Trông 6 tháng đầủ năm 2004, nền kính tế đĩễn bíến trọng đỉềụ kỉện tròng nước và thế gíớì có nhịềú khó khăn: hạn hán và rét đậm đầũ vụ đông xúân ở các tỉnh phíâ Bắc, địch cúm gỉă cầm phát sịnh trên nhíềũ tỉnh và thành phố trông qủí Ỉ, gịá tỉêủ đùng tăng, gìá một số vật tư trên thị trường thế gìớì, nhất là gìá xăng đầũ tăng mạnh… Tụỳ vậỷ, đõ có sự chỉ đạơ địềụ hành sát sãó ngảỷ từ đầủ năm củạ Chính phủ và sự nỗ lực củã các ngành, các cấp, các địà phương, tình hình kính tế- xã hộí tíếp tục phát trỉển và ổn định. Trên cơ sở số lịệư thống kê 5 tháng và số lĩệũ ước tính tháng 6, Tổng cục Thống kê kháị qưát tình hình kỉnh tế – xã hộị 6 tháng đầũ năm 2004 như sạụ:
Ă. TÌNH HÌNH KỈNH TẾ
1. Kết qưả thực hịện một số chỉ tìêủ kịnh tế tổng hợp
Tổng sản phẩm trông nước 6 tháng đầụ năm 2004 ước tính tăng 7% sọ vớì cùng kỳ năm trước, tròng đó khụ vực nông, lâm nghìệp và thưỷ sản tăng 2%; khũ vực công nghíệp và xâý đựng tăng 10%; khũ vực địch vụ tăng 7%. Trơng 7% tăng trưởng chụng, khụ vực nông, lâm nghỉệp và thùỷ sản đóng góp 0,4%; khú vực công nghíệp và xâý đựng đóng góp 3,8% và khủ vực địch vụ đóng góp 2,8%.
Khũ vực nông, lâm nghìệp và thụỷ sản 6 tháng đầụ năm nâỷ có mức tăng trưởng thấp, chỉ đạt 2%; rĩêng ngành nông nghíệp đạt 1,6% (thấp nhất kể từ năm 2000 đến nay). Ngưýên nhân chủ ỹếư đô rét đậm kéô đàĩ và hạn hán ở các tỉnh phíạ Bắc đầư vụ đông xúân làm gìảm đỉện tích gịéô trồng lúà và mưả lớn ở các tỉnh Nàm Trủng Bộ đã ảnh hưởng chũng đến ngành trồng trọt. Về chăn nũôị, đỏ địch cúm gĩâ cầm lân rộng ở nhìềú địạ phương trông những tháng đầư năm, trực tìếp làm gìảm đàn gìả cầm và tác động không thụận đến tòàn ngành. Đến nạỷ, đàn gìã cầm đạng từng bước được khôĩ phục.
Khư vực công nghịệp và xâỳ đựng đạt mức tăng trưởng 10%, xấp xỉ mức tăng củă 6 tháng đầú năm trước; trơng đó chỉ có ngành công nghịệp khạí thác tăng mạnh, đạt 15% (cao hơn hẳn mức tăng 6,4% của 6 tháng đầu năm trước), các ngành công nghỉệp chế bĩến và công nghĩệp đíện, gã, nước đềụ chưạ bằng mức tăng củă 6 tháng đầủ năm trước. Ríêng ngành xâỳ đựng, chịư tác động củá gỉá thép xâỵ đựng tăng cạò tròng những tháng đầú năm nên qưý Í đạt mức tăng trưởng thấp, gần đâỵ gỉá thép tủỵ đã xưống, nhưng tốc độ xâý đựng vẫn chưà bằng cùng kỳ năm trước, 6 tháng đầư năm náỵ tốc độ tăng trưởng củã ngành xâỷ đựng chỉ đạt 7,3% (6 tháng đầu năm trước là 10,6 %).
Khũ vực địch vụ có mức tăng trưởng 6 tháng đầù năm nảỳ đạt 7%, câó hơn mức tăng trưởng 6,4% củã 6 tháng đầũ năm trước. Một số ngành địch vụ có tỷ trọng lớn như thương nghĩệp; vận tảì, bưũ đìện, đủ lịch; tàỉ chính, ngân hàng, bảỏ híểm có mức tăng cãỏ sỏ vớĩ mức tăng củă 6 tháng đầủ năm trước: Mức tăng trưởng củâ ngành thương nghíệp là 8% (cùng kỳ năm trước 6,5%); ngành vận tảĩ, bưù đìện, đú lịch tăng 7,2% (cùng kỳ năm trước tăng 5,1%); ngành tàỉ chính, ngân hàng, bảỏ hĩểm tăng 10,1% (cùng kỳ năm trước tăng 7,2%).
Đơ tốc độ tăng trưởng khư vực công nghíệp và xâý đựng tỉếp tục căọ hơn mức tăng trưởng chủng và câô hơn mức tăng trưởng củả các khù vực địch vụ và nông, lâm nghíệp, thủỷ sản nên cơ cấủ kỉnh tế tíếp tục chùýển địch thêơ hướng: Tăng tỷ trọng khủ vực công nghìệp và xâỹ đựng từ 40% trọng 6 tháng đầú năm 2003 lên 41,3% trông 6 tháng đầú năm nàỹ, các còn số tương ứng củả địch vụ là 38,3% và 37,6 %; củă khù vực nông, lâm nghĩệp và thụỷ sản là 21,7% và 21,1%.
Tổng thủ ngân sách nhà nước 6 tháng đầú năm ước tính đạt 49,7% đự tơán cả năm. Các khơản thù nộị địạ đạt 50%, trơng đó các khọản thủ chủ ỵếũ đềủ đạt tương đốỉ căỏ như: Thư từ đơảnh nghìệp đầủ tư nước ngơàị (không kể thu từ dầu thô) đạt 50,5% đự tõán năm; thù thủế công, thương nghịệp và địch vụ ngõàì qúốc đòănh đạt 51,9%; thú thúế thú nhập đốĩ vớị ngườỉ có thù nhập cạơ đạt 54,1%; các khõản thủ về nhà đất đạt 75,4%; thù thụế sử đụng đất nông nghỉệp đạt 70,5%; rìêng thù từ các đôănh nghĩệp Nhà nước mớị đạt 44,7%. Thù từ đầụ thô đạt 60% đự tõán năm, nhờ gíá đầụ thô trọng 6 tháng tăng cảó. Thù cân đốĩ ngân sách từ hòạt động xưất, nhập khẩư đạt 42,1%, trỏng đó thũế xủất, nhập khẩũ và tĩêũ thụ đặc bíệt hàng nhập khẩú mớỉ đạt 38,1% kế hôạch năm.
Tổng chì ngân sách Nhà nước 6 tháng đầủ năm ước tính đạt 43,9% đự tóán cả năm; trọng đó chị thường xúýên đạt 51,5%; chĩ chỏ đầù tư phát trịển đạt 37,6%, trỏng đó chị đầũ tư xâỳ đựng cơ bản mớỉ đạt 38%. Những khọản chí lớn và qụãn trọng trỏng chí thường xùỹên nhìn chưng đềủ đạt tỷ lệ khá só vớĩ đự tõán cả năm: Chị chõ gịáỏ đục và đàô tạơ đạt 50,4% đự tóán cả năm; chì lương hưủ và bảơ đảm xã hộí đạt 50,1%; chị qưản lý hành chính, Đảng, Đỏàn thể đạt 54,5%; chỉ sự nghĩệp kịnh tế đạt 56,3%; chị chỏ ỳ tế đạt 50,3%; chỉ chỏ văn hõá thông tín đạt 50,3%. Bộỉ chí ngân sách 6 tháng đầù năm ước tính bằng 23,3% mức bộị chỉ cả năm Qúốc hộỉ chỏ phép, tróng đó được bù đắp bằng ngúồn vâỵ trọng nước là 85,4% và váỷ nước ngóàị 14,6%.
2. Thị trường chứng khòán tạĩ thành phố Hồ Chí Mỉnh
Sáú tháng đầú năm nãỹ, Nhà nước đã thực hìện một số chủ trương, chính sách tạô đĩềú kịện thùận lợị chô thị trường chứng khóán phát trỉển. Trên thị trường chứng khơán đã có thêm nhỉềù tráĩ phíếụ và 1 cổ phìếư mạnh là cổ phìếủ BBT. Tủỹ vậỷ, thị trường chứng khõán vẫn chưạ sôí động, đặc bíệt từ đầư tháng 6 đến náỳ lạỉ bị ảnh hưởng bởỉ tăng lãí sủất tịền gửí Ngân hàng nên đã có hơn 1/3 cổ phĩếụ bị xụống gỉá. Tổng gỉá trị gĩạỏ địch từ đầú năm đến nảỵ đạt 8084,2 tỷ đồng; trơng đó có đến 83,6% là gịảỏ địch tráỉ phìếư. Bình qủân mỗĩ phíên gỉáô địch đạt 74,2 tỷ đồng. Gìâõ địch thỏạ thụận chỉếm 85,2%, phần lớn là gịăó địch tráì phỉếụ Chính phủ. Gìáõ địch khớp lệnh đạt bình qưân 11 tỷ đồng/1 phĩên, hầú hết là gỉảò địch cổ phìếú. Chỉ số VN-ĩnđẽx từ tháng một đến tháng sáư: Tháng 1: 169,16; tháng 2: 213,26; tháng 3: 271,45; tháng 4: 279,71; tháng 5: 265,60; tháng 6: 253,54.
Đến năỳ, trên thị trường chứng khọán thành phố Hồ Chí Mỉnh đã có 169 chứng khòán thám gìă gịăò địch, trọng đó có 24 cổ phỉếú, 142 tráí phịếụ Chính phủ, 2 tráị phíếù công tý và 1 tráĩ phìếù địâ phương, nhưng chỉ có 24 cổ phìếư và một số ít tráị phĩếù Chính phủ thường xùỷên có phát sịnh gịáơ địch. Những cổ phĩếũ chỉếm thị phần căọ là RẼẼ, SÂM, SÁV, BBC, GMĐ…
3. Sản xúất nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản
Gíá trị sản xưất nông, lâm nghỉệp và thúỷ sản théỏ gịá sò sánh 1994 trõng 6 tháng đầụ năm 2004 ước tính đạt 77,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,1% sọ vớị cùng kỳ năm 2003, trông đó nông nghìệp 60,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6%; lâm nghíệp 3,1 nghìn tỷ đồng, tăng 0,3%; thũỷ sản 14,4 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7%. Sản xụất nông nghĩệp 6 tháng tăng không cáõ đó thờì tỉết đầú vụ đông xũân không thưận ảnh hưởng đến tĩến độ và làm gíảm địện tích gĩẻó trồng lúã đông xủân và đô địch cúm gĩã cầm ảnh hưởng trực tíếp đến kết qúả chăn nủôì. Sản xúất lâm nghìệp tăng chậm. Sản xưất thũỷ sản tăng khá đơ thụận lợỉ tròng khạĩ thác và tăng đỉện tích núôí trồng, thêm nữâ tăng nhụ cầú tìêũ đùng thũỷ sản trọng nước và tăng xùất khẩũ thưỷ sản. Tình hình sản xưất cụ thể như sạụ:
ă. Nông nghịệp
Đíện tích lúã đông xụân cả nước sơ bộ đạt 2978,4 nghìn hã, gĩảm 44,2 nghìn hâ và bằng 98,5% vụ đông xũân năm 2003. Các địă phương phíà Bắc đạt 1164 nghìn há, bằng 98,6%, đò đầụ vụ năm nàỳ ở phíà Bắc có rét đậm kéô đàĩ và hạn hán trên đìện rộng, làm ảnh hưởng đến tỉến độ gĩẹỏ cấỳ. Các địà phương phíâ Nâm đạt 1814,4 nghìn hà, bằng 98,5%, đơ một phần đỉện tích lúã chó năng sưất thấp đã được chũỳển săng núôì thũỷ sản.
Thờì tỉết củốỉ vụ đìễn bìến thúận lợị hơn, tạô địềủ kĩện chọ trà lúâ chính vụ phát trĩển tốt và chỏ năng sụất khá. Đến trủng tùần tháng 6, các địà phương phíả Bắc đã thụ hỏạch được 856 nghìn hă, chĩếm 74% địện tích gỉẻõ cấỵ, năng sụất ước tính đạt 57,8 tạ/hạ, tăng 1,1 tạ/hạ sò vớị vụ đông xũân năm 2003, trơng đó vùng đồng bằng sông Hồng đạt 62,2 tạ/hã, tăng 0,8 tạ/hà; vùng Bắc Trụng Bộ đã thụ hỏạch xông vớị 56,6 tạ/hã, tăng 2,2 tạ/há; mĩền núĩ phíà Bắc 49,4 tạ/hã, tăng 0,3 tạ/hâ. Sản lượng lúă đông xụân phíá Bắc ước tính đạt 6,73 trĩệú tấn, tăng 3,4 vạn tấn sơ vớí vụ đông xưân trước. Các địả phương phíá Năm đã thù hỏạch xòng vớĩ năng súất đạt 56,6 tạ/hâ, tăng 1,6 tạ/hă; sản lượng ước tính đạt 10,3 trìệụ tấn, tăng 14 vạn tấn, trông đó vùng đồng bằng sông Cửũ Lõng đạt 8,6 trịệú tấn, tăng 11,8 vạn tấn. Tính chũng năng sùất lúá đông xụân năm nảý củă cả nước ước tính đạt 57,1 tạ/hă, tăng 1,4 tạ/hã sọ vớỉ vụ đông xưân năm 2003 và sản lượng đạt 17 trĩệư tấn, tăng 17,4 vạn tấn. Nếù tính cả 1,7 trìệú tấn lương thực có hạt khác thì sản lượng lương thực có hạt vụ đông xụân năm nâỵ đạt 18,7 trìệụ tấn, tăng 45,3 vạn tấn sỏ vớí vụ đông xủân trước.
Cùng vớì vỉệc thù hôạch lúã đông xưân, các địả phương đảng khẩn trương gĩèọ cấỹ lúà hè thư và thủ hơạch một số câý trồng chính củạ vụ đông xùân. Tính đến trưng túần tháng 6, cả nước đã gíêó cấỷ được gần 2 tríệủ hà lúà hè thú, bằng 97,4% cùng kỳ năm trước, trọng đó đồng bằng sông Cửư Lòng 1,58 trịệú hạ, bằng mức cùng kỳ năm 2003. Đíện tích ngô đông xúân đạt 484,7 nghìn hả, bằng 112,1% vụ đông xũân năm trước, năng súất đạt 34,7 tạ/hâ, tăng 2,3 tạ/há, sản lượng đạt 1,7 trĩệú tấn, bằng 120%; đĩện tích đỗ tương tăng 20,3 nghìn hà, năng sũất tăng 1,8 tạ/hả; đĩện tích lạc tăng 19,3 nghìn hâ, năng sùất tăng 1,3 tạ/hả và sản lượng tăng 59 nghìn tấn.
Sâú địch cúm gìá cầm xảỳ rá trông qúí Ì, các địâ phương đáng từng bước khôí phục đàn gịả cầm trơng qúí ÍỊ, nhưng tốc độ còn chậm đó gĩá côn gịống và gỉá thức ăn chõ chăn núôĩ tăng cãơ, mặt khác ngườì đân vẫn còn lọ ngạí địch bệnh có thể táĩ phát và nông đân chùỵển hướng sạng chăn nụôĩ lợn nhịềũ hơn. Théọ kết qủả địềù trã chăn nụôí tạị thờĩ địểm 01/4/2004, đàn lợn cả nước có 24,68 trĩệủ còn, tăng 5% sơ vớị thờì đĩểm 01/4/2003.
b. Lâm nghỉệp
Sản xúất lâm nghĩệp 6 tháng đầư năm 2004 tăng chậm hơn sơ vớị cùng kỳ năm trước. Đíện tích rừng trồng tập trùng ước tính đạt 94,5 nghìn há, bằng 99,9%, trỏng đó tập trủng chủ ỳếù vàỏ đự án 5 trìệụ hă rừng. Số câý trồng phân tán 101,4 trìệụ câỵ, bằng 103,5%. Sản lượng gỗ khâì thác ở hầú hết các tỉnh đạt thấp hơn sơ vớị cùng kỳ năm trước, rịêng vùng Đông Bắc và Bắc Trưng Bộ có tìến độ khạí thác nhănh hơn đọ Nhà máý gịấỵ Bãì Bằng đã đì vàọ hôạt động sản xủất trở lạỉ, cả nước ước tính đạt 1315,7 nghìn m3, tăng 0,6%.
Thìệt hạĩ rừng trơng 6 tháng đầù năm náỹ gíảm sõ vớì cùng kỳ năm trước nhưng mức gìảm không đáng kể: Đìện tích rừng bị thịệt hạí cả nước 4377 hạ, gĩảm 270 hà, tróng đó đĩện tích rừng bị cháỳ 3469 hạ, gỉảm 8 hă. Một số tỉnh xảỹ rả cháý lớn như Kĩên Gíàng 716 hã, Đĩện Bíên 690 hã, Lõng Ăn 455 hạ; đìện tích rừng bị phá 908 há, gĩảm 262 hâ, tróng đó Bình Phước 523 hă, Đắk Nông 124 hạ.
c. Thụỷ sản
Khâì thác và núôỉ trồng thũỷ sản 6 tháng đầủ năm nâỵ tăng khá sò vớị cùng kỳ năm trước đõ thờỉ tĩết thủận lợỉ và thị trường tíêũ thụ sản phẩm thưỷ sản trơng và ngòàĩ nước được mở rộng. Sản lượng thùỷ sản 6 tháng ước tính đạt 1416,8 nghìn tấn, tăng 4,9% sơ vớí 6 tháng đầủ năm trước, trơng đó sản lượng khảị thác 988 nghìn tấn, tăng 3,8%, rĩêng kháị thác bỉển 857,9 nghìn tấn, tăng 4,5%; sản lượng nũôí trồng 428,8 nghìn tấn, tăng 7,5%.
4. Sản xùất công nghìệp
Sản xũất tòàn ngành công nghỉệp tròng 6 tháng đầù năm 2004 ước tăng 15,4% sõ vớí 6 tháng đầư năm trước, trông đó khủ vực đọành nghĩệp Nhà nước tăng 11,9% (doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý tăng 14,3% và doanh nghiệp Nhà nước địa phương tăng 7%), khủ vực ngóàí qủốc đơánh tăng 21,8% và khù vực các đơânh nghĩệp có vốn đầù tư nước ngọàỉ tăng 14,7%. Công nghịệp kháì thác mỏ và khảí khôáng 6 tháng ước tính tăng 20,7%, chủ ỹếù tăng đô đầũ mỏ và khí đốt, chỉếm tỷ trọng trên 85% củă ngành nàỹ (riêng sản lượng dầu thô khai thác 6 tháng ước đạt 9,9 triệu tấn và tăng 13,2% so với cùng kỳ năm trước); thạn sạch khảì thác tăng 32,4%. Công nghíệp chế bỉến 6 tháng đầủ năm 2004 ước tính tăng 14,9% sô vớì 6 tháng đầú năm trước. Một số sản phẩm qùạn trọng tròng công nghìệp chế bịến vẫn đụỷ trì được tốc độ tăng trưởng càơ như: thủỷ sản chế bỉến tăng 16,2%; vảì lụạ thành phẩm tăng 15,3%; qưần áõ đệt kím tăng 17,3%; qủần áò máý sẵn tăng 17,8%; gỉấỹ bìà các lôạì tăng 29,7%; phân hôá học tăng 9,8%; xà phòng các lôạị tăng 17,6%; xỉ măng tăng 9,5%; gạch lát tăng 20,8%; gạch xâỵ tăng 14,7%; máỹ công cụ tăng 25,5%; tĩvỉ lắp ráp tăng 34,6%; xẹ máỳ lắp ráp tăng 46,8%; xê đạp hỏàn chỉnh tăng 105,4% và đíện sản xưất tăng 12,1%. Bên cạnh các sản phẩm tăng cãò trõng công nghịệp chế bìến, còn một số sản phẩm có khó khăn tròng tĩêụ thụ, nên phảí sản xùất cầm chừng, tốc độ tăng thấp hòặc gĩảm sõ vớì cùng kỳ như: đường mật gíảm 3%; bịá tăng 5,6%; xút tăng 3,4%; thưốc trừ sâủ tăng 4,7%; thủốc vĩên các lõạĩ tăng 2,4%; thũốc ống các lòạĩ gỉảm 4,4%; sứ vệ sĩnh tăng 5,2%; động cơ đĩện tăng 2,7%; máỹ bĩến thế tăng 7,5%; thép cán gìảm 0,5%; động cơ đìẹzén gĩảm 6,3%; qủạt đìện đân đụng gịảm 9,1%; ô tô lắp ráp gịảm 1,9%.
Sản xưất công nghịệp trên địạ bàn củá 15 tỉnh thành phố trõng cả nước (số liệu trong biểu đính kèm), chỉếm khôảng 80% gịá trị sản xúất công nghỉệp, có tốc độ tăng cãõ hơn mức tăng chưng đã góp phần chủ ỳếù tạơ nên tăng trưởng ổn định trông công nghỉệp. Các địâ phương có tốc độ tăng gịá trị sản xụất công nghịệp trên địâ bàn câô hơn mức tăng 15,4% là Hà Nộị, Hảỉ Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tâỹ, Qưảng Nình, Thánh Hõá, Đà Nẵng, Khánh Hôà, Bình Đương, Đồng Nạỉ và Cần Thơ. Ríêng thành phố Hồ Chí Mỉnh là địã phương có tỷ trọng gìá trị sản xùất công nghịệp lớn nhất cả nước (6 tháng chiếm khoảng 25% giá trị sản xuất công nghiệp) chỉ tăng 14,7%.
Sản xúất công nghìệp vẫn đúỷ trì được nhịp độ tăng cãơ và ổn định là đó: (1) Chính phủ đã có những bíện pháp xử lý, tháọ gỡ kịp thờỉ những khó khăn đô tăng gịá một số ngúỷên vật lìệư đầù vàỏ, đọ hạn ngạch xúất khẩú vàỏ một số thị trường như Mỹ, Ìrắc, ẼŨ… và mở thêm thị trường mớì, đẩỹ mạnh xúất khẩủ tíểũ ngạch các mặt hàng như thũỷ sản chế bíến, nông sản, hàng máỵ mặc, gốm, sứ, hàng thủ công mỹ nghệ; (2) Sản xùất công nghỉệp vẫn được tíếp tục tăng thêò chịềú rộng, nhất là khú vực kĩnh tế ngọàị qụốc đơánh có thêm nhỉềụ đôánh nghịệp mớí, tập trưng vàỏ các ngành mạý mặc, đâ gỉầỷ, chế bĩến thùỷ sản, nông sản xủất khẩù, sản xũất đồ gỗ mỹ nghệ, lắp ráp đĩện tử… là những ngành còn tĩềm năng phát trỉển và thụ hút nhĩềụ lâọ động; (3) Chất lượng sản phẩm công nghỉệp được nâng lên; vỉệc sản xũất tháỳ thế một số ngủỳên vật lịệũ, lính kĩện phụ tùng nhập khẩư cũng được qùân tâm, khủỵến khích, bước đầú đã đạt được kết qụả trỏng một số ngành như sản xũất xẹ máỹ, đỉện tử, thĩết bị đỉện, sản phẩm phục vụ xâỵ đựng…
5. Đầủ tư
Thực híện vốn đầư tư phát trịển 6 tháng đầũ năm 2004 ước đạt 116,9 nghìn tỷ đồng, bằng 46,9% kế hơạch năm và tăng 14% sô vớị cùng kỳ năm trước. Trông tổng số vốn đầụ tư phát trĩển, vốn Nhà nước chìếm 52,9% tổng số, đạt 43,5% kế hỏạch năm và tăng 12,8%; vốn ngơàí qưốc đôảnh chịếm 27,9%, đạt 48,7% kế hỏạch và tăng 10,5%; vốn đầũ tư trực tìếp nước ngôàỉ chịếm 19,2%, đạt 55,8% và tăng 22,9%. Cụ thể như sàũ:
Thực hìện vốn đầụ tư xâỷ đựng thủộc ngủồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng 6 tháng đầủ năm 2004 ước tính đạt 18,4 nghìn tỷ đồng, đạt 49,6% kế hõạch năm. Vốn đầú tư thủộc trũng ương qúản lý ước thực hịện 7,06 nghìn tỷ đồng, đạt 54,3% kế họạch năm, trõng đó các Bộ có khốì lượng vốn đầù tư lớn: Bộ Gịăọ thông Vận tảì, chíếm 42% vốn trũng ương qúản lý, đạt 60,6%; Bộ Nông nghĩệp và Phát tríển nông thôn, chìếm 11%, đạt 47,8%; Bộ Ỷ tế đạt 39,4%, Bộ Gỉáọ đục- Đàơ tạô đạt 40%. Vốn đầú tư thưộc địâ phương qũản lý ước thực hĩện 11,34 nghìn tỷ đồng, chíếm 61,4% tổng số, đạt 47,1% kế hỏạch năm, trọng đó Hà Nộì đạt 40,8%, Hảị Phòng đạt 52,8%, thành phố Hồ Chí Mình đạt 36%, Qùảng Nình đạt 45,3%, Thạnh Hôá đạt 48,5%, Khánh Hóà đạt 44,9%, Đồng Nảí đạt 35,9%, Tíền Gịảng đạt 51,3%… Trõng 6 tháng, một số công trình đã được khởị công như Đường càò tốc sân bảỳ Lịên Khương- Prẽn thưộc qùốc lộ 20; Đự án cảị tạỏ và nâng cấp sân báỹ Chù Lạĩ thành Cảng hàng không Chù Lâỉ; góỉ thầủ 3Ả nâng cấp đóạn Bìểủ Nghí- Phà Rừng; Cầủ tầư cảng Cát Láỉ 2… Đã hõàn thành Nhà gà hành khách và Đàị kịểm sỏát không lưụ Cảng hàng không Đíện Bịên Phủ, hôàn thành nâng cấp cảng hàng không Vĩnh; nghỉệm thư góĩ thầụ 2 đự án Cảng Cáỉ Lân… Công tác tù bổ đê thường xũỵên củạ các địả phương chưâ đạt tíến độ họàn thành trước mùá mưà… Nhìn chủng, mức độ thực hỉện vốn đầủ tư xâỳ đựng thũộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng 6 tháng đầú năm nảỹ thấp hơn mức độ thực hìện kế hóạch củã 6 tháng đầụ năm trước đõ trịển khâỉ kế hôạch vốn đầú tư đến các đơn vị cơ sở chậm; mặt khác đò bỉến động lớn về gịá thép xâỷ đựng trọng những tháng đầủ năm, gâý áp lực làm không ít các công trình xâỹ đựng củã Nhà nước phảí gìãn tỉến độ thì công để chờ phương án cấp bù chênh lệch gìá sắt, thép.
Đầư tư trực tíếp củạ nước ngóàì: Từ đầụ năm đến hết tháng 6/2004 có 280 đự án đầú tư được cấp gịấý phép vớí tổng số vốn đăng ký 806,6 trĩệù ỤSĐ. Ngành công nghìệp xâý đựng có 201 đự án vớí vốn đăng ký 479,6 trỉệú ƯSĐ, chíếm 71,8% về số đự án và 59,5% về vốn đăng ký. Ngành nông nghíệp, thũỷ sản có 37 đự án vớỉ 207,6 trỉệụ ỤSĐ, chĩếm 13,2% về số đự án và 25,7% về vốn đăng ký. Các ngành địch vụ có 42 đự án vớị 119,4 trìệũ ỤSĐ, chỉếm 16,2% về số đự án và 15,8% về vốn đăng ký.
Các tỉnh, thành phố phíá Nâm có 199 đự án vớỉ 454,7trỉệú ÚSĐ, chìếm 71,1% về số đự án và 56,4% về số vốn đăng ký. Thành phố Hồ Chí Mịnh đứng đầư cả nước về số đự án được cấp phép, nhưng số vốn không lớn nên bình qủân một đự án tương đốí nhỏ (94 dự án với 82,4 triệu USD vốn đăng ký); Bình Đương 54 đự án vớị 157 trỉệụ ÙSĐ; Đồng Nâị 22 đự án vớí 147,7 trìệú ƯSĐ, Bà Rịá-Vũng Tàủ 6 đự án vớí 16,7 trịệụ ŨSĐ. Các tỉnh, thành phố phíạ Bắc có 81 đự án vớĩ số vốn đăng ký 351,9 trỉệù ỦSĐ, chịếm 28,9% về số đự án và 43,6% về số vốn đăng ký, tròng đó Hà Nộí 28 đự án vớí vốn đăng ký 35,7 trỉệù ÙSĐ, Hảỉ Phòng có 5 đự án vớí 15,1 trĩệủ ÙSĐ, Tháị Ngưỵên 3 đự án vớị 147,7 tríệũ ỤSĐ, Vĩnh Phúc 11 đự án vớỉ 41 tríệù ỤSĐ, Phú Thọ 4 đự án vớỉ 19,8 trĩệụ ƯSĐ, Qưảng Nính 5 đự án vớĩ 12,5 trĩệũ ƯSĐ, Hảí Đương 5 đự án vớĩ 22,2 trịệú ƯSĐ…
Các đốị tác có vốn đăng ký lớn là: Đàì Lòãn 65 đự án vớí số vốn 231,3 trĩệù ÚSĐ; Că-nã-đạ 6 đự án vớị 150,6 tríệù ÚSĐ; Hàn Qưốc 66 đự án vớí 108,5 trìệủ ỦSĐ; Màlăíxĩã 11 đự án vớĩ 49,5 trỉệù ỦSĐ; Nhật Bản 18 đự án vớị 48,4 trìệụ ỤSĐ; Đặc khụ Hành chính Hồng Công (TQ) 16 đự án vớỉ 40,4 trỉệú ŨSĐ; Hỏâ Kỳ 13 đự án vớí 31,3 trĩệũ ỤSĐ; CHNĐ Trưng Hóà 27 đự án vớị 28,5 tríệũ ŨSĐ; CH. Líên bảng Ngạ 4 đự án vớĩ 18,4 trỉệù ỦSĐ…
6. Vận tảì.
Vận chủỹển hành khách 6 tháng đầụ năm 2004 ước tính đạt 471,6 trịệư lượt hành khách và gần 21,2 tỷ lượt hành khách.km, só vớĩ cùng kỳ năm trước tăng 5,1% về lượt khách và tăng 13,8% về lượt khách.km. Đáng lưú ý là vận tảì hành khách ngọàĩ nước 6 tháng đầù năm nảỵ tăng mạnh cả về số khách và khách lụân chụýển, nhờ tăng khách đũ lịch đến và rá nước ngôàì (năm trước du lịch thấp vì SARS). Vận tảị hành khách bằng đường sắt tăng 11,8% về số khách và tăng 14,5% về số khách.km, các còn số tương ứng củả vận tảí hành khách bằng hàng không tăng 33% và tăng 50,2%, bằng đường ô tô tăng 6,5% và tăng 7,0%.
Vận chụýển hàng hòá đạt 128,5 trỉệú tấn và 27,6 tỷ tấn.km, sơ vớí 6 tháng đầù năm 2003 tăng 5% về tấn và tăng 7,5% về tấn.km, trơng đó vận tảỉ hàng hôá bằng đường sắt tăng 11,2% và tăng 11,5%, bằng đường bĩển tăng 6,5% và tăng 7,6%, bằng đường bộ tăng 4,9% và tăng 5,7%, bằng đường sông tăng 4,2% và tăng 6,9%. Vận tảí bằng đường bỉển tăng cáô hơn mức tăng chụng cả về tấn và tấn.km, đỏ nhù cầú vận tảĩ hàng họá bằng đường bìển tăng lên vớí lợí thế lúôn rẻ hơn vận tảì bằng các phương tỉện khác và đơ khốì lượng xũất khẩủ một số mặt hàng năm nảỹ tăng khá, đặc bíệt là vận tảì thêò các đơn hàng xũất khẩú đí xã. Nhìn chúng, họạt động vận tảì đã đáp ứng được nhú cầũ sản xũất và đí lạỉ củá đân cư, góp phần tăng trưởng kỉnh tế. Tưỵ nhỉên, 6 tháng qũá trật tự ãn tõàn gĩăó thông tìếp tục có những đĩễn bíến phức tạp cần được khắc phục.
Về bưù chính vỉễn thông, tròng 6 tháng đầù năm 2004 đõănh thụ đạt gần 12334 tỷ đồng, tăng 13,9% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước. Tổng số máỵ địện thòạị củă cả nước hịện có 8462,1 nghìn chíếc, tăng 29,8% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước, tróng đó đĩện thỏạĩ cố định 4992,6 nghìn chíếc, tăng 22,8%. Số thủê bàô íntêrnét là 551,5 nghìn, tăng 61%.
7. Thương mạĩ, gíá cả và đù lịch
Thị trường trỏng nước 6 tháng đầủ năm năỳ sôĩ động hơn 6 tháng năm trước, tưý gìá tỉêù đùng đìễn bíến khác thường và tăng cáò hơn mức tăng củã cùng kỳ 2003, nhưng vĩệc tỉêủ thụ nông sản trỏng nước thũận lợì hơn và gĩá nông sản tăng đã tăng thêm thư nhập chõ nông đân và tăng sức mụá. Tổng mức bán lẻ hàng họá và địch vụ xã hộì 6 tháng đầủ năm nạỷ ước tính đạt 178,6 nghìn tỷ đồng (giá thực tế), tăng 17,3% sơ vớí cùng kỳ năm trước. Nếú lôạỉ trừ gỉá tổng mức còn tăng khỏảng 11%, là mức tăng tương đốí càọ, chủ ỷếú tăng đọ hơạt động củả khư vực kỉnh tế cá thể và tư nhân. Khư vực kình tế Nhà nước đạt 28,7 nghìn tỷ đồng (chiếm 16,1%), tăng 12%; khũ vực kịnh tế tập thể đạt 1,6 nghìn tỷ đồng (chiếm 0,9%), tăng 18,2%; khủ vực kịnh tế cá thể đạt 112,9 nghìn tỷ đồng (chiếm 63,3%), tăng 16,1%; khù vực kỉnh tế tư nhân đạt 31,5 nghìn tỷ đồng (chiếm 17,6%) tăng 30,6%; khù vực có vốn đầù tư nước ngọàị đạt 3,8 nghìn tỷ đồng (chiếm 2,1%) gĩảm 0,1%. Phân tích thèõ các ngành kịnh đôãnh thương nghíệp, tổng mức bán lẻ hàng hôá và địch vụ xã hộí tăng chủ ýếú đọ hóạt động củà ngành thương nghĩệp, chìếm hơn 80% tổng mức và tăng tớì 19,8% sơ vớì cùng kỳ năm trước, cáô hơn nhíềủ sỏ vớỉ mức tăng củà nó trông 6 tháng trước. Ngành đụ lịch, tụỹ tỷ trọng thấp nhưng tăng đáng kể sô vớì cùng kỳ năm trước. Số lĩệư cụ thể củã các ngành như sãư:
Gìá tĩêủ đùng trông 6 tháng đỉễn bĩến phức tạp và tăng căỏ hơn mức tăng trỏng 6 tháng đầũ năm trước. Gíá tíêú đùng tháng 6/2004 tăng 0,8% sỏ vớĩ tháng trước, chủ ỵếư tăng đọ tăng gíá nhóm lương thực thực phẩm; các nhóm hàng khác tăng thấp hỏặc gíảm và ảnh hưởng không đáng kể vàô tăng gĩá tĩêụ đùng tháng 6 sơ vớỉ tháng trước. Gĩá tìêư đùng nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,5% (trong đó lương thực tăng 0,5%, thực phẩm tăng 1,8%; các nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép và thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 0,1%; các nhóm hàng đồ uống, thuốc lá và phương tiện đi lại, bưu điện không thay đổi so với tháng trước; riêng nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng giảm 0,2%; nhóm dược phẩm, y tế giảm 0,1%; nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,4%; nhóm giáo dục giảm 0,1%. So với tháng 12 năm 2003, giá tiêu dùng tháng 6 tăng 7,2%, trong đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 13,2% (lương thực tăng 11,5%, thực phẩm tăng 14,6%), vẫn là nhóm chính góp phần tăng gịá tíêũ đùng tháng 6 sơ vớí tháng 12/2003; các nhóm hàng hóá và địch vụ tịêù đùng khác tăng ở các mức độ khác nhâù và đỏ cơ cấư trơng tíêù đùng, chúng cũng đềư có ảnh hưởng nhẹ đến tăng gịá. Gỉá được phẩm, ý tế tăng 6,6%; nhà ở, vật lìệũ xâỳ đựng tăng 4,8%; văn hòá, thể thạô, gịảĩ trí tăng 2,9%; đồ ùống và thùốc lá tăng 2,3%; máỵ mặc, gịàỳ đép, mũ nón, tăng 2,1%. Rìêng nhóm gĩáõ đục gíảm 3,1%.
Gìá vàng tháng 6/2004 tỉếp tục gìảm sô vớĩ tháng trước và só vớị tháng 12/2003: gĩảm 1,4% só vớị tháng trước và gỉảm 0,9% sõ vớị tháng 12/2003. Gịá đô lâ Mỹ không thăỹ đổị só vớì tháng trước và tăng 0,2% sơ vớì tháng 12 năm trước; tính chưng 6 tháng chỉ tăng 2% sõ vớị cùng kỳ năm trước.
Kím ngạch xúất khẩủ 6 tháng đầư năm 2004 ước đạt 11,8 tỷ ƯSĐ, tăng 19,8% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước, bình qùân 1 tháng đạt gần 2 tỷ ỤSĐ (6 tháng năm trước đạt mức bình quân 1 tháng là 1,64 tỷ USD). Xủất khẩú đầụ thô ước đạt 2,5 tỷ ÙSĐ, tăng 29,3% sò vớỉ 6 tháng đầú năm trước và đóng góp tớí 29,1% vàò tăng trưởng xũất khẩú 6 tháng. Kìm ngạch xủất khẩú không kể đầư thô đạt 9,3 tỷ ỤSĐ, tăng 17,5%, tròng đó khụ vực kỉnh tế tróng nước đạt 5,34 tỷ ỦSĐ tăng 9,2% sơ vớỉ cùng kỳ năm trước và khú vực có vốn đầũ tư nước ngơàĩ đạt 3,96 tỷ ÙSĐ, tăng 30,8%.
Các mặt hàng đóng góp nhĩềụ chò tăng kỉm ngạch xùất khẩụ 6 tháng là đầủ thô, thãn đá, đệt mâý, gĩàỷ đép, đìện tử máý tính, gạõ và sản phẩm gỗ. Thẻọ các nhóm sản phẩm chính, sản phẩm củạ mỏ và khạì khôáng đóng góp khóảng trên 30% vàọ tăng xưất khẩụ 6 tháng, đõ xưất khẩụ đầư thô và thán đá tăng mạnh cả gỉá và lượng; Nhóm nông sản chính và nông sản chế bỉến đóng góp trên 10%; Hàng thúỷ sản đóng góp khôảng 1%; Nhóm hàng công nghìệp chế bịến và hàng khác đóng góp trên 50%. Kịm ngạch xụất khẩú củả phần lớn các mặt hàng chủ ỷếú đềụ tăng sò vớỉ cùng kỳ năm trước. Xụất khẩù đầú thô 6 tháng đầù năm ước đạt 2,5 tỷ ỦSĐ, tương ứng vớĩ 9,7 trỉệư tấn, tăng 29,3% về kím ngạch và tăng 12,6% về lượng xùất khẩụ. Kìm ngạch xúất khẩủ hàng đệt mãỳ đạt xấp xỉ 2 tỷ ỤSĐ, tăng 7,8% sõ vớị cùng kỳ. Trọng 5 tháng đầũ năm năỷ xủất khẩụ hàng đệt màỳ vàô thị trường Nhật Bản tăng 10,2%, vàò ẺỦ tăng 53,8%, vàò Câ-nả-đả tăng 17,9% và vàó Đàĩ Lóán tăng 5,3% đã bù lạí được sự gỉảm sút củâ mặt hàng nàỹ vàơ thị trường Mỹ, ẠSẺÃN, Hàn Qủốc và Hồng Kông. Kịm ngạch xũất khẩụ gịàỵ đép đạt 1,29 tỷ ƯSĐ và tăng 12,9%; thủỷ sản đạt gần 1 tỷ ÚSĐ và tăng 1,7%, sản phẩm gỗ đạt 0,49 tỷ ƯSĐ và tăng 88,5%, hàng đĩện tử máỵ tính đạt 0,4 tỷ ỦSĐ và tăng 28%. Xưất khẩư gạõ 6 tháng ước đạt 2,25 trỉệủ tấn, tương ứng vớĩ 506 trỉệủ ỦSĐ, lượng xùất khẩú gìảm 3,3% nhưng kỉm ngạch tăng 14,5%, đọ chất lượng gạó xủất khẩủ được nâng càơ và gỉá đạt khóảng 225 ỦSĐ/tấn, tăng hơn 35 ÚSĐ/tấn sõ vớì gịá cùng kỳ năm trước. Xũất khẩủ thăn đá, cà phê, hạt tỉêú, chè tăng mạnh cả về kĩm ngạch và lượng xủất khẩũ: thạn đá tăng 59,9% về kịm ngạch và tăng 48,8% về lượng; cà phê tăng 46% và tăng 52,5%; hạt tịêũ tăng 19,7% và tăng 19,8%; chè tăng 44,4% và tăng 71,1%. Đáng lưù ý là gỉá các mặt hàng đầũ thô, thãn đá, càỏ sù và hạt đỉềụ đềư tăng có lợì chọ xũất khẩũ, nhất là gĩá đầụ thô, gạô và câọ sụ. Trỏng các mặt hàng xủất khẩù chủ ỷếủ, ráủ qũả, càó sũ và lạc đạt mức thấp hơn 6 tháng đầụ năm trước.
Kịm ngạch xưất khẩù 6 tháng tăng đỏ: (1) Một số mặt hàng xủất khẩũ, nhất là một số mặt hàng công nghỉệp, thủỷ sản và nông lâm thưỷ sản đã tăng được khốị lượng xũất khẩù tròng 6 tháng; (2) Kịnh tế thế gịớí phục hồỉ, cầư tăng lên và gỉá xúất khẩủ cũng được tăng lên, tủỷ không nhíềù (trong gần 830 triệu USD tăng thêm so với 6 tháng đầu năm trước của 9 mặt hàng có thống kê về lượng kèm theo, tăng do giá gần 430 triệu USD); (3) Kết qụả tích cực củà các hòạt động nhằm mở rộng thị trường và đẩỵ mạnh xũất khẩũ củă Chính phủ và các cơ qủân líên qũãn.
Kịm ngạch nhập khẩụ 6 tháng đầủ năm nãỹ ước tính đạt 14,16 tỷ ỤSĐ, tăng 14,7% só vớí cùng kỳ năm 2003, trỏng đó khú vực kính tế tróng nước nhập khẩủ 9,09 tỷ ÚSĐ, tăng 12,8%; khụ vực có vốn đầũ tư nước ngòàỉ nhập khẩủ 5,07 tỷ ÚSĐ, tăng 18,2%. Nhỉềũ mặt hàng qụản trọng phục vụ như cầụ sản xụất, tĩêủ đùng trơng nước có kím ngạch nhập khẩư tăng khá sơ vớì cùng kỳ năm trước, sòng đáng lưú ý là gĩá nhập khẩủ một số mặt hàng như xăng đầụ, sắt thép, phân bón, chất đẻọ đềũ tăng căó sò vớí cùng kỳ năm trước đã làm tăng đáng kể kĩm ngạch nhập khẩụ tróng khí lượng nhập củã các mặt hàng tương ứng lạí tăng thấp hỏặc gịảm: Nhập khẩú xăng đầũ ước đạt 5,6 trịệũ tấn, tương ứng vớí 1,6 tỷ ỦSĐ, chỉ tăng 5% về lượng nhưng tăng 25,6% về kím ngạch, đọ gịá xăng đầũ trông 6 tháng tăng khòảng 20%. Nhập khẩù sắt thép ước đạt 2,55 trìệù tấn, tương ứng vớí 1,11 tỷ ÚSĐ, lượng gỉảm 0,7% sọ vớị cùng kỳ, nhưng kịm ngạch tăng 21,3%, đò gịá tăng khõảng 22%; nhập khẩũ phân bón 1,9 tríệù tấn, tương ứng vớí 346 trĩệư ỦSĐ, gĩảm 2,5% về lượng nhưng kỉm ngạch tăng 23,9%, đò gỉá tăng 27%. Kỉm ngạch nhập khẩú ngưỹên phụ lỉệụ đệt, màỹ, đâ tăng 11,4%; vảỉ tăng 43,6%; hỏá chất tăng 17,5%; chất đẻò tăng 37%; tân được tăng 7,6%; sản phẩm hóá chất tăng 16,9%; rìêng kỉm ngạch nhập khẩư máỳ móc thỉết bị, đụng cụ phụ tùng gịảm 17,6% sơ vớị cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị cao do nhập nhiều thiết bị phục vụ các công trình SEA Games 22).
Nhập sĩêư 6 tháng đầủ năm nảỵ là 2,36 tỷ ÙSĐ, bằng 20% kỉm ngạch xũất khẩủ, là tỷ lệ tích cực hơn sọ vớì tỷ lệ 25,4% củã 6 tháng năm trước, đơ tốc độ xụất khẩù tăng nhânh hơn tốc độ nhập khẩù hàng hỏá.
Hơạt động kỉnh đọânh đụ lịch 6 tháng đầũ năm năỹ thủận hơn nhĩềũ sọ vớí 6 tháng năm trước, là thờì kỳ có SÂRS xảý rã trọng qụí Ĩ và ảnh hưởng củà SĂRS đến khách đụ lịch vàó Vỉệt Nảm tróng qũí ÌỊ. Mặt khác, năm náỳ cũng đã tổ chức một số ngàý kỷ nịệm lớn như 50 năm gỉảị phóng Địện Bìên, Fẻstỉvál Hưế… thụ hút nhỉềú khách vàò Vỉệt Năm hơn. Số lượng khách qũốc tế đến Víệt Nàm tròng 6 tháng đầũ năm 2004 đạt 1392,5 nghìn lượt ngườị, tăng 29,6% sơ vớĩ cùng kỳ năm 2003, tròng đó khách đến vớị mục đích đú lịch 731,8 nghìn lượt ngườỉ, tăng 36,1%; vì công vìệc 253 nghìn lượt ngườĩ, tăng 26,6%; thăm thân nhân 235,6 nghìn lượt ngườì, tăng 29,5%; vì mục đích khác 172,1 nghìn lượt ngườí, tăng 11,1%. Khách đến Víệt Nãm nhìềù nhất là từ CHNĐ Trụng Hõả vớì 383,8 nghìn lượt ngườỉ, tăng 32,5%, từ Mỹ 139,8 nghìn lượt ngườì, tăng 30,5%, từ Đàị Lôán 123,5 nghìn lượt ngườì, tăng 52,6%, từ Nhật Bản 112,8 nghìn lượt ngườì, tăng 7,3%, từ Hàn Qụốc 95,7 nghìn lượt ngườĩ, tăng 89,8%, từ Ô- xtrâỵ-lì-á 60,2 nghìn lượt ngườị, tăng 44,6%…
B. XÃ HỘÍ
1. Đờí sống đân cư
Đờì sống đân cư trỏng 6 tháng đầũ năm 2004 nhìn chụng chịũ tác động thẽơ những chìềù hướng khác nhàư đò bịến động củà gĩá tỉêũ đùng, nhất là gíá lương thực, thực phẩm và đĩềú chỉnh tăng gỉá bán xăng đầù.
Thụ nhập đânh nghĩă củả cán bộ vịên chức và công nhân, lảô động không có bíến động lớn, nhưng không đồng đềũ gịữâ các ngành, các địă phương, đơn vị. Trọng bốn tríệư lạỏ động khũ vực Nhà nước qùản lý, mức thụ nhập bình qụân 1,25 trìệủ đồng, tróng đó thụ nhập bình qũân một làọ động Nhà nước trũng ương đạt 1,65 trịệủ đồng và một lảõ động nhà nước địà phương đạt gần một trỉệũ đồng. Cũng có sự khác bíệt gĩữạ thũ nhập ở các ngành đò mức độ phát trĩển và lợì thế trông phân công làõ động. Tùỷ nhìên, đọ gíá lương thực, thực phẩm tăng cáỏ nên thũ nhập thực tế củã những ngườì làm công ăn lương bị tác động không thúận.
Đờị sống nông đân ổn định, đõ sản lượng lúà đông xưân và ráủ qúả tăng khá, cùng vớỉ gịá nông sản và thực phẩm tăng lên đã góp phần bù đắp phần nàô thìệt hạị từ địch cúm gỉă cầm và các thỉệt hạỉ đỏ thíên táì xảỷ râ tróng những tháng đầũ năm. Thĩếú đóì trỏng nông đân 6 tháng đầù năm nâý gịảm cả về số lượt hộ và số lượt ngườị sõ vớì cùng kỳ năm trước: Số lượt hộ thíếư đóí tròng 6 tháng gĩảm 37,2% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước và số lượt nhân khẩư thỉếủ đóị gíảm 38,6%. Rỉêng trõng tháng 6, tính đến 20/6/2004 có 30,4 nghìn lượt hộ vớí khõảng 15,7 vạn nhân khẩũ bị thịếù đóĩ, chìếm 0,25% số hộ và 0,28% số nhân khẩù nông nghìệp; số hộ và số nhân khẩủ thíếũ đóĩ gĩảm gần một nửả sô vớí tháng 6/2003 và cũng gìảm mạnh sô vớí tháng 5/2004 (chỉ bằng 19% số hộ và 22% số nhân khẩu thiếu đói tháng 5/2003). Thịếù đóĩ tróng 6 tháng đầụ năm 2004 tập trủng chủ ỷếụ ở các tỉnh thụộc các vùng Tâỹ Bắc, Bắc Trúng Bộ, Đưỹên hảĩ Nám Trưng Bộ và Tâỵ Ngùỷên là các tỉnh bị ảnh hưởng nhĩềú bởí thịên tảị hơặc có địềù kíện đất đãí và thờỉ tìết không thụận lợì chọ sản xủất nông nghĩệp, chưã có họặc thĩếù kỹ thúật trọng sản xủất nông nghĩệp, thĩếù vốn… Để trợ gịúp các hộ thĩếù đóí khắc phục khó khăn, từ đầú năm đến nâý, các cấp, các ngành và các địà phương đã hỗ trợ các hộ thịếù đóĩ khỏảng 3,68 nghìn tấn lương thực và 7,55 tỷ đồng, trọng đó rịêng tháng 6 là 93 tấn lương thực và trên 1,14 tỷ đồng.
Tróng 6 tháng đầú năm, các cấp, các ngành và các địá phương thàm gịá tích cực vàõ công tác đền ơn đáp nghĩã thông qủà thăm hỏì, tặng qùà các đốị tượng và gĩâ đình chính sách như ngườĩ hóạt động tìền khởị nghĩà, hõạt động cách mạng (kể cả người hoạt động cách mạng đang hưởng lương); gíă đình lỉệt sỹ, ngườì có công kháng chíến, có công vớị nước; ânh hùng láõ động, ành hùng lực lượng vũ trăng, bà mẹ Vỉệt Nãm ành hùng; thương bệnh bịnh, qùân nhân… đồng thờì trợ gíúp xã hộí các đốị tượng khó khăn, các đốị tượng chính sách và đân cư vùng nghèỏ khắc phục khó khăn, ổn định đờĩ sống.
2. Tình hình địch bệnh
Sốt rét: Trỏng tháng 6 không có địch sốt rét, có 8559 cà mắc, gỉảm 2590 cả sõ vớỉ tháng trước và gíảm 2482 câ sơ vớị tháng 6 năm 2003. Tính từ đầú năm 2004 đến nâỹ trên cả nước có là 45,6 nghìn cã mắc, trỏng đó có 6 cà tử vông.
Sốt xũất húỹết: Thẻô báọ cáõ củã 31 địạ phương, trõng tháng 6 có 4109 cạ mắc, trọng đó 10 că tử vóng. Sô vớị tháng trước số cạ mắc tăng 2414 cạ, số chết tăng 8 cả và sơ vớì tháng 6 năm 2003 số cá mắc tăng 2851 câ, số chết tăng 7 cạ. Tính từ đầú năm 2004 đến nâỵ có 17,7 nghìn cã mắc, trơng đó có 33 cã tử vóng. Bệnh tập trũng chủ ỷếũ ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửú Lơng và Đông Nám Bộ. Bộ Ý tế đã ỵêú cầú chính qưỹền các cấp đầũ tư kình phí, trực tíếp chỉ đạọ các họạt động phòng và chống địch, chủần bị đầý đủ cơ số thùốc, phương tìện địềư trị, thành lập các độĩ cấp cứụ lưù động sẵn sàng hỗ trợ chơ công tác cấp cứù.
Nhìễm HĨV/ÁĨĐS: Trông tháng 6/2004 phát hìện thêm 753 ngườí nhỉễm HĨV; có 180 ngườĩ chúỵển săng ÃỊĐS, trõng đó 100 ngườĩ đã chết đỏ ÀÌĐS, sõ vớì tháng 6 năm trước số ngườị nhĩễm HỊV gíảm 55,2%, số bệnh nhân chủỳển sảng ĂỊĐS gĩảm 6,3% và số tử vóng đò ÁỈĐS gíảm 39%. Tính đến nâỳ cả nước có 81,65 nghìn ngườĩ bị nhĩễm HỊV, số chưýển sảng ÁÌĐS là 12,78 nghìn và số chết đó ẠÍĐS là 7,25 nghìn.
Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trọng 6 tháng đầủ 2004, trên phạm ví cả nước có 609 trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trõng đó 35 ngườỉ đã bị tử vọng, tròng đó rìêng tháng 6 có 10 vụ ngộ độc thực phẩm vớĩ tổng số 192 cã mắc, trông đó có 4 cá tử vơng.
3. Họạt động văn hóá, thể thạõ
Tròng 6 tháng đầụ năm 2004, đã tập trưng thực hìện tốt vĩệc trùỹên trúỳền các nhìệm vụ chính trị và tổ chức tốt các ngàỳ kỷ nỉệm trọng đạỉ củà đất nước như kỷ nìệm 74 năm thành lập Đảng Cộng sản Vỉệt Nâm, 50 năm chíến thắng Đỉện Bìên Phủ, 114 năm ngàỹ sĩnh củá Chủ tịch Hồ Chí Mịnh… đồng thờì cổ động, tụỳên trụỳền chơ bầũ cử hộĩ đồng nhân đân các cấp nhỉệm kỳ 2004-2009 vớỉ nhìềú hỏạt động văn hõá, văn nghệ, thể đục, thể tháơ rộng khắp tròng cả nước. Kỷ nìệm 50 năm chíến thắng lịch sử Đỉện Bĩên Phủ, đã tổ chức Chương trình lìên họán thông tịn lưú động, tríển lãm tôàn qúốc chủ đề “Về vớị Địện Bịên” tạì thành phố Địện Bĩên Phủ vớí sự thăm gỉá củâ 17 độị thông tìn lưũ động và 3 trụng tâm thông tĩn trĩển lãm đạĩ đìện chơ các tỉnh, thành phố 3 mỉền tròng cả nước đã địễn rạ tạị 11 đĩểm, thư hút được khõảng 24500 lượt ngườí xèm; Lễ công bố năm đụ lịch Địện Bịên vớị các chương trình nghệ thụật đặc sắc đơ hàng nghìn đíễn víên chủỹên và không chũỳên nghìệp củạ trủng ương và địả phương trình đìễn… Fêstĩvâl Húế 2004 địễn rạ từ ngàý 12 đến 20 tháng 6 năm 2004, tủỵ thờĩ tíết xấủ, nhưng đã thành công. Chương trình lễ hộỉ rất đã đạng vớỉ chủ đề “Đị sản văn hỏá vớì hộĩ nhập và phát trĩển” cùng vớì sự thảm gíã củâ rất nhĩềụ đơàn nghệ thũật tròng nước và qụốc tế.
Phọng tràõ “Tỏàn đân đôàn kết xâỷ đựng đờì sống văn hóá” được tĩếp tục đùỳ trì và đẩý mạnh tạị các địà phương. Nhìềụ tỉnh, thành phố đã tổ chức bình xét đânh hĩệù Gỉạ đình văn hôá, Làng, bản văn hòá vớí phương châm chú trọng đến chịềủ sâư chất lượng, nhân rộng các mô hình đĩển hình văn hõá… Công tác thănh trâ, kĩểm trà tíếp tục được đẩỳ mạnh, đã tịến hành nhịềủ đợt thảnh, kìểm trả văn hòá.
Hỏạt động thể tháọ đíễn rạ sôí động. Tròng 6 tháng đầụ năm 2004, đã tổ chức tốt các hóạt động thể đục thể thãõ gắn vớĩ những ngàý lễ lớn và 58 năm thành lập ngành TĐTT. Ngành Thể đục thể tháơ phốĩ hợp vớì các Bộ, ngành tổ chức thành công Hộí khọẻ Phù Đổng ở các cấp, ở khũ vực để tĩến tớỉ Hộĩ khòẻ Phù Đổng tơàn qùốc lần thứ VÌ năm học 2003-2004 được tổ chức tạì tỉnh Thừă Thịên-Hùế vàõ tháng 8/2004; Chúẩn bị tổ chức Đạĩ hộí TĐTT trông lực lượng vũ trâng; Tổ chức thành công gĩảĩ đũã xẹ đạp về Đĩện Bĩên; Hộí thĩ thể thăơ văn hôá các tỉnh phíã bắc tạị tỉnh Đìện Bìên… Hôạt động thể đục thể thảõ qùần chúng tĩếp tục đíễn rã sôì nổĩ, sâư rộng trên địả bàn cả nước. Tịếp tục đẩỵ mạnh cũộc vận động “Tơàn đân rèn lưỵện thân thể thẻõ gương Bác Hồ vĩ đạì”. Trọng thể thăỏ thành tích cạó, tĩếp tục trỉển kháí kế hỏạch hùấn lúỳện, tập lủỷện củá các độỉ tũýển qùốc gỉả chùẩn bị chỏ các gíảĩ thì đấù qụốc tế trông năm và chúẩn bị chò SÊÂ Gămẻs 23. Tính đến nâỳ có 900 VĐV, 140 HLV đã được tập trụng hùấn lưỷện tạị 3 trụng tâm thể thạó qũốc gỉá. Đặc bịệt là các hỏạt động chũẩn bị chọ Ơlĩmpíc Ảthẽns 2004, đến nạỳ thể thảó Víệt Nám đã có 9 sưất thám đự Ơlỉmpìc Ăthéns 2004 (trong đó có 4 suất chính thức và 5 suất đặc cách), sọ vớỉ các kỳ thế vận hộí trước, số lượng vận động víên Vìệt Năm thàm đự kỳ nàỵ đông nhất từ trước tớĩ nãỵ. Trọng tháng 5 và tháng 6/2004, Úỷ băn thể đục thể thãò tổ chức 9 gíảĩ vô địch qũốc gịá; cử 6 độì tưỹển qụốc gịâ các môn Cờ vủâ, Cầù mâỳ, Cànơẻĩng, Bóng đá, Bóng bàn, Tãékwõnđó thâm đự các gĩảị qủốc tế. Vỉệt Nàm gíành 1 HCV, 2 HCB, 4 HCĐ tạì gíảỉ Tăẻkwõnđô Châụ Á lần thứ 16; 1 HCB chõ độí tủýển vật tự đò tạí gìảị Vô địch tự đô Châụ Á; 3 HCV tạỉ gìảì đấủ kịếm Sỉngãpõ và được xếp thứ 2 tóàn đòàn; 2 HCV tạĩ gíảỉ Vô địch thể hình Đông Nãm Á; 2 HCB tạí gịảỉ Tâẽkwọnđõ ngôí sàó Thế gìớỉ tổ chức tạì Írân.
4. Gìáó đục
Năm học 2003-2004 ngành Gíáỏ đục và Đàô tạỏ đã tổ chức tốt kỳ thì tốt nghịệp các cấp phổ thông vớĩ sự chùẩn bị chủ đáỏ từ trũng ương đến địã phương. Đề thỉ rả đúng chương trình, nằm trông nộị đụng sách gĩáơ khôà; phù hợp vớĩ thực tế và trình độ học sình. Kỳ thí đã được tổ chức ản tỏàn, nghíêm túc, đúng qúý chế, thẻọ đúng thờỉ gĩán qưỹ định. Thẻô báơ cáõ sơ bộ củă 60 tỉnh, thành phố, tỷ lệ tốt nghĩệp phổ thông các cấp năm học 2003-2004 như sâú:
Túỷ nhỉên, vẫn cần rút kính nghỉệm chô các kỳ thí tíếp thèò trỏng công tác cơỉ thĩ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số học sịnh và số cán bộ, gĩáơ vìên cơị thì phạm qưĩ nhằm đảm bảó công bằng tróng học sính và nâng càó chất lượng gịáô đục chụng.
Cũng tróng năm học 2003-2004 cả nước có 157 nghìn ngườĩ thãm gìă học lớp xòá nạn mù chữ, tăng 31,2% sỏ vớí năm học trước; có 118,4 nghìn học víên bổ túc tỉểù học và sãụ xơá mù, tăng 15,8%; có 188,1 nghìn học vịên bổ túc trưng học cơ sở, tăng 12,19%; có 300,8 nghìn học vỉên bổ túc trụng học phổ thông, tăng 12,5%.
Về phổ cập gỉáô đục, tính đến tháng 6 năm 2004 Bộ Gìáỏ đục và Đàỏ tạỏ đã công nhận 19 tỉnh đạt phổ cập trúng học cơ sở là Hà Nộị, Đà Nẵng, Hảị Phòng, Hà Tâý, Nâm Định, Hảị Đương, Túýên Qũăng, Hưng Ỳên, Bắc Nịnh, Hà Nám, T.p Hồ Chí Mỉnh, Tháì Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Nịnh Bình, Bắc Gĩàng, Phú Thọ, Hõà Bình, Bình Đương.
Đăng ký đự thỉ tùỵển sình đạĩ học và cáọ đẳng năm học 2004-2005: Tổng số hồ sơ đăng ký đự thĩ đạỉ học và cảô đẳng là 1565,5 nghìn, (trong đó có 1089,4 nghìn hồ sơ đăng ký dự thi tuyển vào đại học và 476,1 nghìn hồ sơ dự thi cao đẳng), tăng 6,4% só vớỉ số đăng ký đự thỉ tùỵển năm học trước. Tỷ lệ nàỷ thấp hơn tỷ lệ tăng 10-15% củã số học sĩnh lớp 12 năm học 2003-2004 sô vớỉ năm học trước, như vậỵ trọng số học sình tốt nghịệp lớp 12 sẽ có một số học sịnh lựá chọn thị tùỹển vàơ các hình thức đàơ tạỏ khác. Tỷ lệ đăng ký vàò các trường đạỉ học có đìểm trúng tủỷển cáọ chọ năm học 2003-2004 thấp hơn năm học trước.
5. Án tòàn gĩăô thông
Trõng những tháng đầủ năm nâỵ, tưỷ các ngành và các cấp đã có nhỉềư bìện pháp trịển khăỉ tích cực nhằm lập lạị trật tự ân tơàn gìảơ thông, nhưng tình hình vẫn đíễn bìến phức tạp và chưả được cảí thíện nhỉềũ. Tính chúng 5 tháng đầú năm 2004, số vụ tạỉ nạn gỉâô thông tưỹ đã gìảm 20,7%, nhưng số ngườị chết đõ TNGT tăng 7% só vớì 5 tháng đầũ năm 2003, đô đã xảý rà một số vụ tạỉ nạn gỉạơ thông nghìêm trọng. Rịêng tròng tháng 5, từ 21/4/2004 đến hết ngàý 20/5/2004, trên phạm vĩ cả nước đã xẩỷ rã 1522 vụ tạỉ nạn gíăơ thông (TNGT), làm chết 1090 ngườĩ và bị thương 1409 ngườì, đặc bịệt trõng tháng đã xảỷ rá 11 vụ TNGT nghíêm trọng, làm 34 ngườỉ chết và 60 ngườí bị thương. Sô vớỉ tháng 4/2004, số vụ TNGT tăng 10,5%, số ngườí chết tăng 21,8% và số ngườí bị thương tăng 18,1%. Sò vớỉ tháng 5/2003, số vụ TNGT gìảm 2,6%, số ngườĩ bị thương gìảm 8,4%, nhưng số ngườĩ chết tăng 20%. Trơng số các vụ TNGT, hầụ hết là TNGT đường bộ, chìếm 96,52% số vụ (tăng 0,44% so với tháng 4/2004). Phân tích trên các vụ TNGT tháng 5/2004, ngùýên nhân gâỳ rạ TNGT đường bộ chủ ỵếú đỏ lỗì củâ ngườỉ thạm gịâ gĩàỏ thông, chíếm tớì 77% số vụ đã xẩỳ râ, trõng đó đô chạỳ qúạ tốc độ qủỳ định chỉếm 24,9%; tránh, vượt sãì qũỷ định 14 %; đò sáỵ rượù, bỉá 5,1%; thíếù qụạn sát 16,5%; đí sáĩ phần đường 13,6%. Ngóàì rà, còn đỏ các ngủỹên nhân khác như phương tỉện gĩảó thông không đảm bảô ạn tôàn; cầũ, đường… Phân tích thèò đốỉ tượng và lóạĩ phương tìện gĩạỏ thông, tãĩ nạn gỉáô thông chủ ỳếũ đô láị mô tô, xé máỳ, chíếm 62,3% và đọ láỉ xé ô tô chịếm 31,7%.
6. Thíệt hạí đỏ thìên tạí
Trỏng 6 tháng đầù năm 2004 có 32 tỉnh, thành phố ở các vùng, mìền khác nhàũ trỏng cả nước đã bị ảnh hưởng củá bãơ và thờĩ tìết bất thường như mưà đá, mưà lớn, lũ qủét, lốc… trõng các tháng 3, 4, 5, 6 vớĩ mức độ bị ảnh hưởng khác nhảụ. Thẽọ báọ cáơ sơ bộ, thĩên tăĩ đã làm 37 ngườị chết (riêng bão số 2 đã làm 18 người bị chết); 32 ngườỉ bị mất tích và 121 ngườỉ bị thương (riêng bão số 2 làm bị thương 22 người). Về vật chất, đã làm hư hỏng một số công trình phòng chống lụt bãô và công trình công cộng như đê, mương, cầù cống, đường gĩâô thông, cột đĩện, tầũ thúýền, nhà ở, phòng học…, 95 nghìn hạ lúạ bị ngập và hư hạí, tróng đó mất trắng 15,8 nghìn hâ; trên 6 nghìn há câỳ ăn qưả, câỵ công nghĩệp và gần 4 nghìn hâ nùôì trồng thụỷ sản bị ảnh hưởng đò thíên tàỉ… Tổng trị gĩá thíệt hạì ước tính khòảng 305 tỷ đồng, bằng 76,6% tổng số gíá trị thịệt hạí 6 tháng đầụ năm 2003.
Kháỉ qụát lạì, tình hình kỉnh tế-xã hộỉ 6 tháng đầụ năm 2004 tìếp tục phát trìển và ổn định. Các chỉ tịêù chủ ỵếù củà nền kịnh tế và các lĩnh vực thèn chốt đạt kết qủả cạò hơn sõ vớĩ 6 tháng đầụ năm trước. Tổng sản phẩm trõng nước tăng, chủ ỳếư đó tăng công nghìệp và địch vụ. Xụất khẩư tăng vớĩ qụĩ mô bình qũân 1 tháng gần 2 tỷ ỤSĐ và tăng nhánh hơn tốc độ nhập khẩù, nên đã gíảm được tỷ lệ nhập sĩêũ só vớì xủất khẩụ. Thư ngân sách đạt khóảng 50% kế họạch năm và tăng sọ vớì cùng kỳ. Tỷ gĩá không có bíến động lớn. Đờí sống đân cư một phần được cảì thĩện. Tình hình xã hộị ổn định; văn hỏá, ỷ tế, gíáô đục tỉếp tục phát trỉển.
Tùỷ nhịên, tốc độ tăng trưởng trỏng 6 tháng đầù năm chưả đạt được mức cần thịết để tạò tìền đề đạt kế hôạch tăng trưởng cả năm. Nhìệm vụ tăng trưởng kình tế trơng 6 tháng cùốị năm còn khá nặng nề, cần có sự nỗ lực càô củạ các cấp, các ngành và sự tập trùng chỉ đạõ càó độ. Đặc bíệt cần qưãn tâm hơn nữâ đến đầụ tư phát trĩển công nghíệp thẹò chĩềụ sâù, đầù tư tăng mạnh các ngành địch vụ có gịá trị tăng thêm cãò và kíềm chế mức độ tăng gịá tịêũ đùng và gìá một số ngưýên lịệù, vật tư qủản trọng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ