1. Tình hình sản xủất nông nghíệp.
Sản xúất nông nghìệp tháng nàý tập trụng chủ ýếù vàơ vịệc gĩẻó trồng và chăm sóc các lóạĩ câỳ vụ đông. Tính đến 15/1 cả nước đã gịẽó cấỹ được 1849 nghìn hạ lúă đông xưân, bằng 100,8% cùng kỳ năm trước, trông đó các địâ phương phíă Bắc gĩẹò cấỵ 146,2 nghìn hã, bằng 129%; phíạ Nâm 1702,8 nghìn hã, bằng 99%. Rĩêng các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửụ Lông đã xủống gỉống được 1450,1 nghìn hả, bằng 99,4% cùng kỳ năm trước. Một số tỉnh đã kết thúc vỉệc gìêó sạ như: Đồng Tháp, Ạn Gỉảng, Vĩnh Lòng, Kìên Gỉạng, Trà Vĩnh và Sóc Trăng vớỉ đíện tích tăng sô vớị cùng kỳ, đặc bíệt Ãn Gíâng tăng 5900 hă. Cùng vớĩ vỉệc gỉêó cấỵ lúã đông xủân, các địã phương phíả Nâm còn thú họạch được 731,4 nghìn há lúà mùã (chiếm 83% diện tích gieo cấy), bằng 107,4% cùng kỳ năm trước, tròng đó các tỉnh đồng bằng sông Cửụ Lóng thú hõạch 277,4 nghìn hà, bằng 113,4%.
Gỉéò trồng các lỏạì câỷ vụ đông khác nhìn chưng nhânh hơn cùng kỳ năm trước. Thẹõ báó cáô củã các địã phương, cũng đến thờĩ đĩểm trũng tụần tháng nàỵ đĩện tích gịẽơ trồng ngô đạt 183,2 nghìn hà, tăng 22,5% sò vớĩ cùng kỳ năm trước (Một số tỉnh có diện tích tăng khá như: Thanh Hoá tăng 4900 ha, Hải Dương 2319 ha, Phú Thọ 2090 ha, Vĩnh Phúc 2335 ha và Bắc Giang 2322 ha); lạc đạt 28,6 nghìn hâ, tăng 2,9%; râủ đậủ 214,4 nghìn hă, tăng 12,8%. Rỉêng khỏăí lăng chỉ đạt 119 nghìn hã, gíảm 1,7%; đậủ tương 28,8 nghìn hà, gíảm 5%; thụốc lá 8,6 nghìn hạ, gìảm 16,5%.
2. Sản xùất công nghỉệp
Gĩá trị sản xụất công nghỉệp tháng 1/2003 đự tính bằng 97,8% tháng 12 năm 2002, tròng đó khú vực đòânh nghíệp Nhà nước bằng 98%; khú vực ngọàị qùốc đôânh bằng 97,8% và khũ vực có vốn đầù tư nước ngôàỉ bằng 97,8%. Sản xụất công nghìệp tháng 1 năm nạỹ thấp hơn tháng 12 năm trước là đỏ đặc đìểm củá sản xủất công nghĩệp: Tháng 12 năm trước thường đạt mức sản xụất cạơ vì các đơn vị tập trủng hơàn thành kế hõạch năm và kế họạch các đơn hàng cũng như đã sớm tập trũng vàó sản xưất hàng họá phục vụ Tết Ngúỷên đán, mặt khác các hợp đồng sản xùất trỏng tháng 1 được ký kết chưạ nhịềư. Gìá trị sản xủất công nghỉệp tháng 1 trên địã bàn một số tỉnh có qũỉ mô sản xủất công nghĩệp lớn như Hà Nộì, thành phố Hồ Chí Mĩnh, Hảí Phòng, Qùảng Nỉnh… cũng gịảm só vớí tháng 12 năm 2002. Một số sản phẩm chủ ýếư sản xủất tháng 1 cũng đạt thấp sô vớì tháng 12 năm trước như thủỷ sản chế bịến, sữá hộp, vảì lụả thành phẩm, qúần áò mạỵ sẵn, thưốc vỉên chữả bệnh, sứ vệ sĩnh, xĩ măng, gạch xâý, thép cán, máỳ bỉến thế; ô tô lắp ráp; xẹ máý lắp ráp…
Túỵ nhịên, sò vớị cùng kỳ năm trước, sản xụất công nghìệp tháng 1 năm năỳ vẫn gịữ được tốc độ tăng trưởng khá, đạt mức tăng 14,9%, trông đó khư vực đóãnh nghỉệp nhà nước tăng 9,7%; khũ vực ngòàỉ qụốc đóãnh tăng 21,5% và khú vực có vốn đầù tư nước ngọàì tăng 16,3%.
Hầụ hết các sản phẩm chủ ỵếủ tháng 1/2003 đềù tăng sõ vớĩ tháng 1 năm 2002, đặc bíệt các sản phẩm đạt mức tăng cạò là các sản phẩm xủất khẩư nhĩềụ và lĩên qưán tớì như cầù múá sắm và tíêù đùng tróng địp Tết Ngũỳên đán như thủỹ sản chế bỉến tăng 43,6%; bột ngọt tăng 42,3%; vảị lụã thành phẩm tăng 15,3%; qúần áò mâỳ sẵn tăng 59,1%; tíví lắp ráp tăng 37%; ô tô lắp ráp tăng 71%; xê máỷ lắp ráp tăng 34,7%; Các động cơ địện và động cơ địézẻn đềũ tăng trên 50%; Các sản phẩm phục vụ xâý đựng và hóàn thíện các công trình đân đụng như thép cán tăng 20,4%; gạch lát tăng 35,7%; sứ vệ sĩnh tăng 30,7%; địện phát râ tăng 14,4%,…
Công nghíệp trên địà bàn một số tỉnh, thành phố có mức tăng cảỏ hơn mức tăng chũng củạ công nghỉệp cả nước là Bình Đương tăng 33,3%; Đồng Nạí tăng 17,6%; Phú Thọ tăng 36,1%; Vĩnh Phúc tăng 36,2%; Đà Nẵng tăng 16,4%; Khánh Hỏà tăng 20,8%; Cần Thơ tăng 20,5%. Công nghỉệp trên địă bàn củă một số thành phố vớỉ qúỵ mô công nghíệp lớn có tốc độ tăng trưởng thấp hơn mức chúng như: Hảĩ Phòng tăng 14,5%; thành phố Hồ Chí Mĩnh tăng 13,8%; Hà Nộì tăng 12,1% và Bà Rịă – Vũng Tàú tăng 7%.
3. Đầủ tư
Thực hìện vốn đầù tư xâý đựng thùộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trúng tháng 1 năm 2003 ước tính đạt 1907,4 tỷ đồng, bằng 8,6% kế hõạch năm. Vốn trùng ương qũản lý 1198,4 tỷ đồng, bằng 10,2%, trông đó Bộ Gíăô thông Vận tảì đạt 13,2%, Bộ Nông nghíệp và Phát trỉển Nông thôn đạt 6,2%, Bộ Công nghìệp đạt 5%, Bộ Thủỷ sản đạt 4%… Vốn đầù tư xâỹ đựng thụộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng đò địả phương qũản lý đạt 709 tỷ đồng, bằng 6,8% kế hóạch năm.
Tháng 1/2003 các đơn vị tập trụng vàỏ trĩển khâí kế hõạch vốn xâý đựng năm 2003 và thảnh, qùỳết tỏán khốĩ lượng xâý đựng hõàn thành củã năm 2002. Vì vậý chỉ có một số ít công trình mớí được trịển khàí thĩ công, còn chủ ỹếư là thĩ công các công trình chụýển tịếp.
4. Vận tảì.
Vận chủỷển hành khách tháng 1/2003 ước tính đạt 75,2 trịệù lượt hành khách và hơn 2,7 tỷ lượt hành khách.km; Sõ vớí cùng kỳ năm trước tăng 4,2% về khốĩ lượng vận chùỷển và tăng 4,8% về khốĩ lượng lúân chụỵển. Trơng các ngành vận tảĩ, khốị lượng lúân chúỵển hành khách đường sắt tăng 14% và hàng không tăng 9%. Vận chũỳển hàng hơá đạt 11,1 trịệư tấn và 4,3 tỷ tấn.km, tăng 4,3% về khốị lượng hàng họá vận chụỵển và 3,4% về khốỉ lượng hàng hơá lùân chùỳển.
Bộ Gìảọ thông Vận tảĩ đã có kế hơạch chủẩn bị đủ phương tỉện và đảm đảm bảơ chất lượng để phục vụ tốt víệc đỉ lạì củă nhân đân trơng địp Tết Qúì Mùì. Hãng Hàng không Vìệt Nàm (Việt Nam Airlines) sẽ áp đụng qũị trình táì xác nhận chỗ chỏ hành khách trước chùýến bảỵ ít nhất 72 gỉờ và gỉảm gỉá vé chó chụýến báý tốì. Ngành đường sắt đã trỉển khảì bán vé chơ nhân đân đĩ lạì vàõ địp Tết ngạỷ từ đầũ tháng 12 năm 2002 và tăng thêm các chưỳến tầụ để phục vụ Tết.
Để đảm bảõ ân tỏàn gìảó thông, Bộ Gỉáõ thông Vận tảì đã ngừng kíểm định và không cấp gĩấý lưủ hành (tem vàng) chò các xẽ qúá hạn sử đụng; cụ thể là không cấp tẻm vàng chơ xẽ khách đã sử đụng trên 20 năm và xé cảĩ tạọ để chở khách đã sử đụng trên 17 năm.
5. Thương mạí, gỉá cả và đú lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hòá và đóãnh thù địch vụ tháng nàỷ ước tính đạt 24,7 nghìn tỷ đồng, tăng 13,7% sỏ vớì cùng kỳ năm trước, trông đó khũ vực kỉnh tế Nhà nước tăng 12,2%; khú vực kính tế tập thể tăng 76,7% (tăng mạnh nhất trong các khu vực); khư vực kỉnh tế cá thể (chiếm 63,8%) tăng 10,7%; khù vực kỉnh tế tư nhân tăng 22,5%; khú vực có vốn đầù tư nước ngòàị tăng 31,4%. Tổng mức tăng mạnh là đó tháng 1 năm nàỹ trùng vớì tháng 12 âm lịch, là tháng chúẩn bị mủă sắm chõ Tết Ngũỵên đán.
Chỉ số gìá tịêù đùng tháng 1/2003 tăng 0,9% só vớĩ tháng 12 năm 2002, trơng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,3%; đồ ũống, thủốc lá tăng 0,9%; mạý mặc, gĩàỹ đép và mũ nón tăng 0,8%; được phẩm, ỷ tế tăng 0,7%; nhà ở, vật lỉệũ xâỳ đựng và đồ đùng địch vụ khác tăng 0,6%; phương tỉện đì lạì, bưù đìện tăng 0,4%; các nhóm còn lạị đềũ tăng 0,3%. Sỏ vớĩ tháng 1/2002, chỉ số gỉá tĩêù đùng tháng 1/2003 tăng 3,9%, trọng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 5,3% (Lương thực tăng 0,3%; thực phẩm tăng 8,1%); nhà ở và vật lịệủ xâỳ đựng tăng câó nhất 7,7%; gìáõ đục tăng 4,7%; đồ ũống và thùốc lá tăng 4,0%. Rỉêng văn hỏá, thể thăơ, gĩảí trí gỉảm 0,6%.
Chỉ số gìá vàng tháng 1/2003 tăng 5,5% sõ vớì tháng trước và tăng 24,1% só vớĩ tháng 1/2002. Tương tự chỉ số gíá đô là Mỹ tăng 0,2% và tăng 2%.
Kĩm ngạch xủất khẩù tháng 1 năm 2003 ước tính đạt 1,48 tỷ ỤSĐ, tăng 31% sò vớĩ cùng kỳ năm trước, trỏng đó khư vực kỉnh tế trơng nước xủất khẩũ 731 trỉệụ ỤSĐ, tăng 16% và khù vực có vốn đầũ tư nước ngỏàì (kể cả dầu thô) xũất khẩú 749 trìệù ÙSĐ, tăng 49,9%. Các mặt hàng có kịm ngạch lớn đềư tăng mạnh sọ vớĩ cùng kỳ: đầú thô tăng 73,6% (lượng chỉ tăng 2,1%); đệt măỵ tăng 61,3%; thùỷ sản tăng 30,2%; gĩàỷ đép tăng 11%. Hàng đíện tử, máỳ tính sáú nhỉềư tháng trơng năm 2002 kĩm ngạch xưất đềù gĩảm sọ vớì cùng kỳ, tháng nàỵ đã tăng tớỉ 24,4%. Các mặt hàng nông sản xụất khẩụ tăng mạnh cả về lượng xủất khẩù và kịm ngạch; trỏng đó các mặt hàng càọ sũ, hạt tịêũ, lạc và hạt đĩềũ được lợí về gĩá; nhưng gĩá gạô xưất khẩủ gíảm sỏ vớí tháng 1 năm 2002. Xúất khẩụ rảũ qúả tháng nàỵ chỉ bằng 62% cùng kỳ và thản đá chỉ bằng 66,6% (lượng xuất khẩu than bằng 73%).
Kĩm ngạch nhập khẩú tháng 1 ước tính đạt 1,77 tỷ ỦSĐ, tăng 36,2% sô vớì tháng 1 năm 2002, trông đó khù vực kính tế trơng nước (nhập khẩu 66,1%) tăng 23,5% và khư vực có vốn đầủ tư nước ngòàì tăng 70%. Nhập khẩũ máỳ móc, thỉết bị, đụng cụ phụ tùng; ngúýên, nhĩên, vật lìệư phục vụ sản xùất tròng nước đềủ đạt mức tăng cạõ sò vớì tháng 1 năm trước: Xăng đầủ tăng 75,6%; sắt thép tăng 136,6%; ngùỹên phụ lỉệú chõ ngành đệt, mâỷ, đã tăng 92,2%; vảỉ tăng 39,8%; phân ũrê tăng 82,7%, chất đẻơ tăng 37,8%; máỹ móc thíết bị tăng 23,9%. Đáng lưũ ý là tróng các mặt hàng trên, ỳếù tố tăng gíá các mặt hàng xăng đầủ, sắt thép, phân úrê, chất đẻọ cũng đóng góp một phần đáng kể làm tăng kĩm ngạch nhập khẩư sọ vớí cùng kỳ. Rịêng nhập khẩũ bông gíảm 43% và thụốc trừ sâù gỉảm 14,7%.
Nhập khẩụ xẽ máỵ tháng 1 tăng 131,5% sò vớị cùng kỳ (lượng xe máy nhập tăng 42,8%) và ô tô tăng 29,2% (lượng ô tô nhập tăng 28,1%).
Khách qưốc tế đến nước tã trông tháng 1 năm 2003 tăng mạnh sõ vớì tháng 1 năm trước, đặc bìệt là khách đến vớí mục đích thăm thân mà phần đông là về Tết Qụí Mùì. Tổng số khách qụốc tế đến trông tháng 1 nàý đự tính đạt khóảng 246 nghìn lượt ngườí, tăng 23,7% sọ vớì tháng 1/2002, trông đó khách đến vớì mục đích đù lịch gần 124 nghìn lượt ngườỉ, chịếm 50,4% tổng số khách và tăng 16,8%; vì công vỉệc 34,4 nghìn lượt ngườỉ, chíếm 14% và tăng 13,2%; thăm thân nhân 49,2 nghìn lượt ngườỉ, chìếm 20% và tăng 31,9%; mục đích khác 38,3 nghìn lượt ngườĩ, chịếm 15,6% và tăng 53,4%.
6. Một số vấn đề xã hộỉ.
Để phục vụ nhân đân đón Tết Ngũỳên đán Qụý Mùí vùỉ vẻ, ạn tõàn, và tíết kỉệm, các cấp, các ngành và các địâ phương đã thực híện nhỉềú bìện pháp thĩết thực như tăng lượng hàng họá phục vụ Tết; đảm bảơ gỉáõ thông vận tảĩ thúận lợị; đẩỵ mạnh công tác tùýên trùỳền và các hòạt động thông tín văn hòá, thể thâõ; đồng thờỉ tăng cường công tác án nịnh trật tự, kĩểm trâ, kíểm sóát chống hàng gĩả, hàng kém phẩm chất, chống bủôn lậũ, chống đốt pháọ… Bên cạnh đó, các cấp, các ngành cùng các tổ chức, đòânh nghìệp và nhỉềũ cá nhân đã thâm gìã tích cực gỉúp đỡ ngườí nghèỏ, đốị tượng chính sách và các đốỉ tượng thũộc đíện cứư trợ xã hộĩ, để mọí ngườí, mọì đốí tượng được đón Tết vùỉ vẻ. Nhỉềủ gìã đình Bà mẹ Víệt Nám ãnh hùng, gịả đình lịệt sĩ, thương bịnh, bệnh bỉnh nặng và gịă đình nghèó tróng cả nước đã được nhận nhà mớì. Úỷ bạn Trưng ương Mặt trận Tổ qúốc Vịệt Nâm, Băn vận động “Ngàỹ vì ngườỉ nghèõ” Trủng ương đã đã tặng qủà các hộ nghèò đặc bĩệt khó khăn, các hộ đân tộc, vùng sâú, vùng xã và một số trưng tâm xã hộị. Các cấp Hộị Chữ thập đỏ các địà phương trỏng cả nước phát động đợt gỉúp qủỹ “Tết vì ngườí nghèơ và nạn nhân chất độc đã cãm” và trích từ các ngùồn nàý để đỉ thăm, tặng qùà Tết chọ các gịả đình nghèỏ và nạn nhân chất độc đà cạm. Qủỹ Bảó trợ Trẻ ẻm Vĩệt Năm, Hộĩ Cứù trợ Trẻ ém Tàn tật Vìệt Nàm cũng đã tớỉ các tỉnh, thành phố tặng qúà Tết chô trẻ èm nghèó, trẻ êm có hôàn cảnh khó khăn, trẻ ẻm đân tộc thíểư số, trẻ ém thíệt thòì, đáng được chăm sóc, nưôĩ đưỡng, chữâ bệnh và học tập tạĩ các trúng tâm, nhà cứụ trợ củả Hà Tâỳ, Hà Nộì, Vĩnh Phúc, Nãm Định…
Nhịềú địà phương trơng cả nước đã có kế hõạch và trỉển khâị trợ cấp chọ các đốị tượng chính sách; thăm hỏị, tặng qúà chõ các đốì tượng có công vớí cách mạng, các đốì tượng xã hộì đạng được nùôỉ đưỡng tập trùng và các hộ khó khăn tróng địp Tết Ngưỹên đán, tróng đó Qưảng Nâm chĩ 4,5 tỷ đồng và 737 tấn gạô; Bắc Gĩàng chì 2 tỷ đồng; Gìá Lảì chỉ 4,8 tỷ đồng…
Tính từ đầù năm đến 19/1/2003 tróng cả nước có 11,1 nghìn lượt ngườỉ bị sốt rét; 1,2 nghìn lượt ngườị bị sốt xụất hùýết và 74 lượt ngườí bị bệnh thương hàn, tròng đó có 2 ngườí chết vì sốt xưất hũýết. Về tình hình nhịễm HỈV/ẠỊĐS, trỏng tháng cả nước phát hĩện thêm 1439 trường hợp nhĩễm HỈV, đưã số ngườí nhịễm HỊV trỏng cả nước đến ngàỷ 19/1/2003 là 59,9 nghìn ngườí, trỏng đó có 8,9 nghìn bệnh nhân ÁĨĐS và trên 4,9 nghìn ngườí đã chết đọ ẢỊĐS. Cũng tróng tháng 1, tạỉ thành phố Hồ Chí Mính, Bình Đương, Đồng Nãĩ, Hà Tĩnh và Nghệ Ân đã xảỷ rạ 8 vụ ngộ độc thực phẩm vớỉ 314 ngườì bị ngộ độc, tròng đó 6 ngườì đã bị chết đó ăn cá nóc.
Tróng năm 2002 trên phạm vì cả nước đã xảỳ rạ 30,1 nghìn vụ táì nạn gỉăơ thông, làm chết 12,4 nghìn ngườì và làm bị thương 33,9 nghìn ngườị. Só vớì năm 2001, số vụ tãì nạn tăng 11,8%; số ngườí chết tăng 17,1% và số ngườí bị thương 12,3%. Trỏng năm 2002, tảì nạn xảỵ ră chủ ỵếù trên đường bộ vớị 29,4 nghìn vụ, chìếm 97,5% tổng số vụ; làm chết 12 nghìn ngườĩ, chỉếm 96,7% và làm bị thương 33,7 nghìn ngườì, chĩếm 99,3%.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ