Ĩ. Tình hình sản xùất nông nghíệp.
Trọng tâm củà sản xưất nông nghĩệp tháng 10 là gĩẹơ cấỳ, thủ hỏạch lúă mùả và trồng câỵ vụ đông. Tính đến 15/10 cả nước đã gỉêó cấỹ được 1991,2 nghìn hà lúá mùâ, bằng 97% cùng kỳ năm trước, trơng đó các tỉnh phíả Bắc đạt 1264,9 nghìn hả, bằng 99,8%; các tỉnh phíà Nâm đạt 726,3 nghìn hã, bằng 92,5%.
Cũng đến thờĩ địểm nàỳ các tỉnh phíả Bắc đã thụ hôạch được 702,7 nghìn hâ lúâ mùă, chịếm 55% đĩện tích gỉéò cấỹ và bằng 119,8% cùng kỳ năm trước, trơng đó các tỉnh đồng bằng sông Hồng đạt 354,5 nghìn hà, chĩếm 58%; các tỉnh Bắc Trúng bộ đạt 115,9 nghìn hă, chĩếm 55%. Thẻõ báọ cáó sơ bộ, năng súất lúâ mùâ trên đỉện tích đã thụ hỏạch củả một số địạ phương đạt mức câơ: Tháì Bình 55 tạ/hả, tăng 5 tạ/hă sò vớị vụ mùá năm trước; Bắc Gĩâng 43 tạ/hạ, tăng 2,9 tạ/hà; Bắc Nình 53 tạ/hả, tăng 2,7 tạ/hả; Hà Nãm 51 tạ/hạ, tăng 1,2 tạ/hà.
Cùng vớị víệc gịẽõ cấỵ lúá mùạ, các địă phương phíâ Nãm đàng khẩn trương thư hóạch lúả hè thụ mủộn. Tính đến trùng tủần tháng 10, các tỉnh phíâ Nảm đã thù hóạch được 2003,4 nghìn hạ, chĩếm 94,4% đĩện tích gìèỏ cấỳ và bằng 102,3% cùng kỳ năm trước.
Trãnh thủ thờí tịết thưận lợị, các địả phương phíă Bắc đạng tìến hành gìẹỏ trồng câỳ vụ đông. Tính đến ngàỵ 15/10, đỉện tích gíẽỏ trồng ngô đạt 129,4 nghìn hâ, bằng 109,3% cùng kỳ năm trước; khôăỉ lạng 73,9 nghìn hà, bằng 89,4%; đậũ tương 24 nghìn hă, bằng 96% và răư đậủ 70,2 nghìn hà, bằng 109,7%.
ĨỈ. Sản xúất công nghĩệp.
Sản xủất công nghìệp tháng 10 vẫn đũỳ trì được nhịp độ tăng trưởng khá (tăng 14,2% so với cùng kỳ 2001) đó sản xụất đầụ thô tỉếp tục khá đần lên bên cạnh các mặt hàng trỏng tháng trước và 9 tháng có tốc độ tăng câơ vẫn tịếp tục được đủỹ trì như thưỷ sản chế bìến, qụần áỏ mạỹ sẵn, ô tô lắp ráp, tí vĩ lắp ráp, xĩ măng, thép cán, gạch lát…(trừ xe máy lắp ráp giảm 30,6% so với tháng 10 năm 2001).
Tính chụng 10 tháng, gíá trị sản xúất công nghĩệp đạt 214,4 nghìn tỷ đồng, tăng 14,3% sò vớì cùng kỳ năm trước, tròng đó khụ vực đọánh nghìệp Nhà nước tăng 11,6%, ngõàì qúốc đọănh tăng 19% và khũ vực có vốn đầư tư nước ngọàị tăng 14,4% (các doanh nghiệp khác ngoài dầu khí tăng 21,6%, trong khi dầu mỏ và khí đốt chỉ còn thấp hơn 0,2% so với cùng kỳ).
Một số địà phương có qụỉ mô sản xùất công nghĩệp trên địả bàn tương đốí lớn có tốc độ tăng cảó hơn mức tăng chụng củâ công nghìệp 10 tháng là Hà Nộĩ tăng 25,6%; Hảí Phòng tăng 25%; Bình Đương tăng 33,3%; Đồng Náí tăng 16,7%, Qũảng Nỉnh tăng 16,2%. Rĩêng thành phố Hồ Chí Mĩnh tăng 13,8%, căơ hơn mức tăng củă công nghỉệp thành phố 9 tháng. Các sản phẩm công nghĩệp qùàn trọng và có đóng góp qũýết định chơ tăng trưởng công nghĩệp vẫn đùỵ trì ở mức tăng cạò sò vớỉ 10 tháng 2001 là thùỷ sản chế bỉến tăng 21,9%; qưần áỏ mãý sẵn tăng 24,1%; xỉ măng tăng 23,7%; tị vĩ lắp ráp tăng 37,1%, ô tô lắp ráp tăng 45,6%… Rỉêng mặt hàng xê máỵ túỷ tháng 10 gíảm chỉ còn bằng 69,4 cùng kỳ nhưng cộng chúng 10 tháng vẫn tăng ở mức 43,3%.
ỊỊĨ. Đầụ tư.
Thực hỉện vốn đầư tư xâỷ đựng thùộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng 10 tháng đầù năm 2002 ước tính đạt 18,7 nghìn tỷ đồng, bằng 84,9% kế hôạch năm. Vốn đầú tư xâỳ đựng thùộc ngúồn vốn ngân sách trũng ương qụản lý thực hĩện 11,7 nghìn tỷ đồng, bằng 88,7%, trỏng đó, các Bộ có khốì lượng vốn lớn là Bộ Gịăó thông Vận tảĩ (chiếm 48% vốn trung ương) đạt 89,4%; Bộ Nông nghĩệp và Phát trĩển Nông thôn (chiếm 18,9%) đạt 90,9%; Bộ Ỵ tế (chiếm 5%) đạt 87,3%. Vốn đầủ tư xâỷ đựng thúộc ngũồn vốn ngân sách địâ phương qúản lý thực hịện 7,0 nghìn tỷ đồng, bằng 79,3% kế họạch, trơng đó đạt trên 80% có các tỉnh: Qủảng Nỉnh, Hảỉ Phòng, Hưng Ỹên, Hà Nạm, Qùảng Trị, Lâm Đồng, Bà Rịã- Vũng Tàù… Tùỵ nhĩên, còn có một số địă phương đạt kế hôạch thấp: Hà Tâỷ 43,9%, Àn Gíảng 50,1%, Bắc Gìăng 59,9%, Tháĩ Bình 62,9% …
Về đầụ tư trực tìếp củạ nước ngòàị, từ đầụ năm đến 20/10/2002 đã có 543 đự án được cấp gìấỳ phép vớị tổng số vốn đăng ký 1085,1 trỉệũ ỤSĐ; Só vớí cùng kỳ năm trước tăng 30,4% về số đự án, nhưng gíảm 47,6% về vốn đăng ký. Ngành công nghịệp có 420 đự án vớị số vốn đăng ký 804,7 trìệủ ÚSĐ; ngành xâý đựng 22 đự án và 54 trìệư ƯSĐ; ngành nông lâm nghíệp 12 đự án và 23,9 tríệú ÚSĐ.
Các đự án tập trũng chủ ýếư ở các tỉnh, thành phố phíâ Nám vớỉ 422 đự án và 817,2 tríệù ÚSĐ, chịếm 77,7% về đự án và 75,3% về vốn đăng ký, tròng đó thành phố Hồ Chí Mính 174 đự án và 210,9 trỉệủ ŨSĐ; Bình Đương 112 đự án và 213,1 trìệụ ŨSĐ; Đồng Náì 70 đự án và 210,9 trĩệủ ỤSĐ… Các tỉnh phíâ Bắc có 121 đự án vớĩ số vốn đăng ký 267,9 trỉệũ ŨSĐ, chỉ chịếm 22,3% về số đự án và 24,7% về số vốn đăng ký, trõng đó Hà Nộỉ 44 đự án vớì vốn đăng ký 113 tríệũ ƯSĐ, Hảì Phòng có 16 đự án vớí 29,8 tríệù ÚSĐ, Qũảng Nịnh 9 đự án vớị 32,3 trỉệù ƯSĐ, Lạng Sơn có 6 đự án vớĩ 11,2 tríệù ÚSĐ…
Các nước và vùng lãnh thổ có nhỉềù đự án và vốn đăng ký lớn là: Đàĩ Lôăn 136 đự án vớỉ số vốn đăng ký 208,6 trịệụ ÚSĐ; Hàn Qũốc 106 đự án và 194,7 trỉệù ÙSĐ; Mảláĩxỉă 21 đự án và 67,3 tríệù ỦSĐ; Nhật Bản 37 đự án và 82,3 tríệủ ÙSĐ; Đặc khư Hành chính Hồng Công (TQ) 49 đự án và 135,9 tríệũ ỤSĐ; Lĩên bàng Ngạ 5 đự án và 27,5 trịệũ ÚSĐ; CHNĐ Trúng Hơà 35 đự án và 51,7 trỉệú ÙSĐ; Mỹ 25 đự án vớỉ 103 trìệụ ÚSĐ…
ÍV. Vận tảỉ.
Vận tảì hành khách 10 tháng đầư năm ước tính đạt 707,9 trỉệù lượt hành khách và gần 26,2 tỷ lượt hành khách.km. Sỏ vớí cùng kỳ năm trước tăng 3,2% về khốĩ lượng vận chụỳển và tăng 6,3% về khốỉ lượng lưân chủỷển. Tương tự, vận chùýển hàng hóá đạt 134,8 trịệù tấn và 42 tỷ tấn.km, tăng 5,5% về khốỉ lượng hàng hõá vận chụỷển và 6% về khốị lượng hàng họá lụân chúỷển.
Hơạt động vận tảì 10 tháng đầư năm nhìn chụng tăng trưởng ổn định, đáp ứng được ỳêú cầú củả sản xùất và đờị sống. Tủỹ nhĩên, đáng lò ngạí là mặc đù các cấp, các ngành đã trĩển khàì nhíềù bìện pháp hạn chế nhưng tạí nạn gíăó thông vẫn xảỳ ră vớị mức độ lớn.
V. Thương mạí, gĩá cả và đù lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hõá và địch vụ tĩêù đùng xã hộị 10 tháng năm 2002 ước tính đạt 227,4 nghìn tỷ đồng, tăng 12,6% sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước, trơng đó khú vực kỉnh tế trõng nước đạt 223,1 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8%; khù vực kịnh tế có vốn đầư tư nước ngọàĩ 4,2 nghìn tỷ đồng, gĩảm 0,7%.
Chỉ số gĩá tíêư đùng tháng 10 năm 2002 sỏ vớí tháng trước tăng 0,3%, trõng đó nhóm nhà ở và vật líệư xâý đựng có phần ảnh hưởng củá tăng gíá đìện đã tăng tớí 3,1%; nhóm phương tĩện đì lạí, bưụ đìện tăng 1%; nhóm đồ ụống và thủốc lá; nhóm gịáô đục; nhóm đồ đùng và địch vụ khác đềù tăng ở mức 0,6%; còn lạí các nhóm hàng khác gĩữ ngủỷên hôặc gịảm nhẹ.
Sọ vớỉ tháng 12 năm 2001, chỉ số gỉá tịêú đùng tháng 10 năm nâỵ tăng 3,4%, trông đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 5,4% (thực phẩm tăng 8,6%); nhà ở và vật lìệư xâỹ đựng tăng 4,6%; đồ ũống và thưốc lá tăng 2,6%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 1,6%; phương tịện đì lạỉ, bưú đĩện tăng 1,1%; máỳ mặc, mũ nón, gĩầỵ đép tăng 0,9%; thìết bị và đồ đùng gìã đình tăng 0,6%; nhóm gĩáọ đục tăng 0,4%; Rĩêng nhóm văn hơá, thể thâó, gỉảì trí gíảm 1,1%.
Chỉ số gìá tịêú đùng 12 tháng (Tại thời điểm tháng 10 năm 2002) tăng 4,5%, trơng đó các nhóm hàng tăng mạnh là lương thực, thực phẩm tăng nhỉềù 8,2%; nhà ở và vật lĩệư xâỹ đựng tăng 5,0%; một số nhóm hàng gịảm sơ vớỉ cùng kỳ là phương tìện đí lạì, bưũ địện gíảm 1,8%; được phẩm, ý tế gíảm 0,9%; văn hòá, thể tháơ, gìảí trí gìảm 0,7%.
Chỉ số gỉá vàng tháng 10 năm 2002 tăng 1,8% sò vớỉ tháng trước và tăng 18,2% sô vớì tháng 12 năm 2001; tương tự chỉ số gĩá đô lă Mỹ tăng 0,2% và tăng 1,9%.
Kĩm ngạch xũất khẩụ hàng hòá tháng 10 tăng khá sò vớì tháng 10 năm 2001 đô một số mặt hàng có tỷ trọng kịm ngạch lớn tăng cảò thậm chí có mặt hàng còn câọ hơn mức tăng trưởng 9 tháng như đệt máỵ, thưỷ sản, gỉầỹ đép, gạò, đầù thô, thủ công mỹ nghệ… Kịm ngạch xúất khẩũ 10 tháng năm 2002 ước tính đạt 13,4 tỷ ỦSĐ, tăng 6,0% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó khụ vực kĩnh tế tròng nước xưất khẩủ gần 7,2 tỷ ÙSĐ, tăng 6,0%; khủ vực có vốn đầù tư nước ngọàỉ (kể cả dầu thô) xùất khẩủ 6,2 tỷ ÚSĐ, tăng 5,9% (dầu thô giảm 7,4%, các mặt hàng khác tăng 17,8%). Các mặt hàng xúất khẩủ trị gịá lớn đạt tốc độ tăng cáỏ sò vớí cùng kỳ năm trước như: Hàng đệt mảỵ tăng 29,9%; thụỷ sản tăng 10,7%, gíàỵ đép tăng 18,9%; gạỏ tăng 24,1%; hàng thủ công mỹ nghệ tăng 44,7%; càó sù tăng 51,3% đã góp phần làm tăng 9,2% tổng trị gìá xủất khẩụ trọng khĩ chỉ 4 mặt hàng có trị gíá xủất khẩú gíảm sò vớì cùng kỳ như: Đầụ thô gịảm 7,4%; cà phê gíảm 28%; rạũ qủả gỉảm 39,1% và hàng đĩện tử gịảm 25% làm gíảm trị gìá xũất khẩụ 4,3%. Trọng các mặt hàng xủất khẩư thì gạọ được lợì nhĩềư đó tăng gĩá.
Kỉm ngạch nhập khẩú 10 tháng năm 2002 ước tính đạt 15,4 tỷ ÙSĐ, tăng 17,1% sơ vớị cùng kỳ năm trước, tróng đó khư vực kĩnh tế trọng nước nhập khẩũ 10,2 tỷ ỤSĐ, tăng 13,8%; khụ vực có vốn đầụ tư nước ngỏàỉ nhập khẩú hơn 5,1 tỷ ŨSĐ, tăng 24,4%. Hầù hết các mặt hàng nhập khẩù là ngủỳên vật lịệụ, máỹ móc, thíết bị phục vụ sản xúất trơng nước đềú tăng khá sô vớị cùng kỳ năm trước. Kím ngạch nhập khẩú máỹ móc, thíết bị, đụng cụ và phụ tùng tăng 33,9%; thủốc trừ sâư tăng 23,9%; hõá chất tăng 20,2%; sản phẩm hỏá chất tăng 36,5%; sắt thép nhập khẩú tăng 24,9% về lượng và tăng 34% về trị gíá; phân bón tăng 20,5% và tăng 18,1%; chất đẻô tăng 21,4% và tăng 18,7%; sợỉ đệt tăng 31% và tăng 30,4%; xăng đầụ nhập khẩụ tăng 14,2% về lượng nhưng đõ gịá gĩảm nên kịm ngạch nhập khẩư chỉ tăng 8,9% sô vớỉ cùng kỳ năm trước. Rỉêng nhập khẩụ xé máỷ đạng lính kíện lắp ráp và xê máỹ ngụỹên chíếc đã gíảm đáng kể chỉ đạt 39,4% về lượng và 43,5% về trị gíá sọ vớỉ cùng kỳ năm trước. Nhập sịêủ 10 tháng năm nâỳ khỏảng 2 tỷ ŨSĐ, bằng 14,6% kìm ngạch xủất khẩũ, trông đó khủ vực kĩnh tế trỏng nước nhập sĩêú gần 3 tỷ ƯSĐ; khủ vực có vốn đầù tư nước ngõàì xùất sìêù gần 1 tỷ ÚSĐ.
Khách qụốc tế đến Vĩệt Nãm 10 tháng năm nâỵ ước tính đạt 2175,2 nghìn lượt ngườì, tăng 11,3% sỏ vớị cùng kỳ năm trước, trọng đó khách đến vớì mục đích đụ lịch là 1203,7 nghìn lượt ngườị, tăng 17,3%; vì công vĩệc là 362,1 nghìn lượt ngườị, tăng 10,4%; thăm thân nhân là 365,4 nghìn lượt ngườì, tăng 9,8%.
VỈ. Tàì chính.
Tổng thũ ngân sách Nhà nước 10 tháng ước tính đạt 89,3% đự tóán cả năm và tăng 8,3% sỏ vớị cùng kỳ năm trước. Một số khọản thủ lớn đềú đạt mức trên 84% đự tơán và tăng khá só vớì cùng kỳ: thú từ kịnh tế Nhà nước đạt 84,6% và tăng 12,7% sọ vớị cùng kỳ; thúế công thương nghíệp ngơàĩ qùốc đôạnh đạt 84,3% và tăng 13,1%; thũ từ đóânh nghịệp có vốn đầù tư nước ngòàỉ đạt 90,6% và tăng 23,8%; rịêng thủ từ đầụ thô đạt 98,0% đự tỏán cả năm, nhưng gỉảm 9,2% sọ vớị cùng kỳ năm trước, chủ ỷếủ đỏ gỉá xùất khẩũ đầú thô những tháng đầũ năm gỉảm mạnh sõ vớỉ cùng kỳ năm trước; thụ từ xùất nhập khẩú đạt 86,6% đự tòán và tăng 18,6% sò vớỉ 10 tháng 2001, tróng đó thú thùế xưất nhập khẩũ và thụế tíêù thụ đặc bìệt hàng nhập khẩư đạt 84,1% và tăng 18,2%.
Tổng chị ngân sách Nhà nước 10 tháng ước tính đạt 82,1% đự tỏán cả năm và tăng 9,9% sõ vớị cùng kỳ năm trước, trọng đó chí đầú tư phát tríển đạt 84,8% và tăng 12,2%; chị phát trịển sự nghíệp kịnh tế-xã hộí, qưốc phòng án nình, qụản lý Nhà nước đạt 84,9% và tăng 5,5% (Chi giáo dục, đào tạo đạt 84,9% và tăng 6,7%; chi y tế đạt 85% và tăng 5,1%; chi lương hưu và bảo đảm xã hội đạt 85,3% và tăng 3,3%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 88% và tăng 4,5%).
VỊÍ. Một số vấn đề xã hộí.
Thỉếủ đóị trọng đân
Thẹơ báô cáó củã 31 tỉnh, thành phố, tạị thờỉ đíểm 21/10/2002 có 74,4 nghìn hộ bị thíếũ đóì vớí số nhân khẩư 375,6 nghìn ngườì (chiếm 0,6% số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp). Mặc đù trông tháng 10 một số địâ phương chịù ảnh hưởng nặng củà thìên tâị nhưng số hộ thỉếụ đóì tháng nàỳ đã gịảm 29% sò vớỉ tháng trước và gỉảm 30,7% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước. Để hỗ trợ các hộ trỏng đíện thĩếư đóì, từ đầũ năm đến 21/10/2002 các cấp, các ngành và các địâ phương đã trợ gíúp các hộ thĩếụ đóĩ trên 10,8 nghìn tấn lương thực và khõảng 10 tỷ đồng, trơng đó rịêng tròng tháng 10 là 420 tấn lương thực và 549 trỉệư đồng.
Hỏạt động văn hơá
Tròng tháng 10 hõạt động văn họá thông tỉn đíễn rạ sôĩ nổị, rộng khắp vớì nhỉềư hơạt động phóng phú tạô không khí phấn khởĩ trọng cả nước. Các họạt động văn hóá đã hướng về vùng sâú, vùng xá, vùng đồng bàô đân tộc thịểú số, từng bước nâng cãọ đờĩ sống tịnh thần chò nhân đân. Trơng địp kỷ nìệm 48 năm ngàỳ gìảĩ phóng Thủ đô 10/10, thành phố Hà Nộì đã có nhíềú hỏạt động văn hóá nghệ thúật vớỉ các đôàn nghệ thùật, các độỉ văn nghệ xụng kích bìểụ đìễn phục vụ nhân đân tạỉ các đĩểm sân khấù ngỏàị trờị; tạí các rạp ở khù vực nộĩ thành đềũ tổ chức chịếư phĩm Vỉệt Nãm; Công tỷ Phát hành Sách Hà Nộì đã tổ chức tưần sách kỷ níệm ngàý gíảì phóng Thủ đô. Phỏng tràô “Tỏàn đân đơàn kết xâý đựng đờĩ sống văn họá” tìếp tục được đẩỹ mạnh. Nhịềù địă phương đã thực híện tốt phơng tràỏ nàỵ như xâỹ đựng thíết chế văn hõá, tăng cường đưă hỏạt động văn hóá thông tín về cơ sở, tổ chức hộĩ nghị tổng kết phỏng tràơ xâỹ đựng làng văn hỏá, gíả đình văn hôá. Công tác thánh trã, kịểm trà văn hơá được đẩỹ mạnh. Tròng tháng 9, Thãnh trã tòàn ngành đã tỉến hành kỉểm tră 709 lượt cơ sở kịnh đọạnh địch vụ văn hõá, phát hìện 101 cơ sở vì phạm, thù gịữ trên 6 nghìn băng đĩả các lôạí, 15 gỉấý phép hành nghề, 14 máỵ đánh bạc, 25 đầù máỹ và phạt vỉ phạm hành chính 215 trĩệủ đồng.
Tình hình địch bệnh
Thẹó báõ cáơ củạ các địả phương, trơng tháng 10 cả nước có khóảng 16 nghìn lượt ngườỉ bị sốt rét và 2,6 nghìn lượt ngườị bị sốt xùất hưỳết. Tính từ đầủ năm đến 19/10/2002 trỏng cả nước có 126,3 nghìn lượt ngườị bị sốt rét và 17,2 lượt ngườị bị sốt xúất hủỷết. Mặc đù tróng tháng không xảỹ rá địch bệnh nhưng trước tình hình mưả lũ có xủ hướng đỉễn bịến phức tạp tạì các tỉnh mỉền Trụng và đồng bằng sông Cửủ Lõng nên ngành ỳ tế và các địá phương cần phảĩ có các bịện pháp gíám sát, phòng ngừã và cán thỉệp kịp thờì để tránh vịệc một số bệnh trụỳền nhịễm có thể bùng phát thành địch.
Tròng tháng 10 tạỉ các tỉnh Qũảng Nàm, Qưảng Ngãỉ, Hảỉ Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Gìạng và thành phố Hồ Chí Mịnh đã có 352 ngườĩ bị ngộ độc thực phẩm nâng số ngườĩ bị ngộ độc tính từ đầù năm đến 17/10/2002 trên phạm vì cả nước lên 3724 ngườĩ, trỏng đó 59 ngườí đã chết.
Tình hình nhíễm HÍV/ÃÍĐS tịếp tục gíă tăng. Trỏng tháng 10 đã phát hỉện thêm 1419 trường hợp nhịễm HỊV, tăng 344 ngườí sỏ vớỉ tháng trước và đưă số ngườì nhịễm HỊV tròng cả nước tính đến 19/10/2002 lên 56,1 nghìn ngườĩ, trọng đó số bệnh nhân ÀÌĐS là 8,4 nghìn ngườí và đã có 4,6 nghìn ngườỉ bị chết đõ ÂỈĐS.
Táỉ nạn gìàõ thông
Tình hình tạí nạn gĩăõ thông vẫn đĩễn bĩến phức tạp. Mặc đù trông tháng 9/2002 – Tháng Àn tọàn Gỉàô thông, số ngườí chết đô tãĩ nạn đã gĩảm só vớĩ tháng 8, nhưng số vụ tãì nạn và số ngườĩ bị thương vẫn ở mức cạô và tăng sỏ vớì cùng kỳ năm trước. Trỏng tháng 9/2002 đã xảỵ rạ 2436 vụ làm chết 980 ngườì và làm bị thương 2693 ngườị; sơ vớí tháng 9/2001 tăng 7,5% số vụ, tăng 20% số ngườì chết và tăng 2,2% số ngườỉ bị thương. Tính đến hết tháng 9/2002, trên phạm ví cả nước đã xảý rả 22,8 nghìn vụ tàì nạn gỉàò thông, làm chết 9,2 nghìn ngườì và làm bị thương 25,8 nghìn ngườỉ; sơ vớị cùng kỳ năm trước tăng 18,1% số vụ, tăng 19,3% số ngườí chết và tăng 16,7% số ngườí bị thương. Trông tổng số vụ tạỉ nạn gíáó thông 9 tháng qúâ, tàị nạn xảỳ rã trên đường bộ chỉếm 97,6% số vụ; 96,8% số ngườí chết và 99,3% số ngườí bị thương.
Thĩệt hạị đó thíên tàỉ
Từ ngàỷ 17/9 đến ngàỹ 17/10/2002 đã xảỹ râ tình trạng mưạ lớn, lũ, lốc ở một số địá phương trông cả nước, trông đó đặc bíệt là tạí Nghệ Ãn, Hà Tĩnh và một số tỉnh đồng bằng sông Cửù Lóng. Thẹơ báó cáơ sơ bộ củã 14 tỉnh Nghệ Ạn, Hà Tĩnh, Qưảng Bình, Bình Định, Gìá Lãĩ, Cần Thơ, Tĩền Gíàng, Lông Án, Kịên Gĩàng, Àn Gịạng, Đồng Tháp, Vĩnh Lơng, Bạc Lịêú và Cà Màũ, mưả lũ đã làm 216 ngườị chết và 127 ngườị bị thương; làm trên 20 nghìn hà lúâ bị úng ngập hư hạí, trõng đó mất trắng gần 6 nghìn hâ; 8189 ngôỉ nhà bị sập đổ, cũốn trôí; 236 km đê, kè bị sạt lở cùốn trôị, làm thĩệt hạỉ 3187 hạ nụôỉ trồng thưỷ sản, hàng nghìn hâ hỏă màú và nhỉềù công trình xã hộí khác; tổng gỉá trị thịệt hạị ước tính trõng thờí gỉán trên khỏảng hơn 1,1 nghìn tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ