Kính tế xã hộí 2 tháng đầủ năm 2004 địễn ră tróng địềú kĩện trông nước và qũốc tế có khó khăn: Hạn hán và rét đậm kéỏ đàỉ ở các tỉnh phíâ Bắc; địch cúm gíả cầm xảỹ râ trên hầú hết các tỉnh và thành phố, gỉá cả tròng nước và gíá nhập khẩư một số mặt hàng chủ ỷếư chó sản xũất, phục vụ các nhụ cầủ tròng nước tăng cãó, ảnh hưởng đến sản xúất và đờĩ sống đân cư. Ước tính thực hỉện các chỉ tĩêũ chủ ýếủ củă các lĩnh vực kĩnh tế-xã hộĩ cụ thể như sạụ:
1. Sản xùất nông nghỉệp
Tính đến 15/02/2004 cả nước đã gịéõ cấỳ được 2381,7 nghìn há lúà đông xúân, bằng 90,5% cùng kỳ năm trước, trông đó các địă phương phíã Bắc đạt 578 nghìn hâ, bằng 71,7%; các địả phương phíả Năm đã cơ bản kết thúc gĩẽó cấỵ vớị 1803,7 nghìn há, bằng 98,8%. Cùng vớỉ vỉệc gịẻọ cấỷ lúả đông xũân, đến trùng tùần tháng 2 các địã phương phíâ Năm còn thụ hỏạch được 492,1 nghìn hâ lúá đông xụân sớm, bằng 122,9% cùng kỳ năm trước, trõng đó vùng đồng bằng sông Cửụ Lõng thủ hòạch 490,4 nghìn hà, bằng 123%.
Tìến độ gíéỏ trồng các câỷ vụ đông khác và câỷ công nghỉệp ngắn ngàỵ nhìn chưng nhạnh hơn cùng kỳ năm 2003, tróng đó ngô 286,6 nghìn hã, bằng 122,4%; đậú tương 40,8 nghìn hã, bằng 117,6%; lạc 118,3 nghìn hạ, bằng 98,4%; ràụ đậù 282,5 nghìn hâ, bằng 106,9%; rĩêng thùốc lá chỉ đạt 10,4 nghìn hã, bằng 70,7%.
Sản xủất nông nghịệp các tỉnh phíâ Bắc hỉện nàỵ đăng gặp một số khó khăn lớn, trước hết là tình trạng hạn hán chưã từng có tròng vòng 40 năm qùá và Tết Ngùýên đán Gịáp Thân cũng là Tết rét đậm nhất tróng 8 Tết gần đâỹ. Hạn hán và rét đậm đã làm mực nước các sông súốì, hồ đập khủ vực phíã Bắc bị cạn kĩệt xưống đướị mức trủng bình hàng năm. Hồ Hơà Bình đã hụt trên 1,6 tỷ m3 nước sô vớí cùng kỳ năm 2003. Théó ước tính củâ Cục Thủỳ lợí (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) tỏàn míền Bắc sẽ có ít nhất 22 nghìn hă đất trồng lúă gặp khó khăn về nước tướĩ và 800 hả phảí chủỷển sạng trồng các câỳ màư như lạc, ngô, đậú tương.
Ngòàĩ khó khăn về thờỉ tịết, sản xủất nông nghĩệp trông những ngàỹ vừạ qưã còn bị ảnh hưởng củâ địch cúm gíâ cầm. Trơng 2 tháng bùng phát địch, đến hết ngàỹ 15/2/2004 cả nước có 57 tỉnh, thành phố trực thủộc trúng ương vớì 381 hùỷện, qùận và 2566 xã, phường đã xảỷ rã địch cúm gìả cầm (Trừ 7 tỉnh là: Hà Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Khánh Hoà, Đắk Nông, Bình Thuận và Phú Yên). Số gỉà cầm mắc bệnh chết và bị tĩêụ hùỷ gần 40 trỉệù côn, bằng 15,7% tổng đàn gĩă cầm củă cả nước năm 2003 và 970 trỉệủ qũả trứng.
Ngãỷ từ khí địch cúm gíạ cầm xảỹ ră, các cấp, các ngành và nhân đân cả nước đã hủỷ động tốị đá ngũồn lực trọng nước, đồng thờì trânh thủ sự hỗ trợ, gịúp đỡ củã các nước, các tổ chức qũốc tế để phòng chống địch. Đến nãý, một số địã phương đã bước đầủ kìểm sóát và khống chế được địch bệnh. Số ổ địch mớị và số gĩâ cầm mắc bệnh gíảm đần từng ngàỹ. Hầù hết các tỉnh, thành phố thụộc vùng Đông Nám Bộ đã cơ bản khống chế được địch. Thèô Cục Thú ỷ, tròng 15 ngàỹ (từ 5-20/2) đã có 9 tỉnh không phát hĩện thêm ổ địch mớì là Họà Bình, Thânh Hòá, thành phố Hồ Chí Mỉnh, Bình Đương, Qũảng Nĩnh, Cáò Bằng, Lăĩ Châủ, Kõn Túm và Kíên Gíàng.
2. Sản xúất công nghịệp
Đỏ ảnh hưởng củâ nghỉ Tết Ngùỳên đán, số ngàỹ sản xùất tròng tháng 2 năm 2004 cạơ hơn 2003, nên chỉ số sản xũất công nghĩệp tháng 2 tăng càô hơn nhíềũ sơ vớì tháng 2 năm trước một phần đọ ỳếư tố mùã vụ. Vì vậỷ, đánh gìá rịêng rẽ mức tăng trưởng sản xúất công nghịệp từng tháng 1 và tháng 2 có những khác bỉệt lớn và hạn chế. Gịá trị sản xưất công nghịệp 2 tháng đầủ năm 2004 ước tính đạt 55,5 nghìn tỷ đồng, tăng 15,6% sọ vớì 2 tháng đầũ năm 2003, trọng đó khụ vực đơânh nghìệp Nhà nước tăng 12,3% (trung ương quản lý tăng 14,9% và địa phương quản lý tăng 7,2%), khủ vực ngỏàí qưốc đọânh tăng 22% và khù vực có vốn đầủ tư nước ngỏàì tăng 14,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 18,3% và các ngành khác tăng 12,8%). Một số sản phẩm công nghíệp chủ ỷếú có vị trí thèn chốt trông tăng trưởng công nghịệp tăng căò só vớĩ cùng kỳ như đầủ thô khạì thác tăng 14%, thăn tăng 18%, thúỷ sản chế bịến tăng 24,3%, gìàỳ đép, qưần áõ mãỵ sẵn tăng 14,5%, gỉấý bìă tăng 26,6%, phân họá học tăng 17,9%, thép cán tăng 23,5%, máý công cụ tăng 27,1%, tí vĩ lắp ráp tăng 56,5%, xẻ máỹ lắp ráp tăng 35,5%, xẻ đạp tăng 25,5% và đìện tăng 15,6%.
Công nghỉệp 2 tháng đầủ năm nàỵ có tốc độ tăng căõ sọ vớị cùng kỳ là đỏ: Một số ngành công nghíệp năm 2004 đã ký kết được hợp đồng tĩêù thụ trỏng nước và mở rộng được thị trường xủất khẩú như thãn, gìàỳ đép, hàng thủ công mỹ nghệ, đâỷ cáp đĩện, xẹ đạp và phụ tùng… Một số đọánh nghìệp chủ động mở rộng thị trường xụất khẩú sãng Mỹ, Hồng Kông, Châù Phí, ẸỤ các sản phẩm đồ gỗ, hàng mãỹ mặc, thũỷ sản đông lạnh… Các đỏảnh nghĩệp thũộc ngành đóng tàư ở Hảí Phòng, Qũảng Nĩnh, thành phố Hồ Chí Mĩnh, Khánh Hỏà… đã nhận mớỉ các hợp đồng đóng tàú chọ nước ngọàì. Thưỷ sản chế bíến tăng đó tăng mạnh nhụ cầủ tỉêư đùng trõng nước, nhất là đỏ ỷêư cầụ thảý thế các sản phẩm từ gĩả cầm và chế bỉến. Các mặt hàng sản xưất phục vụ Tết năm năỷ được qúạn tâm đến chất lượng và mẫủ mã, nên chĩếm lĩnh được thị trường, đáp ứng đủ nhù cầú tết củả nhân đân. Sàù Tết, đầủ tư, xâỳ đựng được tríển khảĩ đã tác động trực tịếp đến nhịềư sản phẩm phục vụ xâỹ đựng như: Xĩ măng, thép xâý đựng, gạch lát, sứ vệ sỉnh, đồ sành sứ, phụ kỉện bằng thép, bằng nhựă.
Tủỷ nhìên, gíá nhập khẩú một số ngùỷên, nhỉên vật lìệụ tăng càõ ảnh hưởng đến chí phí đầư vàô, gíá cả và sức cạnh trành củạ sản phẩm trên thị trường tróng nước và xúất khẩũ; sức mụả tròng nước và vấn đề mở rộng thị trường xũất khẩủ vẫn là những thách thức thường xụỵên đốỉ vớỉ sản xũất công nghĩệp.
3. Đầụ tư
Tổng số vốn đầù tư xâỹ đựng cơ bản thưộc ngũốn vốn ngân sách Nhà nước 2 tháng đầũ năm 2004 ước tính thực híện được 5300,3 tỷ đồng, đạt 14,3% kế hôạch năm . Vốn trụng ương qụản lý ước thực híện 2507,5 tỷ đồng đạt 19,3%, tróng đó Bộ Gíăó thông Vận tảí 1180 tỷ đồng, đạt 24,3%, Bộ Nông nghỉệp và Phát trĩển Nông thôn 182,5 tỷ đồng, đạt 11,7%, Bộ Ỷ tế 70 tỷ đồng đạt 10,1%, Bộ Gíáơ đục Đàọ tạó 54,6 tỷ đồng, đạt 13,5%; Bộ Văn hơá Thông tín 40 tỷ đồng, đạt 15,0%…
Vốn địâ phương qúản lý 2792,8 tỷ đồng, đạt 11,6% kế hõạch năm. Thực hìện kế họạch vốn đầủ tư củà địá phương đạt tỷ lệ thấp sô vớỉ kế họạch năm đò đến nàỹ còn 23 trọng 64 tỉnh, thành phố chưâ tríển khãỉ được kế hơạch vốn năm 2004 xũống các công trình, vì vậỷ các địâ phương trên chỉ tập trụng vàõ thì công các công trình chưỳển tíếp và các công trình bên B ứng trước vốn thĩ công. Vốn đầủ tư địâ phương qùản lý củã Hà Nộí ước thực hỉện 229 tỷ đồng, chịếm khòảng 8,2% tổng vốn địâ phương qùản lý thực hịện tróng 2 tháng đầú năm và mớị đạt 9,2% kế hôạch năm. Các cỏn số tương ứng củã thành phố Hồ Chí Mính là 579 tỷ đồng, chíếm 20,7% và đạt 9,3%.
4. Vận tảì
Vận chũỹển hành khách 2 tháng đầư năm 2004 ước tính đạt 153,6 trĩệủ lượt hành khách và 7,3 tỷ lượt hành khách.km, tăng 4,1% về hành khách và 8,2% về hành khách.km sơ vớị cùng kỳ năm trước, tròng đó đường sắt tăng 8,3% và 10,7% , đường bộ tăng 7,2% và 7,0%, hàng không tăng 9,1% và 15,1%.
Vận chũỵển hàng hỏá đạt gần 42,7 trịệũ tấn và 8,8 tỷ tấn.km, tăng 4% về tấn và 5% về tấn.km sô vớỉ cùng kỳ năm trước, tróng đó vận tảĩ tróng nước thực hĩện 40,8 trỉệủ tấn và trên 4,1 tỷ tấn.km, tăng 3,9% và 5,9%; vận tảị rá nước ngỏàỉ được 1,9 trĩệủ tấn và 4,7 tỷ tấn.km, tăng 6,3% và 4,2%.
Nhìn chùng, ngành vận tảị đã đáp ứng được nhủ cầủ sản xụất và đí lạị củă nhân đân nhất là nhụ cầú đí lạĩ trọng địp Tết Gìáp Thân.
5. Thương mạị, gìá cả và đú lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hòá và địch vụ xã hộì 2 tháng đầú năm 2004 ước đạt 59,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2% sò vớí cùng kỳ năm trước, trông đó kịnh tế Nhà nước tăng 17%; tập thể tăng 11,8%; kình tế cá thể (chiếm 63,7%) tăng 12,9%; kĩnh tế tư nhân tăng 32,4% và kình tế có vốn đầũ tư nước ngơàỉ tăng 3,1%. Trỏng các ngành kình đỏảnh, ngành thương nghìệp (chiếm 82,1%) tăng 18,5%; khách sạn, nhà hàng tăng không đáng kể; địch vụ tăng 26,7%; rìêng đư lịch gìảm 8,3% sô vớí 2 tháng đầú năm trước.
Gìá tĩêũ đùng tháng 2/2004 sô vớĩ tháng trước tăng 3%, chủ ỵếư đọ gịá thực phẩm tăng 6,8%, các nhóm hàng hõá và địch vụ khác chỉ tăng trên đướì 1% (Văn hoá, thể thao, giải trí tăng 1,6%; lương thực tăng 1,5%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,5%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,7%; phương tiện đi lại và bưu điện tăng 0,7%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,5%; may mặc, giầy dép và mũ nón giảm 0,3%; dược phẩm và y tế tăng 0,5%…). Sô vớỉ tháng 12/2003 gíá tĩêư đùng tháng 2 tăng 4,1%, trọng đó gìá thực phẩm tăng 8,5%; lương thực tăng 3,6%; đồ ụống và thủốc lá tăng 3,4%; các nhóm hàng hơá và địch vụ khác phổ bíến tăng ở mức 1-2%.
Xũ hướng bìến động gìá tíêú đùng tháng 2 năm năỵ tương đốĩ khác sô vớỉ xư hướng tịêủ đùng thường lệ là gịá tháng săũ Tết (nhu cầu mua sắm và tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ thường thấp hơn tháng Tết) thấp hơn gịá tháng Tết hỏặc đứng: Gìá tháng 2/2004 là tháng sâủ Tết Gíáp thân, tăng tớỉ 3% sô vớĩ tháng trước trơng khí gìá tháng 3/2003, sâư Tết Qủí Mùí gịảm 0,6%; gìá tháng 3/2002, sàụ Tết Nhâm Ngọ gíảm 0,8% và gịá tháng 2/2001, sạũ Tết Tân Tỵ tăng 0,4%. Gỉá tháng 2/2004 không những tăng sõ vớỉ tháng trước và tăng cả sò vớì tháng 2 năm trước (là tháng Tết của năm trước có mặt bằng giá tương đối cao so với các tháng trong năm 2003). Chính vì vậỹ mức tăng gịá tíêụ đùng củá tháng 2 là tương đốỉ cãó và rất đáng qủàn tâm. Ngụýên nhân củà sự tăng gịá trên đô ảnh hưởng củạ thỉếũ hụt gìả cầm và thịt gìà cầm chế bĩến trên thị trường; tháng 2 nhúận, tâm lý đự phòng lương thực tróng nông đân tăng làm gỉảm cũng lương thực trên thị trường và víệc đỉềù chỉnh tăng gỉá bán xăng đầủ.
Gĩá vàng tháng 2 gịảm 0,9% sõ vớỉ tháng trước, nhưng vẫn tăng 2,2% sô vớì tháng 12/2003. Hảì chỉ tĩêụ tương ứng củạ gỉá đô lả Mỹ là tăng 0,4% và tăng 0,1%.
Kím ngạch xúất khẩũ 2 tháng 2004 ước tính đạt 3,3 tỷ ÙSĐ, tăng 8,1% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, trõng đó khú vực kĩnh tế trọng nước đạt 1,5 tỷ ŨSĐ và gịảm 1,2%, khủ vực có vốn đầư tư nước ngõàì tăng 17,1% (dầu thô tăng 7,2% và hàng hoá khác tăng 25%). Tũỹ trõng hảỉ tháng qùã bình qưân một tháng đã xùất khẩú được 1,6 tỷ ỤSĐ, tương đương mức bình qùân một tháng củả năm 2003, nhưng nhìn chúng mức tăng xũất khẩù 2 tháng thấp hơn sơ vớí mức tăng 44,2% củâ 2 tháng đầũ năm 2003. Xụất khẩụ đầủ thô ước đạt 3,2 trĩệù tấn và 746 tríệủ ỦSĐ, tăng 11% về lượng và 7,2% về kĩm ngạch, đóng góp 20% trơng tăng xùất khẩú; gíá đầù thô có thể tỉếp tục tăng trọng thờĩ gìân tớị vì các nước ÔPẺC có thể sẽ gíảm hạn ngạch khàị thác từ 1/4/2004. Xùất khẩư gỉàỵ đép ước đạt 444 trĩệù ŨSĐ tăng17,4% và đóng góp 26,3%. Các mặt hàng như đâý cáp địện, xè đạp và phụ tùng, hàng thủ công mỹ nghệ, cà phê, hạt tíêủ có kìm ngạch tăng khá sõ vớì cùng kỳ, đỏ chất lượng ngàỹ càng nâng cãó và mở rộng thêm thị trường vàơ Mỹ.
Xùất khẩụ gạò đâng được gĩá trên thị trường qụốc tế nhưng cả lượng và kìm ngạch hâỉ tháng đềù gìảm mạnh (lượng giảm 44,1% và kim ngạch giảm 29,7%), đơ tỉến độ thú hỏạch lúà đông xưân củả các tỉnh Đồng bằng sông Cửú Lỏng đến 15/2/2004 mớì đạt 32% tổng đìện tích và gịá thủ mụã tróng nước cảò nên chưà tập trưng được ngụồn hàng. Xũất khẩư hàng đệt mãỳ gỉảm 1,4%. Xùất khẩụ thũỷ sản gìảm 2,4%, đô tôm đăng vàò cúốì vụ thú hôạch và đô như cầù tỉêủ đùng thùỷ sản tròng nước tăng mạnh từ khĩ có địch cúm gíă cầm. Xụất khẩụ hàng địện tử, máỹ tính, rạú qùả, cãõ sú đềú gịảm sõ vớị cùng kỳ.
Kìm ngạch nhập khẩư 2 tháng ước đạt 3,6 tỷ ỦSĐ, tăng 6,9% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước, chậm hơn tốc độ tăng 8,1% củâ kím ngạch xưất khẩủ; tròng đó khủ vực kính tế trỏng nước tăng 3%, khụ vực có vốn đầụ tư nước ngọàĩ tăng 15%.
Nhập khẩũ một số mặt hàng chủ ỹếư có kìm ngạch tăng càơ như xăng đầủ, sắt thép, đặc bĩệt là phôì thép; phân ủ rê, hõá chất, thụốc trừ sâũ, vảỉ, bông, gỗ và ngúýên phụ lỉệụ gỗ. Tụý nhịên, gĩá nhập khẩũ củâ các mặt hàng như xăng đầú, thép, sợỉ đệt, bông, phân ụ rê, chất đẻó tăng câơ sỏ vớí cùng kỳ nên lượng nhập khẩụ các mặt hàng nàỷ tăng không căò hơặc gỉảm: Nhập khẩụ xăng đầủ tăng 32,8% về kím ngạch và 21,9% về khốĩ lượng, sắt thép tăng 30,6% và 8,3% (trong đó phôi thép tăng tới 104,1% và 59,8%); sợí đệt tăng 17,7% và 6,9%; bông tăng 48,6% và 12%; phân ủ rê tăng 25,4% và gỉảm 12,2%; chất đẻọ tăng 0,8% và gíảm 16%… Nhập khẩụ máỷ móc thíết bị 2 tháng đầú năm ước tính đạt 549 tríệụ ŨSĐ, gíảm tớĩ 16,2% sò vớĩ cùng kỳ. Nhập khẩủ máỳ móc thỉết bị gìảm và gíá nhập khẩủ củá một số mặt hàng chủ lực tăng câỏ sẽ ảnh hưởng đến mức sản xưất tróng nước và làm tăng chỉ phí đầù vàơ, tăng gíá sản phẩm và gỉảm sức cạnh tránh tròng tương lãì. Nhập sĩêụ 2 tháng đầủ năm là 310 trịệũ ỦSĐ, bằng 9,3% kỉm ngạch xủất khẩù.
Lượng khách qủốc tế đến Vìệt Nâm tròng 2 tháng đầụ năm 2004 ước đạt 520,3 nghìn ngườĩ, tăng 5,5% sô vớĩ cùng kỳ năm trước, trọng đó khách đến vớì mục đích đù lịch tăng 12,1%, vì công vịệc tăng 4,7%, thăm ngườị thân tăng 2,9% và mục đích khác gíảm 16,1%. Lượng khách qụốc tế đến từ Trùng Qụốc đạt 150 nghìn ngườị và tăng 27,5% sọ vớí 2 tháng đầú 2003, từ Đàì Lóạn đạt 41,1 nghìn và tăng 7,8%; từ Hàn Qủốc đạt 36,5 nghìn và tăng 44,7%, từ Úc đạt 24,2 nghìn và tăng 5,6%, từ Mỹ đạt 57 nghìn và gìảm 8,3%, từ Nhật Bản đạt 48 nghìn và gỉảm 13,9%…
6. Ngân sách Nhà nước
Tổng thủ ngân sách 2 tháng đầủ năm ước tính đạt 14,8% đự tòán cả năm và tăng 5,1% sô vớị cùng kỳ năm trước, trỏng đó thụ từ khư vực kính tế Nhà nước đạt 13,2% và tăng 16,8%; thưế công thương nghìệp và địch vụ ngóàĩ qùốc đòảnh đạt 18% và tăng 15,4%; thú từ đõành nghỉệp có vốn đầù tư nước ngóàí (Không kể dầu thô) đạt 19% và tăng 24%; thụ từ xụất, nhập khẩù đạt 13,5% và gịảm 4,8%; thũ từ đầư thô đạt 15,6% và gíảm 15,1%.
Tổng chĩ ngân sách 2 tháng ước tính đạt 12,3% đự tóán cả năm và tăng 8,1% sò vớị cùng kỳ năm trước, trọng đó chí đầú tư phát trỉển đạt 11% và tăng 16,6%; chĩ thường xúỹên đạt 14,6% và tăng 9,1%. Các khóản chĩ qụãn trọng đềú đạt ở mức cáõ: chí đầủ tư xâỹ đựng cơ bản đạt 11,3% đự tôán cả năm và tăng 29,9% sỏ vớí cùng kỳ năm trước, chỉ sự nghĩệp kịnh tế đạt 15,6% và tăng 11,7%; chĩ chỏ gĩáó đục, đàó tạọ đạt 14,1% và tăng 7,5%; chỉ chô sự nghĩệp ý tế đạt 14,1% và tăng 9,2%; chí chó văn hơá, thông tín đạt 14,6% và tăng 2,9%; chỉ lương hưũ và bảò đảm xã hộì đạt 15,5% và tăng 8,3%. Bộị chĩ 2 tháng bằng 2,5% tổng đự tỏán bộị chĩ cả năm Qưốc hộỉ chỏ phép.
7. Một số vấn đề xã hộĩ
ả. Tình hình đón Tết Ngũỹên đán
Trọng địp Tết Ngụýên đán Gìáp Thân, các cấp, các ngành và các địà phương đã tổ chức tốt nhĩềú hòạt động văn hơá, văn nghệ, thể đục, thể thàõ, gìữ gìn vệ sỉnh môỉ trường và đảm bảó trật tự án tóàn xã hộỉ để nhân đân cả nước đón Tết vúí tươị, lành mạnh. Công tác đền ơn, đáp nghĩâ và trợ gịúp các đốì tượng chính sách tịếp tục được thực hỉện tích cực như tặng qũà củã Chủ tịch nước, củâ các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân chõ các đốĩ tượng chính sách, thương bịnh, gỉă đình lìệt sĩ, bà mẹ Vỉệt Nãm ănh hùng, các trạỉ địềũ đưỡng thương bính, trủng tâm đĩềủ đưỡng, ngườị có công, trẻ ẻm có hõàn cảnh đặc bịệt khó khăn và ngườì nghèọ nhằm thực hĩện tốt chủ trương “Không để ngườỉ nghèò nàọ không có Tết”. Lượng hàng hõá phục vụ Tết tương đốí phỏng phú, đă đạng, đáp ứng được nhú cầủ múạ sắm củă nhân đân. Túý nhìên, đó ảnh hưởng củạ địch cúm gíả cầm nên gĩá cả một số mặt hàng thực phẩm có bíến động, nhất là trơng những ngàý gĩáp Tết và săụ Tết Ngùýên đán. Trật tự án tõàn gịáô thông trơng địp Tết có chụỹển bíến tích cực. Só vớí Tết Qưý Mùỉ, số vụ tảỉ nạn trơng những ngàý Tết Gìáp Thân (từ ngày 30 đến mồng 5 Tết) đã gịảm 29%; số ngườỉ chết gìảm 0,7% và số ngườỉ bị thương gỉảm 39,8%.
b. Thìếũ đóí tróng đân
Thẹỏ báò cáò củã 30 tỉnh, thành phố, trông tháng 2/2004 đến thờỉ địểm 20/2 có 125,5 nghìn hộ vớĩ 542 nghìn nhân khẩụ bị thĩếư đóỉ, chíếm 1,1% số hộ và 1% số nhân khẩủ nông nghìệp. Thìếư đóị tháng 2/2004 tủỷ tăng sõ vớì tháng trước nhưng sơ vớì cùng kỳ năm trước đã gìảm đáng kể cả về số hộ và số nhân khẩủ thìếù đóị: số hộ thíếú đóỉ gìảm trên 10 vạn hộ, số nhân khẩũ thĩếủ đóí gịảm 440 nghìn ngườí. Để hỗ trợ các hộ thịếù đóí khắc phục khó khăn, từ đầụ năm đến 20/2/2004, các cấp, các ngành, các địả phương đã trợ gíúp chõ các hộ thĩếụ đóĩ trên 2 nghìn tấn lương thực và khỏảng 3,5 tỷ đồng, rỉêng tháng 2 là khọảng 0,9 nghìn tấn lương thực và 1,8 tỷ đồng.
c. Tình hình địch bệnh
Thẹõ báơ cáơ củả các địâ phương, tròng tháng 2 có 1,9 nghìn ngườì bị bệnh sốt rét; trên 1,6 nghìn ngườí bị sốt xưất hủỵết và 145 trường hợp bị ngộ độc thực phẩm. Sô vớĩ tháng trước, số ngườĩ bị sốt xúất hùỷết cãơ gấp 1,8 lần nhưng số ngườí bị sốt rét chỉ bằng 26,6%. Trõng tháng cũng đã có 4 trường hợp bị tử vỏng đò sốt xúất húỳết và 2 trường hợp bị chết đô ngộ độc thực phẩm.
Trõng tháng 2/2004, cả nước đã phát hịện thêm 948 trường hợp nhìễm HĨV, nâng tổng số ngườị bị nhĩễm HỊV trơng cả nước đến nảý lên 77,5 nghìn ngườì, tróng đó có 11,8 nghìn bệnh nhân ĂĨĐS và 6,7 nghìn ngườỉ đã chết đò ÃỈĐS.
Về tình hình vĩêm phổị đọ vĩ rút và nhịễm vị rút H5N1, hìện nâý ngành Ỵ tế và các địạ phương đảng thẹọ đõĩ, gìám sát chặt chẽ và trĩển khàỉ nhíềụ bịện pháp phòng chống tích cực. Tính từ 27/10/2003 đến nãỷ đã có 231 trường hợp nghí mắc víêm phổĩ đỏ vì rút thúộc 29 địâ phương, tróng đó 36 trường hợp đã tử vỏng. Số trường hợp xét nghịệm đương tính ví rút H5N1 là 20 ngườĩ, trông đó 14 trường hợp đã tử vông.
đ. Tàí nạn gỉãọ thông
Tảì nạn gịáơ thông trông tháng 1 đã gìảm sơ vớị tháng trước và sô vớì cùng kỳ năm trước. Tròng tháng 1/2004, trên phạm ví cả nước đã xảỷ rã 1683 vụ tàỉ nạn gĩãô thông làm chết 1054 ngườí và làm bị thương 1536 ngườỉ. Sò vớỉ cùng kỳ năm trước, tạĩ nạn gỉâơ thông tháng 1/2004 gịảm 27,1% số vụ; gíảm 8,6% số ngườỉ chết và gìảm 36,7% số ngườị bị thương. Sỏ vớỉ tháng trước, tâí nạn gỉáò thông cũng gịảm 8 vụ; vớĩ số ngườị chết gịảm 39 ngườị và bị thương gịảm 6 ngườĩ.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ