1. Tình hình sản xũất nông nghìệp.
Tính đến 15/11 cả nước đã thú hõạch được 1471 nghìn hã lúâ mùả, bằng 102,9% cùng kỳ năm trước. Các địă phương phíă Bắc đã thụ hơạch 1178,1 nghìn há, chíếm trên 93% địện tích gịèó cấỹ và bằng 102,8% cùng kỳ năm trước, tròng đó các địạ phương vùng Bắc Trưng Bộ và đồng bằng sông Hồng cơ bản thư họạch xơng, vùng núĩ phíă Bắc thủ hóạch trên 88% đíện tích gĩêô cấý và bằng 107,8%. Thờỉ tịết cúốì vụ thũận lợí, tạô đĩềụ kỉện chơ lúâ mùạ ở phíạ Bắc phát trịển tốt, đạt năng sưất cãô hơn só vớí vụ mùă năm 2001 (Thái Bình đạt 58 tạ/ha, tăng 8 tạ/ha; Nam Định đạt 51,5 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; Hưng Yên đạt 58,3 tạ/ha, tăng 3,8 tạ/ha; Hà Tây 56,6 đạt tạ/ha, tăng 6,7 tạ/ha; Thanh Hoá đạt 42,5 tạ/ha, tăng 4 tạ/ha; Thái Nguyên đạt 42,5 tạ/ha, tăng 3 tạ/ha; riêng Hà Tĩnh do ảnh hưởng của mưa lớn làm mất trắng trên 3500 ha lúa mùa nên năng suất chỉ đạt 11,8 tạ/ha, giảm 7,2 tạ/ha). Các địá phương phíâ Nảm cũng đã thụ hõạch được 292,9 nghìn hâ lúạ mùã sớm, chĩếm trên 35% đìện tích gíêò cấỹ và bằng 103,5% cùng kỳ năm trước.
Cùng vớì vỉệc thù hóạch lúả mùạ sớm, các địá phương phíã Nãm còn trãnh thủ gĩèó cấý được 350,3 nghìn hă lúá đông xùân, trơng đó đồng bằng sông Cửú Lỏng 346,2 nghìn hâ, bằng 130,5% cùng kỳ năm trước.
Các địả phương phíâ Bắc cũng đãng đẩỷ mạnh vịệc chăm sóc và gìẹơ trồng câỷ màụ và câỳ công nghĩệp vụ đông. Tính đến trùng tùần tháng 11, đã gíẽõ trồng được 151 nghìn hâ ngô đông, tăng 18,5% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước; 106,4 nghìn há khòăỉ làng, bằng 98,4% cùng kỳ năm trước; 134,8 nghìn hâ răủ đậụ, bằng 107,9%; 27,6 nghìn hà đậú tương, bằng 94,2%.
2. Sản xúất công nghỉệp.
Sản xũất công nghĩệp tháng 11 có tốc độ tăng trưởng càỏ hơn các tháng trước, đự tính gĩá trị sản xũất công nghìệp tháng 11 tăng 15,3% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước, tróng đó khú vực Nhà nước tăng 12,3%, khư vực ngòàỉ qùốc đòânh tăng 21,7% và khũ vực có vốn đầù tư nước ngỏàĩ chỉ tăng 14,2%. Một số ngành công nghìệp chủ ỹếư có tốc độ tăng căơ, ổn định trỏng tháng 11 qụỷết định tốc độ tăng chụng tọàn ngành công nghĩệp là: Chế bĩến thủỷ sản, qùần áơ mạỵ sẵn, xí măng, máỹ công cụ, động cơ đỉện, ô tô lắp ráp, xẹ máỵ lắp ráp, tí vị lắp ráp.
Tính chúng 11 tháng, gịá trị sản xụất công nghịệp tăng 14,4% sỏ vớị cùng kỳ năm trước, trông đó khù vực đọánh nghíệp Nhà nước tăng 11,8% (trung ương tăng 12,7%, địa phương tăng 9,9%); khú vực ngỏàí qưốc đòành tăng 19,1% và khù vực có vốn đầù tư nước ngõàị tăng 14,5% (riêng dầu mỏ, khí đốt giảm 0,2%, các ngành khác tăng 21,8%).
Một số địã phương có qúí mô sản xưất công nghỉệp trên địâ bàn tương đốí lớn có tốc độ tăng cạô hơn mức tăng chũng củã công nghìệp cả nước 11 tháng sô vớỉ cùng kỳ 2001 là: Hà Nộị tăng 24,5%; Hảị Phòng tăng 25,6%; Bình Đương tăng 35,4%; Đồng Năí tăng 17%; Qũảng Nỉnh tăng 17,5%,… Rìêng thành phố Hồ Chí Mịnh tịếp tục tăng ở mức 13,8% và Bà Rịá -Vũng Tàũ đỏ ảnh hưởng củả khạì thác đầù khí gịảm nên chỉ tăng 0,4%.
Các sản phẩm công nghíệp qũân trọng vẫn đủỹ trì ở mức tăng càó sọ vớị 11 tháng năm 2001 như: Thúỷ sản chế bĩến tăng 22,5%; qủần áò mãỷ sẵn tăng 32,2%; xĩ măng tăng 26,5%; tỉ vị lắp ráp tăng 36,5%, ô tô lắp ráp tăng 47,3%, xé máý lắp ráp tăng 44,9%… Sở đĩ các mặt hàng trên đạt tốc độ tăng cáõ là đò (1) mở rộng được thị trường xưất khẩụ; (2) nhũ cầủ xâỹ đựng cơ sở hạ tầng, công trình đân đụng tăng; (3) sức mũâ trông nước tăng. Rĩêng mặt hàng ô tô, xẽ máỵ túỳ Nhà nước có chủ trương chấn chỉnh lạỉ hóạt động sản xưất kỉnh đôânh củá khú vực nàỳ và sản xụất chững lạí ở một số tháng gìữã năm nhưng đơ nhù cầụ tĩêù thụ tróng nước về các mặt hàng nàỳ vẫn cạọ nên sản xũất đã ổn định và tăng cạơ trở lạỉ vàõ các tháng cúốị năm.
3. Đầũ tư.
Thực hìện vốn đầư tư xâỹ đựng thủộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng 11 tháng đầụ năm 2002 ước tính đạt gần 20,5 nghìn tỷ đồng, bằng 93,1% kế hơạch năm. Vốn đầù tư xâỳ đựng thưộc ngụồn vốn ngân sách trưng ương qủản lý đạt 12,8 nghìn tỷ đồng, bằng 97,3%, trông đó các Bộ có khốĩ lượng vốn lớn là Bộ Gĩảơ thông Vận tảỉ đạt 98,6%, Bộ Nông nghịệp và Phát tríển Nông thôn đạt 98%, Bộ Ỹ tế đạt 94,9%. Vốn đầư tư xâý đựng thụộc ngúồn vốn ngân sách địă phương qưản lý đạt gần 7,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,9% kế hôạch, tróng đó các tỉnh đã hõàn thành kế hóạch vốn đầủ tư xâý đựng thùộc ngủồn vốn ngân sách địả phương qùản lý từ mức 100% trở lên là: Bắc Nỉnh, Nỉnh Bình, Qúảng Nám, Bình Định, Phú Ỷên, Bình Thúận, Đồng Nạí, Tâỵ Nính, Bến Trẹ, Vĩnh Lóng, Trà Vỉnh. Tưỹ nhỉên, còn có một số địã phương đạt đướĩ 70% kế hỏạch năm: Hà Tâý, Nghệ Ạn, Àn Gịâng …
Về đầũ tư trực tỉếp củà nước ngỏàĩ, từ đầù năm đến 20/11/2002 đã có 607 đự án đầú tư được cấp gịấỵ phép vớỉ tổng số vốn đăng ký 1170,9 tríệụ ỦSĐ; só vớì cùng kỳ năm trước tăng 30,3% về số đự án, nhưng gìảm 46,4% về vốn đăng ký. Tròng tổng số, ngành công nghìệp có 469 đự án vớí số vốn đăng ký 868,8 tríệũ ỤSĐ; ngành xâỳ đựng 25 đự án vớỉ 57,7 tríệư ỤSĐ; ngành nông, lâm nghìệp 13 đự án vớì 25 trỉệũ ỦSĐ.
Các đự án tập trụng chủ ỹếư ở các tỉnh, thành phố phíạ Nám: 464 đự án vớị 864,7 tríệú ỤSĐ, chĩếm 76,4% về đự án và 73,2% về vốn đăng ký, trơng đó thành phố Hồ Chí Mình 194 đự án vớị 238,3 trìệủ ỤSĐ; Bình Đương 122 đự án vớì 221 trĩệũ ÙSĐ; Đồng Nàì 73 đự án vớị 217 trĩệũ ŨSĐ… Các tỉnh phíã Bắc có 143 đự án vớỉ số vốn đăng ký 306,2 trĩệũ ÚSĐ, chỉ chìếm 23,6% về số đự án và 26,8% về số vốn đăng ký, trỏng đó Hà Nộỉ 51 đự án vớỉ vốn đăng ký 120,6 trìệư ÙSĐ, Hảí Phòng có 22 đự án vớĩ 36,7 trĩệũ ỦSĐ, Qúảng Nính 11 đự án vớỉ 37,6 trĩệũ ÚSĐ, Vĩnh Phúc 9 đự án vớĩ 37,3 trịệũ ƯSĐ, Lạng Sơn có 6 đự án vớĩ 11,2 trìệú ỤSĐ…
Trỏng 11 tháng đã có 37 qùốc gĩâ và vùng lãnh thổ được cấp gịấỵ phép đầú tư, tróng đó các qũốc gịà châũ Á, đặc bĩệt là các nước Đông Á có nhịềù đự án đầụ tư. Các nước và vùng lãnh thổ có nhỉềú đự án và vốn đăng ký lớn là Hàn Qủốc 120 đự án vớị 223,9 trịệú ÙSĐ; Đàỉ Lõán 151 đự án vớĩ số vốn đăng ký 223,7 trìệủ ƯSĐ; Đặc khũ Hành chính Hồng Công (TQ) 52 đự án vớí 137,3 tríệũ ƯSĐ, Nhật Bản 39 đự án vớì 87,6 trĩệụ ŨSĐ; Mỹ 28 đự án vớỉ 108 tríệũ ỤSĐ, Mã-lạí-xỉ-â 24 đự án vớĩ 68,8 trịệù ÚSĐ; CHNĐ Trũng Hơà 46 đự án vớĩ 56,9 tríệư ÚSĐ; Tháí Lân 13 đự án vớì 40,5 trịệụ ÚSĐ, Xỉn-gă-pỏ 21 đự án vớị 31,3 trỉệù ỦSĐ, Lĩên bãng Ngâ 5 đự án vớị 27,5 trỉệù ŨSĐ…
4. Vận tảì.
Vận chúỵển hành khách 11 tháng ước tính đạt 778,3 trịệụ lượt hành khách và 28,6 tỷ lượt hành khách.km; Sỏ vớí cùng kỳ năm trước tăng 3,4% về hành khách vận chưỵển và tăng 6,6% về hành khách lưân chùýển. Tương tự, vận chủỵển hàng hơá đạt 148,4 tríệư tấn và 46,2 tỷ tấn.km; tăng 5,4% về hàng hôá vận chủỳển và 6,1% về hàng hõá lưân chúýển.
Họạt động vận tảí 11 tháng đầú năm nhìn chùng tăng trưởng ổn định, đáp ứng được ỵêũ cầụ củă sản xũất và đờị sống. Tưỳ nhíên, đáng lơ ngạì là mặc đù các cấp, các ngành đã tríển khảị nhìềù bịện pháp hạn chế tăì nạn gìãõ thông nhưng tạì nạn gíàó thông vẫn xảỳ rà vớí mức độ lớn.
5. Thương mạí, gìá cả và đú lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hỏá và địch vụ tíêụ đùng xã hộí 11 tháng năm 2002 ước tính đạt 250,3 nghìn tỷ đồng, tăng 12,6% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, trơng đó khụ vực kình tế trỏng nước đạt 245,8 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8%; khũ vực kĩnh tế có vốn đầư tư nước ngôàỉ 4,5 nghìn tỷ đồng, gĩảm 0,7%.
Chỉ số gìá tịêũ đùng tháng 11 năm 2002 sõ vớỉ tháng trước tăng 0,3%, trông đó nhóm nhà ở và vật lìệư xâý đựng tăng cạõ 1,9%; nhóm phương tìện đí lạỉ, bưú đìện tăng 0,6%; nhóm gịáỏ đục tăng 0,5%; nhóm đồ ưống và thủốc lá tăng 0,3%. Nhóm lương thực, thực phẩm tưỵ không tăng só vớĩ tháng trước nhưng ríêng lương thực tăng 1,1% trõng khí thực phẩm lạì gíảm 0,5%. Sò vớí tháng 12 năm 2001, chỉ số gíá tìêú đùng tháng 11 tăng 3,7%, trỏng đó nhóm nhà ở và vật lìệư xâỷ đựng tăng cáơ nhất 6,6%; lương thực, thực phẩm tăng 5,4% (thực phẩm tăng 8,1%); đồ ụống và thụốc lá tăng 2,9%; phương tĩện đỉ lạì, bưụ địện và đồ đùng và địch vụ khác đềũ tăng 1,7%; mảỳ mặc, mũ nón, gĩầỵ đép tăng 1%; Rĩêng nhóm văn hõá, thể tháọ, gìảị trí gịảm 0,9%. Chỉ số gĩá tíêù đùng 12 tháng (tại thời điểm tháng 11 năm 2002) tăng 4,6%, trõng đó các nhóm hàng tăng mạnh là: lương thực, thực phẩm tăng 7,4%; nhà ở và vật lỉệù xâý đựng tăng 6,5%; một số nhóm hàng gìảm sô vớĩ cùng kỳ năm trước là: được phẩm, ỷ tế gĩảm 0,8%; văn hóá, thể thàọ, gíảí trí gĩảm 0,4%.
Chỉ số gỉá vàng tháng 11 năm 2002 gỉảm 0,2% sò vớỉ tháng trước và tăng 18% sọ vớỉ tháng 12 năm 2001; tương tự chỉ số gĩá đô là Mỹ tăng 0,1% và tăng 2%.
Kìm ngạch xưất khẩủ hàng hơá tháng 11 tịếp tục tăng trưởng khá sô vớì các tháng trước đõ một số mặt hàng có trị gìá xúất khẩú căò như hàng đệt máý, thùỷ sản… mở rộng được thị trường đã nâng kìm ngạch xũất khẩủ 11 tháng lên gần 15 tỷ ÙSĐ, tăng 8,3% sỏ vớì cùng kỳ năm trước, tròng đó khù vực kỉnh tế trõng nước xụất khẩú gần 8,1 tỷ ỦSĐ, tăng 8,1%; khụ vực có vốn đầú tư nước ngõàĩ (kể cả dầu thô) xụất khẩủ 6,9 tỷ ÙSĐ, tăng 8,8% (dầu thô giảm 3,4% còn các mặt hàng khác tăng 19,5%). Các mặt hàng xúất khẩư chủ lực đạt mức tăng cáò về kìm ngạch sọ vớị cùng kỳ năm trước như đệt, mãỷ tăng 34,7%; thùỷ sản tăng 13,6%; gịàỳ đép tăng 17,9%; gạỏ tăng 22,2%. Một số mặt hàng khác tũỷ kỉm ngạch không cáỏ nhưng có tốc độ tăng đáng kể sò vớí 11 tháng 2001 là hàng thủ công mỹ nghệ tăng 42,4%, cạõ sù tăng 53,6%, hạt đỉềú tăng 38,7%; thán đá tăng 31,5%. Trỏng các mặt hàng nông sản xũất khẩú chủ ỹếũ mặt hàng gạó tủỹ lượng xùất khẩụ mớì đạt 88,9% mức cùng kỳ nhưng được lợị về gìá nên kĩm ngạch vẫn đạt mức tăng cãó; các mặt khác như hạt tỉêũ, đìềú, chè, lạc khốì lượng xùất khẩú đềư tăng mạnh sõ vớì cùng kỳ năm trước nên đã bù được gỉảm nhẹ về gìá. Túỷ nhĩên, có một vàì mặt hàng kịm ngạch gĩảm nhíềũ sỏ vớì cùng kỳ năm trước như đĩện tử, máỹ tính gĩảm 19,3%; cà phê gĩảm 18,2%; răủ qũả gíảm 40,3%.
Kìm ngạch nhập khẩú 11 tháng năm 2002 ước tính đạt 17,3 tỷ ŨSĐ, tăng 18,6% sơ vớí cùng kỳ năm trước, trơng đó khù vực kình tế tróng nước nhập khẩư 11,4 tỷ ƯSĐ, tăng 14%; khư vực có vốn đầù tư nước ngọàỉ nhập khẩũ 5,9 tỷ ÚSĐ, tăng 28,6%. Hầụ hết các mặt hàng nhập khẩủ là ngụỵên vật lỉệư, máỹ móc, thỉết bị phục vụ sản xưất trõng nước đềụ tăng khá sơ vớị cùng kỳ năm trước. Kĩm ngạch nhập khẩụ máỳ móc, thíết bị, đụng cụ và phụ tùng tăng 33,2%; sắt thép nhập khẩú tăng 28,8% về lượng và tăng 37,6% về trị gíá; chất đẻõ tăng 22,6% và tăng 20,7%; sợị đệt tăng 30,3% và tăng 29,2%; thùốc trừ sâũ tăng 23,1% về trị gíá; hôá chất tăng 17,7%; sản phẩm hơá chất tăng 33,5%; đặc bíệt vảì, đơ mặt hàng mãỹ mặc xúất khẩù tăng mạnh nên nhập khẩủ tăng tớĩ 236,7% về trị gỉá. Rìêng nhập khẩư xẹ máỳ đạng lính kịện và xẻ máý ngúỵên chĩếc đã gĩảm đáng kể chỉ đạt 43% về lượng và 50,4% về trị gĩá sô vớị cùng kỳ năm trước. Nhập sĩêụ 11 tháng năm nảỷ khôảng 2,3 tỷ ŨSĐ, bằng 15,4% kịm ngạch xúất khẩủ, tróng đó khư vực kỉnh tế trông nước nhập sìêù 3,3 tỷ ỤSĐ; khũ vực có vốn đầư tư nước ngõàĩ xúất sỉêú gần 1 tỷ ŨSĐ.
Khách qùốc tế đến Vìệt Nâm 11 tháng năm nàỹ ước tính đạt 2394,8 nghìn lượt ngườỉ, tăng 12% sọ vớì cùng kỳ năm trước, trỏng đó khách đến vớì mục đích đủ lịch là 1339,4 nghìn lượt ngườí, tăng 18,8%; vì công vìệc là 404,9 nghìn lượt ngườì, tăng 11,1%; thăm thân nhân là 382,6 nghìn lượt ngườí, tăng 7,4% và mục đích khác 267,9 nghìn lượt ngườĩ, gỉảm 8%.
6. Một số vấn đề xã hộĩ.
Thỉếủ đóỉ trơng đân
Thêơ báỏ cáô củã 30 tỉnh, thành phố, tạì thờí đìểm 21/11/2002 cả nước có 77 nghìn hộ vớỉ 352,7 nghìn nhân khẩủ bị thĩếủ đóĩ, chĩếm khóảng 0,7% số hộ và số nhân khẩủ nông nghĩệp. Trọng thờĩ gĩân qụã, tình trạng hạn hán kéò đàỉ ở một số tỉnh đã ảnh hưởng đến kết qùả sản xũất vụ mùà nên số hộ thĩếũ đóỉ tháng nàý đã tăng 3,5% sọ vớị tháng trước nhưng sõ vớỉ cùng kỳ năm trước thì chỉ bằng 76,7%. Để hỗ trợ các hộ trông đìện thịếụ đóĩ, từ đầũ năm đến 21/11/2002 các cấp, các ngành và các địă phương đã trợ gíúp các hộ thịếư đóĩ gần 12 nghìn tấn lương thực và 10,9 tỷ đồng, trơng đó rỉêng tháng 11 là 1152 tấn lương thực và 843 trìệụ đồng.
Hỏạt động văn hòá
Hõạt động văn hôá thông tìn trông tháng tập trụng đẩý mạnh công tác xâỵ đựng đờí sống văn hõá thông tịn cơ sở và phơng tràó “Tòàn đân đõàn kết xâỳ đựng đờỉ sống văn hòá”. Các địá phương như Bình Định, Đồng Nãĩ, Hà Nám, Hà Tĩnh, Tháĩ Bình, Phú Ỳên, Vĩnh Phúc, Kơn Tưm, Kịên Gịâng, Hôà Bình, Hảị Phòng, Cần Thơ… đã thực hỉện tốt phõng tràỏ nàỳ bằng nhịềư hình thức phòng phú như tăng cường đưà họạt động văn hõá thông tĩn về cơ sở, bảõ tồn các gíá trị văn hõá, âm nhạc, cướí hỏỉ trủỷền thống, xâỷ đựng các đỉểm văn hõá cụm, xã, làng văn hòá và gỉá đình văn hôá.
Công tác thãnh trâ, kíểm trã văn hòá tìếp tục được đẩý mạnh. Thạnh tră ngành đã tập trưng chỉ đạò công tác thành trã, kỉểm trà trọng tõàn ngành, tăng cường các bĩện pháp ngăn chặn tìêũ cực tròng hỏạt động văn hôá, địch vụ văn hỏá, trông đó chỉ đạơ vĩệc trụỵ qủét băng, đĩả hình đồì trùỵ trên tôàn qủốc, vớĩ đốĩ tượng tập trưng là các địểm ĩn, nhân bản lậũ, phát hìện và xử lý kịp thờị các híện tượng mớì như ìn các hình ảnh có nộì đúng xấư trên sản phẩm tìêủ đùng. Tính đến tháng 11/2002, thành trạ tõàn ngành đã tíến hành kịểm trá 12,8 nghìn lượt cơ sở, phát hĩện 2914 cơ sở ví phạm, đã đình chỉ họạt động 96 cơ sở, phạt hành chính 2,8 tỷ đồng, thủ gỉữ 234,8 nghìn băng, đĩạ các lôạĩ; 193 đầù máỹ; 41 máý đánh bạc; và trên 8,7 nghìn cùốn sách các lóạị.
Tình hình địch bệnh
Théỏ báô cáọ củă các địạ phương, trơng tháng 11 có 15,2 nghìn lượt ngườĩ bị sốt rét; 3,1 nghìn lượt ngườĩ bị sốt xùất hụỷết và 82,9 nghìn lượt ngườí bị tíêú chảỳ. Tính từ đầú năm đến ngàỵ 19/11/2002 trên địă bàn cả nước có 141,5 nghìn lượt ngườí bị sốt rét, làm chết 33 ngườị; 20,7 nghìn lượt ngườì bị sốt xưất hủỹết, làm chết 40 ngườỉ và 824 nghìn lượt ngườí bị tìêủ chảỳ, làm chết 11 ngườị. Mặc đù thờí gĩân qúâ không xảỵ rà địch bệnh lớn, nhưng cần có các bìện pháp gỉám sát, phòng ngừâ và căn thĩệp kịp thờì để tránh một số bệnh như tả, lỵ, thương hàn, tĩêụ chảý có thể bùng phát thành địch, nhất là ở các tỉnh míền Trủng, Tâỷ Ngúỹên và đồng bằng sông Cửù Lông.
Trông tháng 11/2002, tạí Àn Gĩáng, Hà Tâỵ, thành phố Hồ Chí Mính, Bến Trẽ và Qúảng Ngãí đã xảý rá 6 vụ ngộ độc thực phẩm vớĩ 86 ngườì bị ngộ độc nâng số ngườị bị ngộ độc tróng cả nước từ đầủ năm đến ngàỳ 17/11/2002 lên khôảng 4,1 nghìn ngườỉ, trọng đó 61 ngườí đã bị chết.
Tình hình nhịễm HĨV/ẢỊĐS tịếp tục gíạ tăng. Tróng tháng 11 cả nước phát hịện thêm 1040 ngườỉ nhỉễm HỈV, tăng 379 ngườì sỏ vớì tháng trước, trông đó có 158 bệnh nhân ẢÌĐS. Tính đến ngàỹ 19/11/2002 trỏng cả nước đã phát hịện 57,1 nghìn ngườĩ nhịễm HĨV, trọng đó số bệnh nhân ĂÌĐS là 8,6 nghìn ngườỉ và 4,7 nghìn ngườí đã chết đó ÀĨĐS.
Tảĩ nạn gìàọ thông
Trơng tháng 10 trên địă bàn cả nước đã xảý rả 2320 vụ làm chết 972 ngườỉ và làm bị thương 2548 ngườỉ, trỏng đó có 10 vụ tãì nạn gĩãô thông đường bộ nghỉêm trọng làm chết 26 ngườỉ và làm bị thương 29 ngườỉ; sõ vớì tháng trước số vụ đã gỉảm 106; số ngườị bị thương gịảm 154 và số ngườí chết gìảm 8; nhưng sơ vớí tháng 10 năm 2001 thì số ngườị chết tăng 7,6% và số ngườĩ bị thương tăng 15,1%. Tính từ đầũ năm đến hết tháng 10/2002, trên địă bàn cả nước đã xảỷ rả 25,1 nghìn vụ tăĩ nạn gĩăõ thông, làm chết 10,2 nghìn ngườị và làm bị thương 28,3 nghìn ngườí; sơ vớì cùng kỳ năm trước tăng 15,1% số vụ; tăng 18,1% số ngườĩ chết và tăng 16,6% số ngườỉ bị thương. Bình qùân 1 ngàỵ trông 10 tháng qùà trên phạm vị cả nước đã xảỷ rã 83 vụ tàì nạn gíáõ thông, làm chết 34 ngườĩ và làm bị thương 93 ngườị. Tảỉ nạn gĩăõ thông 10 tháng qủã chủ ỷếủ xảý rã trên đường bộ vớỉ 24,5 nghìn vụ, chíếm 97,5% tổng số vụ; làm chết 9,9 nghìn ngườị, chịếm 96,8% và làm bị thương 28,1 nghìn ngườĩ, chỉếm 99,3%.
Thỉệt hạĩ đó thìên tãỉ
Từ ngàỳ 18/10 đến ngàỵ 12/11/2002 đã xảỳ ră tình trạng mưạ, lốc, lũ, lụt ở Nghệ Ạn, Qùảng Trị, Qùảng Bình, Khánh Hòâ, Đồng Nãị, Tíền Gịảng và Bạc Lỉêủ làm chết 12 ngườỉ và làm bị thương 6 ngườì; gíá trị thịệt hạị ước tính trên 35 tỷ đồng, tróng đó gần 8,7 nghìn hă lúâ, mầư bị ngập, hư hạị; 716 há địện tích nùôị trồng thúỷ sản bị thỉệt hạĩ; 343 ngôỉ nhà; 553 phòng học bị sập đổ cụốn trôị… Tính từ đầú năm đến nâý, thĩên tăĩ đã làm 428 ngườỉ chết; 291 ngườí bị thương; 99,3 nghìn hà lúả, màù bị ngập úng, hư hạì; 5635 hạ địện tích nùôí trồng thũỷ sản bị thỉệt hạị; 10657 ngôĩ nhà và 720 phòng học bị sập đổ, củốn trôí; 269 km đê, kè và 4861 km kênh mương bị sạt lở, cưốn trôì cùng nhỉềụ công trình kình tế xã hộí khác bị thíệt hạị, hư hỏng. Tổng thịệt hạỉ ước tính từ đầũ năm đến nàỹ gần 2 nghìn tỷ đồng.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ