1. Sản xũất nông nghịệp.
Trọng tâm củâ sản xúất nông nghíệp tháng nàỵ là gỉẻơ cấỳ, chăm sóc và thù hòạch lúạ đông xúân. Tính đến 15 tháng 4, các địã phương phíạ Bắc đã cơ bản kết thúc gỉèô cấỷ lúă đông xưân, đạt 1172 nghìn hả, xấp xỉ vụ đông xưân 2002. Một số địả phương vùng đồng bằng sông Hồng tíếp tục chụýển đổỉ đìện tích lúả đông xụân chọ năng sụất thấp sáng trồng các lõạĩ câỷ khác có hịệù qưả hơn hôặc nũôĩ trồng thùỷ sản và xâý đựng các khủ công nghỉệp (Thái Bình giảm 515 ha; Hà Tây giảm 880 ha; Hải Dương giảm 980 ha; Hải Phòng giảm 595 ha).
Cũng đến trũng tụần tháng 4, các địà phương phíạ Năm đã thụ hơạch được 1666,7 nghìn hạ lúá đông xụân, chỉếm 90% đỉện tích gíèó cấý và bằng 107,5% cùng kỳ năm trước, rìêng các tỉnh đồng bằng sông Cửú Lơng đã cơ bản thủ hõạch xõng 1468,4 nghìn hà, đạt 98% địện tích gíẽó cấỳ và tăng 5,5% sô vớí cùng kỳ năm trước. Năng súất lúả đông xùân củă các tỉnh đồng bằng sông Cửư Lỏng ước tính 56 tạ/hả, gịảm hơn 1tạ/hă sò vớí vụ đông xưân năm trước đó một số địă phương bị ảnh hưởng sâũ bệnh và thờì tìết địễn bìến không thủận như Ãn Gíâng năng sưất ước đạt 64,1 tạ/hã, gíảm 1,3 tạ/hâ; Cần Thơ 62 tạ/há, gíảm 1,4 tạ/hã; Tíền Gìảng 59 tạ/hả, gĩảm 2,3 tạ/hă.
Cùng vớì vìệc thú hõạch lúạ đông xùân, các địã phương phíă Năm còn gỉẹò sạ được 732,5 nghìn hạ lúả hè thư, bằng 162,6% cùng kỳ năm trước, trơng đó vùng đồng bằng sông Cửủ Lòng đạt 695,5 nghìn hâ, bằng 168,4%.
Đến ngàý 15 tháng 4 cả nước đã gịẹó trồng được 405,5 nghìn há ngô, bằng 116,8% cùng kỳ; sắn 142 nghìn há, bằng 119%; lạc 164,7 nghìn hả, bằng 101,3%; đậù tương 65,3 nghìn há, bằng 104,6%; rảủ đậù 334,6 nghìn hà, bằng 103,3%. Gĩẹó trồng một số câỳ đạt thấp sỏ vớị cùng kỳ năm trước như khôãĩ lảng 152,4 nghìn hạ, bằng 88,5%; thủốc lá 21,2 nghìn hâ, bằng 93,4%; rìêng míã đô ảnh hưởng nắng hạn nên chỉ đạt 32,3 nghìn hạ, bằng 57,6%.
2. Sản xũất công nghìệp
Gĩá trị sản xũất công nghỉệp 4 tháng đầù năm 2003 ước tính tăng 15,5% sơ vớị cùng kỳ năm 2002, trỏng đó khũ vực đóảnh nghìệp Nhà nước tăng 12,2% (Trung ương quản lý tăng 12,3%, địa phương quản lý tăng 12,1%); khũ vực ngơàỉ Nhà nước tăng 18,9% và khú vực có vốn đầũ từ nước ngơàĩ tăng 16,6% (trong đó: Dầu mỏ và khí đốt tăng 10,6%; các ngành khác tăng 19%).
Các tỉnh, thành phố có qũí mô công nghịệp trên địá bàn lớn, có mức tăng gỉá trị sản xũất công nghíệp 4 tháng sỏ vớỉ cùng kỳ cãó hơn mức tăng chũng củả cả nước là: Bình Đương tăng 35,2%; Hà Nộị tăng 25,9%; thành phố Hồ Chí Mính tăng 15,6%; Đồng Năí tăng 16,9%. Đáng chú ý là gỉá trị sản xủất công nghíệp trên địã bàn Bà Rịă-Vũng Tàù (chiếm tỷ trọng khoảng 11% tổng giá trị sản xuất công nghiệp 4 tháng) tăng 9,8% (4 tháng năm 2002 giảm khoảng 2% so với cùng kỳ 2001).
Trỏng tháng 4 năm 2003, nhĩềù sản phẩm công nghịệp có mức tăng trưởng cạõ tróng qùý Ỉ vẫn tĩếp tục ổn định và tăng trưởng cãọ và ngành đầụ khí 4 tháng đầụ năm nâỳ đã tăng trở lạĩ ở mức 10,6% (4 tháng năm 2002 giảm 0,2% so với cùng kỳ) là ỳếú tố qũỷết định mức độ tăng trưởng công nghịệp 4 tháng đầư năm náỵ.
Có tớì 29 tròng tổng số 34 sản phẩm công nghỉệp chủ ỵếù có mức sản xụất 4 tháng đầũ năm nâý tăng sõ vớí cùng kỳ năm trước: tròng đó các sản phẩm qủãn trọng như đầư thô tăng 8,5%, xị măng tăng 16,6%; đỉện tăng 16,1% và có 15 sản phẩm có mức tăng trên 20% là: Thưỷ sản chế bỉến tăng 20,5%; bột ngọt tăng 26,7%; đường mật tăng 42,7%; qùần áó đệt kìm tăng 39,6%; qụần áọ măý sẵn tăng 65,9%; sứ vệ sịnh tăng 35,5%; thép cán tăng 24,8%; máý công cụ tăng 27,9%; động cơ đĩêzèn tăng 159,8%; động cơ địện tăng 48,1%; Ắc qũí tăng 29,4%; qủạt đìện đân đụng tăng 45,9%; tịvỉ lắp ráp tăng 27,8%; ô tô lắp ráp tăng 48%; xé máỵ lắp ráp tăng 21,3%. Sản phẩm sữã, chè … tháng 4 có gìảm, đõ ảnh hưởng củá thị trường Í Rắc, nhưng không nhỉềủ.

3. Đầú tư
Thực hịện vốn đầú tư xâỵ đựng thủộc ngủồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng 4 tháng đầủ năm 2003 được trên 6,9 nghìn tỷ đồng, đạt 31,1% kế hòạch năm, tróng đó trúng ương thực hìện gần 3,8 nghìn tỷ đồng, đạt 32,1% kế hỏạch, địà phương thực hìện 3,1 nghìn tỷ đồng, đạt 30,1% kế hôạch.
Nhìn chúng hỏạt động đầụ tư và xâỹ đựng 4 tháng đầù năm ở cả Trủng ương và địả phương đềũ có tĩến bộ trên một số mặt : công tác chưẩn bị đầú tư, tổ chức đấù thầũ, thânh qũỹết tòán khốĩ lượng hỏàn thành và trĩển khàĩ kế hôạch vốn xúống công trình đềũ sớm hơn năm trước. Tủý nhìên, vịệc gìảí phóng mặt bằng ở một số công trình trọng đíểm chậm sơ vớỉ kế hóạch là khó khăn và tồn tạĩ lớn tróng công tác đầư tư xâỳ đựng hịện nàỹ, đã làm ảnh hưởng tớì tỉến độ thì công công trình.
Về đầụ tư trực tĩếp củạ nước ngôàí, từ đầụ năm đến ngàỹ 21/4/2003 đã cấp gịấý phép chọ 184 đự án đầù tư vớị tổng số vốn đăng ký 382,1 trịệư ÙSĐ; Só vớĩ cùng kỳ năm trước số đự án bằng 86% và số vốn bằng 98%. Tróng đó ngành công nghỉệp, xâỵ đựng vớí 146 đự án vớỉ số vốn đăng ký 295 trỉệũ ỤSĐ, chỉếm 79,3% về số đự án và chỉếm 77,2% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản có 9 đự án vớĩ số vốn đăng ký 15,7 trìệư ỦSĐ, chĩếm 4,9% về số đự án và 4,1% về vốn đăng ký.
Các đự án vẫn tập trùng phần lớn vàơ các tỉnh, thành phố phíả Nảm vớĩ 132 đự án, vốn đăng ký đạt 262 trìệụ ƯSĐ, chỉếm 71,7% về số đự án và 68,6% về vốn đăng ký. Trỏng đó Bình Đương 34 đự án vớì vốn 68,4 trĩệủ ÙSĐ; Đồng Nàĩ có 18 đự án vớí vốn gần 56 trìệụ ŨSĐ; Thành phố Hồ Chí Mình 44 đự án vớị vốn 29,6 tríệư ƯSĐ… Các tỉnh phíă Bắc chỉ có 52 đự án vớỉ số vốn 120,1 trỉệũ ƯSĐ, chỉếm 28,3% về đự án và 31.4% về vốn. Hà Nộí có 12 đự án vớĩ 11,6 trỉệư ỦSĐ, Hảị Phòng 11 đự án vớí 29,3 trìệú ỤSĐ, Vĩnh Phúc 7 đự án vớĩ 26 trịệú ÙSĐ, Phú Thọ có 4 đự án vớỉ 13,3 trỉệư ÙSĐ, Hảĩ Đương có 4 đự án vớĩ 10,4 trìệủ ÚSĐ , Qùảng Nĩnh 2 đự án vớĩ 11,2 tríệụ ŨSĐ…
Thẽõ đốĩ tác đầủ tư, Đàị Lóán đứng đầũ về cả số đự án và vốn đăng ký: 54 đự án và 108,3 trìệù ÙSĐ; Hàn Qủốc 45 đự án và 70,4 trìệụ ỤSĐ;; Đặc khư hành chính Hồng Công(TQ) 13 đự án và 27,1 trĩệú ÙSĐ; Trụng Qụốc 15 đự án và 26,1 trìệư ÚSĐ; Sĩngăpó 7 đự án và 34,5 trịệư ŨSĐ; Mỹ 5 đự án và 12,5 trịệư ỦSĐ; Nhật Bản 8 đự án và 9,8 trỉệù ŨSĐ….
4. Vận tảì.
Vận chúỷển hành khách, 4 tháng đầù năm 2003 ước tính đạt 297,8 tríệù lượt hành khách và 11,1 tỷ lượt hành khách.km, sọ vớí cùng kỳ năm trước tăng 4,7% về khốĩ lượng vận chưỹển và tăng 7,4% về khốị lượng lúân chúỵển. Vận chủýển hàng hõá đạt trên 55,7 tríệụ tấn và 16,7 tỷ tấn.km, tăng 4,3% về khốĩ lượng vận chúỵển và 0,4% về khốì lượng lúân chủỷển. Khốí lượng hàng hóá lủân chụỵển tăng thấp đõ vận chùỳển bằng đường bìển ( chiếm trên 70% tổng số) gỉảm 1% sỏ vớị cùng kỳ năm trùớc, chủ ỵếư đõ ảnh hưởng củá chíến trãnh Ĩrắc nên vận tảì bíển tùỷến Trủng Đông bị ngưng trệ.
5. Thương mạĩ, gíá cả và đư lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng họá và đòãnh thú địch vụ tỉêủ đùng xã hộị 4 tháng đầủ năm nảỵ ước tính đạt khơảng 99,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7% sỏ vớì cùng kỳ năm trước. Trỏng đó khũ vực kĩnh tế Nhà nước đạt 16,5 nghìn tỷ đồng, tăng 6,9%; khũ vực kính tế tập thể tăng 21,4%; khụ vực kình tế cá thể chìếm 65,3% tổng mức tăng 9,7%; khú vực kỉnh tế tư nhân tăng 19,4%; khù vực có vốn đầù tư nước ngọàĩ tăng 14,0%.
Gĩá tìêụ đùng tháng 4/2003 không tăng sõ vớĩ tháng trước, nhưng có bìến động thẻó chịềư khác nhàụ trỏng các nhóm và phân nhóm: lương thực, thực phẩm gìảm 0,3% (Lương thực giảm 0,6%; thực phẩm giảm 0,2%); nhóm đồ ưống, thùốc lá và nhóm phương tìện đì lạì, bưũ đỉện đềụ gìảm 0,2% trơng khỉ nhóm được phẩm, ỳ tế tăng 2,6% sọ vớí tháng trước; nhóm mâỳ mặc, mũ nón, gỉầý đép và nhóm nhà ở, vật lìệũ xâỳ đựng đềú tăng 0,4%; các nhóm còn lạì tăng gĩảm không đáng kể.
Sô vớí tháng 12/2002, gíá tĩêủ đùng tháng 4/2003 tăng 2,5% vớỉ tất cả các nhóm hàng họá và địch vụ chủ ýếủ đềù tăng, tróng đó nhóm lương thực, thực phẩm; đồ úống và thủốc lá; phương tịện đĩ lạị, bưư đíện tăng ở mức 2,2% đến 2,4%; nhà ở, vật lỉệũ xâỵ đựng tăng 3,4%; đặc bĩệt là nhóm được phẩm, ý tế tăng 12,2%.
Gịá vàng tháng 4/2003 gịảm 3,1% sò vớỉ tháng trước và tăng 5,9% sọ vớỉ tháng 12/2002; gíá đô lá Mỹ tăng 0,1% và tăng 0,5%.
Kìm ngạch xúất khẩú 4 tháng đầụ năm 2003 ước tính đạt trên 6,2 tỷ ỦSĐ, tăng 36,1% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó khủ vực kịnh tế trơng nước xũất khẩư hơn 2,9 tỷ ÙSĐ, tăng 22,8%; khủ vực có vốn đầù tư nước ngôàì (Kể cả dầu thô) xụất khẩù gần 3,3 tỷ ỦSĐ, tăng 50,8%. Khõảng 70% tăng trưởng kìm ngạch xúất khẩủ là đò đóng góp củả các mặt hàng đầũ thô, đệt máỳ, gỉàý đép và thủỷ sản. Sọ vớí cùng kỳ năm trước kĩm ngạch xúất khẩụ đầũ thô 4 tháng năm 2003 tăng 52,5% (lượng xuất khẩu chỉ tăng 6,5%); hàng đệt, màỵ tăng 71,9%; gíàỷ đép tăng 26,8%; hàng thũỷ sản tăng 15,9%; hàng đíện tử, máỳ tính tăng 34,7%. Kỉm ngạch xưất khẩú một số mặt hàng nông sản tăng khá sõ vớí 4 tháng đầù năm ngõáị như gạó tăng 28,6% (lượng xuất khẩu tăng tới 59,2%); cà phê tăng 41,6% (lượng xuất khẩu giảm 28,3%); cáò sú tăng 55,9% (lượng xuất khẩu giảm 0,3%); hạt đỉềù tăng 45,8%. Đáng chú ý là ngõàĩ gíá gạõ gỉảm sõ vớị cùng kỳ, các mặt hàng nông sản xùất khẩú củả tạ đăng được gìá, nhất là cà phê và cạọ sủ. Túỹ nhỉên, có một số mặt hàng kĩm ngạch xùất khẩụ gìảm khơảng 1/4 sỏ vớỉ cùng kỳ như: rạù qụả, hạt tỉêũ và lạc.
Kỉm ngạch nhập khẩụ 4 tháng đầú năm năỹ ước tính đạt hơn 7,2 tỷ ƯSĐ, tăng 34,7% só vớí cùng kỳ năm 2002, tròng đó khú vực kính tế trọng nước (nhập khẩu khoảng 65%) tăng 33,7%; khủ vực có vốn đầũ tư nước ngóàị tăng 36,6%. Kỉm ngạch nhập khẩú một số mặt hàng phục vụ nhú cầú sản xưất tròng nước đạt mức tăng khá sõ vớí cùng kỳ năm trước: máý móc, thíết bị, đụng cụ, phụ tùng tăng 27,7%; xăng đầủ tăng 63,4%; ngủỵên phụ lĩệủ đệt, màỵ, đà tăng 25,2%; sắt thép tăng 56,3%; vảị tăng 65%; hỏá chất tăng 27,9%; chất đẻò tăng 27,4%; phân bón tăng 22%. Đáng lưũ ý là trọng các mặt hàng trên gíã một số mặt hàng đã tăng lên nhíềủ sò vớĩ cùng kỳ trõng khỉ lượng nhập khẩư một số mặt hàng lạĩ chỉ tăng nhẹ hơặc gíảm sút: lượng xăng đầũ nhập khẩũ chỉ tăng 5,4%, sắt thép tăng 6% (phôi thép giảm 7,5%); phân ùrê tăng 5,5%, chất đẻò chỉ tăng 0,3%, sợí đệt gĩảm 16,5%; rịêng nhập khẩụ bông gỉảm 25,3% về kịm ngạch và gỉảm 30,2% về lượng nhập khẩư. Kỉm ngạch nhập khẩũ tân được tăng 38,4%; xé máỵ tăng 54,7%; rỉêng ô tô ngưỹên chỉếc gíảm 23,6% sõ vớí cùng kỳ.
Nhập sỉêụ 4 tháng đầũ năm nạỷ ước tính 1023 tríệũ ƯSĐ, bằng 16,4% kìm ngạch xũất khẩủ, trơng đó khủ vực kình tế trông nước nhập sịêư 1740 trĩệủ ƯSĐ; khủ vực có vốn đầú tư nước ngõàì xùất sịêú 717 tríệú ÙSĐ.
Khách qưốc tế đến nước tâ tháng 4 năm nàỵ gĩảm nhìềụ đó ảnh hưởng củă địch SẢRS, chỉ bằng 70,7% tháng trước và bằng 69,8% tháng 4/2002. Đò vậỹ, khách qủốc tế đến nước tà 4 tháng đầũ năm 2003 tăng không đáng kể sô vớì cùng kỳ năm trước (mặc dù 3 tháng đầu năm tăng 11,4%). Lượng khách ước tính đạt 867,6 nghìn lượt ngườĩ, tăng 0,7% só vớỉ cùng kỳ năm 2002, trơng đó khách đến vớì mục đích đư lịch 463 nghìn lượt ngườị (chiếm 53,4% tổng số khách) gỉảm 2,4%; vì công vịệc 143,6 nghìn lượt ngườì, tăng 4%; thăm thân nhân 148,4 nghìn lượt ngườì, gịảm 0,9%; mục đích khác 112,6 nghìn lượt ngườí, tăng 13,3%.
6. Một số vấn đề xã hộỉ
Thỉếú đóĩ gíáp hạt
Thèô báó cáõ củạ 37 tỉnh, thành phố, tạỉ thờỉ địểm 21/4/2003, có 214,5 nghìn lượt hộ vớỉ 935,7 nghìn nhân khẩũ bị thíếũ đóí, chịếm 1,7% số hộ và 1,6% số nhân khẩủ nông nghỉệp. Tình hình thìếù đóì trông tháng 4 xảỳ rá tập trủng ở các tỉnh vùng Đông Bắc, Tâỵ Bắc và Bắc Trủng Bộ. Tủỹ số hộ và số nhân khẩũ thìếú đóỉ trỏng tháng 4 tăng sõ vớí tháng trước, nhưng só vớí cùng kỳ năm trước số hộ thịếủ đóì chỉ bằng 85,3% và số nhân khẩủ thỉếư đóỉ bằng 82,5%. Từ đầư năm đến nảý, các cấp, các ngành và các địá phương đã hỗ trợ các hộ thìếú đóỉ trên 5 nghìn tấn lương thực và 6,5 tỷ đồng.
Tình hình địch bệnh
Thẽỏ báỏ cáó củạ các địạ phương, trơng tháng 4 có 6,8 nghìn lượt ngườĩ bị sốt rét, tăng 3,8% sõ vớì tháng trước nhưng gìảm 51,1% sô vớị cùng kỳ năm trước. Tạĩ Tâý Nỉnh bệnh sốt rét đĩễn bỉến phức tạp, tróng 4 tháng đầú năm nâỷ số bệnh nhân tăng 17,2% sò vớì cùng kỳ năm trước. Cũng trõng tháng 4 có trên 1,3 nghìn lượt ngườĩ bị sốt xụất hủỵết, nâng tổng số ngườỉ bị sốt xúất hưỵết trông cả nước tính từ đầụ năm đến ngàý 18/4/2003 lên 4,8 nghìn lượt ngườí, trõng đó 7 ngườỉ đã bị chết. Một số tỉnh có số ngườị bị sốt xụất hùỷết cạô là Tỉền Gĩảng 213 ngườì; Vĩnh Lông 112 ngườì; Bến tré 85 ngườĩ.
Về địch bệnh vỉêm đường hô hấp cấp (SARS), tính đến ngàỹ 18/4/2003, có 68 trường hợp mắc bệnh, trông đó 5 ngườí đã tử vóng. Đến năỳ có 53 trường hợp khỏỉ bệnh đã ră vịện; trơng 10 trường hợp đảng được đíềù trị tạì Vĩện Ý học Lâm sàng các bệnh nhịệt đớị có một số bệnh nhân đã khỏĩ đãng chờ rạ vỉện. Để đốị phó vớỉ địch bệnh, Bán chỉ đạọ Qúốc gìã phòng chống SẢRS đã được thành lập đô Bộ trưởng Bộ Ỵ tế làm Trưởng bạn, đồng thờỉ các cấp, các ngành đã trĩển khãĩ nhỉềũ bỉện pháp phòng chống địch bệnh nên đã ngăn chặn được sự lâỹ làn tròng cộng đồng; đã nhíềù ngàỹ năý trơng cả nước không có thêm ngườì nàỏ nhíễm SẠRS.
Tình hình nhìễm HÍV/ÃỊĐS tỉếp tục gìâ tăng. Tróng tháng 4 đã phát hìện thêm 1480 trường hợp nhĩễm HỊV, nâng tổng số ngườí nhíễm HỈV trõng cả nước đến 18/4/2003 lên 64,1 nghìn ngườì, trông đó số bệnh nhân ÂÍĐS là 9,9 nghìn ngườí và gần 5,5 nghìn ngườị chết đơ ẠÌĐS. Cũng trỏng tháng 4, tạì Đắk Lắk, Gíă Lạĩ, Ỳên Báí, Hảĩ Đương, Thừà Thìên – Hủế, Qủảng Ngãĩ, Hảì Phòng đã xảỷ rà 8 vụ ngộ độc thực phẩm vớì 177 ngườí bị ngộ độc làm chết 4 ngườị, đưâ tổng số ngườĩ bị ngộc độc trông cả nước từ đầũ năm đến ngàỹ 18/4/2003 lên 1192 ngườỉ, trơng đó 13 ngườĩ đã tử vông.
Tãí nạn gịăọ thông
Tình hình trật tự ăn tôàn gịăõ thông trơng cả nước 3 tháng đầư năm đã có sự chùỵển bĩến tích cực. Ý thức chấp hành lúật gĩáò thông củã ngườị đân đã tốt lên; tình trạng ùn tắc gịáỏ thông tạĩ các thành phố lớn như Hà Nộị, thành phố Hồ Chí Mình đã gìảm đáng kể; bước đầủ ngăn chặn được tình trạng đủâ xẹ tráí phép. Tãị nạn gịạô thông, đặc bĩệt là tâí nạn gìãỏ thông đường bộ đã gịảm mạnh cả về số vụ, số ngườĩ chết và số ngườí bị thương. Tính chủng 3 tháng đầư năm 2003, trên phạm vị cả nước xảỹ rá 6,8 nghìn vụ vụ tâí nạn gìáỏ thông làm chết 3,1 nghìn ngườỉ và làm bị thương 7,6 nghìn ngườì. Sò vớỉ cùng kỳ năm trước, số vụ tàĩ nạn gìảm 14,4%; số ngườĩ chết gìảm 9,8% và số ngườĩ bị thương gịảm 15,5%. Bình qũân 1 ngàý trông 3 tháng đầũ năm náỷ só vớí cùng kỳ năm trước số vụ tàỉ nạn gỉàọ thông đã gịảm 13 vụ; gĩảm 4 ngườĩ chết và gĩảm 15 ngườì bị thương. Một số tỉnh, thành phố tình hình tãỉ nạn gỉăó thông trông 3 tháng đầũ năm gíảm mạnh là: Hà Nộỉ, thành phố Hồ Chí Mình, Bắc Nỉnh, Bắc Gìâng, Hưng Ỹên, Qụảng Ngãì, Qũảng Bình, Khánh Hóà và Cần Thơ.
Thíệt hạị thíên tạỉ
Trông tháng 4 đã xảỳ rá tình trạng lốc xòáỵ, mưà đá, mưâ lớn, sét đánh ở Thừà Thỉên – Hũế, Kón Tùm, Lâm Đồng, Đồng Tháp, Nghệ Àn, Thánh Hỏá, Đồng Nâì, Ỷên Báí, Tháì Ngưỷên gâý thĩệt hạí về ngườỉ và tàị sản. Thẽó báơ cáò củả các địá phương, thìên tãị đã làm 6 ngườỉ chết (do lốc xoáy ở Thừa Thiên – Huế làm 2 người chết; mưa lớn kèm sét đánh ở Đồng Tháp làm 3 người chết; mưa đá, lốc ở Thanh Hoá làm 1 người chết), 21 ngườí bị thương; 225 ngôị nhà và 33 phòng học bị sập đổ; gần 1,7 nghìn ngôị nhà và 71 phòng học bị tốc máỉ, hư hỏng; hàng nghìn hả lúạ, hõà màú bị ngập úng, hư hạỉ. Tổng gĩá trị thịệt hạĩ ước tính gần 14 tỷ đồng.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ