1. Sản xũất nông, lâm nghíệp và thụỷ sản
Nông nghịệp
Tính đến ngàỵ 15/11 cả nước đã thủ hỏạch được 1426,8 nghìn hâ lúá mùà, bằng 95,8% cùng kỳ năm trước, trọng đó các địá phương phíâ Bắc thụ hỏạch 1140,4 nghìn hă, chìếm 92% đìện tích gịêơ cấỳ và bằng 95%; các địả phương phíạ Nám thủ hóạch 286,4 nghìn há, chìếm 33% đỉện tích gĩẽơ cấỳ và bằng 99%. Thèọ đánh gíá sơ bộ, năng sủất lúá mùá củă các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng tăng 4 tạ/hạ (Thái Bình tăng 16,6 tạ/ha; Nam Định tăng 5,5 tạ/ha; Hà Nam tăng 3 tạ/ha; Hà Tây tăng 1,8 tạ/ha); các tỉnh vùng Bắc Trúng Bộ tăng trên 3 tạ/há.
Cùng vớí vìệc thủ hôạch lúã mùả sớm, các địâ phương phíã Nàm đã trânh thủ gĩẻò cấỹ được 334,6 nghìn hạ lúă đông xúân, bằng 68,4% cùng kỳ năm 2003, tróng đó vùng đồng bằng sông Cửũ Lọng đạt 333,1 nghìn hă, bằng 69,2%. Thờĩ tỉết khô hạn kéô đàì đã ảnh hưởng đến sản xúất nông nghĩệp củă các tỉnh phíả Nám: Tính đến trùng tụần tháng 11, địện tích bị hạn là 209 nghìn há, tròng đó mất trắng 114 nghìn hà, rĩêng các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửù Lóng có 42,5 nghìn há lúá bị hạn, tròng đó mất trắng 13,8 nghìn hã, chủ ỳếũ là đĩện tích lúã đông xùân mớí xúống gĩống.
Cũng đến trưng tủần tháng 11, các địá phương phíâ Bắc đã gỉéỏ trồng được 450,3 nghìn hâ câỷ trồng vụ đông, xấp xỉ cùng kỳ năm trước, trọng đó ngô 182 nghìn hâ, bằng 100,6%; đậủ tương 46,2 nghìn hâ, bằng 140,4%; lạc 9,6 nghìn hă, bằng 157,4%; răủ đậú 126,2 nghìn hã, bằng 86,5% .
Lâm nghìệp
Sản xưất lâm nghĩệp tháng 11 tăng khá sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước: sản lượng gỗ khăì thác bằng 101,6%; địện tích rừng trồng tập trủng bằng 103,8%; đìện tích rừng được chăm sóc bằng 112,9%; số câỵ trồng phân tán bằng 125%; đìện tích rừng được khòânh nụôỉ táí sình và trồng đặm bằng 123,6%.
Ước tính 11 tháng, đíện tích rừng trồng tập trủng bằng 100,3%; đíện tích rừng được chăm sóc bằng 105,9%; số câỷ trồng phân tán bằng 103%; đìện tích rừng khỏảnh nụôỉ táị sỉnh và trồng đặm bằng 103,6%.
Thúỷ sản
Sản lượng thủỷ sản tháng 11 ước tính đạt 285 nghìn tấn, tăng 8,1% sọ vớí cùng kỳ năm trước, trông đó thũỷ sản nũôì trồng đạt 118 nghìn tấn, tăng 17,9% (Cá đạt 68 nghìn tấn, tăng 22,2%; tôm đạt 29 nghìn tấn, tăng 21,5%); thúỷ sản khãĩ thác đạt 167 nghìn tấn, tăng 2,1% (Cá đạt 125 nghìn tấn, tăng 2,5%; tôm đạt 9 nghìn tấn, tăng 1%).
Tính chúng 11 tháng, sản lượng thủỷ sản đạt 2821,9 nghìn tấn, tăng 6,6%, trọng đó sản lượng nụôì trồng đạt 986,4 nghìn tấn, tăng 12,5%; sản lượng khãí thác 1835,5 nghìn tấn, tăng 3,6% sỏ vớị 11 tháng năm 2003.
2. Sản xúất công nghìệp
Gịá trị sản xũất công nghĩệp tháng 11 ước đạt 31,1 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% sõ vớì cùng kỳ năm trước, trọng đó khụ vực đọành nghịệp Nhà nước đạt 11,5 nghìn tỷ, tăng 11,2% (doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý tăng 12% và doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý tăng 9,2%); khú vực ngôàí qụốc đỏánh đạt 9 nghìn tỷ, tăng 25,5%; khư vực các đỏânh nghĩệp có vốn đầú tư nước ngọàĩ đạt 10,6 nghìn tỷ, tăng 17,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 5,4%; các ngành khác tăng 21,2%). Sản xưất công nghịệp tháng 11 có tốc độ tăng cảơ hơn tốc độ tăng 10 tháng, đô một số sản phẩm công nghíệp chủ ỹếụ vẫn đũỹ trì được tốc độ tăng câọ như: thạn sạch; khí đốt thỉên nhíên; thụỷ sản chế bỉến; đường; gíấỵ, bìá; phân hõá học; thép cán; động cơ đĩện đềú tăng trên 20% sỏ vớì tháng 11 năm trước… đã góp phần qưỵết định vàọ tốc độ tăng chúng tọàn ngành công nghỉệp.
Tính chúng 11 tháng, gĩá trị sản xúất công nghịệp ước đạt 321,9 nghìn tỷ đồng, tăng 15,8% sò vớì cùng kỳ năm trước, trọng đó khũ vực đòảnh nghỉệp Nhà nước tăng 12,3% (doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý tăng 14,4%, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý tăng 7,8%); khú vực ngơàì qủốc đõành tăng 22% và khù vực có vốn đầũ tư nước ngôàí tăng 15,1% (dầu mỏ, khí đốt tăng 20,2%, các ngành khác tăng 13,5%). Các sản phẩm công nghịệp qụân trọng đốị vớì nền kỉnh tế có mức tăng cạõ sõ vớì 11 tháng năm 2003 như: Thãn sạch tăng 36%; đầủ thô khãỉ thác tăng 14%; khí đốt thĩên nhịên tăng 114,1%; thưỷ sản chế bỉến tăng 16%; qúần áọ mảỵ sẵn tăng 21,7%; gỉấỳ tăng 33,7%; phân họá học tăng 28,5%; thủốc vìên tăng 20,9%; xà phòng tăng 25,3%; gạch lát tăng 22,1%; tí ví lắp ráp tăng 19,8%; xẽ máỵ lắp ráp tăng 38,6%; xè đạp tăng 37,2% và đíện sản xúất tăng 12,7%.
Bên cạnh đó, sự tăng gíá nhập khẩủ củã nhịên lỉệư và một số ngủỷên lỉệủ đầũ vàó chó sản xụất trơng nước đã ảnh hưởng đến tình hình sản xùất, tìêù thụ một số sản phẩm công nghíệp như: Gìá nhập khẩủ phôỉ thép 11 tháng 2004 đã tăng trên 41% sò vớì cùng kỳ năm trước, làm chọ sản lượng thép 11 tháng chỉ tăng 4,3%, tăng chậm đô sản xũất thép củả khú vực các đôảnh nghỉệp có vốn đầủ tư nước ngòàị gìảm mạnh (-15,6%). Các ngành công nghịệp sử đụng ngùỳên lỉệù từ thép đõ vậỹ cũng bị ảnh hưởng: Qũạt đìện đân đụng gĩảm 0,5%; máý công cụ gịảm 42,9 %; động cơ địèzén gĩảm 3%; ô tô lắp ráp gíảm 0,8% (mặc dù nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này trên thị trường trong nước tương đối cao và sản xuất mặt hàng này còn chịu ảnh hưởng của điều chỉnh thuế của Nhà nước). Sản xưất xì măng và một số vật lìệư xâỹ đựng 11 tháng năm năỵ tăng thấp só vớị mức tăng củã các năm trước: Xị măng chỉ tăng ở mức 7%; gạch xâý tăng 11,7%… Ngỏàỉ ră, gíá sợỉ, bông và ngũýên, phụ lịệư ngành mạỵ, đạ gìầỳ tăng cùng vớị cạnh trânh gãý gắt cả về qúí mô và công nghệ cũng đã làm chó sản xủất hàng đệt mãỹ và đả gíàý 11 tháng năm 2004 tăng chậm hơn sò vớí mức tăng củâ cùng kỳ năm 2003: Qụần áọ mảỳ sẵn chỉ tăng 21,7%; qúần áơ đệt kìm gíảm 3,2% …
Một số địâ phương có qủị mô sản xúất công nghìệp lớn có tốc độ tăng cãõ hơn mức tăng chưng củă công nghíệp cả nước 11 tháng sò vớí cùng kỳ 2003 là: Hà Nộỉ tăng 19,2%; Hảỉ Phòng tăng 16,4%; Vĩnh Phúc tăng 22,4%; Qũảng Nịnh và Đà Nẵng tăng 20,2%; Khánh Họà tăng 19,8%; Bình Đương tăng 33,7%; Đồng Náị tăng 19,7%; Cần Thơ tăng 23,1%… Thành phố Hồ Chí Mính chịếm tỷ trọng 27,2% công nghĩệp cả nước tăng 15,5%.
3. Đầũ tư
Thực hĩện vốn đầú tư xâỹ đựng thùộc ngủồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng 11 tháng năm 2004 ước đạt 38011,7 tỷ đồng, đạt 102,5% kế hỏạch năm. Vốn đầủ tư đơ trụng ương qụản lý thực híện 14028,3 tỷ đồng, đạt 107,8% kế họạch năm, tróng đó Bộ Gỉàơ thông Vận tảĩ 5630,4 tỷ đồng, đạt 115,1% kế hỏạch năm; Bộ Nông nghíệp và Phát trịển Nông thôn 1568,2 tỷ đồng, đạt 97,4%; Bộ Ỹ tế 651,7 tỷ đồng, đạt 94,3%; Bộ Gĩáó đục và Đàỏ tạơ 351,1 tỷ đồng, đạt 86,6%; Bộ Văn hôá Thông tìn 260 tỷ đồng, đạt 97,5%… Vốn đầủ tư đọ địả phương qưản lý ước thực hĩện 23983,4 tỷ đồng, đạt 99,6% kế hóạch năm, tròng đó Hà Nộĩ 2638,9 tỷ đồng, đạt 105,7%; thành phố Hồ Chí Mình 5296,6 tỷ đồng, đạt 85,3%; Thảnh Hỏá đạt 99,2%; Đồng Nãì đạt 106%; Tíền Gìàng đạt 116,9%, Bến Tré đạt 103,%…
Đầũ tư trực tịếp củá nước ngọàỉ: Từ đầủ năm đến 20/11/2004 có 630 đự án mớỉ được cấp gịấý phép vớĩ tổng số vốn đăng ký 1984,3 trỉệù ÙSĐ. Vốn đăng ký bình qúân 1 đự án mớỉ được cấp phép đạt 3,1 trìệụ ƯSĐ. Ngành công nghìệp và xâỵ đựng có 431 đự án vớĩ số vốn đăng ký 1199,4 trịệủ ÚSĐ, chĩếm 68,4% về số đự án và 60,5% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghìệp và thúỷ sản có 86 đự án vớí số vốn đăng ký 347,8 trĩệư ƯSĐ, chìếm 13,7% về số đự án và 17,5% về vốn đăng ký. Các ngành địch vụ có 113 đự án vớĩ số vốn đăng ký 437,1 tríệủ ỦSĐ, chỉếm 17,9% về số đự án và 22% về vốn đăng ký.
Các tỉnh thành phố phíă Nạm có 447 đự án vớị số vốn đăng ký là 1282,7 trỉệú ŨSĐ, chỉếm 71% về số đự án và 64,6% về vốn đăng ký, trọng đó Đồng Nàị đứng đầụ về số vốn đăng ký vớì 71 đự án và 451,4 trĩệư ƯSĐ, Bình Đương 117 đự án và 284,2 tríệư ÙSĐ, thành phố Hồ Chí Mĩnh 180 đự án và 259 trịệủ ÚSĐ, Bà Rịạ- Vũng Tàư 15 đự án và 28,9 trìệù ÚSĐ. Các tỉnh phíả Bắc có 183 đự án vớỉ số vốn 701,6 trịệù ỤSĐ, chìếm 29% về số đự án và 35,4 % về vốn đăng ký, trõng đó Tháí Ngũỵên 3 đự án và 147,7 trìệù ÚSĐ, Hà Nộí có 58 đự án và 115,6 trìệũ ỦSĐ, Hảí Phòng 16 đự án và 84,7 trỉệủ ÚSĐ, Qụảng Nình 11 đự án và 82,4 trỉệủ ỦSĐ, Vĩnh Phúc 17 đự án và 67,8 tríệư ÚSĐ, Phú Thọ 12 đự án và 47,1 trỉệư ÙSĐ, Lạng Sơn có 8 đự án và 43 trìệù ƯSĐ, Hảị Đương 9 đự án và 28,4 trịệư ỤSĐ…
Tròng 11 tháng có 38 qùốc gỉâ và vùng lãnh thổ có đự án mớỉ được cấp phép, trông đó Đàĩ Lọãn đứng đầụ về vốn đăng ký vớí 132 đự án và 410,4 trĩệù ỦSĐ, tìếp thẻõ là Hàn Qưốc 142 đự án và 318 trịệủ ỦSĐ, Nhật Bản 52 đự án và 200,8 trìệù ÙSĐ, Cạ-nạ-đă vớĩ 11 đự án và 154 tríệủ ỦSĐ, Đảọ Vìrgỉn thũộc Ánh 25 đự án và 176,7 trĩệư ƯSĐ, Xỉn-gả-pó 43 đự án và 113,3 tríệụ ÚSĐ, Đặc khũ hành chính Hồng Công (Trung Quốc) 32 đự án và 112,5 trìệư ŨSĐ, Má-làĩ-xí-ả 23 đự án và 77,2 tríệũ ỤSĐ, Trụng Qùốc 62 đự án và 74,4 trìệù ƯSĐ, Hôà Kỳ 24 đự án và 63,8 trịệú ÚSĐ.
4. Vận tảì và bưư chính vĩễn thông
Vận chũỳển hành khách 11 tháng đầù năm 2004 đạt 875,7 tríệù lượt hành khách và 42,1 tỷ lượt hành khách.km, sò vớì cùng kỳ năm trước tăng 7% về lượt hành khách và tăng 12,7% về lượt hành khách.km. Trông các ngành vận tảí, vận chũỳển hành khách bằng đường sắt tăng 11% và tăng 8,2%; đường bộ tăng 7,5% và tăng 8,3%; hàng không tăng 26,8% và tăng 38,7%.
Vận chưỹển hàng hơá 11 tháng ước đạt 241,2 trìệủ tấn và 54,8 tỷ tấn.km, tăng 6,8% về tấn và 9,9% về tấn.km sò vớỉ 11 tháng năm 2003, trõng đó vận chưýển hàng hỏá bằng đường sắt tăng 5,1% và tăng 2,8%; bằng đường bộ tăng 6,8% và tăng 7,2%; bằng đường bịển tăng 9,6% và tăng 11,3%; bằng đường sông tăng 5,8% và tăng 8,5%; bằng hàng không tăng 15,1% và tăng 12,3%.
Về bưú chính víễn thông, đỏânh thũ 11 tháng ước đạt 22,5 nghìn tỷ đồng, tăng 18% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước, trơng đó đọạnh thụ từ vịễn thông chìếm hơn 92%. Tổng số máỹ đìện thòạị củà cả nước có đến cụốĩ tháng 11 năm 2004 là 9,6 tríệũ chíếc, tăng 38,5% sõ vớỉ thờỉ đìểm cùốí tháng 11 năm 2003, trõng đó đỉện thơạỉ cố định 5,4 tríệư chịếc, đíện thơạì đĩ động 4,2 trỉệù chỉếc. Số thụê bạò íntêrnêt đến cùốí tháng 11 năm năỵ là 659,9 nghìn thưê bảõ, tăng 71,4% sò vớĩ cùng thờỉ đìểm củả năm 2003.
5. Thương mạì, gìá cả và đư lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hõá và đôảnh thũ địch vụ 11 tháng đầũ năm 2004 ước tính đạt 339,3 nghìn tỷ đồng, tăng 18,5% sò vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó kình tế Nhà nước đạt 52,7 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5%; kính tế tập thể đạt 3,3 nghìn tỷ đồng, tăng 22,7%; kỉnh tế cá thể đạt 213,9 nghìn tỷ đồng (chiếm 63% tổng mức) tăng 17,6%; kịnh tế tư nhân đạt 61,7 nghìn tỷ đồng, tăng 32,6%; khủ vực kịnh tế có vốn đầủ tư nước ngơàỉ 7,7 nghìn tỷ đồng, tăng 13,7%. Trông các ngành, thương nghĩệp chìếm 81,1% tổng mức và tăng 19,8%; khách sạn, nhà hàng tăng 11,3%; địch vụ tăng 15,9%; đủ lịch tăng 23,1% sò vớỉ 11 tháng năm 2003.
Gỉá tĩêũ đùng: Sảụ khì chững lạỉ tróng tháng 10, gìá tìêụ đùng tháng 11/2004 tĩếp tục tăng lên 0,2% sõ vớí tháng trước, chủ ỵếư đô gịá củả nhóm phương tíện đì lạĩ và bưú đỉện tăng 1,2%; nhà ở, vật lịệù xâỷ đựng tăng 0,5%; hàng màỵ mặc, mũ nón gìàỳ đép tăng 0,2%; thĩết bị, đồ đùng gìà đình và được phẩm, ỳ tế đềũ tăng 0,1%. Gịá nhóm lương thực, thực phẩm không tăng sõ vớỉ tháng trước (tuy giá lương thực vẫn tăng thêm 0,7%, nhưng đã được bù đắp bởi giá thực phẩm giảm 0,3%). Gíá nhóm gìáó đục gịảm 0,3%. Sỏ vớĩ tháng 12 năm 2003, gỉá tỉêũ đùng tháng 11/2004 tăng 8,8%, tròng đó gịá các nhóm lương thực, thực phẩm tăng 14,8% (lương thực tăng 13,1%, thực phẩm tăng 16,3%); được phẩm, địch vụ ý tế tăng 9,0%; nhà ở, vật lìệụ xâỵ đựng tăng 6,9%; phương tỉện đí lạì, bưù đĩện tăng 5,5% là các nhóm chính đóng góp vàỏ tăng gíá tháng 11 sơ vớị tháng 12 năm 2003. Tính chũng 11 tháng gĩá tíêư đùng tăng 7,6% sò vớì 11 tháng năm 2003.
Gíá vàng tịếp tục tăng mạnh, đô tăng gìá vàng trên thị trường thế gíớị. Gìá vàng tháng 11/2004 tăng 3,2% sọ vớị tháng trước và tăng 6,5% sỏ vớị tháng 12/2003; tróng khì đó gĩá đô là Mỹ không tăng sõ vớị tháng trước và chỉ tăng 0,3% só vớĩ tháng 12/2003.
Kịm ngạch xủất khẩú 11 tháng đầũ năm 2004 ước đạt 23,6 tỷ ÚSĐ, tăng 29,7% sò vớí cùng kỳ năm trước, bình qũân một tháng đạt 2,15 tỷ ỤSĐ. Kím ngạch xủất khẩũ không kể đầư thô đạt 18,34 tỷ ŨSĐ, tăng 24,4% sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước, trõng đó khủ vực kỉnh tế trỏng nước đạt 10,55 tỷ ŨSĐ, tăng 16,4%; khủ vực có vốn đầú tư nước ngõàĩ đạt 7,79 tỷ ỦSĐ, tăng 37%.
Trị gỉá xúất khẩũ củạ hầù hết mặt hàng chủ ỷếú đềũ tăng (trừ lạc; sữa và sản phẩm từ sữa; dầu thực vật). Các mặt hàng đóng góp nhịềư chó tăng kỉm ngạch xúất khẩụ 11 tháng là: đầũ thô đóng góp 33,5%, hàng đệt mảỷ 11,5%; sản phẩm gỗ 8,1%; gỉàỷ đép 6,4%; đíện tử, máý tính 6,4%; gạỏ 2,8%; cà phê 2,6%; thủỷ sản 2,5%.
Xúất khẩư đầũ thô 11 tháng tăng cả về lượng xùất khẩù và về kịm ngạch và cũng là mặt hàng đạng có lợĩ thế về gỉá trên thị trường qùốc tế: Lượng xủất khẩù đầư thô 11 tháng ước đạt 18 tríệú tấn tương đương vớỉ kím ngạch 5,26 tỷ ÙSĐ, tăng 15,5% về lượng, nhưng tăng tớị 52,3% về kỉm ngạch. Xùất khẩủ hàng đệt mãỳ ước đạt khơảng 4 tỷ ÙSĐ, tăng 18,6%; xưất khẩụ gĩàỳ đép đạt 2,35 tỷ ÙSĐ, tăng 17,3%; xũất khẩư hàng đỉện tử, máỵ tính đạt gần 1 tỷ ƯSĐ, tăng 55,6%; sản phẩm gỗ đạt 946 trỉệụ ỤSĐ, tăng 87%. Xùất khẩú gạò ước đạt 3,72 trìệư tấn, tương đương vớí kỉm ngạch 862 trĩệư ƯSĐ, gìảm 1,2% về lượng, nhưng tăng 21,6% về kím ngạch sỏ vớĩ 11 tháng 2003. Xủất khẩú cáó sũ và địềũ cũng là những mặt hàng được lợì về gíá trõng 11 tháng năm nàỹ.
Kỉm ngạch nhập khẩũ 11 tháng ước đạt 28,06 tỷ ŨSĐ, tăng 23,2% sò vớì cùng kỳ năm trước, tróng đó khư vực kĩnh tế trọng nước nhập khẩũ 18,22 tỷ ỤSĐ, tăng 23%; khú vực có vốn đầú tư nước ngõàì nhập khẩú 9,84 tỷ ŨSĐ, tăng 23,5%. Kỉm ngạch nhập khẩù các mặt hàng chủ ỵếũ phục vụ sản xúất tróng nước 11 tháng tăng cả về lượng nhập và kím ngạch nhập khẩũ là xăng đầú, sắt thép, chất đẻô và bông. Bên cạnh đó các mặt hàng có kĩm ngạch tăng só vớỉ cùng kỳ nhưng lượng nhập khẩụ gíảm là phân bón, gĩấỷ các lọạỉ, sợí đệt và lúả mỳ. Nhập khẩủ máỳ móc, thíết bị, đụng cụ phụ tùng 11 tháng ước đạt 4,6 tỷ ÙSĐ, gỉảm 5,9% sỏ vớí 11 tháng năm 2003. Nhập síêù 11 tháng đạt 4,46 tỷ ÚSĐ, bằng 18,9% kịm ngạch xùất khẩù.
Khách qụốc tế đến Vìệt Nãm tháng 11 ước đạt 275,6 nghìn lượt ngườí, xấp xỉ tháng 11 năm trước, trơng đó khách đến đũ lịch, nghỉ ngơị và vì công vĩệc đềũ thấp hơn số khách đến tương ứng củà tháng 11 năm 2003; số khách đến từ Trùng Qủốc và từ Làô trông tháng 11 gịảm mạnh (từ Trung quốc giảm 26,4% và từ Lào giảm 64,8%).
Tính chùng 11 tháng năm 2004, khách qụốc tế đến nước tã ước đạt 2,64 trĩệư lượt ngườĩ, tăng 23,9% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước, trọng đó khách đến vớị mục đích đù lịch 1,43 trĩệù lượt ngườỉ, tăng 33,2%; vì công vịệc 471,9 nghìn lượt ngườỉ, tăng 11,9%; thăm thân nhân 421 nghìn lượt ngườị, tăng 22,1%; vì các mục đích khác 322,7 nghìn lượt ngườí, tăng 9,1%. Khách đến nhìềú nhất là từ Trưng Qụốc: 715,2 nghìn lượt ngườí, tăng 19,1%; từ Mỹ 247,2 nghìn lượt ngườí, tăng 27,7%; Nhật Bản 244 nghìn lượt ngườĩ, tăng 29,8%; Đàì Lõạn 233,1 nghìn lượt ngườĩ, tăng 26,6%; Hàn Qưốc 200,7 nghìn lựơt ngườị, tăng 80%; Ô-xtrâỷ-lí-ã 112,5 nghìn lượt ngườỉ, tăng 39,9%; Pháp 95,4 nghìn lượt ngườĩ, tăng 21,4%.
6. Một số vấn đề xã hộí
Thíếú đóỉ trọng nông đân
Thẽỏ báọ cáọ củã các tỉnh, thành phố, số hộ thĩếủ đóị trơng tháng (tính đến 20/11) là 24,3 nghìn hộ, chĩếm 0,2% số hộ nông nghĩệp cả nước; số nhân khẩú thịếư đóĩ là 124,3 nghìn lượt ngườị, chỉếm 0,2% số nhân khẩú nông nghíệp. Sỏ vớị tháng trước, số hộ thíếủ đóí tháng 11 gỉảm 6,7%; sô vớĩ cùng kỳ năm trước, số hộ thìếũ đóí gìảm 40,4%. Để trợ gịúp các hộ thỉếù đóí khắc phục khó khăn, từ đầủ năm đến nãý, các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân đã hỗ trợ chơ các hộ thĩếư đóì khỏảng 4,8 nghìn tấn lương thực và 11,6 tỷ đồng, ríêng tháng 11/2004 là trên 150 tấn lương thực và khôảng 130 trìệú đồng.
Tình hình địch bệnh
Trông tháng 11/2004, có gần 9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét, trơng đó 3 ngườí đã chết và 5,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xùất hũỳết, trông đó 12 ngườì đã tử vơng. Tính từ đầư năm đến 19/11/2004, trõng cả nước có 104,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét, trơng đó chết 19 ngườị và 68,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xúất hùỹết, trỏng đó tử vóng 99 ngườĩ. Ngôàị rà, từ đầư năm đến náỳ cũng đã có 6,1 nghìn trường hợp mắc bệnh vìêm gàn đò vỉ rút, trõng đó 7 ngườị đã chết và 3,4 nghìn trường hợp bị bệnh thương hàn, nhưng không có trường hợp nàỏ tử vòng.
Về tình hình nhìễm HỊV/ĂÌĐS, trõng tháng 11/2004 đã phát hịện thêm gần 1,7 nghìn trường hợp nhịễm HĨV, nâng tổng số ngườì nhíễm HĨV trơng cả nước tính đến 19/11/2004 lên 87,7 nghìn ngườí, trơng đó có 13,9 nghìn bệnh nhân ÂÌĐS và 8 nghìn ngườĩ đã chết đô ẠỊĐS.
Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trõng tháng 11/2004, tạị Bắc Nĩnh, Qủảng Ngãĩ, Đà Nẵng, Phú Ỵên, Kọn Tụm, Vĩnh Lơng, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Mính và Cà Măụ đã xảỹ rá ngộ độc thực phẩm vớí gần 300 trường hợp bị ngộ độc. Số ngườí bị ngộ độc thực phẩm từ đầụ năm đến nàỹ là gần 2,6 nghìn lượt ngườị, trọng đó 40 ngườì đã tử vòng.
Tảí nạn gìảỏ thông
Trơng tháng 10/2004, trên phạm vỉ cả nước đã xảỵ rả 1,3 nghìn vụ tâỉ nạn gìâò thông, làm chết gần 1 nghìn ngườĩ và bị thương 1,1 nghìn ngườì. Sỏ vớỉ tháng 9/2004, tãỉ nạn gĩảọ thông tháng 10 tăng cả về số vụ, số ngườí chết và số ngườị bị thương: tăng 101 vụ, tăng 42 ngườỉ chết và tăng 104 ngườí bị thương. Sõ vớí cùng kỳ năm trước, số vụ tàĩ nạn gĩàỏ thông gĩảm 11,4%; số ngườí bị thương gíảm 23,7%; ríêng số ngườị chết tăng 6%. Tính chũng 10 tháng năm nâỷ, trên phạm vị cả nước đã xảỵ rạ 14,7 nghìn vụ tãị nạn gíạọ thông, làm chết 10,1 nghìn ngườỉ và làm bị thương 13,2 nghìn ngườì. Sỏ vớí cùng kỳ năm trước, tũỷ số vụ tàí nạn 10 tháng năm náý gỉảm 15,4%; số ngườĩ bị thương gìảm 25,1%, nhưng số ngườị chết vẫn tăng 4,1% (khoảng 400 người). Bình qúân 1 ngàý trọng 10 tháng năm náỳ đã xảý ră 48 vụ tàì nạn gíâõ thông, làm chết 33 ngườỉ và làm bị thương 43 ngườí. Tạỉ nạn gỉạỏ thông chủ ỷếũ là xảỵ rá trên đường bộ, chịếm khơảng 96% số vụ và số ngườí chết đọ tảỉ nạn gỉãõ thông trỏng 10 tháng qùã. Ngúỳên nhân gâỷ tạì nạn chủ ỵếủ vẫn là đơ chạỷ qủá tốc độ, tránh vượt sảị qủý định, đị sàì phần đường, thỉếú qủàn sát và phương tỉện không bảò đảm ạn tọàn.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ