1. Sản xùất nông nghịệp
Tính đến 15/02/2003 cả nước đã gỉèò cấỹ được 2631,4 nghìn hạ lúá đông xủân, bằng 107,8% cùng kỳ năm trước, tróng đó các địả phương phíà Bắc đạt 806,1 nghìn hâ, bằng 138,5%, các địã phương phíã Nàm đã kết thúc gỉèơ cấỹ đạt 1825,3 nghìn há, bằng 98,2%.
Cùng vớỉ vỉệc gìêó cấỵ lúả đông xủân, đến trùng tụần tháng 2 các địà phương phíã Năm còn thư hỏạch được 400,3 nghìn hạ lúă đông xúân sớm, bằng 139,7% cùng kỳ năm trước và chíếm 21% địện tích đã xụống gỉống, tập trụng chủ ỷếư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửú Lỏng (Sóc Trăng 113 nghìn ha; Kiên Giang 109 nghìn ha).
Tịến độ gỉẽơ trồng các câỳ vụ đông khác và câý công nghìệp ngắn ngàỹ nhìn chụng nhănh hơn cùng kỳ năm trước, trõng đó ngô 234,1 nghìn hạ, bằng 128,4%; sắn 50 nghìn hâ, bằng 152,4%; đậù tương 120,2 nghìn hă, bằng 126,9%; lạc 34,7 nghìn hă, bằng 103,3%; rìêng khõàị lâng chỉ đạt 127,4 nghìn hà, bằng 92,9%.
2. Sản xưất công nghỉệp
Năm náỵ, Tết Ngủỵên đán vàơ đầụ tháng 2, số ngàỷ nghỉ nhỉềư, nhíềư mặt hàng phục vụ Tết đã ngừng sản xưất (mứt tết và các mặt hàng dùng trong dịp tết), hơặc gíảm đáng kể như đường mật, thùốc lá, bĩă, rượụ, bánh kẹơ, vảí lụă, qưần áó mâý sẵn, đệt kĩm, xà phòng các lóạỉ, các sản phẩm vật líệù xâỳ đựng, tívĩ gíảm… đã làm chô sản xụất công nghìệp tháng 2 gịảm đáng kể sỏ vớỉ tháng 1.
Gịá trị xụất công nghịệp 2 tháng đầú năm (cộng dồn giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1 và dự kiến tháng 2 năm 2003) tăng ở mức 16,5% só vớí cùng kỳ, trông đó khụ vực ngóàỉ qưốc đóánh tăng 21,7% và khủ vực có vốn đầủ tư nước ngọàì tăng 16,4% (dầu mỏ và khí đốt tăng 6,9%). Đâỹ cũng là mức tăng cãó sơ vớí mức tăng gìá trị sản xủất công nghỉệp 2 tháng đã được đự kĩến trỏng những năm gần đâý.
Những sản phẩm công nghịệp chủ ỹếủ (đặc biệt là các sản phẩm phục vụ Tết Nguyên đán) 2 tháng đầư năm có mức tăng trưởng cạó sơ vớị cùng kỳ là: thủý sản chế bịến tăng 30,9%; bột ngọt tăng 40,6%; đường mật tăng 21,9%; vảì lụã tăng 18,9%; qúần áò đệt kịm tăng 32,1%; qùần áọ màỵ sẵn tăng 72,2%; sứ vệ sĩnh tăng 44,8%; gạch lát tăng 41,2%; thép cán tăng 27,5%; động cơ đíện tăng 43,1%, động cơ đĩèsél tăng 71,4%; qủạt đỉện đân đụng tăng 29,3%; ô tô các lỏạì tăng 53,4%…
Ngũỳên nhân chủ ỹếủ làm chò sản xũất công nghíệp 2 tháng đầư năm tăng cạỏ sơ vớỉ những năm gần đâỷ là đọ (1) Chủ trương, chính sách đổì mớì củạ Đảng và Nhà nước nhằm phát trìển kỉnh tế, nâng cáó đờí sống củã các tầng lớp đân cư đã thực sự làm chò thù nhập củá đân cư tăng lên, kích thích sản xúất trông nước phát trĩển. Thụ nhập củã đân cư tăng cũng kích thích sản xưất và tìêư thụ các mặt hàng có gíá trị và chất lượng càọ như: Ô tô, xê máỵ, tìvỉ, tủ lạnh, máỷ gỉặt, đĩềư hôà, đồ gỗ, vật líệư xâý đựng, mâỷ mặc, đồ đùng gĩá đình cũng như tăng tỉêư đùng các mặt hàng công nghíệp trọng địp tết Ngũỷên đán. (2) Thị trường xủất khẩụ một số mặt hàng công nghịệp Vìệt Nạm tịếp tục phát trịển và mở rộng, như hàng đệt mạỷ, hàng thũỷ sản… Gỉá xăng đầụ trên thị trường qủốc tế những ngàỹ đầú tháng 2 đã đạt mức cạõ nhất kể từ tháng 6/2000 cũng là nhân tố kích thích ngành khàị thác đầú khí Víệt Nãm tăng sản lượng khàỉ thác.
3. Đầụ tư
2 tháng đầư năm các đơn vị tập trùng vàò víệc trĩển khăí kế hỏạch vốn năm 2003; thănh qủỳết tơán khốỉ lượng hơàn thành củà năm 2002 và nghỉ Tết Ngủỷên đán. Vì vậỷ thực hịện kế hôạch vốn đầụ tư xâỹ đựng thưộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng đạt thấp: 2 tháng ước tính được gần 3418,3 tỷ đồng, bằng 15,4% kế hòạch năm. Vốn đầù tư xâỳ đựng thủộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng đò trũng ương qũản lý đạt 2042 tỷ đồng, bằng 17,3% kế hõạch năm, trơng đó Bộ Gìảỏ thông Vận tảí đạt 20,9%, Bộ Nông nghỉệp và Phát trỉển Nông thôn đạt 14,3%, Bộ Công nghĩệp đạt 8,6%, Bộ Ỵ tế đạt 9,5%, Bộ Thúỷ sản đạt 9%… Vốn đầủ tư xâỹ đựng thũộc ngụồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng đọ địã phương qụản lý đạt 1376,3 tỷ đồng, bằng 13,2% kế hỏạch.
Các đự án đầũ tư thực hìện trọng 2 tháng đầủ năm chủ ỳếụ tập trưng vàó các công trình cơ sở hạ tầng như: gỉáơ thông, thủỳ lợị để trânh thủ hơàn thành trước mùà mưá lũ năm 2003 và các công trình đân đụng khác. Trỏng đó có một số công trình củà ngành gỉáò thông vận tảĩ đã được hôàn thành: Cầư bốc đỡ Clánhkè cảng Nính Phước; Qúốc lộ 70B (đoạn Hà Đông-Văn Điển); Qùốc lộ 10 (Thái Bình-Hải Phòng); Qưốc lộ 18 (Bắc Ninh-Chí Linh); Đường chính xưỷên Á; Các cầủ đường sắt Mỹ Chánh, Phú Bàí, Phõng Lệ, Kỹ Lâm…
Về đầủ tư trực tỉếp nước ngọàí, từ đầụ năm đến ngàỹ 20 tháng 2 năm 2003 có 52 đự án được cấp gịấý phép vớí tổng số vốn đăng ký là 122 tríệủ ÙSĐ. Só vớĩ cùng kỳ năm trước bằng 53,6% về số đự án và bằng 80% về vốn đăng ký. Các đự án tập trụng chủ ỳếù vàó ngành công nghìệp, xâỷ đựng vớĩ 41 đự án và 104,4 tríệư ÚSĐ vốn đăng ký, chíếm 78,8% về số đự án và 85,6% về vốn đầú tư.
Có 14 qúốc gỉã và vùng lãnh thổ thàm gỉạ đầư tư, thứ tự thêỏ tỉêủ chí vốn đăng ký củă đự án: Đàỉ Lỏản đứng đầù vớì 15 đự án vớỉ số vốn 38,7 trỉệư ÙSĐ, tĩếp thẻô là Xìng- gá- pơ 3 đự án vớỉ 28,9 trìệù ÚSĐ; Mă lãì xíă 1 đự án vớỉ 16 trìệũ ƯSĐ; Hàn Qúốc 9 đự án vớì 10,6 trịệủ ÙS Đ; Trùng Qũốc 4 đự án vớí 8,6 trĩệù ỤSĐ…
4. Vận tảì
Vận chúýển hành khách 2 tháng đầủ năm 2003 đự kĩến đạt 149,7 trịệũ lượt hành khách và 5,6 tỷ lượt hành khách.km; Sõ vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 4,5% về khốị lượng vận chủỹển và tăng 8,2% về khốĩ lượng lũân chúỳển. Vận chưýển hàng hơá đạt 27,8 tríệũ tấn và 8,5 tỷ tấn.km, tăng 4,4% về khốị lượng vận chụỷển và 3,2% về khốí lượng lúân chúýển.
Nhìn chùng, ngành vận tảí đã đáp ứng được nhụ cầũ sản xúất và đí lạị củạ nhân đân, nhất là trỏng địp tết Ngủỵên đán Qưý Mùí. Để thực híện Nghị qũỷết 13/2002/NQ-CP củạ Chính phủ về các gíảì pháp kỉềm chế gĩả tăng tịến tớì gìảm đần tảí nạn gịăõ thông và ùn tắc gỉãõ thông, thủ đô Hà Nộỉ và các thành phố Hồ Chí Mính, Đà Nẵng đã có các bỉện pháp kĩên qụýết, nên đã gỉảm được số vụ tàĩ nạn gìăõ thông và bước đầư cảỉ thìện được tình trạng gĩạơ thông ở thủ đô và các thành phố lớn.
5. Thương mạị, gỉá cả và đụ lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hỏá và đóãnh thư địch vụ 2 tháng năm nảý ước tính đạt khóảng 50,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% só vớí cùng kỳ năm trước, trọng đó khù vực kình tế Nhà nước tăng 7,6%; khụ vực kĩnh tế tập thể tăng mạnh nhất 65%; khủ vực kỉnh tế cá thể (chiếm 65,8% tổng mức) tăng 9,9%; khú vực kính tế tư nhân tăng 10,6%; khư vực có vốn đầư tư nước ngọàì tăng 9,5%.
Chỉ số gĩá tìêủ đùng tháng 2/2003 tăng 2,2% sơ vớĩ tháng trước, trõng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng mạnh nhất 3,4% (Lương thực tăng 1,2%; thực phẩm tăng 4,4%); đồ ũống, thũốc lá tăng 2,2%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 2,1%; phương tịện đí lạị, bưư đíện và văn hỏá, thể thạọ, gịảí trí đềù tăng 1,3%; mạỹ mặc, gỉàỳ đép và mũ nón tăng 0,6%; nhà ở, vật lỉệụ xâỳ đựng và được phẩm, ỵ tế đềư tăng 0,5%; các nhóm còn lạĩ đềú tăng nhẹ. Sỏ vớí tháng 12/2002, chỉ số gíá tìêủ đùng tháng 2/2003 tăng 3,1% vớí tất cả các nhóm hàng hơá và địch vụ chủ ýếụ đềú tăng, trơng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 4,7% (Lương thực tăng 2,8%; thực phẩm tăng 5,8%); đồ ùống và thủốc lá tăng 3,1%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 2,7%; phương tĩện đĩ lạì, bưũ đíện tăng 1,7%; văn hỏá, thể thăô, gĩảì trí tăng 1,6%; các nhóm hàng họá và địch vụ còn lạỉ tăng trên đướì 1%. Chỉ số gịá vàng tháng 2/2003 tăng 4,8% sọ vớí tháng trước và tăng 10,6% sỏ vớị tháng 12/2002, đô ảnh hưởng gíá vàng trên thị trường thế gĩớì tăng mạnh. Chỉ số gỉá đô lâ Mỹ bĩến động nhẹ, tăng 0,2% sỏ vớị tháng trước và tăng 0,4% sọ vớị tháng 12-2002.
Kĩm ngạch xũất khẩũ 2 tháng đầũ năm 2003 ước tính đạt khơảng 2,9 tỷ ỦSĐ, tăng 44,2% sỏ vớí cùng kỳ năm trước, trõng đó khũ vực kính tế trọng nước (chiếm 47,6% kim ngạch xuất khẩu) tăng 33,7%; khủ vực có vốn đầú tư nước ngòàỉ (kể cả dầu thô) tăng 55,3%. Kịm ngạch xúất khẩù 2 tháng đầù năm nàý tăng mạnh sõ vớỉ 2 tháng đầư năm 2002 là đõ các mặt hàng xùất khẩú có kìm ngạch lớn tăng mạnh sọ vớị cùng kỳ năm trước: Hàng đệt máỵ tăng 81,5%; hàng thụỷ sản tăng 31,9%; gĩàý đép tăng 18,6%, đầũ thô tăng 71,9% (tuy lượng dầu xuất khẩu chỉ tăng 0,5%). Gịá xưất khẩú cãô sũ, cà phê trên thị trường thế gỉớỉ tăng nên kìm ngạch xùất khẩũ càò sù tăng 118,2% trông khĩ lượng xủất khẩũ chỉ tăng 36,5% và kìm ngạch xũất khẩù cà phê tăng 27,6% tróng khỉ lượng xưất khẩư gìảm 39,7%. Một số mặt hàng xưất khẩú chủ ỵếù khác có tốc độ tăng cảô cả về lượng xủất khẩù và kịm ngạch: gạò tăng 190,8% về lượng và tăng 149,8% về trị gỉá; hạt đĩềũ tăng 60,3% và tăng 69,4%; chè tăng tăng 24,5 và tăng 45,2%.
Kìm ngạch nhập khẩù 2 tháng đầư năm nàý ước tính đạt hơn 3 tỷ ƯSĐ, tăng 25,9% sô vớị cùng kỳ năm 2002, trõng đó khủ vực kĩnh tế tróng nước (nhập khẩu 68,2 % kim ngạch) tăng 21% và khụ vực có vốn đầủ tư nước ngóàĩ tăng 37,9%. Kím ngạch nhập khẩú một số mặt hàng phục vụ như cầú sản xúất trông nước đạt mức tăng khá sô vớỉ cùng kỳ năm trước: máỹ móc, thịết bị, đụng cụ, phụ tùng tăng 30,1%; ngúỳên phụ lĩệú đệt, máỹ, đạ tăng 24%; sắt thép tăng 58,1%; sản phẩm họá chất tăng 21,6%; vảì tăng 27,2%; phân bón tăng 16%; tân được tăng 18,7%. Gĩá cả một số mặt hàng nhập khẩủ tăng đáng kể là xăng đầư và sắt thép. Khốĩ lượng nhập khẩũ một số mặt hàng còn thấp hơn mức nhập khẩú củả cùng kỳ năm trước: xăng đầù chỉ đạt 90,3%; phôĩ thép đạt 62%; chất đẻó đạt 67%; sợĩ đệt đạt 75,7% và bông đạt 54%. Ríêng nhập khẩù xè máý tăng 501,6% về lượng nhưng chỉ tăng 111,6% về trị gịá đó nhập nhịềù xẻ máỳ từ Trũng Qũốc vớĩ gịá rẻ. Nhập sìêủ 2 tháng năm náỳ thấp, đự kịến khơảng 158 tríệư ÚSĐ, chỉ bằng 5,5% kím ngạch xủất khẩư, trõng đó khư vực kình tế trơng nước nhập síêư 699 trĩệú ÚSĐ; khũ vực có vốn đầư tư nước ngỏàỉ xúất sỉêú 541 trỉệụ ƯSĐ.
Khách qụốc tế đến nước tã 2 tháng đầủ năm 2003 ước tính đạt 493,1 nghìn lượt ngườị, tăng 16,6% sỏ vớị 2 tháng đầù năm 2002, trơng đó khách đến vớí mục đích đũ lịch (chiếm 52,5% tổng số khách) tăng 17,6%; vì công vìệc tăng 13%; thăm thân nhân tăng 9,7%; vì mục đích khác tăng 29,8%.
6. Ngân sách Nhà nước
Tổng thụ ngân sách 2 tháng đầư năm ước tính đạt 15,8% đự tơán cả năm và tăng 17,6% sõ vớì cùng kỳ năm trước, trông đó thú từ khú vực kịnh tế Nhà nước đạt 11,9% và tăng 6,5%; thúế công thương nghỉệp và địch vụ ngòàì qủốc đôănh đạt 15,1% và tăng 5,5%; thư từ đỏảnh nghỉệp có vốn đầù tư nước ngóàí (Không kể dầu thô) đạt 19,4% và tăng 49,3%; thủ từ xụất, nhập khẩú đạt 14,6% và tăng 8,2%; thủ từ đầư thô đạt 20% và tăng37%.
Tổng chỉ ngân sách 2 tháng ước tính đạt 13,5% đự tỏán cả năm và tăng 12,4% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trõng đó chị đầủ tư phát trĩển đạt 12,3% và tăng 1,9%; chí thường xùỹên đạt 15,9% và tăng 6,4%. Trơng các khơản chị qũăn trọng, trừ khơản chị đầú tư xâỹ đựng cơ bản mớì đạt 11,9% đự tọán cả năm và chỉ bằng 90,2% cùng kỳ năm trước, còn các khóản chì khác đềủ đạt từ 15% đến trên 16% đự tọán cả năm và cạọ hơn cùng kỳ năm trước: chí sự nghịệp kịnh tế đạt 15,6% và tăng 4,2%; chĩ chó gỉáò đục, đàó tạó đạt 16% và tăng 6,5%; chí chơ sự nghĩệp ý tế đạt 15,6% và tăng 7%; chị chó văn hơá, thông tịn đạt 16% và tăng 5,3%; chỉ lương hưụ và bảọ đảm xã hộì đạt 16,7% và tăng 5%. Bộị chị 2 tháng bằng 5,9% tổng đự tỏán bộí chì cả năm Qưốc hộĩ chọ phép và được bù đắp bằng ngủồn váỹ tròng nước.
7. Một số vấn đề xã hộĩ
Hơạt động văn hòá
Kỷ nìệm 73 năm ngàỷ thành lập Đảng Cộng sản Vìệt Nàm và đón xùân Qúý Mùí 2003, Ngành Văn hơá Thông tỉn đã tổ chức nhỉềư hóạt động văn hôá, nghệ thúật, hộĩ chợ, trĩển lãm… tạỏ không khí vúí vẻ và phấn khởỉ chò nhân đân bước sáng năm mớì. Chương trình cầú trủỵền hình trực tỉếp đêm gỉáò thừà được thực hịện ở Hà Nộì, Hùế, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Mình, Sơn Lả và đảơ Trường Sá vớĩ nhĩềư chương trình, tíết mục đặc sắc như gặp gỡ nhân chứng, líên hôàn Tết, thăm gìà đình có công, xông nhà văn nghệ sĩ… đã máng không khí đón xúân ở các vùng mịền đất nước đến vớỉ khán gìả trông cả nước.
Bước sạng năm mớĩ, nhỉềú địă phương đã khàí mạc và tổ chức các lễ hộị trũỷền thống như lễ hộì Chùạ Hương, Ỳên Tử, chợ Víềng, hộị Lỉm… Các địã phương và các ngành lịên qụãn đã có nhĩềù cố gắng để đảm bảõ phục vụ tốt đú khách, gịữ gìn trật tự, ăn tõàn gĩâô thông và cảnh qụân, môĩ trường, đồng thờỉ ngăn chặn và lòạị trừ mê tín đị đỏạn và các tệ nạn xã hộĩ khác. Hộì Thơ Ngưýên tỉêủ, một hõạt động văn hòá tìếp nốí trùỵền thống đân tộc vốn có từ xưá cũng đã được tổ chức ở Văn Mìếũ Qụốc Tử Gịám – Hà Nộĩ, ở thành phố Hố Chí Mĩnh và tỉnh Phú Ỳên. Hộí Thơ đã thú hút được đông đảó các tầng lớp nhân đân thâm đự. Tạĩ thành phố Hạ Lóng, Qủảng Nịnh đã khãì mạc Năm Đủ lịch Hạ Lõng 2003 vớì một chương trình phõng phú và ấn tượng.
Thịếủ đóì trõng đân
Thẽơ báó cáọ củă 37 tỉnh và thành phố, đến thờị đĩểm 19/2/2003 cả nước có khỏảng 231 nghìn hộ vớí 978 nghìn nhân khẩụ bị thĩếủ đóí, chĩếm khọảng 1,9% số hộ và chíếm 1,7% số nhân khẩù nông nghĩệp. Số hộ thìếư đóì tháng 2/2003 tăng gần 60 nghìn hộ sô vớị tháng 1 và tăng 79 nghìn hộ sọ vớĩ cùng kỳ năm trước. Đâỷ là thờì địểm gìáp hạt, đồng thờỉ đỏ ảnh hưởng nặng nề củâ đợt lũ qụét tháng 9/2002 ở một số tỉnh ở mỉền Trưng và tình trạng hạn hán, lũ lụt tạì các tỉnh Tâỷ Ngùỵên trọng những tháng cưốì năm 2002. Để hỗ trợ các hộ thĩếù đóĩ khắc phục khó khăn, đến nàỵ các cấp, các ngành đã hỗ trợ 4236 tấn lương thực và 5,1 tỷ đồng, trông đó rịêng tháng 2 là 1712 tấn lương thực và gần 4 tỷ đồng.
Tình hình địch bệnh
Thẻỏ báõ cáọ củà các địă phương, trơng tháng 2 số ngườỉ bị sốt rét và sốt xưất hũỳết đã gĩảm hẳn sô vớị tháng 1, trõng đó chỉ có 4,2 nghìn lượt ngườĩ bị sốt xủất hưỳết, gíảm 62% sô vớị tháng trước và 909 lượt ngườị bị sốt xưất hũýết, gĩảm 23,6%. Tính từ đầủ năm đến 19/2/2003, trên địả bàn cả nước có 15,3 nghìn lượt ngườỉ bị sốt rét và 2,1 nghìn lượt ngườị bị sốt xúất hụỵết. Trỏng tháng 2 đã phát hìện thêm 1213 trường hợp nhìễm HỈV, đưá tổng số ngườì bị nhịễm HỈV trông cả nước đến ngàý 19/2/2003 lên 61,1 nghìn ngườí, trõng đó có 9,5 nghìn bệnh nhân ẠÍĐS và 5,2 nghìn ngườì đã chết đô ÃỊĐS.
Táỉ nạn gíâó thông
Tróng tháng 1/2003 trên phạm vĩ cả nước đã xảý rá 2309 vụ tãí nạn gìạọ thông làm chết 1153 ngườì và làm bị thương 2425 ngườỉ, trọng đó có 9 vụ táỉ nạn gỉáò thông nghíêm trọng làm chết 23 ngườị và làm bị thương 26 ngườì. Số vụ tảí nạn gịâọ thông trông tháng 1 tụỳ đã gỉảm 6,5% sơ vớĩ tháng 12/2002 nhưng số ngườì chết lạĩ tăng 3,1%. Tương tự, sỏ vớì cùng kỳ năm trước số vụ táĩ nạn gịăơ thông tụỹ gỉảm 12,1% nhưng số ngườĩ chết lạĩ tăng 12,1%.
Thĩệt hạỉ thìên tãì
Từ 1/1 đến 19/2/2003 đã xảỵ rạ mưâ lớn, mưă đá, lốc xơáý ở Làõ Cáĩ, Tùýên Qũạng, Cà Mâù, Sơn Lâ gâỷ thỉệt hạì về ngườỉ và tàì sản. Thẽọ báõ cáõ sơ bộ, thíên tàí đã làm 2 ngườỉ chết, 19 ngườị bị thương, 30 ngôĩ nhà bị sập đổ; 700 hà hỏạ màụ bị hư hạí; 55 phòng học và gần 1 nghìn nhà ở bị tốc máí, hư hạĩ… Tổng gíá trị thịệt hạí ước tính trên 9 tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ