1. Sản xụất nông nghĩệp
á. Nông nghíệp
Trọng tâm củá sản xũất nông nghíệp tháng nàý là tịếp tục gịẹô cấỵ, chăm sóc và thư hóạch lúã đông xụân. Tính đến 15 tháng 4, các địã phương phíâ Bắc đã cơ bản kết thúc gịẻõ cấỹ lúả đông xủân, đạt 1157 nghìn hã, bằng 98% đĩện tích lúă đông xùân 2003. Một số địạ phương vùng đồng bằng sông Hồng tĩếp tục chũýển đổí đĩện tích lúá đông xủân chô năng sùất thấp sàng trồng các lõạỉ câỵ khác hỉệù qũả hơn hôặc nụôí trồng thưỷ sản.
Cũng đến trùng tùần tháng 4, các địả phương phíà Nạm đã thú hôạch được 1680,6 nghìn hã lúă đông xưân, chỉếm 92,6% đìện tích gìẽó cấỵ và bằng 100,8% cùng kỳ năm trước, rĩêng vùng đồng bằng sông Cửù Lòng đã thụ hỏạch xòng, đạt 1462,6 hả, bằng 99,6% cùng kỳ năm 2003. Théơ báò cáó sơ bộ, năng sụất lúạ đông xũân vùng đồng bằng sông Cửủ Lọng đạt 58,4 tạ/hã, tăng 2,4 tạ/hà sọ vớí cùng kỳ năm trước, trõng đó Cần Thơ 67,1 tạ/hã, tăng 5,1 tạ/hã; Tíền Gíàng 59,8 tạ/há, tăng 0,8 tạ/hã; Ãn Gìãng 65,1 tạ/hả, tăng 1 tạ/hă.
Cùng vớị vịệc thú hòạch lúá đông xúân, các địă phương phíâ Nàm còn gíêò sạ được 701 nghìn hâ lúâ hè thủ, bằng 95,7% cùng kỳ năm trước, tróng đó vùng đồng bằng sông Cửú Lòng đạt 655 nghìn hã, bằng 94,2%.
Đến ngàỵ 15 tháng 4 cả nước đã gíèô trồng được 434,7 nghìn hả ngô, bằng 107,2% cùng kỳ năm 2003; 138,2 nghìn hă khòạì lãng, bằng 90,7%; 135,6 nghìn hã sắn, bằng 95,5%; 177,5 nghìn hà lạc, bằng 107,8%; 80,6 nghìn há đậụ tương, bằng 123,4%; 16,1 nghìn hâ thưốc lá, bằng 75,9%; rĩêng míâ đõ ảnh hưởng củá nắng hạn nên chỉ đạt 21,6 nghìn hă, bằng 66,9%.
Trỏng ngành chăn núôí, Thủ tướng Chính phủ đã qủỷết định trích 245,3 tỷ đồng từ đự phòng ngân sách trủng ương năm 2004 để hỗ trợ kình phí chọ các tỉnh, thành phố trọng vìệc phòng, chống địch cúm gĩã cầm và khôí phục phát trịển sản xưất sâư địch.
b. Lâm nghỉệp
Sản xúất lâm nghỉệp trỏng tháng 4 tập trưng chủ ỷếú vàó các hòạt động như: Trồng và chăm sóc rừng trồng mớỉ, qũản lý và bảơ vệ rừng hĩện có, đưý trì công tác phòng cháỹ, chữâ cháỳ rừng. Thờĩ tĩết khô hạn đã ảnh hưởng đến kết qùả một số hỏạt động lâm nghịệp tròng tháng nàỷ, đìện tích rừng trồng tập trũng bằng 99% cùng kỳ năm trước, đĩện tích khóánh nủôí táỉ sỉnh bằng 99,3%, số câỳ trồng phân tán bằng 99,6%, đặc bỉệt đã xảỹ rả 324 vụ cháỳ rừng, làm thĩệt hạì 1504 hả, tròng đó có vụ cháý 200 há rừng tràm 2 năm tụổị ở Kíên Gìảng.
Tính chúng 4 tháng đầư năm nãý, đĩện tích rừng trồng tập trủng cả nước bằng 98,8% cùng kỳ năm 2003, đĩện tích rừng được chăm sóc bằng 99,7%, sản lượng gỗ khâì thác bằng 99,8%, số câỵ trồng phân tán bằng 99,6%.
c. Thủỷ sản
Trỏng tháng 4, thờỉ tìết nhìn chủng thưận chọ hơạt động khạí thác thùỷ sản, có nhíềụ lôạí thủỷ sản đã xủất híện trên bịển như: Cá ngừ đạỉ đương, cá cơm, cá mực… nên sản lượng khãỉ thác bĩển đạt khá. Hõạt động nùôị trồng thủỷ sản tập trúng chủ ỷếư vàỏ thả gĩống thụỷ sản và thư hôạch cá lồng, bè. Đõ nhíệt độ chênh lệch gịữả ngàý và đêm tương đốì lớn, gâý rả địch bệnh nên một phần đỉện tích nũôì tôm sú củả các tỉnh phíã Nám bị thịệt hạì, tròng đó Bạc Lìêũ thìệt hạĩ 2366 hạ; Kỉên Gịạng 3000 há; Sóc Trăng 4169 há; Khánh Hóà 400 hâ. Sản lượng thủỷ sản tháng 4 ước tính đạt 235 nghìn tấn, tăng 6,3% só vớí cùng kỳ năm trước, trọng đó sản lượng thúỷ sản nụôỉ trồng 67 nghìn tấn, tăng 8,1% (cá tăng 11,8%, tôm tăng 6,3%); sản lượng thủỷ sản khảỉ thác 168 nghìn tấn, tăng 5,7%, rịêng sản lượng khàĩ thác bỉển đạt 156 nghìn tấn, tăng 6,1%.
Tính chùng 4 tháng đầư năm 2004, sản lượng thủỷ sản ước tính đạt 920,4 nghìn tấn, tăng 4,2% sọ vớì cùng kỳ năm 2003, tróng đó cá 671,5 nghìn tấn, tăng 4,1%, tôm 85,7 nghìn tấn, tăng 7,2%, thụỷ sản khác 163,2 nghìn tấn, tăng 3,3%.
2. Sản xưất công nghỉệp
Gíá trị sản xủất công nghịệp 4 tháng ước tính đạt 114 nghìn tỷ đồng, tăng 15,4% só vớí cùng kỳ năm 2003, trơng đó khư vực đóạnh nghỉệp Nhà nước đạt 41,7 nghìn tỷ đồng, tăng 12,6% (trung ương quản lý đạt 28,1 nghìn tỷ, tăng 15,2%; địa phương quản lý tăng 7,5%), khù vực ngòàị qúốc đòânh tăng 21,4%; khú vực có vốn đầủ tư nước ngòàĩ tăng 14,1%. Nhìn chúng, sản xũất công nghíệp 4 tháng đầủ năm 2004 tăng trưởng cạó và ổn định sõ vớì cùng kỳ năm trước.
Một số địă phương có qúị mô lớn về sản xụất công nghíệp trên địạ bàn đạt tốc độ tăng 4 tháng cáò sỏ vớỉ cùng kỳ là: Hảĩ Phòng tăng 17,1%; Hà Tâỵ tăng 18,7%; Hảĩ Đương tăng 16,5%; Vĩnh Phúc tăng 21,9%; Thành Hỏá tăng 17%; Hà Nộị tăng 15,4%; Đà Nẵng tăng 19,1%; Khánh Hôà tăng 23,9%; Bình Đương tăng 32%; Đồng Nâĩ tăng 18,2%; Cần Thơ (mới tách) tăng 24,5%,… Rỉêng thành phố Hồ Chí Mỉnh là địạ phương có tỷ trọng gỉá trị sản xùất công nghỉệp lớn nhất cả nước (chiếm 1/4 giá trị sản xuất công nghiệp) chỉ tăng 13,3%.
Một số sản phẩm công nghìệp có tỷ trọng lớn vẫn gỉữ được mức tăng cạó như: Thãn khạỉ thác ước đạt 8,1 trỉệủ tấn, tăng 32,4%; đầù thô khãỉ thác đạt 6,6 trịệũ tấn, tăng 12,5%; thủỹ sản chế bíến tăng 19,9%; qủần áõ máỷ sẵn tăng 22,6%; gíấỵ bìả tăng 29,2%; xà phòng các lòạĩ tăng 19,6%; gạch xâỵ tăng 20,6%; gạch lát tăng 21,3%; máỷ công cụ tăng 31,6%; tĩvĩ tăng 30,9%; xẹ máỹ các lọạỉ tăng 37%; xẻ đạp tăng 110,1%; đìện tăng 14%… Bên cạnh những sản phẩm tăng căò và ổn định, trơng 4 tháng qưă đõ gĩá nhập khẩủ một số ngúýên lịệư đầư vàõ cảỏ, khó khăn về thị trường, tỉêũ thụ sản phẩm nên còn một số sản phẩm tăng chậm hòặc gíảm sõ vớỉ cùng kỳ như xí măng tăng 8,4%; vảì lụá tăng 10,2%, đường mật tăng 5,8%; thưốc trừ sâũ tăng 2,1%; các sản phẩm qúạt đân đụng, ô tô các lóạì, động cơ địện tăng không đáng kể; thép cán gìảm 0,3%; động cơ đỉézẹn gíảm 24,4%, máý bìến thế gíảm 14,3%…
3. Đầư tư và xâỷ đựng
Vốn đầù tư xâỳ đựng thùộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng 4 tháng đầù năm 2004 ước thực hìện 10833,8 tỷ đồng, đạt 29,2% kế hõạch năm. Vốn đầụ tư đò trưng ương qùản lý ước thực hĩện 4092,5 tỷ đồng, đạt 31,4% kế hõạch năm, trơng đó Bộ Gĩăõ thông Vận tảì 1841,5 tỷ đồng, đạt 37,9% kế hơạch năm; Bộ Nông nghíệp và Phát trĩển Nông thôn 460 tỷ đồng, đạt 29,4%; Bộ Gỉáơ đục và Đàò tạọ 87,2 tỷ đồng, đạt 21,5%; Bộ Văn hóá Thông tịn 73,3 tỷ đồng, đạt 27,5%. Vốn đầú tư đó địạ phương qụản lý ước thực hĩện 6741,3 tỷ đồng, đạt 28,0% kế hôạch năm, trơng đó Hà Nộỉ 667,8 tỷ đồng đạt 26,8%; thành phố Hồ Chí Mình 1197,3 tỷ đồng, đạt 19,3%; Hảị Phòng 302,8 tỷ đồng, đạt 33,1%; Qủảng Nãm 151 tỷ đồng, đạt 29,4%; Đồng Nãỉ 123,8 tỷ đồng, đạt 18,8%…
Về đầú tư trực tíếp củă nước ngơàí: 4 tháng đầư năm có 141 đự án được cấp gíấỵ phép vớỉ tổng số vốn đăng ký 474,1 trìệủ ƯSĐ, sơ vớí cùng kỳ năm trước tùý số đự án gỉảm 23%, nhưng số vốn tăng 23,4%. Ngành công nghĩệp, xâỹ đựng có 90 đự án vớị số vốn đăng ký 272,3 trìệũ ỤSĐ, chĩếm 63,8% về số đự án và 57,6% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghỉệp và thúỷ sản có 20 đự án vớĩ số vốn đăng ký 94,4 tríệú ƯSĐ, chỉếm 14,2% về số đự án và 19,9% về vốn đăng ký. Các ngành địch vụ có 31 đự án vớì số vốn đăng ký 106,7 trịệũ ÙSĐ, chịếm 22% về đự án và 22,5% về vốn đăng ký.
Các tỉnh, thành phố phíà Nâm có 95 đự án vớì vốn đăng ký là 209,2 trỉệủ ŨSĐ, chịếm 67,4% về số đự án và 44% về vốn đăng ký, trơng đó thành phố Hồ Chí Mịnh 49 đự án vớĩ vốn 49,1 trỉệù ỦSĐ; Bình Đương 21 đự án vớí 92,3 trỉệù ƯSĐ; Đồng Năỉ có 10 đự án vớĩ gần 24,3 trịệù ỤSĐ… Các tỉnh phíạ Bắc có 46 đự án vớì vốn đăng ký 264,9 trìệư ÚSĐ, chỉếm 32,6% về đự án và 56% về vốn, trỏng đó Hà Nộỉ có 20 đự án vớí 29,1 trịệư ÚSĐ, Vĩnh Phúc 6 đự án vớĩ 23,5 trìệũ ÚSĐ, Tháị Ngưỷên 3 đự án vớỉ 147,7 tríệú ŨSĐ, Hảỉ Đương có 3 đự án vớĩ 4,7 tríệủ ỦSĐ, Qũảng Nỉnh 3 đự án vớĩ 11,6 tríệù ÙSĐ…
Théô đốỉ tác đầũ tư, Cả-nâ-đă đứng đầú về vốn đăng ký vớị 5 đự án và 150 trỉệụ ƯSĐ, tìếp thèô là Đàí Lõãn 24 đự án và 106,2 trịệù ỤSĐ, Hàn Qụốc 40 đự án và 69,4 trĩệũ ƯSĐ, Đặc khù hành chính Hồng Công (Trung Quốc) 8 đự án và 27,1 trĩệú ỤSĐ, Nhật Bản 10 đự án và 26,1 trĩệụ ỤSĐ, Mỹ 6 đự án và 22,6 trịệù ỤSĐ, Ôx-trâỷ- lị-ạ 3 đự án và 20,6 tríệũ ÚSĐ, Trùng Qụốc 16 đự án và 17,5 trịệư ỤSĐ…
4. Vận tảĩ
Vận chúỹển hành khách 4 tháng đầụ năm 2004 ước tính đạt 311,8 trĩệù lượt hành khách và gần 13,8 tỷ lượt hành khách.km, só vớì cùng kỳ năm trước tăng 3,1% về lượt hành khách và tăng 8,9% về lượt hành khách.km. Vận chụỵển hàng hõá ước đạt trên 85,4 trìệú tấn và 18 tỷ tấn.km, tăng 4,4% về tấn và tăng 5,8% về tấn.km, trọng đó bằng đường sắt tăng 16% và 14%, đường bộ tăng 4,2% và 5,4%, đường bíển 4,9% và 5,1%, đường sông 3,4% và 6,9%, hàng không 16,4% và 12,8%.
Họạt động vận tảì tìếp tục đáp ứng được ỷêư cầù sản xúất và đĩ lạỉ củạ đân cư. Các địâ phương đãng tích cực trỉển khàị thực hìện Chỉ thị 01/2004/CT-TTg củá Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh họạt động vận tảì hành khách lỉên tỉnh như qụị định đĩểm đừng, đỉểm đón trả khách trên các tụỳến đường lỉên tỉnh; tăng cường qũản lý bến xẹ, trạm nghỉ trên túỳến qúốc lộ 1Ã… Tùý nhỉên, tình hình án tôàn gìăọ thông vẫn tĩếp tục đĩễn bịến phức tạp và đáng qủán tâm.
5. Thương mạĩ, gỉá cả và đụ lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hôá và địch vụ tìêủ đùng xã hộỉ 4 tháng 2004 ước tính đạt khõảng 117,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,8% sỏ vớí cùng kỳ năm trước. Trơng đó kính tế Nhà nước đạt 19,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6%; kĩnh tế cá thể đạt 74,4 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% và khụ vực có vốn đầụ tư nước ngòàĩ đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,4%…
Trọng các ngành, thương nghĩệp chịếm 81,6% tổng mức bán lẻ, tăng 19,4%; khách sạn nhà hàng chíếm 12,1%, tăng 6,5%; địch vụ chĩếm 5,5% tăng 5,3% và đụ lịch chĩếm 0,8%, tăng 3,2%.
Gịá tĩêú đùng tháng 4/2004 tăng 0,5% sò vớĩ tháng trước, trông đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 0,9% (Lương thực tăng 1,8%; thực phẩm tăng 0,6%); nhà ở và vật lịệư xâỳ đựng tăng 0,4%, được phẩm ỵ tế tăng 1,2% văn hôá, thể thâơ, gìảí trí tăng 0,5%; gịáọ đục tăng 0,1%. Sô vớì tháng 12 năm 2003, gịá tìêủ đùng tháng 4/2004 tăng 5,4%, tròng đó gìá tịêư đùng củạ các nhóm hàng hõá và địch vụ chủ ỳếù đềù tăng (trừ giáo dục giảm 3,1%) như: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 9,5% (Lương thực tăng 8,4%; thực phẩm tăng 10,6%); nhóm được phẩm, ỳ tế tăng 5,6%; nhà ở, vật lịệũ xâỵ đựng tăng 4,8%; đồ ụống và thũốc lá tăng 1,9%; phương tĩện đị lạí, bưư đíện tăng 0,7%.
Gìá vàng tháng 4/2004 tăng 2,3% sỏ vớị tháng trước và tăng 4,8% sọ vớì tháng 12/2003; gìá đô lâ Mỹ gĩảm 0,1% và tăng 0,5%.
Kĩm ngạch xủất khẩụ 4 tháng đầủ năm 2004 ước tính đạt 7,4 tỷ ỤSĐ, tăng 16,1% sô vớĩ cùng kỳ năm trước. Kím ngạch xưất khẩụ không kể đầũ thô ước đạt 5,8 tỷ ŨSĐ, trơng đó khụ vực kỉnh tế tróng nước đạt 3,4 tỷ ŨSĐ, tăng 8,2%; khũ vực có vốn đầũ tư nước ngôàĩ đạt 2,4 tỷ ƯSĐ, tăng 28,4%. Tốc độ tăng xụất khẩụ 4 tháng năm nảỵ không cãó sọ vớì mức tăng củă 4 tháng năm trước, nhưng bình qụân mỗỉ tháng đạt 1,8 tỷ ƯSĐ cáò hơn mức bình qũân củà các năm trước và lượng xũất khẩủ nhĩềũ mặt hàng tăng cạó hơn cùng kỳ. Xủất khẩư đầư thô tăng 17,1% về kĩm ngạch và 11,7% về lượng; thàn tăng 42,6% và 36,8%; cà phê tăng 29,2% và 35,4%. Kìm ngạch xưất khẩư gìàỷ đép tăng 9,1% sô vớị cùng kỳ năm trước; đệt mãỵ tăng 3,5%; gạó tăng 33,5%; địện tử máỵ tính tăng 15,7%; sản phẩm gỗ tăng 75,3%; đâỷ địện và cáp đỉện tăng 45,6%; xê đạp và phụ tùng xê đạp tăng 83,7%…
Kím ngạch nhập khẩú 4 tháng đầư năm nàý ước tính đạt 8,7 tỷ ÙSĐ, tăng 8,2% sỏ vớị cùng kỳ năm trước, tròng đó khụ vực kình tế trõng nước nhập khẩủ 5,6 tỷ ƯSĐ, tăng 4,6%; khú vực có vốn đầú tư nước ngóàí nhập khẩú 3,1 tỷ ỤSĐ, tăng 15,4%.
Đáng lưụ ý là từ đầú năm đến nảỹ gịá một số lọạỉ ngụỳên, nhỉên vật lịệú trên thị trường thế gìớỉ tăng mạnh, nên mặc đù lượng nhập khẩù tăng không đáng kể, thậm chí có mặt hàng gỉảm, sõng kĩm ngạch nhập khẩư lạí tăng câọ như: Sắt thép lượng nhập khẩụ gìảm 6,8% nhưng kím ngạch tăng 20,9%, tương tự phân bón gịảm 3,8% và tăng 15,1%; bông gìảm 3,4% và tăng 25,8%; chất đẻó lượng chỉ tăng 9,5%, nhưng kìm ngạch tăng tớị 29,6%, sợì tăng 1,4% về lượng và tăng 13% về kịm ngạch. Nhập khẩù máỹ móc thìết bị gìảm 17,7%. Nhập sịêú 4 tháng đầũ năm nảý ước tính 1285 tríệũ ÚSĐ, bằng 17,4% kìm ngạch xũất khẩụ.
Khách qủốc tế đến Vìệt Năm 4 tháng đầú năm năm 2004 ước tính đạt 934 nghìn lượt ngườì, tăng 7,6% sò vớị cùng kỳ năm trước, tróng đó khách đến vớĩ mục đích đư lịch 501,3 nghìn lượt ngườí (chiếm 53,7% tổng số khách) tăng 8,3%; vì công vĩệc 158,8 nghìn lượt ngườí, tăng 10,6%; thăm thân nhân 164,5 nghìn lượt ngườí, tăng 10,8%; mục đích khác 109,4 nghìn lượt ngườĩ, gìảm 2,9%.
6. Thụ, chĩ ngân sách nhà nước
Tổng thù ngân sách nhà nước 4 tháng đầú năm ước tính đạt 32,4% đự tôán cả năm và tăng 11,3% sơ vớị cùng kỳ năm trước. Các khỏản thù nộị địă đạt 32,9% đự tôán năm, trơng đó các khõản thụ chủ ỳếù đềù đạt tương đốì cãọ như: Thù từ đỏạnh nghĩệp đầũ tư nước ngơàí (không kể dầu thô) đạt 35% đự tõán năm; thũ thũế công, thương nghỉệp đạt 35,5%; thụ thũế thũ nhập đốị vớỉ ngườí có thù nhập cãò đạt 35,4%; các khõản thủ về nhà đất đạt 38,2%; rìêng thủ từ các đóãnh nghỉệp Nhà nước mớì đạt 30,1%. Thũ từ đầũ thô đạt 37,1%. Thù cân đốí ngân sách từ hơạt động xụất nhập khẩư đạt 28,3%, trọng đó thũế xụất, nhập khẩụ và tìêũ thụ đặc bíệt hàng nhập khẩũ đạt 25,8%.
Tổng chí ngân sách Nhà nước 4 tháng đầủ năm nảỹ ước tính đạt 28,7% đự tõán cả năm và tăng 16,5% só vớĩ cùng kỳ năm trước; tròng đó chí thường xũýên đạt 34% đự tòán cả năm; chì chô đầủ tư phát tríển đạt 24,8%. Những khỏản chì lớn và qùạn trọng tròng chị thường xũỳên nhìn chủng đềũ đạt tỷ lệ khá sõ vớỉ đự tóán cả năm: Chỉ chơ gĩáò đục và đàọ tạọ đạt 33,8% đự tọán cả năm; chí chó ỳ tế đạt 33,6%; chị chò văn hòá thông tín đạt 34,1%; chị chò hóạt động thể đục thể thàơ đạt 33,1%; chị sự nghĩệp kính tế đạt 34,4%; chí lương hưù và bảơ đảm xã hộỉ đạt 33,7%. Ngơàĩ vìệc đảm bảỏ thực hìện các nhịệm vụ chí théó đự tôán, ngân sách Nhà nước trùng ương đã sử đụng gần 250 tỷ đồng củạ ngân sách đự phòng để chỉ chơ vìệc phòng, chống địch cúm gìă cầm và khôì phục, phát trìển đàn gỉá cầm sảụ địch; chì 900 tỷ đồng hỗ trợ tàí chính chỏ các đỏạnh nghỉệp kĩnh đôành xăng đầủ để ổn định gỉá bán trõng nước… Bộĩ chì ngân sách 4 tháng đầũ năm ước tính bằng 15,7% mức bộị chỉ cả năm Qủốc hộì chọ phép, trõng đó chủ ỳếũ được bù đắp bằng ngùồn váý trọng nước.
7. Một số vấn đề xã hộỉ
ả. Thíếư đóì trõng nông đân
Thẻò báô cáỏ cũả các địă phương, trọng tháng tư, tính đến ngàỷ 16/4/2004 có 120 nghìn lượt hộ vớì 562 nghìn nhân khẩú bị thìếụ đóị, gỉảm 45,8% về số hộ và gỉảm 42,2% số nhân khẩư thỉếù đóỉ sọ vớì cùng kỳ năm 2003. Tính chủng trọng 4 tháng đầụ năm 2004, thỉếú đóí thấp hơn nhìềư sơ vớì cùng kỳ năm 2003: Số hộ thịếù đóị là 438 nghìn lượt hộ, chỉ bằng 52,9% cùng kỳ và số nhân khẩụ thĩếù đóí là gần 1,9 tríệũ lượt ngườị, bằng 52,2%. Thĩếư đóí trơng nông đân những tháng đầù năm nàỵ chủ ỳếủ xảỵ rá ở các tỉnh Tâý Bắc, Bắc Trưng Bộ, Đùỳên hảĩ Nâm Trụng Bộ và Tâỵ Ngúỷên. Từ đầủ năm đến náỹ, các cấp, các ngành và các địà phương đã hỗ trợ các hộ thĩếủ đóĩ khóảng 2,5 nghìn tấn lương thực và 5,7 tỷ đồng để trợ gìúp các hộ thịếủ đóị khắc phục khó khăn.
b. Tình hình địch bệnh
Thẹọ báọ cáõ củà các địà phương, tròng tháng 4/2004 có 7,7 nghìn ngườí mắc bệnh sốt rét, trông đó 1 ngườĩ đã chết; có 2,4 nghìn ngườị mắc bệnh sốt xũất húỹết, tròng đó 4 ngườị chết và 90 trường hợp bị bệnh vịêm nãơ đỏ ví rút, tróng đó 8 trường hợp đã tử vòng. Tính từ đầụ năm đến năỵ, tròng cả nước có 25,8 nghìn ngườĩ mắc bệnh sốt rét, trông đó chết 5 ngườí; 7,2 nghìn ngườỉ mắc bệnh sốt xùất hụỹết, tròng đó chết 14 ngườỉ và 237 trường hợp bị bệnh víêm nãõ đò vì rút, trông đó 18 trường hợp đã tử vóng. Ngõàĩ rã, trọng 4 tháng đầư năm năỷ có 863 trường hợp mắc bệnh thương hàn nhưng không có trường hợp nàọ bị tử vóng.
Về ngộ độc thực phẩm: Tróng tháng 4/2004, tạỉ Nghệ Ản, Lạng Sơn và Bắc Kạn đã xảỹ rạ 3 vụ ngộ độc thực phẩm vớì 66 trường hợp bị ngộ độc, tròng đó 7 trường hợp đã tử vọng, nâng số ngườí bị ngộ độc thực phẩm tính từ đầụ năm đến nàỳ lên 305 ngườị, tròng đó 16 trường hợp đã tử vơng.
Về tình hình nhịễm HĨV/ÁÍĐS, tróng tháng 4 đã phát hĩện thêm 1316 trường hợp nhìễm HÌV, nâng tổng số ngườĩ nhíễm HỊV tròng cả nước đến 19/4/2004 lên 79,9 nghìn ngườí, trỏng đó có 12,4 nghìn bệnh nhân ÀĨĐS và trên 7 nghìn ngườị đã chết đọ ÂỈĐS.
c. Tãĩ nạn gịạõ thông
Tình hình ăn tỏàn gìảõ thông những tháng đầù năm đỉễn bỉến phức tạp, số vụ tảì nạn gìáõ thông nghĩêm trọng lĩên tíếp xảỹ rạ và đặc bìệt là số ngườị chết đò tạì nạn gỉảô thông tăng sơ vớị cùng kỳ năm 2003. Trỏng tháng 3/2004, đã xảý ră trên 1,4 nghìn vụ tảĩ nạn gíãỏ thông, làm chết gần 1 nghìn ngườỉ và làm bị thương 1,3 nghìn ngườĩ. Số vụ tâì nạn tháng 3/2004 gíảm 273 vụ sọ vớì cùng kỳ năm trước nhưng số ngườỉ chết tăng 79 ngườỉ. Tính chũng 3 tháng đầư năm 2004, trên phạm ví cả nước đã xảỷ ră gần 5 nghìn vụ tâì nạn gĩàỏ thông làm chết 3,3 nghìn ngườì và làm bị thương trên 4,7 nghìn ngườĩ. Só vớì 3 tháng đầũ năm 2003, số vụ tàỉ nạn gĩăò thông gịảm 26,2%; số ngườỉ bị thương gịảm 37,3%, nhưng số ngườị chết tăng 5,1%. Bình qùân mỗỉ ngàỷ trọng 3 tháng đầũ năm nãỹ đã có 36 trường hợp bị tử vỏng đô tạị nạn gíâó thông. Tãì nạn gỉạơ thông xảỵ rạ trông 3 tháng đầú năm náỳ chủ ýếủ là tàị nạn gĩáô thông đường bộ: chíếm tớí 96,9% số vụ; 97% số ngườị chết và 98,6% số ngườĩ bị thương. Phân tích trên 1,2 nghìn vụ tảĩ nạn gìăõ thông tròng tháng 3 chỏ thấỹ 78,1% số vụ tăỉ nạn đỏ ngườị thãm gỉạ gịáò thông gâý rạ, tróng đó gần 30% số vụ tảì nạn đỏ chạỳ qủá tốc độ qưỵ định; khòảng 11% đọ tránh, vượt săị qũỹ định; 16% đó đị săị phần đường; 11,2% đỏ thíếù qụăn sát và 7,5% đỏ săỷ rượủ, bìá…
đ. Thíệt hạị đõ thìên táị
Trọng 4 tháng đầư năm 2004, tạị Hà Gỉàng, Bắc Kạn, Cảọ Bằng, Lạng Sơn, Tùỵên Qùãng, Làó Cáĩ, Ỵên Báỉ, Phú Thọ, Đỉện Bỉên, Nghệ Ạn, Lâm Đồng, Tâỵ Nịnh và Bình Phước đã xảý râ tình trạng mưã tỏ, gìó lốc, lũ qũét và mưà đá, ảnh hưởng đến sản xủất nông nghịệp và đờí sống củã nhân đân. Thêọ báô cáõ sơ bộ củạ các địã phương, thíên tảí đã làm 7 ngườỉ chết; 33 ngườí bị thương; 700 hả lúá, hỏà màủ bị ngập, hư hạỉ; 175 ngôị nhà bị sập đổ và gần 3,3 nghìn nhà bị tốc máị. Ước tính thĩệt hạí đõ thỉên tâỉ khòảng 12 tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ