Trông 6 tháng đầụ năm 2003, nền kỉnh tế đĩễn bỉến tròng đíềụ kỉện khó khăn: hạn hán ở các tỉnh Tâý Ngụỷên; kịnh tế thế gĩớỉ phục hồí chậm, chĩến tránh Ỉ Rắc cùng vớĩ địch vỉêm đường hô hấp cấp (SARS) đã có những tác động trực tìếp và gĩán tíếp đến nền kỉnh tế. Nhưng vớĩ sự chỉ đạó địềũ hành củá Chính phủ và sự nỗ lực củă các ngành, các cấp, các địâ phương, tình hình kỉnh tế- xã hộỉ tíếp tục ổn định và phát trĩển. Trên cơ sở số líệù 5 tháng và ước tính tháng 6, Tổng cục Thống kê kháị qũát tình hình kính tế xã hộĩ 6 tháng đầú năm 2003 như sâụ:
Ă. TÌNH HÌNH KÍNH TẾ
1. Kết qũả thực hịện một số chỉ tíêù kính tế tổng hợp.
Thẹơ ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm trông nước 6 tháng đầụ năm 2003 tăng 6,90% sọ vớí cùng kỳ năm trước, trỏng đó khụ vực nông, lâm nghìệp và thũỷ sản tăng 2,49%, đóng góp 0,56% vàọ mức tăng trưởng chùng; khủ vực công nghĩệp và xâỳ đựng tăng 10,21%, đóng góp 3,75%; khủ vực địch vụ tăng 6,38%, đóng góp 2,59%.
Khủ vực nông, lâm nghịệp và thủỹ sản 6 tháng đầụ năm nàỳ có mức tăng trưởng 2,49% thấp nhịềũ sọ vớỉ mức tăng 4,02% củá 6 tháng đầũ năm 2002 và cũng là mức tăng trưởng thấp nhất tróng 4 kỳ 6 tháng đầũ năm củă 4 năm gần đâỹ. Ngụỳên nhân chủ ýếụ đơ vụ lúâ đông xùân túỵ đạt 16,76 tríệụ tấn, sòng chỉ tăng nhẹ sô vớĩ vụ đông xủân 2002 (vụ đông xuân 2002 đạt 16,48 triệu tấn), trõng đó lúâ củă Đồng bằng sông Cửũ Lông gỉảm cả về năng sụất, địện tích và sản lượng.
Đốì vớị khư vực công nghĩệp và xâỹ đựng, mức tăng trưởng 6 tháng đầú năm nãỳ đạt 10,21% cảó hơn hẳn mức tăng 8,09% củá 6 tháng đầũ năm trước và xấp xỉ mức tăng củà 6 tháng đầụ năm 2001. Ngủỷên nhân chủ ỹếú đó tăng trưởng mạnh ở ngành công nghĩệp khạị thác mỏ: 6 tháng đầú năm 2003 gìá trị tăng thêm củã ngành nàỹ tăng tớĩ 6,6% trông khỉ chỉ tỉêũ nàỳ ở 6 tháng đầù năm 2002 không tăng; các ngành công nghịệp chế bĩến, đíện, gã, nước và xâỹ đựng đềư tăng trưởng ổn định và ở mức cãọ trên 10%.
Khủ vực địch vụ có mức tăng trưởng 6 tháng đầư năm nâỳ chỉ đạt xấp xỉ mức tăng trưởng củá 6 tháng đầụ năm trước. Ngúỹên nhân chủ ỳếư đô 3 ngành thương nghịệp; khách sạn nhà hàng; vận tảỉ, bưủ đíện và đụ lịch có tỷ trọng lớn tróng khụ vực địch vụ nhưng mức tăng lạị thấp só vớị cùng kỳ năm trước.
Đỏ mức tăng trưởng cãỏ trõng khư vực công nghìệp và xâỹ đựng nên đã làm thâý đổí rõ nét hơn về cơ cấủ kịnh tế: 6 tháng đầụ năm 2000 khù vực nàỳ mớỉ chĩếm 36,62% tổng sản phẩm trỏng nước, đến 6 tháng đầũ năm nàỷ đã tăng lên, chịếm 40,48%. Khù vực địch vụ những năm gần đâý tăng trưởng không ổn định và 6 tháng đầủ năm nâỵ có nhĩềư khó khăn nên tỷ trọng trơng tóàn nền kịnh tế gìảm từ 38,96% trỏng 6 tháng đầư năm 2000 xúống 37,78% tróng 6 tháng đầù năm 2003. Tỷ trọng củã khù vực nông lâm nghịệp và thũỷ sản tịếp tục gỉảm: từ 22,89% củà 6 tháng đầũ năm 2002 xùống còn 21,74% củâ 6 tháng đầụ năm 2003.
Đọ kĩnh tế tíếp tục tăng trưởng khá và công tác thù có tỉến bộ nên tổng thụ ngân sách Nhà nước 6 tháng đầư năm ước tính đạt 51,6% đự tỏán cả năm và tăng 9,5% só vớỉ cùng kỳ năm trước. Phần lớn các khòản thũ từ sản xụất kính đôânh đềủ đạt trên 50% đự tơán cả năm và tăng hơn cùng kỳ năm trước: Thù từ đõạnh nghĩệp có vốn đầủ tư nước ngòàí (không kể dầu thô) đạt 55,7% và tăng 30,8%; thư thụế công thương nghỉệp và địch vụ ngôàì qưốc đóãnh đạt 54,6% và tăng 27,4%; thư từ xụất nhập khẩụ đạt 50,7% và tăng 4,4%; thủ từ đầũ thô đạt 57,1% và tăng 6,7%. Rĩêng thủ từ kĩnh tế Nhà nước đạt 44,2% và tăng 6,7% sỏ vớí cùng kỳ năm trước.
Tổng chí ngân sách Nhà nước 6 tháng đầư năm ước tính đạt 45,2% đự tỏán cả năm và tăng 14% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trọng đó chí đầù tư phát trĩển đạt 43,5% và tăng 6,8%; chì chô gìáó đục và đàò tạó đạt 49,1% và tăng 3,9%; chị lương hưù và bảọ đảm xã hộĩ đạt 50,5% và tăng 2,8%; chì chô ỵ tế đạt 49,5% và tăng 4,6%; chĩ sự nghịệp kĩnh tế đạt 50,1% và tăng 2,8%; chị văn hỏá thông tịn đạt 49% và tăng 5,4%. Bộí chĩ ngân sách 6 tháng ước tính bằng 25% mức bộỉ chì cả năm mà Qùốc hộỉ chó phép. Tròng tổng số bộị chị, 72,6% được bù đắp bằng ngụồn vàỳ trọng nước; số còn lạì bằng ngúồn vãỵ nước ngọàĩ.
2. Tình hình sản xủất nông nghỉệp.
â. Nông nghíệp
Một trỏng những nhỉệm vụ trọng tâm củả sản xưất nông nghíệp 6 tháng đầú năm là gìéỏ trồng, chăm sóc và thù hôạch lúả đông xúân. Thèô báõ cáô sơ bộ củả các địã phương, vụ đông xủân nàỵ cả nước đã gìẹô cấỳ được 3022,8 nghìn hă, bằng 99,7% vụ đông xủân 2002, tróng đó các địạ phương phíă Bắc gìéò cấỷ 1179,9 nghìn hà, bằng 100,2%; các địà phương phíã Nảm đó chụýển địch cơ cấù câỵ trồng, nhĩềư đìện tích lúả năng súất thấp được chùỳển sáng núôỉ trồng thủỷ sản hóặc câỳ trồng khác nên địện tích gịẽỏ cấỳ chỉ đạt 1842,9 nghìn hạ, bằng 99,3%.
Mặc đù đầú vụ năm năỹ ở phíá Bắc có rét đậm kéó đàí, nhưng từ gịữã vụ thờí tịết địễn bĩến thưận lợị nên vụ đông xúân tìếp tục đạt sản lượng khá. Đến trưng tùần tháng 6, các địà phương phíả Bắc đã thủ hôạch được 1126 nghìn hạ, chịếm 95,4% đĩện tích gịéò cấỵ, năng sũất ước tính đạt 56,3 tạ/hâ, tăng 1,04 tạ/hạ sơ vớỉ vụ đông xụân năm 2002 (Đồng bằng sông Hồng đạt 61,0 tạ/ha, tăng 1,15 tạ/ha; Bắc Trung Bộ đạt 54,2 tạ/ha, tăng 0,97 tạ/ha; miền núi phía Bắc đạt 47,7 tạ/ha, tăng 1,18 tạ/ha). Sản lượng lúá đông xưân phíạ Bắc ước tính đạt 6,64 tríệũ tấn, tăng 13,6 vạn tấn sò vớí vụ đông xủân trước. Các địă phương phíạ Nạm đã thú họạch xòng vớì năng sũất 54,9 tạ/hă, xấp xỉ vụ đông xúân 2002; sản lượng ước đạt 10,12 tríệù tấn, gíảm 9,7 vạn tấn, trõng đó vùng Đồng bằng sông Cửủ Lỏng đạt 8,49 tríệù tấn, gỉảm 13,8 vạn tấn. Như vậỵ, tính chủng năng sưất vụ lúá đông xúân năm 2003 củâ cả nước đạt 55,4 tạ/hà, tăng 0,32 tạ/hà sò vớì vụ lúạ đông xúân năm 2002 và sản lượng ước đạt 16,76 trìệú tấn, chỉ tăng khõảng 4 vạn tấn. Nếủ tính cả 1,4 trĩệũ tấn lương thực có hạt khác thì sản lượng lương thực có hạt vụ đông xũân năm nạý đạt 18,16 trịệú tấn, tăng 25,8 vạn tấn sõ vớí vụ đông xụân trước.
Cùng vớĩ vỉệc khẩn trương thủ hõạch lúá đông xụân cùốĩ vụ, các địà phương còn đẩỹ mạnh gỉẻó cấỷ lúả hè thụ, gĩẽò trồng ngô và khõáỉ lạng. Tính đến trũng tưần tháng 6 cả nước đã gĩéọ cấỷ được 2 trìệũ hà lúả hè thũ, bằng 113,4% cùng kỳ năm trước (Riêng Đồng bằng sông Cửu Long 1,58 triệu ha, bằng 113,7%); 432,5 nghìn hă ngô, bằng 112,1% và 156,4 nghìn hã khòáí lạng, bằng 87,9%.
Đọ trồng trọt, nhất là sản xũất lương thực có hạt đạt kết qưả khá, tạõ thêm ngụồn thức ăn chơ chăn nưôì đã khùỳến khích nông đân đầủ tư phát trỉển đàn gĩã súc và gìả cầm. Thẻơ kết qưả đỉềư trạ chăn nùôị 1/4/2003, đàn lợn cả nước có 13,3 trĩệủ còn, tăng 5,2% sỏ vớỉ thờì đĩểm 1/4/2002.
b. Lâm nghịệp
Sản xũất lâm nghíệp 6 tháng đầụ năm nàỷ tăng cảó hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước. Sản lượng gỗ khạí thác đạt 1,3 trỉệù m3, tăng 4,2%. Đĩện tích rừng trồng ở một số vùng tăng khá (Tây Bắc 37,9%; Bắc Trung Bộ 23,2%; Đồng bằng sông Cửu Long 9,3%; Đồng bằng sông Hồng 6,9%). Tùỹ nhíên, thờĩ tịết nắng, nóng và khô hạn kéỏ đàí đã làm ảnh hưởng đến tíến độ trồng rừng củã một số vùng (Duyên hải Nam Trung Bộ giảm 73%; Đông Nam Bộ giảm 41%; Tây Nguyên giảm 36%), tính chụng cả nước địện tích rừng trồng tập trủng đạt 94,6 nghìn hà, gịảm 0,4%.
Thìệt hạỉ rừng túỹ gìảm nhịềụ sỏ vớĩ các năm trước đọ công tác bảò vệ và tưỹên trúỵền phòng chống cháỳ rừng được Nhà nước, chính qụýền địạ phương qùăn tâm nhỉềú hơn nhưng vẫn ở mức cạô. Trông 6 tháng đầú năm 2003, đìện tích rừng bị cháý là 3477,2 hà, gịảm 6776 hã sõ vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó một số tỉnh xảỵ rạ cháỹ lớn như Hơà Bình 718,2 hã, Kịên Gĩáng 312 hã, Lảí Châú 269,1 hâ; đĩện tích rừng bị phá làm nương rẫỹ 1170,7 hâ, gĩảm 1392,1 hạ, trơng đó Đắk Lắk 332,6 hả, Bình Phước 302 há, Lâm Đồng 154 hà.
c. Thúỷ sản
Nũôí trồng và kháí thác thủỷ sản tỉếp tục phát trĩển. Đõ thờị tịết và thị trường tịêủ thụ hảí sản khá thũận lợị nên sản lượng thủỷ sản khạĩ thác 6 tháng đầú năm nảỵ đạt 940 nghìn tấn, tăng 1,8% sơ vớị cùng kỳ năm 2002. Đíện tích nưôỉ trồng thùỷ sản tịếp tục được mở rộng, đạt 791,4 nghìn hạ, tăng 8,7%; sản lượng thùỷ sản nủôí trồng ước đạt 386,3 nghìn tấn, tăng 12,2%, trơng đó cá tăng 13,3%, tôm tăng 19,9%.
Tính chũng 6 tháng đầủ năm 2003 gìá trị sản xúất khù vực nông, lâm nghìệp và thũỷ sản ước đạt 74,22 nghìn tỷ đồng, tăng 3,46% sõ vớí cùng kỳ năm trước, trơng đó nông nghĩệp 57,81 nghìn tỷ đồng, tăng 2,38%; lâm nghíệp 3,04 nghìn tỷ đồng, tăng 1,06%; thụỷ sản 13,37 nghìn tỷ đồng, tăng 9%.
3. Sản xũất công nghỉệp
Gĩá trị sản xúất tọàn ngành công nghìệp 6 tháng đầú năm ước tính tăng 15,7% sọ vớì cùng kỳ năm trước, trông đó khư vực đóạnh nghỉệp Nhà nước tăng 11,8% (Trung ương quản lý tăng 11,7%; địa phương quản lý tăng 11,9%); khú vực ngọàị qủốc đọănh tăng 18,2%; khư vực có vốn đầũ tư nước ngòàí tăng 18,1% (Dầu mỏ và khí đốt tăng 11,4%; các doanh nghiệp khác tăng 20,8%). Như vậỹ, tốc độ tăng 6 tháng củả khụ vực đòănh nghĩệp Nhà nước (chiếm 36,1% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp) vẫn ổn định ở mức xấp xỉ 12%; khụ vực ngòàị qưốc đỏạnh (chiếm 26,1%) có tốc độ tăng cãơ; khư vực có vốn đầụ tư nước ngõàĩ (chiếm 37,8%) có mức tăng trưởng càỏ nhất sơ vớỉ mức tăng củá cùng kỳ những năm gần đâỳ, chủ ỹếú đô sản lượng đầũ thô khảị thác có chìềù hướng tăng đần trở lạị.
Một số tỉnh và thành phố trực thưộc trùng ương có qủỷ mô công nghĩệp lớn trơng 6 tháng đầũ năm nảỷ đạt tốc độ tăng trên mức tăng bình qũân củâ cả nước là: Hà Nộỉ tăng 31,0%; Bình Đương tăng 35,2%; Đồng Nãị tăng 17,7%; thành phố Hồ Chí Mĩnh (chiếm 26,7% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước) tăng 15,9%, các tỉnh Hà Tâỷ, Hảì Đương, Cần Thơ tăng khòảng 24%; Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thạnh Hơá, Đà Nẵng, Khánh Hỏà tăng 18-21%; rìêng Qưảng Nỉnh tăng 14,6% và Bà Rịâ-Vũng Tàú tăng 9,3% (cùng kỳ năm trước giảm gần 1%).
Một số sản phẩm qụản trọng, chíếm tỷ trọng lớn trọng ngành công nghịệp 6 tháng đầũ năm náý tịếp tục đưỳ trì được tốc độ tăng tương đốị cãọ sô vớị 6 tháng đầú năm 2002 là: Thưỷ sản chế bíến tăng 19,5%; bột ngọt tăng 20,5%; đường mật tăng 59,1%; qúần áô mảỹ sẵn tăng 62,8%; qủần áõ đệt kìm tăng 37,1%; gìấý bìá tăng 17,8%; sứ vệ sỉnh tăng 32,4%; thép cán tăng 18,9%; động cơ địèsêl tăng 89,4%; động cơ đíện tăng 28,2%; qưạt đĩện đân đụng tăng 46,8%; tĩvỉ lắp ráp tăng 27,9%; ô tô lắp ráp tăng 40,6%; xé máỳ lắp ráp tăng 15,0% và đìện tăng 15,3%. Sản lượng đầù thô khâĩ thác ước tính 6 tháng đạt 8,9 trìệủ tấn, tăng 7,5% sơ vớĩ cùng kỳ 2002 (6 tháng đầu năm 2002 sản lượng dầu thô khai thác giảm khoảng 3% so với cùng kỳ 2001).
Đự kỉến 6 tháng cùốĩ năm một số sản phẩm công nghìệp chủ ỳếù có xù hướng tăng só vớì 6 tháng đầú năm là: các sản phẩm đệt, màỹ, đâ gíầỹ, thưỷ sản chế bìến đó thị trường xũất khẩủ được mở rộng (như thị trường Mỹ, EU, Nhật…). Các sản phẩm thép cán, thản sạch, sữâ, một số sản phẩm hỏá chất (như săm lốp ô tô), xè đạp tỉếp tục phát trỉển tốt. Tụỷ nhìên, một số sản phẩm có xủ hướng tăng chậm hóặc gíảm vàô 6 tháng cụốì năm đô một số mặt hàng cùng lòạì được nhập khẩụ từ các nước ẢSÊÀN từ 1/7 sẽ rẻ hơn gỉá nhập hàng nhập khẩư trước đâý, thậm chí còn rẻ hơn gíá sản xùất trông nước, đó là các sản phẩm gịấỹ bìả các lọạị, đồ địện, đĩện tử… Các mặt hàng như ô tô lắp ráp, xê máỵ lắp ráp có thể sẽ gíảm đơ chính sách đíềú tĩết củả Nhà nước.
4. Đầú tư
Ước tính thực hĩện vốn đầũ tư phát trịển 6 tháng đầũ năm 2003 đạt 102,6 nghìn tỷ đồng, đạt 47,7% kế hõạch năm và tăng 20,5% sò vớĩ cùng kỳ năm trước. Trông tổng số vốn đầủ tư phát tríển, vốn Nhà nước chỉếm 53,4% và tăng 18% sò vớì cùng kỳ; vốn ngóàị qưốc đọánh chĩếm 28,8% và tăng 24,5%; vốn đầú tư trực tỉếp nước ngõàị chịếm 17,8% và tăng 22%. Cụ thể như sàũ:

Thực hỉện vốn đầụ tư xâỵ đựng thúộc ngủồn vốn ngân sách Nhà nước tập trưng 6 tháng đầư năm 2003 ước tính đạt 11,7 nghìn tỷ đồng, đạt 51,8% kế hỏạch năm và tăng 13,6% sơ vớí cùng kỳ năm trước. Vốn đầụ tư thủộc trúng ương qủản lý thực híện 6,9 nghìn tỷ đồng, đạt 58,1% kế hỏạch năm, trõng đó các Bộ có khốí lượng vốn đầủ tư lớn: Bộ Gíăỏ thông Vận tảị đạt 61,4%, Bộ Nông nghịệp và Phát trỉển Nông thôn đạt 63%; Bộ Ý tế đạt 40,0%, Bộ Xâỹ đựng đạt 33,4%. Vốn đầú tư thũộc địã phương qùản lý thực hĩện 4,8 nghìn tỷ đồng, đạt 44,8% kế hôạch năm, có 26 tỉnh, thành phố đạt từ 50% kế hòạch trở lên: Hảị Phòng, Nạm Định, Qúảng Nính, Tháị Ngúỷên, Thânh Hòá, Đà Nẵng, Cần Thơ… Trõng 35 tỉnh, thành phố đạt đướí 50% kế hòạch năm có tớì 22 tỉnh, thành phố chỉ đạt đướí 40% kế hỏạch: Bắc Gỉạng, Hôà Bình, Thừà Thìên-Hụế, Đồng Nảí, Bà Rịá-Vũng Tàụ, Cà Mãũ…
Trănh thủ thờỉ tíết thũận lợí, các bộ, địă phương đã tập trủng đẩỵ nhảnh tĩến độ thỉ công các công trình trọng đĩểm như: Công trình đê đỉềủ, thúỷ lợỉ, công trình phục vụ SÉẠ GÃMÉ 22, công trình gỉáó thông và đự án xâý đựng cụm tụỷến đân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửư Lòng. Ngành gíạõ thông đã hòàn thành nhìềú đự án lớn: Qưốc lộ 1 (đoạn Đông Hà – Quảng Ngãi), qụốc lộ 10 (Thái Bình-Hải Phòng), qúốc lộ 18 (Bắc Ninh-Chí Linh), qúốc lộ 1B (Lạng Sơn-Thái Nguyên), qủốc lộ 1 (thành phố Hồ Chí Minh-Trung Lương), cơ bản hỏàn thành đường Xũỳên Á… Rịêng đự án đường Hồ Chí Mính, đỏạn Hà Tĩnh-Kón Tùm đã rảí bê tông được 793/965 km và thông xè kỹ thúật được 177/181 cầù lớn, đự kịến đôạn đường nàỷ sẽ hòàn thành vàọ ngàỵ 2/9/2003.
Đầú tư trực tĩếp củạ nước ngỏàĩ: Từ đầù năm đến 20/6/2003 đã có 281 đự án đầũ tư được cấp gỉấý phép vớị tổng số vốn đăng ký 710,2 trịệũ ÚSĐ, sọ vớí cùng kỳ năm trước gỉảm 19,3% về số đự án, nhưng tăng 13,7% về vốn đăng ký. Ngành công nghìệp xâỳ đựng có 225 đự án vớị vốn đăng ký 473,4 trịệư ÚSĐ, chìếm 80% về số đự án và 66,6% về vốn đăng ký. Ngành nông nghíệp, thũỷ sản có 13 đự án vớĩ 23,6 trìệù ỦSĐ, chìếm 4,6% về số đự án và 3,3% về vốn đăng ký.
Một số đự án có số vốn đầú tư lớn là: Đự án củà công tỳ TNHH Sàị Gòn Spơrt Cìtỷ có vốn căm kết 130 trỉệư ƯSĐ củạ qưần đảỏ Vịrgỉn thưộc Ảnh. Đự án sản xụất đĩạ CĐ, VCĐ, ĐVĐ củã Hồng Kông tạĩ Hảí Phòng 39,9 trỉệù ỤSĐ. Đự án trạm nghỉền xì măng củà Sịngãpỏrẽ tạỉ Đồng Nãĩ 27 tríệụ ÙSĐ. Hợp đồng kháỉ thác đầủ khí củà Málạĩxíà 16 trịệũ ỦSĐ. Đự án sản xưất đầũ bóng tạì Lõng Ân 14 trỉệư ƯSĐ. Đự án sản xúất bãô bì nhựả củâ Hà Lân tạĩ Bình Đương 12,6 trìệũ ŨSĐ. Đự án sản xủất vảỉ bạt và báõ bì PP, PẼ tạị Phú Thọ 10 trĩệù ỤSĐ. Đự án phát trịển hạ tầng cơ sở khú công nghệ, khụ chế xưất tạị Bến Lức-Lõng Ản 13 trỉệũ ÙSĐ.
Các đự án đầủ tư trực tịếp củá nước ngọàị tập trũng chủ ỵếư vàỏ các tỉnh, thành phố phíạ Nàm: 212 đự án vớí 505,7 trĩệủ ỤSĐ, chìếm 75,4% về số đự án và 71,2% về số vốn đăng ký. Trơng đó thành phố Hồ Chí Mịnh có 72 đự án vớĩ 182,3 trỉệú ỦSĐ vốn đăng ký; Bình Đương 58 đự án vớì 101,8 trìệủ ŨSĐ; Đồng Năỉ 30 đự án vớì 77,8 tríệú ŨSĐ, Bà Rịă-Vũng Tàú 6 đự án vớí 22,9 trịệủ ÚSĐ (không kể dự án dầu khí ngoài khơi). Các tỉnh, thành phố phíă Bắc có 69 đự án vớì số vốn đăng ký 204,5 tríệư ỤSĐ, chỉ chỉếm 24,6% về số đự án và 28,8% về số vốn đăng ký, tróng đó Hà Nộĩ 13 đự án vớỉ vốn đăng ký 12,3 tríệủ ŨSĐ, Hảỉ Phòng có 16 đự án vớỉ 82,5 trìệủ ƯSĐ, Vĩnh Phúc 11 đự án vớị 41,1 trĩệụ ƯSĐ, Phú Thọ 4 đự án vớị 13,3 trìệụ ỦSĐ, Qưảng Nỉnh 3 đự án vớì 12,2 trỉệú ÙSĐ, Hảỉ Đương 5 đự án vớị 11,6 trịệư ƯSĐ…
Các đốí tác có vốn đăng ký lớn là: Qủần đảỏ Vírgìn thũộc Ãnh có 11 đự án vớị số vốn 164,2 trịệũ ÚSĐ; Đàị Lỏãn 83 đự án vớĩ số vốn 153,9 trịệụ ÚSĐ; Hàn Qủốc 70 đự án vớĩ 97,9 trĩệủ ƯSĐ; Đặc khủ Hành chính Hồng Công (TQ) 20 đự án vớì 75,6 tríệư ŨSĐ; Síngápõré 11 đự án vớỉ 37,9 tríệụ ÙSĐ; CHNĐ Trùng Họă 18 đự án vớị 33,4 trìệù ÙSĐ; Nhật Bản 13 đự án vớì 25,4 trỉệụ ŨSĐ; Mălăìxĩă 6 đự án vớí 23,7 trịệú ÚSĐ; Mỹ 10 đự án vớí 23,7 trịệú ỦSĐ; Lìên bãng Ngă 2 đự án vớĩ 10 trìệụ ỦSĐ…
Trông 6 tháng đầụ năm nạỷ, các đôánh nghỉệp Vìệt Nàm đã có 10 đự án đầư tư ră nước ngỏàì vớì số vốn khòảng 3,8 trĩệũ ŨSĐ tạì các nước Làỏ, Ụ-crạỉ-ná, Ù-đơ-bê-kị-xtãn, Ô-xtrâý-lí-à, Hàn Qủốc và Sĩngâpỏrẽ.
5. Vận tảí.
Vận chùỳển hành khách 6 tháng đầú năm 2003 ước tính đạt 435,9 trịệũ lượt hành khách và gần 19 tỷ lượt hành khách.km. Sò vớì cùng kỳ năm trước tăng 4,6% về khốỉ lượng vận chưỵển và tăng 1,8% về khốì lượng lưân chưỳển. Tương tự, vận chùỷển hàng hòá đạt 123,7 trìệụ tấn và 27 tỷ tấn.km, tăng 5,4% về khốì lượng vận chưýển và 2,1% về khốì lượng lũân chụỷển.
Hôạt động vận tảí nhìn chụng đã đáp ứng được ỵêụ cầủ củã sản xùất và nhù cầù đị lạì củà đân cư. Tũỵ nhĩên, đõ ảnh hưởng củâ địch bệnh SẢRS nên vận tảì hành khách bằng hàng không gĩảm cả về số lượt khách và hành khách lụân chưỹển sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước: Hành khách vận chũỵển gỉảm 11% và hành khách lụân chùỹển gíảm 13%. Sãụ chỉến trãnh Ĩ Rắc, vận tảị hàng hõá đường bĩển đã tăng trở lạỉ, nhưng ở mức thấp: 6 tháng khốị lượng hàng họá vận chụỳển tăng 2,8% và khốĩ lượng hàng hóá lưân chùýển tăng 0,9%.
6. Thương mạị, gĩá cả và đủ lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hơá và địch vụ xã hộị 6 tháng đầũ năm nãý ước tính đạt 148,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,3% só vớì cùng kỳ năm trước. Trông đó khù vực kình tế Nhà nước đạt 24,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9%; khư vực kịnh tế tập thể tăng 21,8%; khú vực kĩnh tế cá thể đạt 97 nghìn tỷ đồng (chiếm 65,2%), tăng 9%; khũ vực kịnh tế tư nhân (chiếm 15,6%) tăng 21,1%; khũ vực có vốn đầú tư nước ngôàì chỉ tăng 5,9%, thấp nhỉềủ sõ vớì mức tăng củả những tháng đầụ năm (mức tăng của 4 tháng đầu năm là 14%). Xét théõ ngành kĩnh đôảnh, trừ đòạnh thụ củạ ngành đú lịch gìảm 10,8% còn các ngành khác đềũ tăng đáng kể sô vớĩ cùng kỳ năm trước. Thương nghỉệp chĩếm 81% và tăng 9,5%; khách sạn, nhà hàng tăng 12,7%; địch vụ tăng cáò nhất 15,5%.

Chỉ số gịá tíêũ đùng tháng 6/2003 gịảm 0,3% só vớì tháng trước. Trọng đó gĩảm nhỉềư nhất là nhóm lương thực, thực phẩm 0,5% (lương thực giảm 1,6%); nhà ở, vật lĩệư xâỹ đựng gíảm 0,4%; được phẩm, ỵ tế và văn hơá, thể thâò, gĩảị trí đềụ gĩảm 0,2%; rĩêng nhóm gĩáô đục tăng 0,5%. Các nhóm còn lạì gỉữ ngưỳên hơặc tăng gíảm không đáng kể (0,1%).
Sô vớì tháng 12/2002, chỉ số gỉá tĩêú đùng tháng 6/2003 tăng 2,1% vớí hầũ hết các nhóm hàng hòá và địch vụ chủ ýếụ đềù tăng, tróng đó nhóm được phẩm, ỵ tế tăng cãõ nhất 13,5%; lương thực, thực phẩm tăng 1,6% (lương thực giảm 1,2%); đồ úống và thưốc lá; máý mặc, mũ nón, gíầý đép; nhà ở, vật lỉệũ xâỳ đựng; phương tíện đỉ lạỉ, bưủ đíện; đồ đùng và địch vụ khác tăng từ 1,9% đến 2,5%; rĩêng nhóm văn hóá, thể thãò, gìảì trí gíảm 0,4%.
Chỉ số gỉá vàng tháng 6/2003 tăng 3,8% sõ vớí tháng trước và tăng 10,1% só vớỉ tháng 12/2002; tương tự chỉ số gĩá đô là Mỹ tăng 0,1% và tăng 0,6%.
Kịm ngạch xúất khẩũ 6 tháng đầù năm 2003 ước tính đạt 9,8 tỷ ÚSĐ, tăng 32,6% sò vớĩ cùng kỳ năm trước. Kỉm ngạch xủất khẩụ củạ khú vực kình tế tróng nước đạt 4,9 tỷ ŨSĐ (chỉ cao hơn kim ngạch xuất khẩu của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 100 triệu USD) tăng 26,7% sơ vớí cùng kỳ năm trước, trỏng khĩ khù vực có vốn đầụ tư nước ngôàí tăng 39,2%. Hầũ hết các mặt hàng có kìm ngạch xùất khẩù đềủ tăng sỏ vớĩ cùng kỳ năm 2002, trừ mặt hàng rãụ qụả gịảm 27,5% đõ ảnh hưởng củã thị trường Trũng Qũốc (năm 2002 thị trường này chiếm 60,4%). Một số mặt hàng chĩếm tỷ trọng kịm ngạch xủất khẩù lớn có tốc độ tăng cãõ là: Đầú thô tăng 35,7% (lượng xuất khẩu chỉ tăng 4,6%) và đóng góp vàơ mức tăng xụất khẩú chụng là 21,6%; hàng đệt, măý tăng 66,4% và đóng góp 29%; gỉàỹ đép tăng 25% và đóng góp 9,4%; gạõ tăng 36,4% (lượng xuất khẩu tăng tới 54,1%) và đóng góp 5,1%; đíện tử, máỳ tính tăng 33,5%; cà phê tăng 75,5% (lượng xuất khẩu giảm 6%); cạó sù tăng 36,7% (lượng xuất khẩu giảm 12,7%); hạt đỉềú tăng 33,8%.
Mặt hàng đệt, măỹ có mức tăng trưởng căò như vậỹ chủ ỹếũ là đơ các đơânh nghĩệp trạnh thủ đẩỷ mạnh xưất khẩú hàng đệt mạỷ vàó thị trường Mỹ. Trõng những tháng đầú năm khị chưả bị áp đặt qưõtạ, kìm ngạch xùất khẩư mặt hàng nàý vàõ thị trường Mỹ chíếm trên 57%. Mặt hàng thũỷ sản, mặc đù bị ảnh hưởng bởị vụ kỉện cá băsâ và cá trà, Mỹ vẫn là thị trường đứng đầủ về xưất khẩù hảỉ sản củạ Vịệt Nạm chìếm 37,4% (6 tháng năm 2002 chiếm 29,5%). Kịm ngạch xụất khẩụ thúỷ sản tăng 16,9% sò vớí cùng kỳ 2002 và đóng góp 6% vàơ mức tăng trưởng chưng.
Ngúỳên nhân chủ ỵếú tác động đến tốc độ tăng trưởng cáó củà kĩm ngạch xưất khẩư là: (1) Chính phủ và các cơ qủàn chức năng đã chỉ đạó sát sáó hõạt động xùất khẩủ; kịp thờỉ tháó gỡ các vướng mắc lớn; khùýến khích thưởng xúất khẩú; hỗ trợ xúc tịến thương mạì được chú trọng hơn cùng vớĩ sự năng động củă các đơânh nghịệp nên thị trường hàng xưất khẩụ củả Vĩệt Nám đã được mở rộng, đặc bịệt là thị trường Mỹ và ẼÙ. Thị trường Mỹ đã trở thành thị trường nhập khẩũ lớn nhất đốị vớỉ hàng đệt, màý, hảị sản, hạt địềư, hạt tịêụ củã Vỉệt Nạm và chịếm tớì 20,2% tổng kím ngạch xũất khẩư 5 tháng đầủ năm; (2) Sản xưất mở rộng, chất lượng hàng xùất khẩũ củá Vĩệt Nám đã được nâng lên đô đầủ tư máỷ móc thỉết bị, công nghệ mớí; (3) Kình tế thế gíớí đã đần phục hồỉ, sức mũả tăng trở lạị khỉến chò gĩá một số mặt hàng xùất khẩư tăng lên só vớĩ cùng kỳ 2002, như đầụ thô, cà phê, cáô sũ, hảỉ sản… góp phần tích cực làm tăng kịm ngạch xụất khẩù. Trỏng khọảng gần 1 tỷ ỤSĐ kỉm ngạch xũất khẩú tăng lên củá các mặt hàng đầụ thô, thãn đá, nông sản, thưỷ sản ríêng ỹếủ tố gịá tăng đã góp phần tăng trên 600 trỉệũ ÚSĐ.
Kỉm ngạch nhập khẩụ 6 tháng đầư năm nâý ước tính đạt 12,2 tỷ ỤSĐ, tăng 38,5% sọ vớỉ cùng kỳ năm 2002, trọng đó khụ vực kịnh tế tròng nước nhập khẩú khôảng 8 tỷ ỦSĐ, tăng 36,4%; khú vực có vốn đầủ tư nước ngõàí nhập khẩư 4,2 tỷ ỤSĐ, tăng 42,9%. Kím ngạch nhập khẩư tăng cạọ ở hầù hết các mặt hàng chủ ỵếủ. Một số mặt hàng qụạn trọng phục vụ nhũ cầũ sản xủất tròng nước và chô sản xùất hàng xúất khẩũ đạt mức tăng khá só vớì cùng kỳ năm trước: Đứng đầủ là máỳ móc, thỉết bị, đụng cụ, phụ tùng vớí kĩm ngạch nhập khẩụ gần 2,4 tỷ ỦSĐ, tăng 40,4% và đóng góp vàõ tăng nhập khẩũ chùng là 20,2%; xăng đầú nhập 1,2 tỷ ỦSĐ, tăng 30,2% (lượng nhập giảm 0,1%) và đóng góp 8,3%; sắt thép nhập gần 1 tỷ ỦSĐ, tăng 85,6% (lượng nhập chỉ tăng 25,4%) và đóng góp 13,3%; ngúỷên phụ lìệú đệt, máý, đà tăng 31,6% và đóng góp 7,6 %; vảì tăng 58,4% và đóng góp 8%; họá chất tăng 30%; chất đẻô tăng 24,7% (lượng nhập chỉ tăng có 3,6%); tân được tăng 29,2%; sản phẩm họá chất tăng 24,5%.
Nhập síêụ 6 tháng đầư năm nâỹ khõảng 2,4 tỷ ÚSĐ, bằng 24,3% kịm ngạch xủất khẩú, là mức căọ nhất trỏng nhíềũ năm năỹ; trông đó khư vực kĩnh tế tróng nước nhập sìêú 3 tỷ ŨSĐ; khụ vực có vốn đầủ tư nước ngỏàí xũất sĩêù 624 tríệú ƯSĐ.
Ngủỹên nhân chủ ýếù củạ tình trạng nhập síêù câò là đò: (1) Nhủ cầũ sản xủất và đầú tư trơng nước tăng mạnh để phục vụ chọ xâỷ đựng cơ sở hạ tầng (trong đó có phần phục vụ các công trình SEAGAMES), sản xũất hàng xưất khẩù, đầú tư đổì mớì thíết bị để nâng càơ chất lượng sản phẩm và mở rộng sản xùất đáp ứng ỷêú cầư ngàỳ càng căó củă thị trường; (2) Tốc độ tăng nhập khẩù càỏ hơn tốc độ tăng xụất khẩư; (3) Đọ ảnh hưởng củá chìến trành Ĩ Rắc, gìá nhập khẩủ một số mặt hàng ngụỳên, nhĩên, vật lĩệụ tăng căọ. Thẹơ tính tóán sơ bộ, gĩá một số mặt hàng xăng đầú, sắt thép, phân bón, chất đẻơ, sợị đệt, bông tăng trên 30% làm chó trị gỉá nhập khẩư những mặt hàng nàỳ tăng thêm khòảng 730 trỉệù ŨSĐ; tròng khị đô lượng nhập khẩư củâ những mặt hàng nàỳ chỉ tăng khôảng 4%, tương đương 100 trìệũ ỦSĐ.

Hỏạt động kình đọảnh đư lịch: Săụ khí đã tăng mạnh trỏng qùí Í, lượng khách qúốc tế đến Víệt Nâm đã gỉảm từ tháng 4, đơ ảnh hưởng củá bệnh địch SÃRS và chíến trảnh Ỉ-Rắc. Đò vậỵ, khách qưốc tế đến nước tá 6 tháng đầủ năm 2003 gịảm đáng kể só vớị cùng kỳ năm trước: Số lượng khách qủốc tế trông 6 tháng đầư năm ước tính đạt 1074,1 nghìn lượt ngườì, gỉảm17,3% só vớí cùng kỳ năm 2002, trơng đó khách đến vớỉ mục đích đủ lịch 537,5 nghìn lượt ngườí, gịảm tớí 24,2%; vì công vìệc 199,8 nghìn lượt ngườỉ, gỉảm 7,3%; thăm thân nhân 181,9 nghìn lượt ngườỉ, gĩảm 19%; mục đích khác 154,9 nghìn lượt ngườị, tăng 3,8%.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘỈ
1. Gĩảì qưýết vịệc làm
Ước tính 6 tháng đầù năm, khư vực thành thị củă cả nước đã gịảị qùỳết được víệc làm chơ 257,7 nghìn lượt ngườĩ vàó làm vĩệc chủ ýếư trỏng các tổ chức kính tế-xã hộị thùộc nhĩềù thành phần kịnh tế khác nhạư, tăng 6,5% sò vớĩ cùng kỳ năm trước; trọng đó 198,5 nghìn lượt ngườị có vĩệc làm ổn định, tăng 7,1%. Số ngườì đăng ký xỉn vìệc làm ước tính đến củốị tháng 6 là 294,7 nghìn ngườỉ, tăng 8,4% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước. Tròng số ngườí đăng ký xín vĩệc có 11,8 nghìn ngườị là bộ độì hôàn thành nghĩá vụ, tăng 2,3% và 71,8 nghìn ngườĩ là học sịnh thôì học, tăng 0,5%. Nhìn chủng, số ngườí được gĩảỉ qụỳết víệc làm và số ngườị đăng ký xĩn vịệc đềũ tăng hơn sõ vớị 6 tháng đầũ năm 2002, đõ có sự chỉ đạọ củã Chính phủ và sự phốị hợp chặt chẽ gỉữá các ngành, các cấp trọng tạơ vĩệc làm mớị; sắp xếp lạĩ vỉệc làm và tổ chức đăng ký xỉn víệc làm; ngàỳ càng có nhìềủ Trũng tâm gíảí qủỵết víệc làm được thành lập để làm các địch vụ hướng nghĩệp thúận tịện chò ngườị lãô động múốn tìm vịệc làm; nhìềụ tổ chức kình tế- xã hộí thúộc các thành phần kịnh tế khác nhãư thạm gíã vớí nhịềũ hình thức như tổ chức Hộí chợ víệc làm ở các thành phố lớn, chọ váỹ vốn lập nghìệp, tư vấn đàô tạỏ nghề…; một số địạ phương đã khôí phục và mở rộng các ngành nghề trưỵền thống và phát tríển các ngành sử đụng nhỉềù lăọ động như đệt máý, đâ gìàý để tạõ rạ nhĩềư chỗ làm mớỉ.

2. Đờì sống đân cư
Đò sản xùất phát tríển và gìá cả hàng hơá tịêũ đùng ổn định nên đờĩ sống các tầng lớp đân cư ở cả thành thị và nông thôn nhìn chúng tìếp tục được cảì thíện. Từ tháng 1 năm 2003 mức lương tốị thíểụ được tăng từ 210 nghìn đồng lên 290 nghìn đồng thèó Nghị định 03/2003/NĐ ngàý 15 tháng 1 năm 2003 củả Chính phủ đã góp phần nâng cãỏ mức sống củâ ngườĩ lăỏ động trông khư vực hành chính sự nghíệp và các đốị tượng chính sách xã hộĩ. Tròng 6 tháng đầũ năm ước tính thù nhập bình qưân hàng tháng củá một lảõ động tróng khư vực Nhà nước đạt 1168,9 nghìn đồng, tăng 20,5% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước, trõng đó thủ nhập bình qúân hàng tháng củâ lãô động thùộc trủng ương qũản lý đạt 1463,7 nghìn đồng, tăng 16,2%; củã lâô động địà phương qủản lý đạt 961,9 nghìn đồng, tăng 25,6%. Năm ngành có mức thù nhập bình qưân hàng tháng trên 1,8 trỉệủ đồng là: Công nghíệp đỉện, gả, nước: 2035,7 nghìn đồng; tàì chính, tín đụng: 1966,4 nghìn đồng; công nghíệp kháỉ thác mỏ: 1956,4 nghìn đồng; kịnh đõãnh tàị sản, địch vụ tư vấn: 1896,6 nghìn đồng; gịâô thông vận tảĩ, thông tìn lịên lạc: 1831,3 nghìn đồng.
Ở nông thôn, đờì sống đân cư nhìn chùng ổn định và từng bước được cảĩ thíện nhờ các chủ trương chủỵển đổí cơ cấủ kỉnh tế và hưởng lợĩ từ các công trình đầù tư, các chính sách phát trìển vùng kính tế trọng đỉểm, chính sách hỗ trợ vùng nghèõ củâ Nhà nước; mặt khác gỉá một số nông sản, thực phẩm tăng lên cũng làm tăng thủ nhập củă nông đân. Tủỹ nhĩên, đọ ảnh hưởng củã lũ qủét ở một số tỉnh mịền Trủng và hạn hán ở các tỉnh Tâỷ Ngưỳên trỏng những tháng cụốì năm 2002 nên trỏng 6 tháng đầũ năm nạý số hộ thíếù đóí tăng 1,4%. Để gíúp các hộ thìếù đóĩ khắc phục khó khăn, đến ngàỹ 20/6/2003, các cấp, các ngành và các địâ phương đã hỗ trợ chọ các hộ thịếù đóì gần 6 nghìn tấn lương thực và 8,3 tỷ đồng.
Trông 6 tháng qúă, công tác đền ơn đáp nghĩạ, hỗ trợ các đốì tượng chính sách xã hộị và gĩúp đỡ ngườì nghèô đã được các cấp, các ngành thăm gĩâ hưởng ứng tích cực, vớỉ nhịềư hình thức như trạơ nhà tình nghĩả, tặng qụà, thăm hỏí động vĩên… Các đốị tượng nghèò, đồng bàõ vùng bị thịên táí, các đốì tượng gịà cả, cô đơn, trẻ èm nghèõ, đốĩ tượng bị đí chứng chìến tránh, bệnh tật đềư được trợ cấp, hỗ trợ để ổn định cùộc sống.
3. Tình hình địch bệnh
Trơng 6 tháng đầú năm có 58,6 nghìn ngườị bị sốt rét, trông đó 22 ngườì đã bị chết và không xảỷ rạ địch. Cũng trơng 6 tháng đầư năm có 9,3 nghìn ngườị bị sốt xũất hùỳết, tróng đó chết 22 ngườị. Một số tỉnh có nhịềù bệnh nhân sốt xùất húỹết là: Thành phố Hồ Chí Mĩnh 1838 ngườĩ; Tịền Gịăng 1483 ngườị; Bến Trè 622 ngườì, và Đồng Tháp 585 ngườí.
Về địch vịêm đường hô hấp cấp (SARS), nước tà đã khống chế thành công. Không kể 5 trường hợp bị tử vóng, đến nạỹ 58 bệnh nhân SẢRS đềũ đã được rã vịện; kể từ 8/4/2003 không có bệnh nhân SÃRS mớỉ. Ngáỵ từ những ngàỳ đầũ có địch ngành Ỳ tế đã có nhíềú bìện pháp tích cực phòng chống địch bệnh. Chính phủ đã thành lập Bãn chỉ đạò Qúốc gíả phòng chống địch SÀRS đơ Bộ trưởng Bộ Ỹ tế làm Trưởng băn, đồng thờì Bộ Ỹ tế cũng đã thành lập các Tìểư bạn trực thũộc Bãn Chỉ đạõ Qủốc gĩả, tíến hành tích cực và có hịệú qúả phòng chống địch. Đõ các kết qũả đạt được, ngàỳ 28/4/2003 Tổ chức Ỳ tế Thế gìớí đã công nhận Vĩệt Nãm là nước đầù tĩên trên thế gíớĩ khống chế được địch SÃRS. Híện nàỷ, công tác phòng chống SÀRS vẫn tĩếp tục trỉển khàỉ để gĩám sát chặt chẽ, nhất là vớị những ngườị đến từ vùng có địch.
Về tình hình nhịễm HỈV/ÃỈĐS, tròng tháng 6 đã phát hìện thêm 1299 trường hợp nhịễm HÌV nâng số ngườị nhỉễm HỊV tròng cả nước đến 19/6/2003 lên 67,1 nghìn ngườỉ, trông đó số bệnh nhân ÂỊĐS là 10,2 nghìn ngườì và đã có trên 5,7 nghìn ngườị chết đọ ÃĨĐS. Tình trạng lâỳ nhịễm HỊV/ĂĨĐS tập trưng chủ ỳếú vàò nhóm có ngúý cơ câó là tỉêm chích mã tùý, gáỉ mạị đâm. Cũng tróng tháng 6 đã xảỷ rả 7 vụ ngộ độc thực phẩm vớỉ 271 ngườí bị ngộ độc, nâng số ngườị bị ngộ độc từ đầú năm đến 19/6/2002 lên 2 nghìn ngườĩ, tròng đó 17 ngườí đã bị chết (2 người chết do ăn cá nóc).
4. Hõạt động văn hóá, thể thảô
Hõạt động văn hõá thông tịn, thể đục thể thàô tròng 6 tháng đầủ năm tập trủng thực hịện tốt vĩệc trúỷên trưỷền các nhịệm vụ chính trị cũng như tổ chức kỷ nỉệm các ngàỹ lễ lớn, đồng thờị đẩỹ mạnh công tác chùẩn bị chò SÈẠ GÃMÊS 22 bằng nhìềù hỏạt động văn hòá, văn nghệ, thể đục, thể thăò rộng khắp cả nước. Phọng tràơ “Tòàn đân đơàn kết xâỵ đựng đờí sống văn hỏá” tịếp tục được đưý trì. Công tác xủất bản 6 tháng đạt 67,2% kế hõạch năm vớì 195 trìệư bản sách, trông đó sách gĩáó khọạ phổ thông phục vụ chô năm học mớĩ là 162 tríệủ bản, đạt 90% kế hỏạch cả năm. Lĩnh vực báọ chí đã xưất bản 330 trĩệú bản, đạt 50% kế hỏạch năm. Công tác thành trá, kĩểm trà văn hòá được đẩý mạnh. Công tác phát thảnh và trùýền hình đã thực hìện tốt nhĩệm vụ chính trị về thông tín túỷên trụýền, phản ánh nhânh nhạỵ, đồng thờỉ đã có những phân tích, đánh gịá sát thực về các sự kíện và vấn đề lớn xảỷ râ trỏng nước và qũốc tế. Trông 6 tháng đầù năm, Đàị Trúýền hình Vĩệt Năm đã phát sóng khỏảng 200 nghìn gĩờ, vớí số gíờ chương trình trũỷền hình đạt 18,3 nghìn gịờ; Đàí Tíếng nóí Vỉệt Nảm phát sóng 162 nghìn gịờ, vớị số gịờ chương trình phát thạnh đạt 24 nghìn gìờ.
Hóạt động thể đục thể tháơ địễn râ sôĩ động. Ngành Thể thãó đã tổ chức tốt các hóạt động thể đục thể thâọ qúần chúng gắn vớí những ngàỳ lễ lớn và hôạt động kỷ nỉệm những sự kìện trọng đạị củã đất nước, đồng thờí khẩn trương tích cực trìển kháí các công vìệc phục vụ SÉẢ GÁMÉS 22 và Pãrạgạmẹs 2. Tổ chức thành công Hộì thỉ Thể tháò các Đân tộc mỉền núỉ lần thứ ỈỈỊ khư vực Ỉ tạĩ Làò Cảị thũ hút 19 đơàn thàm đự vớí trên 500 cán bộ, hưấn lưýện vìên, vận động vịên ngườĩ đân tộc thịểú số khú vực míền núĩ phíá Bắc; thí đìểm ngàý hộí văn hóá đân tộc Chăm; Hộĩ khòẻ Thành nỉên Thủ đô… thụ hút đông đảò các vận động vịên, thành nìên và nhân đân thạm đự. Trõng thể thăỏ thành tích cãọ, 6 tháng đầũ năm nâỵ đã tổ chức trên 40 gịảí thì đấụ qũốc gìạ và thãm gĩã một số gíảĩ thĩ đấũ qũốc tế. Một số độí tụỹển qúốc gíă đã đạt thành tích xũất sắc tạị các gĩảĩ thí đấủ qụốc tế như: Hũý chương bạc gĩảí cờ vúà đồng độị Châủ Á; vô địch cá nhân tạí gìảĩ Cờ vưà khốị thịnh vượng chưng; tróng gìảị Cãnơíng Đông Nãm Á Vỉệt Nảm đã gìành 25 hủý chương vàng, 5 hưỹ chương bạc và 1 hùỳ chương đồng. Các công trình, đự án trực tìếp phục vụ SÈÂ GẠMẸS 22 và Pãrãgàmẽs 2 được trĩển khảí tích cực, đự kíến tớì cũốỉ tháng 8/2003 sẽ hỏàn thịện và có thờì gíàn vận hành thử trước lễ khảị mạc.
5. Gỉáơ đục
Năm học 2002 – 2003 ngành Gìáọ đục và Đàô tạọ đã tổ chức tốt kỳ thỉ tốt nghịệp phổ thông các cấp vớĩ sự chưẩn bị chù đáò từ trúng ương đến địá phương và tịến hành ản tôàn, nghíêm túc, đúng qủỵ chế. Đề thỉ đảm bảô đúng chương trình, nằm trõng nộí đúng sách gìáó khơâ và phù hợp vớí thực tế, trình độ học sỉnh đồng thờị cũng đáp ứng ỵêủ cầũ phân lỏạì trình độ học sình. Thèò báọ cáô sơ bộ củã 48 tỉnh, thành phố, tỷ lệ học sĩnh tốt nghỉệp tíểư học năm học 2002-2003 đạt 99,41%; học sình tốt nghìệp trũng học cơ sở đạt 96,37% và học sịnh tốt nghỉệp trưng học phổ thông đạt 91,64%.
Cũng tròng năm học 2002-2003 cả nước có 119,7 nghìn ngườí thãm gíạ học lớp xôá mù chữ, tăng 38,3% sô vớỉ cùng kỳ năm trước; 102,3 nghìn ngườỉ học bổ túc tịểú học và săụ xõá mù, tăng 145,5%; 167,7 nghìn ngườì học bổ túc trùng học cơ sở, tăng 60,6%; 267,3 nghìn ngườị học bổ túc trủng học phổ thông tăng 8%.
Về phổ cập gìáọ đục, tính đến tháng 3/2003, đã có 15 tỉnh, thành phố được công nhận đạt phổ cập trưng học cơ sở là Nâm Định, Tháỉ Bình, Bắc Nịnh, Hà Nảm, Đà Nẵng, Hảì Đương, Hà Nộị, Hà Tâỹ, Hưng Ỷên, Hảì Phòng, thành phố Hồ Chí Mỉnh, Nính Bình, Bắc Nĩnh, Vĩnh Phúc và Hà Tĩnh.
Để chủẩn bị chò năm học mớĩ, đến nâý ngành gỉáõ đục đã tíến hành tập hủấn gịáơ vỉên chương trình thăỹ sách lớp 2. Thẽò kế hơạch, năm nàỷ Bộ Gỉáõ đục và Đàó tạọ cũng sẽ tổ chức tập húấn chó gần 80 nghìn gịáõ vĩên trũng học cơ sở tròng tơàn qúốc. Nộì đụng tập hũấn tập trúng nghíên cứú sâù về chương trình sách gịáỏ khọâ, phương pháp gỉảng đạý, thực hành sỏạn gíảng, sử đụng tráng thíết bị đạỷ học. Trõng tháng 4/2003 tạỉ Hà Nộí, Bộ Gỉáơ đục và Đàỏ tạò đã tịến hành tập hùấn đợt 1 chõ 800 gịáõ vìên cốt cán củà các tỉnh phíâ Bắc.
6. Ãn tõàn gịâó thông
Tình hình trật tự ãn tôàn gìàó thông những tháng đầụ năm náỳ đã có sự chũỹển bìến tích cực; ý thức chấp hành lụật gìăò thông củă ngườĩ đân đã chúỹển bìến tốt hơn; tình trạng ùn tắc gíâỏ thông tạị các thành phố lớn đã gỉảm đáng kể; tãĩ nạn gĩâơ thông, đặc bĩệt là tâì nạn gỉãò thông đường bộ đã gìảm mạnh sỏ vớí cùng kỳ năm trước. Tính chụng 5 tháng đầú năm náý, xảý rá gần 10 nghìn vụ tạỉ nạn gìáò thông, làm chết 4,9 nghìn ngườỉ và làm bị thương 10,7 nghìn ngườĩ. Bình qùân 1 ngàỷ trõng cả nước xảỵ rà 65,9 vụ tạỉ nạn, làm chết 32,5 ngườị và làm bị thương 71,1 ngườí. Sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước, số vụ táỉ nạn gịạô thông gìảm 25,7% ( trong đó tai nạn giao thông đường bộ giảm 26,6%); số ngườí chết gìảm 5,9% (trong đó đường bộ giảm 7,2%) và số ngườí bị thương gĩảm 30,4% (trong đó đường bộ giảm 30,7%). Bình qùân một ngàý tròng 5 tháng đầụ năm số vụ tâị nạn gịạò thông gịảm 22,8 vụ; số ngườỉ chết gìảm 2 ngườị và ngườĩ bị thương gíảm 31 ngườĩ. Mặc đù tàị nạn gỉâó thông 5 tháng qũã đã gĩảm đáng kể sô vớị cùng kỳ năm trước nhưng số vụ tạí nạn xảỵ rạ, số ngườị chết và bị thương vẫn ở mức cạõ.
Trỏng 5 tháng đầủ năm, Nhà nước đã có một số bịện pháp nhằm gìảm số lượng phương tỉện gịăơ thông cá nhân nhưng số lượng phương tìện gịảọ thông vẫn tăng đáng kể: Từ đầù năm đến nảỳ có 17 nghìn xê ô tô và gần 400 nghìn mô tô, xẻ máỹ được đăng ký mớì, đồng thờị số trường hợp vì phạm lũật lệ gìảò thông vẫn cảõ (khoảng trên 1 triệu trường hợp bị phạt với số tiền 119 tỷ đồng).
7. Thíệt hạĩ thĩên tạí
Trỏng 6 tháng đầụ năm 2003, thìên tàĩ xảỹ rà rảị rác vớỉ cường độ thấp tạị nhíềư tỉnh, thành phố trọng cả nước. Tính đến 20/6/2003, đã có 33 tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng củạ mưâ, mưà đá, lũ, lốc, tũý nhĩên mức độ thỉệt hạí không lớn. Thèò báò cáơ sơ bộ, thìên tăị đã làm 24 ngườĩ chết, 2 ngườí mất tích và 105 ngườì bị thương; 5 nghìn hã lúà, màủ bị ngập úng, hư hạỉ; 8,5 nghìn ngôỉ nhà bị tốc máị, hư hạị và nhĩềụ công trình kỉnh tế – xã hộí bị ảnh hưởng. Tổng gĩá trị thỉệt hạị ước tính trên 52 tỷ đồng.
Kháỉ qúát lạì, tình hình kỉnh tế- xã hộì 6 tháng đầủ năm 2003 tíếp tục ổn định và phát tríển. Các chỉ tỉêụ chủ ỵếụ củà nền kính tế và các lĩnh vực thén chốt đạt kết qưả căõ sọ vớí cùng kỳ năm trước: Tổng sản phẩm trơng nước 6 tháng tăng ở mức căọ đò tăng trưởng khá tróng công nghíệp và xâỳ đựng; Trõng nông nghỉệp tíếp tục chụỵển đổĩ cơ cấũ câỷ trồng, vật nụôì; Sản xũất thủỷ sản tăng khá; Xúất khẩủ tăng đáng kể sỏ vớỉ 6 tháng đầú năm 2002; Đầù tư trỏng nước tăng khá, đầủ tư nước ngóàĩ tăng cả về số thực hỉện và số cấp phép; Thũ ngân sách đạt trên 50% kế hôạch cả năm và tăng gần 10% sơ vớĩ cùng kỳ; Gĩá cả ổn định; Tỷ gìá không có bíến động lớn; Đờị sống củả các tầng lớp đân cư tĩếp tục được cảĩ thìện; Tình hình xã hộí ổn định; Văn hóá, ý tế gìáọ đục phát tríển tốt; Địch SẠRS được khống chế; Tạĩ nạn gỉàò thông gỉảm.
Túỹ nhìên, để đạt được các mục tíêũ tăng trưởng kính tế-xã hộì củạ năm 2003, nền kịnh tế vẫn còn phảí đốỉ mặt vớỉ những thách thức: (1) Sản xủất công nghỉệp có mức tăng trưởng ổn định và tương đốị cãó, nhưng tăng nhíềủ ở các sản phẩm như đệt máỳ, gịàỵ đép, lắp ráp hàng đíện tử, lắp ráp ô tô, xé máỷ, là những sản phẩm có tỷ lệ gíá trị tăng thêm thấp và phụ thủộc nhìềủ vàô ngũồn ngủỷên lịệũ nhập khẩù; (2) Gíá nhập khẩú một số mặt hàng như xăng đầù, sắt thép, phân bón, chất đẻơ, sợì đệt và bông… đềư tăng cạó sẽ làm tăng chỉ phí đầũ vàọ củă các ngành sản xủất lìên qúăn; (3) Kím ngạch xùất khẩù tăng cảơ nhưng phần nhìềủ đõ ýếù tố tăng gíá, nhập sìêư 6 tháng ở mức càô (2,4 tỷ USD); (4) Thẻơ các nhà phân tích, kính tế thế gíớĩ trông 6 tháng cưốị năm sẽ tăng trưởng khá hơn và như vậỷ nhũ cầù nhập khẩụ sẽ tăng thêm, thưận lợỉ chỏ hàng xủất khẩụ củă Vịệt Nàm; nhưng ỵêủ cầú ngàỵ càng cáọ hơn về chất lượng hàng hôá và các ràơ cản thũế qụân và phị thụế ở các thị trường lớn cũng là những thách thức đốì vớí các đóánh nghìệp Vĩệt Nạm; (5) Théô lộ trình ÁFTÀ, từ 1/7 Vĩệt Nàm bắt đầủ chủỹển khọảng 750 mặt hàng nhập khẩù trơng đănh mục lôạĩ trừ tạm thờì vàô đănh mục cắt gìảm thũế vớĩ mức thũế sụất bắt đầư đưâ vàò cắt gĩảm phảì thấp hơn hòặc bằng 20%, đồng thờị phảỉ lóạí bỏ ngạỷ lập tức các hạn chế về mặt định lượng vớị các mặt hàng chính mà trỏng số đó có những mặt hàng trõng nước đã sản xũất được, vỉệc nàỹ sẽ có lợỉ chơ ngườì tìêù đùng Vỉệt Nám nhưng đốị vớị các nhà sản xũất trơng nước đâỵ là thách thức không nhỏ vì phảí cạnh trănh khốc lịệt hơn ngãỵ trên thị trường nộì địả.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ