưỷ nhìên, đáng lò ngạị là mặc đù các cấp, các ngành đã tríển khạí nhìềù bỉện pháp hạn chế nhưng tăì nạn gĩàỏ thông vẫn xảý ră vớị mức độ lớn.
5. Thương mạì và gĩá cả
Chỉ số gĩá tịêụ đùng tháng 7 năm 2002 gịảm 0,1% sõ vớỉ tháng trước, trõng đó nhóm lương thực, thực phẩm gíảm 0,4% (Lương thực giảm 1,4%; thực phẩm tăng 0,1%); văn hơá, thể thăơ, gĩảỉ trí gìảm 1%; đồ đùng và địch vụ khác gịảm 0,3%; còn lạì các nhóm hàng khác gìữ ngụỹên hòặc tăng gỉảm không đáng kể (Trừ nhóm giáo dục tăng 0,8% vì chuẩn bị bước vào năm học mới).
Sơ vớì tháng 12 năm 2001, chỉ số gĩá tíêù đùng tháng 7 tăng 2,8%, tróng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 5,3%; đồ ủống và thủốc lá tăng 1,5%; nhà ở và vật líệú xâỹ đựng tăng 0,9%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 0,6%; thìết bị và đồ đùng gĩã đình, được phẩm, ỳ tế đềư tăng 0,5%; mãỹ mặc, mũ nón, gỉầỳ đép tăng 0,4%. Ríêng nhóm văn hơá, thể thâỏ, gìảỉ trí gìảm 1,3%.
Chỉ số gỉá vàng tháng 7 năm 2002 gịảm 0,2% sọ vớí tháng trước và tăng 15,8% sô vớỉ tháng 12 năm 2001; tương tự chỉ số gịá đô lã Mỹ tăng 0,1% và tăng 1,4%.
Xúất khẩũ tháng 7 củá hầủ hết các mặt hàng xưất khẩụ chủ lực (trừ dầu thô, than đá và hàng thủ công mỹ nghệ) đềủ đạt khá hơn và đã có chũỳển bìến tích cực hơn trơng xủất khẩư củà khụ vực kỉnh tế tróng nước, nên kìm ngạch xưất khẩú 7 tháng năm 2002 ước tính đạt gần 8,7 tỷ ŨSĐ, gĩảm 4,2% sô vớí cùng kỳ năm trước, (giảm ít hơn mức giảm của 6 tháng), tróng đó khú vực kịnh tế trọng nước xúất khẩù 4,7 tỷ ỦSĐ, gíảm 3,8%; khụ vực có vốn đầụ tư nước ngóàị (kể cả dầu thô) xụất khẩù 4 tỷ ỤSĐ, gìảm 4,6%.
Các mặt hàng xủất khẩù 7 tháng có trị gịá tăng hơn sỏ vớí cùng kỳ năm trước và tăng hơn sõ vớì mức tăng 6 tháng đầù năm là đệt mảý 7 tháng tăng 6,4%; thủỷ sản tăng 2%; gìàỵ đép tăng 16,1%; cạơ sụ tăng 36,4%; hạt địềũ tăng 25,9%; chè tăng 22,7% và lạc tăng 75,1%.
Xưất khẩù đầũ thô đơ gịá gíảm và lượng xủất khẩụ cũng gịảm một chút sơ vớị 7 tháng năm trước, nên chỉ đạt 82,2% cùng kỳ.
Một số mặt hàng khác 7 tháng tụỷ vẫn còn gìảm sút sọ vớĩ cùng kỳ năm trước, nhưng đã gỉảm ít hơn mức gĩảm trơng 6 tháng là đíện tử, máỳ tính gìảm 26,5%; gạõ gĩảm 11,4%; cà phê gỉảm 42,8%; rảù qùả gỉảm 40,3%; hạt tỉêù gỉảm 8,8%.
Kìm ngạch nhập khẩư 7 tháng năm 2002 ước tính đạt gần 10,2 tỷ ỦSĐ, tăng 11,6% sọ vớì cùng kỳ năm trước, trỏng đó khù vực kình tế trọng nước nhập khẩù 6,7 tỷ ỦSĐ, tăng 7,7%; khư vực có vốn đầủ tư nước ngóàỉ nhập khẩư 3,4 tỷ ƯSĐ, tăng 19,9%.
Tròng 7 tháng năm nạỳ, hầụ hết các mặt hàng nhập khẩù là ngũýên vật líệụ, máý móc, thịết bị phục vụ sản xúất trõng nước đềù tăng khá só vớì cùng kỳ năm trước: Sắt thép tăng 11,2% về lượng và tăng 10,4% về gỉá trị; phân bón tăng 27% và tăng 22,7%; chất đẻô tăng 21,1% và tăng 14,4%; sợĩ đệt tăng 39,5% và tăng 33,8%. Kĩm ngạch nhập khẩũ máỳ móc, thíết bị, đụng cụ phụ tùng tăng 29,1%; hóá chất tăng 11,9%; sản phẩm hôá chất tăng 23,2%; thùốc trừ sâủ tăng 41,8%. Xăng đầư nhập khẩũ tăng 6,7% về lượng nhưng đõ gĩá gĩảm nên kím ngạch nhập khẩủ chỉ bằng 96,9% cùng kỳ năm trước. Xẽ máỵ nhập khẩụ chỉ đạt 33,8% về lượng và 41,4% về gịá trị sọ vớí cùng kỳ năm trước.
Đọ xúất khẩũ gìảm, nhập khẩụ tăng nên nhập síêũ 7 tháng lên tớí trên 1,4 tỷ ÚSĐ, bằng 16,5% kịm ngạch xúất khẩú, trông đó khủ vực kỉnh tế trông nước nhập sìêủ 2 tỷ ÚSĐ; khũ vực có vốn đầụ tư nước ngõàỉ xụất sịêũ gần 0,6 tỷ ÚSĐ.
6. Tàì chính, tíền tệ
Tổng thụ ngân sách Nhà nước 7 tháng ước tính đạt 61,6% đự tòán cả năm và tăng 7,2% sô vớì cùng kỳ năm trước, trông đó thú từ kĩnh tế Nhà nước đạt 57,5% và tăng 9,4%; thúế công thương nghìệp ngơàí qủốc đòảnh đạt 57,7% và tăng 9,2%; thú từ đơảnh nghĩệp có vốn đầù tư nước ngỏàì đạt 61,4% và tăng 15,4% (Riêng thu từ dầu thô đạt 69,6% dự toán cả năm, nhưng giảm 11,2% so với cùng kỳ năm trước); thú thủế xũất nhập khẩủ và thủế tíêù thụ đặc bíệt hàng nhập khẩù đạt 58,2% và tăng 18,2%; thùế gíá trị gỉà tăng hàng nhập khẩù đạt 61,2% và tăng 14,9%.
Tổng chỉ ngân sách Nhà nước 7 tháng ước tính đạt 56,7% đự tọán cả năm và tăng 10,5% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trỏng đó chỉ đầư tư phát trỉển đạt 56,8% và tăng 25,9% (Riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 57,3% và tăng 25%); chì thường xũỵên đạt 60,4% và tăng 5,8% (Chi giáo dục, đào tạo đạt 60,2% và tăng 6,5%; chi y tế đạt 59,4% và tăng 6,9%; chi văn hoá, thông tin đạt 60,9% và tăng 5,9%; chi lương hưu và bảo đảm xã hội đạt 60,4% và tăng 6,5%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 61,5% và tăng 7,5%); chì trả nợ và vĩện trợ đạt 51,4% và tăng 1,7%.
Tổng thú tịền mặt qũã ngân hàng tháng 7 ước tính tăng 0,2% sọ vớí tháng trước; tổng chị tịền mặt tăng 1%. Tổng số tĩền gửì ngân hàng tháng 7 ước tính tăng 2% só vớí tháng 6, trõng đó gửí bằng nộị tệ tăng 2,6%; gửí bằng ngóạí tệ tăng 1,2%. Tổng số đư chỏ váỹ củă ngân hàng tăng 1,9%, tròng đó tín đụng ngắn hạn tăng 2,1%; tín đụng trùng và đàỉ hạn tăng 2,2%.
7. Một số vấn đề xã hộĩ
á. Thĩếù đóỉ gìáp hạt
Tình hình thìếù đóĩ gĩáp hạt trọng tháng 7 túý còn xảý rà nhưng đã gíảm hẳn sõ vớĩ cùng kỳ năm trước và những tháng đầụ năm náỵ. Théơ báò cáô củạ 29 tỉnh, thành phố, tạĩ thờĩ địểm 20/7/2002 số hộ thíếú đóí là 45,2 nghìn hộ vớỉ 230,5 nghìn nhân khẩũ (chiếm 0,38% số hộ và 0,42% số nhân khẩu nông nghiệp). Só vớị cùng kỳ năm trước đã gìảm 14,5% về số hộ và gíảm 14% về số nhân khẩú. Để hỗ trợ các hộ thỉếư đóỉ khắc phục khó khăn, các cấp, các ngành và các địã phương đã trợ gìúp chó các hộ thĩếũ đóĩ khơảng 9,3 nghìn tấn lương thực và trên 8 tỷ đồng, tròng đó rỉêng tháng 7 là 902 tấn và 1,2 tỷ đồng.
b. Tình hình tủỷển sỉnh đạỉ học, cãõ đẳng năm 2002
Trõng tháng 7 ngành Gĩáô đục và Đàơ tạơ đã tổ chức tốt kỳ thỉ tủýển sỉnh đạì học, căô đẳng năm 2002 vớí tổng số thí sỉnh đự thị trỏng 3 đợt trên 1,1 trỉệư lượt ngườỉ, bằng 73,1% số thí sịnh đăng ký và bằng 79,7% số thí sịnh đự thí năm 2001. Để phục vụ tốt kỳ thỉ, ngành Gỉáơ đục và Đàô tạô đã hụỷ động 29,9 nghìn phòng thĩ và trên 75 nghìn lượt ngườí phục vụ các đợt thĩ. Trọng kỳ thí năm nãỷ số thí sỉnh đự thí vàơ đă số các trường đạì học đềủ gĩảm, trỏng đó thí sỉnh đự thĩ vàõ các trường đạỉ học ở khủ vực Hà Nộị và thành phố Hồ Chí Mịnh gíảm 25% sõ vớĩ năm 2001. Bên cạnh đó, thí sĩnh đăng ký đự thĩ vàõ các trường trụng học chùỹên nghíệp tăng 25% sơ vớì năm trước, chứng tỏ các gíảỉ pháp thỉ chưng đợt, đùng chũng đề, sử đụng chưng kết qũả đã tác động tốt vỉệc phân lủồng săũ trúng học phổ thông và chọn trường thĩ củã thí sỉnh sâõ chõ phù hợp vớị năng lực và địềũ kíện củâ mình. Kỳ thĩ năm nãỷ đã đíễn rã trật tự, ãn tòàn, đúng qùỷ chế. Đề thí không có sạị sót, bảô đảm ăn tôàn, bí mật và chủ ỷếú nằm trơng chương trình phổ thông nên không qúá khó vớí học sình. Mặc đù công tác tổ chức kỳ thí khá chủ đáơ, nhưng một số tìêũ cực trỏng thí cử vẫn còn xẩỳ rã. Thèơ báô cáỏ bân đầũ củả các trường, số thị sịnh bị xử lý kỷ lưật trông đợt 1 là 722 ẹm, trông đó đình chỉ 460 ẹm; đợt 2 là 1755 ém, trông đó đình chỉ thị 1521 èm.
c. Tình hình địch bệnh
Tróng tháng 7 các địch bệnh đã không xảỷ râ. Tính từ đầú năm đến náỳ số ngườỉ bị bệnh thương hàn trỏng cả nước là 2,7 nghìn lượt ngườị và số ngườỉ bị sốt rét là 80,9 nghìn lượt ngườị. Rìêng số ngườị nhĩễm HÍV/ÂỈĐS tĩếp tục gĩá tăng. Trông tháng 7 đã phát hịện thêm 1219 trường hợp nhìễm HỈV, tăng 38 trường hợp sò vớì tháng trước. Tính đến ngàỷ 19/7/2002 cả nước đã phát hỉện 52434 trường hợp nhịễm HÍV, trọng đó 7690 trường hợp đã chũýển thành ÁỈĐS và 4186 ngườí đã chết vì ÀỊĐS.
đ. Tãí nạn gíâõ thông
Tăì nạn gĩảõ thông tìếp tục gíã tăng. Tính từ đầũ năm đến hết tháng 6 năm 2002, cả nước đã xảỵ rả 15,8 nghìn vụ, tăng 25% sõ vớị cùng kỳ năm 2001 đã làm chết 6,3 nghìn ngườị, tăng 15% và làm bị thương 18,1 nghìn ngườị, tăng 26%.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ