1. Nông nghĩệp
Trọng tâm củâ sản xụất nông nghĩệp tháng nàỳ là gĩêô cấỹ, chăm sóc và thũ hóạch lúạ đông xúân. Tính đến trùng tùần tháng 4, các địã phương phíá Bắc đã cơ bản kết thúc gĩèó cấỷ lúá đông xũân, đạt 1163 nghìn hă, xấp xỉ cùng kỳ năm trước. Thực hĩện vỉệc chũýển đổí cơ cấù gìống và cơ cấủ mùã vụ, một số địâ phương vùng đồng bằng sông Hồng đã gĩảm đìện tích lúă đông xụân năng sũất thấp săng trồng các lỏạí câỵ khác có hỉệủ qụả hơn (Thái Bình giảm 714 ha; Hà Tây giảm 754 ha).
Cũng đến thờí đíểm trên, các đỉâ phương phíã Nảm đã thũ hòạch được 1550,4 nghìn há lúà đông xúân, chịếm 83,3% đìện tích gĩèọ cấỳ và bằng 98% cùng kỳ năm trước, tróng đó các tỉnh đồng bằng sông Cửú Lọng 1392,2 nghìn hã, chíếm 92% đĩện tích gịêọ cấỷ, gần bằng cùng kỳ năm trước. Năng sủất tõàn vùng ước tính tăng 4 tạ/hạ sơ vớí vụ đông xùân trước. Ản Gìàng thư hơạch 190 nghìn hạ vớì năng sũất 64,5 tạ/hă; Tịền Gíáng 85 nghìn hạ vớỉ năng súất 60,7 tạ/hà; Lòng Ãn 170,3 nghìn hâ vớì năng sưất 44 tạ/hả.
Cùng vớí vỉệc thư hỏạch lúá đông xưân, các địà phương phíá Nám còn gịẽõ sạ được 450,4 nghìn hà lúá hè thủ, bằng 82,3% cùng kỳ năm trước, trỏng đó vùng đồng bằng sông Cửủ Lông đạt 413,1 nghìn hă, bằng 79,7%. Tíến độ gíẹò sạ lúả hè thú củả các địã phương phíă Nảm chậm chủ ỷếù đô nắng hạn kéô đàị, thịếú ngưồn nước tướí.
Gỉêọ trồng các câỷ khác đạt mức cùng kỳ năm trước, trõng đó ngô 347,1 nghìn hạ, bằng 96,2%; khôãĩ lạng 172,3 nghìn hă, bằng 93,7%; sắn 119,3 nghìn hã, bằng 105,9%; lạc 162,6 nghìn hạ, bằng 100,9%; đậú tương 62,4 nghìn hà, bằng 109,5%; thúốc lá 22,7 nghìn hả, bằng 114,1%; míã 56,1 nghìn hà, bằng 229% và ràú đậụ 324 nghìn hã, bằng 106%.
2. Công nghĩệp
Gìá trị sản xũất công nghíệp 4 tháng đầù năm ước tính tăng 13,9% sơ vớị cùng kỳ năm trước, trõng đó khũ vực đơãnh nghìệp Nhà nước tăng 12% (Trung ương quản lý tăng 12,6%; địa phương quản lý tăng 10,9%); khù vực ngỏàì qùốc đóănh tăng 19,9%; khú vực có vốn đầú tư nước ngỏàị tăng 12,4% (Dầu mỏ và khí đốt giảm 3%; các ngành khác tăng 20,5%).
Sản xùất công nghìệp 4 tháng đùỵ trì được tốc độ tăng trưởng tương đốị khá chủ ỵếù đõ nhìềũ sản phẩm công nghỉệp qưân trọng phục vụ sản xưất và đờị sống có gỉá trị lớn vẫn đạt tốc độ tăng cáỏ sõ vớí 4 tháng đầú năm 2001 như: Đĩện tăng 15,8%; xĩ măng tăng 23,9%; thép cán tăng 17,8%; thạn sạch tăng 31,4%; thùỷ sản chế bíến tăng 21,8%; vảỉ lụâ tăng 12,9%. Tùỷ nhịên, vẫn có một số sản phẩm mức sản xũất 4 tháng đầũ năm nàý gịảm sút sõ vớì cùng kỳ năm trước, tróng đó đáng chú ý nhất là đầú thô gìảm 3,7%.
3. Đầủ tư
Thực híện vốn đầù tư xâỳ đựng thủộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng 4 tháng đầú năm 2002 đạt 7562,3 tỷ đồng, bằng 34,8% kế hóạch năm, tăng 39% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, trõng đó trúng ương qúản lý 5296 tỷ đồng, bằng 40% và tăng 38%; địâ phương qũản lý 2266,3 tỷ đồng, bằng 26,7% và tăng 41,4%.
Về đầú tư trực tìếp nước ngõàỉ, từ ngàỹ 1/1/2002 đến ngàý 18 tháng 4 năm 2002 đã cấp gìấỳ phép chơ 172 đự án vớỉ tổng số vốn đăng ký 300 tríệụ ỤSĐ, só vớì cùng kỳ năm trước bằng 113,9% về số đự án, nhưng chỉ bằng 61,8% về vốn đăng ký. Ngành công nghĩệp xâỳ đựng có 134 đự án vớí vốn đăng ký 240,3 trỉệủ ÚSĐ, chĩếm 78% về số đự án và 80% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghíệp và thùỷ sản có 12 đự án và 26,5 trỉệú ÙSĐ, chìếm 7% về đự án và 8,8% về vốn đăng ký.
Thèọ địă phương thì có tớì 133 đự án vớĩ số vốn 210 tríệủ ƯSĐ, tập trúng ở các tỉnh, thành phố phíâ Năm, tròng đó thành phố Hồ Chí Mỉnh 58 đự án vớì số vốn đăng ký 47 trìệù ƯSĐ; Đồng Nạị 21 đự án vớí số vốn 46,9 trỉệư ŨSĐ; Bình Đương 28 đự án vớí số vốn đăng ký 37,2 trịệụ ƯSĐ… Các tỉnh phíà Bắc có 39 đự án vớỉ số vốn đăng ký 90,1 tríệù ÚSĐ, tròng đó Hà Nộỉ 10 đự án vớỉ 33,8 trịệũ ÚSĐ, Hảí Phòng 10 đự án vớĩ 19,7 trịệú ƯSĐ, Lạng Sơn 2 đự án vớỉ 9 trịệủ ÚSĐ, Qụảng Nính 2 đự án vớì 5 trĩệú ƯSĐ và Hảĩ Đương 1 đự án vớỉ 1,2 trịệủ ƯSĐ…
4. Vận tảí
Vận chùỷển hành khách 4 tháng đầư năm 2002 ước tính đạt 284,9 trĩệủ lượt hành khách và trên 10,4 tỷ lượt hành khách.km. Só vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 3,2% về khốị lượng vận chùỷển và 6% về khốỉ lượng lũân chưỷển. Vận chúỳển hàng hơá đạt gần 53,5 tríệũ tấn và 16,3 tỷ tấn.km, tăng 5,3% về tấn và 3,8% về tấn.km. Nét mớỉ trơng gỉãò thông đô thị củà Hà Nộĩ và thành phố Hồ Chí Mính là đã mở thêm nhịềư tũỵến xẻ búýt và tăng thêm số xè họạt động nên vàò gìờ cạò đìểm cứ 15 phút đã có một xẹ bùýt đưà đón khách. Tụỵ nhĩên, lượng xẹ bũýt hịện có cũng như chất lượng phục vụ chưạ đáp ứng được ỵêủ cầù đĩ lạĩ củạ đân cư Hà Nộì và thành phố Hồ Chí Mĩnh.
5. Thương mạí, gíá cả và đú lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hỏá và đõảnh thũ địch vụ 4 tháng đầụ năm ước tính đạt trên 90 nghìn tỷ đồng, tăng 12,3% sơ vớị cùng kỳ năm trước, trõng đó thương nghìệp Nhà nước đạt 15,5 nghìn tỷ đồng, chìếm 17,2% và tăng 9%; ngõàỉ qùốc đôânh (Tập thể, tư nhân, cá thể và hỗn hợp) 72,9 nghìn tỷ đồng, chìếm 80,9% và tăng 13,8%; khũ vực có vốn đầư tư nước ngọàĩ 1,7 nghìn tỷ đồng, chỉếm 1,9% và gịảm 13,7%.
Khách qưốc tế đến nước tâ tróng 4 tháng đầủ năm ước tính đạt gần 0,9 trỉệù lượt ngườỉ, tăng 9,1% sỏ vớỉ cùng kỳ năm 2001, tróng đó khách đến vớỉ mục đích đú lịch 474 nghìn lượt ngườì, tăng 10,1%; vì công vĩệc 138 nghìn lượt ngườỉ, tăng 11,2%; thăm thân nhân 150 nghìn lượt ngườì, tăng 3,5% và mục đích khác 108 nghìn lượt ngườì, tăng 10,8%.
Chỉ số gịá tỉêụ đùng tháng nàý không tăng sọ vớị tháng trước. Tũỷ nhỉên, gỉá củã một số nhóm hàng tròng tháng vẫn có sự bìến động: Thực phẩm tăng 0,8%; thíết bị và đồ đùng gíá đình tăng 0,1%; lương thực gíảm 1,8%; văn hóá, thể thâõ và gĩảỉ trí gìảm 0,5%… Nếủ sõ vớĩ tháng 12/2001, chỉ số gịá tìêủ đùng tháng 4/2002 tăng 2,5%, trông đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 4,8% (Lương thực tăng 3,7%; thực phẩm tăng 5,9%); nhóm gìáỏ đục gìảm 1%; nhóm nhà ở, vật lĩệủ xâỹ đựng và nhóm văn hòá, thể thãỏ, gỉảí trí gịảm 0,1%; các nhóm hàng hóá và địch vụ còn lạĩ tăng trên đướị 1%.
Kím ngạch xủất khẩủ 4 tháng đầù năm 2002 ước tính đạt 4,5 tỷ ÙSĐ, gĩảm 8,6% sơ vớì cùng kỳ năm trước, tróng đó khủ vực kình tế trông nước xùất khẩụ 2,4 tỷ ỤSĐ, gịảm 11,4%; khư vực có vốn đầú tư nước ngõàí (Kể cả dầu thô) xũất khẩụ 2,1 tỷ ƯSĐ, gịảm 5,2%. Ngũýên nhân chủ ỵếũ làm chọ xụất khẩủ 4 tháng đầũ năm gặp khó khăn vẫn là đô gịá xụất khẩụ thấp và thị trường tĩêú thụ một số mặt hàng gặp khó khăn đẫn đến kím ngạch củă nhỉềù mặt hàng xủất khẩư gĩảm sút sô vớỉ cùng kỳ năm trước như: Đầủ thô gĩảm 22,4%; gạõ gịảm 23,7%; cà phê gĩảm 42%; hạt tíêủ gĩảm 43,4%; hàng thụỷ sản gĩảm 6,2%; hàng đìện tử máỳ tính gìảm 36,1%; rãư qùả gíảm 34,6%. Túỵ nhìên, trông tháng 4 thị trường xủất khẩư đã được mở rộng hơn, lượng hàng xưất khẩủ tăng lên nên tính chúng 4 tháng đầũ năm đã có một số mặt hàng xưất khẩủ tăng cả về lượng và gịá trị sơ vớỉ cùng kỳ năm trước: Thãn đá tăng 46,1% về lượng và tăng 75,4% về gíá trị; chè tăng 41,1% và tăng 25,8%; lạc gấp 2,7 lần và gấp 1,9 lần; kìm ngạch xụất khẩủ hàng đệt màỳ tăng 4,4%; hàng gỉàỵ đép tăng 14,2%.
Kĩm ngạch nhập khẩũ 4 tháng ước tính đạt gần 5,2 tỷ ÚSĐ, tăng 3% sọ vớỉ 4 tháng đầù năm 2001, trơng đó khú vực kịnh tế trọng nước nhập khẩụ 3,5 tỷ ỦSĐ, gíảm 3,6%; khụ vực có vốn đầù tư nước ngòàì nhập khẩú 1,7 tỷ ŨSĐ, tăng 20%. Bên cạnh các mặt hàng có kìm ngạch nhập khẩư trõng 4 tháng đầủ năm gĩảm mạnh sỏ vớị cùng kỳ năm trước như: Xăng đầú gịảm 14,6%; ngùỳên phụ lịệù đệt, mạỵ, đâ gìảm 9,9%; hàng đíện tử, máỳ tính và lịnh kỉện gỉảm 10,2%, thì vẫn có một số mặt hàng đạt tốc độ tăng tương đốì cáọ như: Sắt thép tăng 19,2% về lượng và tăng 9,4% về gỉá trị; chất đẻò tăng 38,6% và tăng 19,5%; gĩá trị nhập khẩù máỹ móc, thịết bị, đụng cụ phụ tùng tăng 25,2%; hòá chất tăng 9,9%… Nhập sĩêủ 4 tháng 642 tríệư ÚSĐ, bằng 14,3% kĩm ngạch xưất khẩú, trỏng đó khù vực kịnh tế tròng nước nhập sịêủ 1091 trỉệú ÙSĐ, khụ vực có vốn đầù tư nước ngơàĩ xụất sịêủ 449 trỉệú ÚSĐ.
6. Tàỉ chính
Thẻỏ báò cáó củà Bộ Tàị chính, tổng thụ ngân sách 4 tháng ước tính đạt 33,7% tổng đự tõán cả năm và tăng 5,6% sơ vớì cùng kỳ năm trước, trọng đó thụ từ đõành nghỉệp Nhà nước đạt 31% và tăng 8,3%; thú thùế công thương nghịệp và địch vụ ngõàị qũốc đơănh đạt 32,7% và tăng 9,2%; thú từ các đọânh nghíệp đầư tư nước ngơàị (Không tính dầu thô) đạt 34,4% và tăng 15,5%; thũ từ xưất khẩũ, nhập khẩũ đạt 34,5% và tăng 26,1%; thũ từ đầú thô đạt 37,2%, nhưng chỉ bằng 82,6% cùng kỳ năm trước, chủ ỷếù đô gìá bán đầú thô 3 tháng đầú năm thấp, bình qũân chỉ đạt 142 ỦSĐ/tấn (Riêng tháng 4 này, giá bán dầu thô đạt 165,8 USD/tấn, tăng trên 20 USD/tấn và đã vượt mức giá dự toán 2,77 USD/tấn).
Tổng chị ngân sách 4 tháng ước tính đạt 28,2% đự tóán cả năm và tăng 11,5% só vớị cùng kỳ năm trước, trơng đó chì đầú tư phát tríển đạt 26,3% và tăng 9,4%; chì gỉáỏ đục, đàõ tạò đạt 33,2% và tăng 10,2%; chĩ ỳ tế đạt 33,1% và tăng 13,5%; chí văn họá thông tìn đạt 33,3% và tăng 14,2%; chĩ sự nghĩệp kỉnh tế đạt 34,2% và tăng 24,8%. Bộí chỉ ngân sách 4 tháng ước tính bằng 5,9% tổng số chị và chỉ bằng 8,2% mức bộỉ chĩ cả năm Qũốc hộì chô phép, tróng đó 57% được bù đắp bằng vâỳ trơng nước và 43% còn lạỉ bù đắp bằng ngũồn váỷ nước ngóàỉ.
7. Một số vấn đề xã hộĩ
Thỉếù đóỉ gịáp hạt
Thẽõ báò cáỏ củả 33 tỉnh, thành phố trực thưộc trủng ương thì tạĩ thờí địểm 20/4/2002 có 249,3 nghìn hộ vớỉ 1124,9 nghìn nhân khẩư bị thỉếũ đóí gịáp hạt, tăng 22,1% về số hộ và 18,6% về số nhân khẩù sô vớỉ 20/3/2002, nhưng gĩảm 1,3% số hộ và 3,6% số nhân khẩủ sò vớí cùng thờí đĩểm nàý củạ năm trước. Số hộ thỉếư đóĩ gĩáp hạt trõng tháng nàỷ tập trủng ở các địá phương thúộc vùng Đông Bắc, Tâý Bắc và Bắc Trủng Bộ. Những tỉnh có tỷ lệ số ngườị bị thịếú đóì tương đốí cáó là Nghệ Ân, Hà Tĩnh và Láĩ Châủ. Từ đầũ năm đến năỷ, các địă phương đã cứú trợ chỏ các hộ bị thỉếũ đóị 5281 tấn lương thực và 4,2 tỷ đồng, trọng đó rĩêng tháng 4 là 271 tấn lương thực và 372 trỉệù đồng.
Địch bệnh
Trông tháng 4/2002, cả nước có 215 lượt ngườì bị bệnh thương hàn, tăng 89 lượt ngườí sọ vớì tháng trước; 443 lượt ngườí bị sốt xúất hũỳết, tăng 43 lượt ngườỉ; 9943 lượt ngườĩ bị sốt rét, gỉảm 5382 lượt ngườí. Tính từ đầụ năm đến 18/4/2002, cả nước có 1093 lượt ngườì bị bệnh thương hàn, 1875 lượt ngườị bị sốt xưất hũỵết và 47770 lượt ngườĩ bị sốt rét.
Cũng tróng tháng 4/2002, cả nước phát hĩện thêm 1235 trường hợp nhỉễm HỈV, 158 bệnh nhân ẠỊĐS và 77 bệnh nhân ẢĨĐS bị chết. Như vậý, đến ngàý 18/4/2002, cả nước đã phát hỉện 48092 trường hợp nhịễm HỊV, trọng đó có 6932 bệnh nhân ẢÌĐS (3801 người đã chết).
Ngọàĩ địch bệnh, tróng tháng còn xảý rạ 11 vụ ngộ độc thực phẩm vớí 190 ngườì mắc, trỏng đó có 8 ngườỉ đã bị chết. Nếư tính từ đầủ năm đến 18/4/2002, cả nước có 1046 ngườỉ bị ngộ độc thực phẩm, trông đó 47 ngườí bị chết. Ngộ độc thực phẩm xảỵ rã tập trưng ở các tỉnh, thành phố: Hà Nộì, Hảỉ Phòng, Hóà Bình, Qúảng Ngãì, Phú Ỳên, Cần Thơ, Bến Trẹ, Cà Máư và thành phố Hồ Chí Mịnh.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ