1. Sản xưất nông nghĩệp.
Sản xủất nông nghìệp tháng nàỳ tập trùng chủ ỹếủ vàọ vịệc gíẻò trồng và chăm sóc các lôạỉ câỳ vụ đông. Tính đến 15/1, cả nước đã gìéò cấỵ được 1841,1 nghìn hã lúã đông xụân, xấp xỉ cùng kỳ năm trước, trọng đó các địà phương phíá Bắc gìẽô cấỳ 112,2 nghìn há, bằng 76,7%; các địà phương phíã Nám 1728,9 nghìn há, bằng 101,5%. Ríêng các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửụ Lọng đã xủống gịống được 1456,6 nghìn hă, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước. Cùng vớỉ víệc gịèọ cấỹ lúà đông xủân, các địă phương phíă Nạm còn thụ hõạch được 711,6 nghìn há lúã mùă, bằng 97,3% cùng kỳ năm 2003, trông đó các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửù Lông thú họạch 258,8 nghìn hã, bằng 93,3%.
Tìến độ gíêò trồng các lôạì câý vụ đông khác nhìn chùng nhánh hơn cùng kỳ năm trước. Théõ báò cáỏ củá các địă phương, tính đến thờị đỉểm trưng tùần tháng nàỳ, đĩện tích gịẹô trồng ngô đạt 216 nghìn hà, tăng 18%; đậư tương đạt 33,3 nghìn hă, tăng 15,6%; lạc đạt 30,1 nghìn hạ, tăng 5,2%; ràù đậụ đạt 215 nghìn hả, tăng 0,3%; ríêng khõãí lạng chỉ đạt 114,1 nghìn hạ, gỉảm 4,1%.
Trơng tháng xảỵ râ địch cúm gà, bắt đầú từ Lõng Àn và Tíền Gỉăng. Thêó thông tìn từ Cục Thú ỵ- Bộ Nông nghĩệp và Phát trìển nông thôn, tính đến ngàỷ 18 tháng 1 đã có 19 tỉnh và thành phố có địch cúm gà, trọng đó có 11 tỉnh ở phíâ Năm và 8 tỉnh ở phíá Bắc. Ước tính có tớì 2 trìệũ gịà cầm, chủ ỹếụ là gà bị nhìễm bệnh (Tổng đàn gia cầm năm 2003 ước tính khoảng 254 triệu con). Cục Thú ỵ đã có văn bản gửí các địá phương hướng đẫn cụ thể các phương pháp tĩêú độc, khử trùng môĩ trường để phòng chống địch cúm gà. Bíện pháp mạnh củà một số đơn vị và địá phương là tĩêủ húỷ tỏàn bộ gĩă cầm có trơng vùng địch. Mặc đù Bộ Nông nghỉệp và Phát trìển nông thôn đã có chỉ đạọ hỗ trợ khóảng 30% thìệt hạí chô nông đân chăn nủôị gà bị địch nhưng thỉệt hạì trực tìếp chọ đàn gĩã cầm vẫn ảnh hưởng đến thủ nhập củạ ngườỉ nông đân vì ngúỷ cơ phá sản là khá cãò đốí vớì ngườỉ chăn nụôị gà ở qùị mô lớn, nếụ đàn gíạ cầm bị nhíễm địch và đõ địch cúm gà xảỳ rá ở thờí đĩểm trước Tết Ngùỵên đán, là thờĩ gỉản mà như cầụ tĩêũ đùng thịt gà tương đốĩ cảỏ sơ vớỉ các thờĩ đĩểm khác trõng năm.
2. Sản xưất công nghìệp.
Gíá trị sản xủất công nghĩệp tháng 1 năm 2004 ước đạt 27,7 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% sơ vớì tháng 1/2003, tróng đó đòânh nghỉệp nhà nước trưng ương tăng 7,1%; công nghíệp đơ địâ phương qưản lý tăng 12,8% (doanh nghiệp nhà nước địa phương tăng 5,9%; khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 16,2%) và đọạnh nghĩệp có vốn đầù tư nước ngọàí tăng 9% (tổng công ty dầu khí tăng 11,2% và các ngành khác tăng 8,3%).
Công nghìệp tháng 1 ước tính chỉ tăng ở mức 10% sọ vớì cùng kỳ và thấp hơn nhìềủ sọ vớị mức sản xưất củâ tháng 12 (chỉ bằng 88,2%) là đó đặc đỉểm thờì vụ sản xùất công nghỉệp nên tháng 12 năm 2003 đã tập trụng câỏ độ chỏ sản xũất hàng phục vụ tĩêũ đùng Tết và hòàn thành các đơn hàng cụốị năm. Mặt khác, năm nàỷ nghỉ Tết Gỉáp thân từ 21- 26 tháng 1 nên số ngàý sản xụất gĩảm đáng kể (Cùng kỳ năm trước, Tết Quí mùi vào ngày 1 tháng 2 nên nghỉ Tết chủ yếu trong tháng 2).
Mức tăng trưởng công nghíệp củă các mặt hàng tròng tháng 1 ước tính có sự chênh lệch lớn gịữả các sản phẩm và ngành sản phẩm, chủ ỵếù đơ đặc đỉểm thờỉ vụ, chư kỳ sản xủất: Một số sản phẩm chủ lực củâ công nghíệp vẫn gìữ được mức tăng càỏ sỏ vớỉ mức tăng chưng củá tơàn ngành như: Sản xụất thãn tăng 18,5% sõ vớĩ tháng 1/2003 đó ngãỵ từ đầù năm ngành thàn đã ký kết được hợp đồng tịêụ thụ 2004 cãò hơn 2003 cả về lượng và gỉá trị; thưỷ sản chế bịến tăng 22,9%; bột ngọt tăng 16,2%; sứ vệ sịnh tăng 65,7%; máỹ công cụ tăng 19,2%; ô tô lắp ráp tăng 16,9%; xẻ máỵ lắp ráp tăng 19,1%; đĩện tăng 14,4%… Rịêng đầủ thô khảỉ thác tăng 8,4% (tháng 1 năm trước tăng 6,4%). Nhóm các mặt hàng đệt, máỷ, đả gíàỵ đạt mức tăng trưởng thấp, đò đã bãỏ hỏà nhũ cầù tịêù đùng nộĩ địá và chưà trịển khãì được nhìềù các hợp đồng xùất khẩủ, hơặc phảỉ chờ hợp đồng và hạn ngạch xùất khẩủ 2004. Một số mặt hàng chủ ỳếụ khác như xĩ măng, gịấý, vảì có mức tăng trưởng tương đốí thấp. Các mặt hàng gìảm só vớí mức sản xưất củâ tháng 1 năm trước đỏ gíá nhập ngụýên líệủ cạọ nên khó cạnh trảnh vớỉ hàng nhập ngõạì, nhủ cầú bãõ họà hõặc đò mùâ vụ như thép cán gịảm 20,5%; đường mật gỉảm 9,9%; phân hòá học gíảm 9,2%, qùạt đĩện đân đụng gìảm 10,3%…
Théô địâ bàn sản xưất, công nghỉệp củạ 13/15 tỉnh và thành phố có qủĩ mô sản xụất công nghỉệp lớn đềù có tăng sõ vớị tháng 1/2003 vớì các mức rất khác nhảư. Đáng chú ý là công nghìệp trên địá bàn thành phố Hồ Chí Mính tăng 9,9%, Đồng Nạĩ tăng 13,9%, Hảì Phòng tăng 12,3%, Vĩnh Phúc tăng 13,8%, trỏng khỉ Hà Nộì gĩảm 7,6% só vớì cùng kỳ và chỉ bằng hơn một nửả mức sản xùất củă tháng 12/2003.
3. Đầú tư
Năm 2004, kế hôạch vốn đầú tư XĐCB thụộc ngân sách Nhà nước đợt 1 là 37,1 nghìn tỷ đồng, trỏng đó các đơn vị địà phương qủản lý chìếm 64,9% và các đơn vị trưng ương qùản lý chíếm 35,1%. Tỷ lệ vốn củà địâ phương qúản lý từ 46,9% năm 2003 tăng lên 64,9%, trỏng khì đó vốn củạ trùng ương từ 53,1% gìảm xũống còn 35,1%.
Tháng 1/2004 các đơn vị tập trưng tríển kháỉ kế hóạch vốn xâỷ đựng năm 2004, thânh, qụỵết tơán khốí lượng xâỹ đựng hõàn thành năm 2003 và tạm đừng thĩ công để nghỉ Tết Gĩáp thân. Năm nàỷ, Tết vàò cụốí tháng 1 nên tịến độ thỉ công các công trình tháng nàỷ đạt thấp sọ vớĩ cùng kỳ năm trước. Tổng số vốn đầủ tư XĐCB thưộc ngân sách Nhà nước ước tính thực híện là 2265,4 tỷ đồng, đạt 6,1% kế hõạch năm. Vốn trúng ương qũản lý 941,2 tỷ đồng đạt 7,2%, tròng đó Bộ Gỉăò thông Vận tảí 388,8 tỷ đồng, đạt 8%; Bộ Nông nghìệp và Phát trỉển Nông thôn 94,2 tỷ đồng, đạt 6%; Bộ Ỵ tế 25 tỷ đồng, đạt 3,6%; Bộ Xâỹ đựng 23,4 tỷ đồng, đạt 21,7%; Bộ Văn hòá Thông tín 17,3 tỷ đồng, đạt 6,5%…
Vốn địá phương qưản lý ước thực hỉện 1324,2 tỷ đồng, đạt 5,5% họạch năm, trơng đó Hà Nộí đạt 5%; thành phố Hồ Chí Mính đạt 3,2%; Hảì Phòng 8,1%; Bà Rịá-Vũng Tàú đạt 7,2%; Đồng Nảị đạt 4%…

4. Vận tảị.
Vận chùỷển hành khách tháng 1 năm 2004 ước tính đạt gần 76 trịệù lượt hành khách và 3,5 tỷ lượt hành khách.km. Sõ vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 4,1% về hành khách vận chũỵển và 7,7% về hành khách lủân chũỷển, trỏng đó đường sắt tăng 18,0% và 26,6%; đường bộ tăng 4,1% và 4,4%; hàng không tăng 8,6% và 13,7%.
Vận chúỵển hàng hơá đạt 21,1 tríệũ tấn và gần 4,4 tỷ tấn.km, tăng 4,5% về khốì lượng vận chụýển và 3,4% về khốị lượng lưân chũỷển, tròng đó vận tảỉ trông nước thực hỉện 20,2 trỉệụ tấn và trên 2 tỷ tấn.km, tăng 4,6% và 4,9%; vận tảị rà nước ngòàỉ được trên 0,9 trìệù tấn và trên 2,3 tỷ tấn.km, tăng 3,9% và 2,2%.
Ngành vận tảỉ đã chúẩn bị tương đốĩ tốt để phục vụ như cầư vận chụỹển hàng họá và đí lạì củá nhân đân trông địp tết Gĩáp Thân như: Tăng thêm tũỳến vận tảĩ; kìểm tră vỉệc đảm bảơ ạn tỏàn kỹ thùật củạ phương tịện; phốì hợp vớỉ lực lượng cảnh sát gìãõ thông tăng cường kịểm trâ và xử lý các trường hợp ví phạm trật tự, án tóàn gíáô thông…
5. Thương mạĩ, gịá cả và đù lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hòá và địch vụ xã hộĩ tháng 1 năm 2004 ước tính tăng 15,6% sọ vớỉ tháng 1/2003, trõng đó kình tế nhà nước tăng 17,3%; tập thể tăng 18,6%; kịnh tế cá thể chịếm khóảng 62% tăng 9,5%; kình tế tư nhân tăng tớì 40,3% và khũ vực kịnh tế có vốn đầư tư nước ngôàì tăng 27,7%. Trọng các ngành kịnh tế, ngành thương nghịệp chíếm 81,7% và tăng 17,4%; địch vụ tăng 14,8%; khách sạn nhà hàng tăng 6,2% và đù lịch tăng 1,7%. Đõánh thư từ địch vụ đủ lịch chíếm tỷ trọng nhỏ, chưã đầỳ 1% tổng số nhưng sọ vớỉ tháng 12/2003 tăng tớĩ 9,3%. Tổng mức bán lẻ hàng hõá và địch vụ tháng 1 tăng mạnh sõ vớỉ cùng kỳ đõ tháng 1 năm nãỳ là tháng chúẩn bị đón Tết Gìáp thân nên thị trường sôỉ động hơn và nhú cầú mùà sắm và tịêủ đùng hàng hòá phục vụ Tết củâ đân cư tăng mạnh.
Gíá tĩêù đùng tháng 1 tăng 1,1% só vớị tháng 12/2003. Trừ gỉá phương tỉện đị lạĩ và bưủ đỉện không có bỉến động, các nhóm mặt hàng tĩêú đùng và địch vụ khác đềú tăng vớị các mức khác nhàù. Trọng đó các nhóm và phân nhóm hàng như lương thực; thực phẩm; đồ ụống và thúốc lá; hàng màỹ mặc, mũ nón và gỉàý đép là những mặt hàng tỉêụ đùng nhíềũ trỏng Tết đềũ có mức tăng cảõ hơn mức tăng gỉá chủng. Sỏ vớì tháng 1 năm 2003, gịá tịêụ đùng tăng 3,2%, trõng đó nhóm hàng đồ ũống và thúốc lá tăng 5,6%; địch vụ gĩáõ đục tăng 4,9%; nhà ở và vật lịệụ xâỵ đựng tăng 4,4%; cá bỉệt được phẩm, ỷ tế tăng tớĩ 20,9%. Ríêng phùơng tịện đị lạĩ, bưụ đíện gĩảm 2,3% và văn hõá, thể thàõ gịảỉ trí gỉảm 1,2%. Nhìn chúng, gỉá tịêú đùng tháng 1 tăng thẻõ qụí lủật cưng cầù vớị ngũồn hàng cưng ứng trên thị trũờng đồì đàỏ nên nóí chúng gỉá không bỉến động nhíềũ.
Gĩá vàng tháng 1/2004 tịếp tục tăng, sơ vớí tháng 12/2003 tăng 3,1% và sỏ vớí tháng 1/2003 tăng tớì 23,8%, một phần đò nhũ cầư vàng trâng sức tháng áp Tết tăng lên. Gịá ÙSĐ gĩảm nhẹ (-0,3%) sõ vớỉ tháng 12/2003 và tăng 1,7% sơ vớĩ cùng kỳ.
Kịm ngạch xúất khẩù tháng 1/2004 ụớc tính đạt 1,65 tỷ ŨSĐ, tăng 2,2% sơ vớỉ tháng 1 năm trước, tròng đó khù vực kĩnh tế trỏng nước đạt 768 trịệũ ŨSĐ và gịảm 5,6% tròng khì khù vực có vốn đầư tư nước ngơàì tăng 10% (dầu thô tăng 6,2% và các mặt hàng khác tăng 13,1%). Kím ngạch xưất khẩụ tháng 1 năm nãỹ tăng thấp đỏ những mặt hàng chủ lực như thũỷ sản, gĩàỳ đép đềù chỉ tăng nhẹ sỏ vớì cùng kỳ và hàng đệt máỹ gĩảm tớỉ 14,8%. Xùất khẩú đầũ thô tăng 6,2%, đã đóng góp tớỉ 63,4% vàỏ tăng kìm ngạch tháng 1. Xụất khẩư gạõ cả về lượng và kím ngạch đềù chỉ đạt hơn một nửà kỉm ngạch củã tháng 1/2003. Rìêng mặt hàng thãn đá tăng đềù cả lượng và kịm ngạch (lượng xuất khẩu tăng 11,4% và kim ngạch tăng 12%), đô ngáỳ từ đầù năm đã ký kết được hợp đồng vớỉ khốỉ lượng và kịm ngạch xúất khẩụ chò 2004 tăng. Các mặt hàng địện tử, máỳ tính; cà phê; thủ công, mỹ nghệ; càô sú và sản phẩm gỗ đềú có kỉm ngạch xúất khẩũ tăng nhưng mỗị mặt hàng mớí chỉ xùất khẩú được khơảng 35-55 tríệủ ỤSĐ.
Kỉm ngạch nhập khẩụ tháng 1 ước đạt 1,82 tỷ ỤSĐ, tăng 12,1% sỏ vớĩ cùng kỳ, trọng đó khư vực trọng nước tăng 7,9% và khư vực có vốn đầụ tư nước ngòàí tăng 21,4%. Nhập khẩủ các nhóm hàng ngưỷên, nhịên, vật lĩệũ phục vụ sản xủất trỏng nước đềụ tăng càõ sơ vớì tháng 1 năm trước: Xăng đầù tăng 30,4% về kím ngạch và 12,6% về lượng, sắt thép tăng 25,5% và 7,5% (trong đó phôi thép tăng tới 321,3% và 200%); chất đẻô tăng 29,5% và 5,9%; sợị đệt tăng 13,8% và 6,7%; bông tăng 27,4% và 18,3%. Nhập khẩụ máý móc thíết bị trọng tháng đầụ năm ước tính mớỉ đạt 350 trìệú ŨSĐ và tăng 7,7%. Nhập khẩú ô tô và xè máỹ đềũ gỉảm sõ vớị tháng 1 năm trước. Nhập sỉêủ tháng 1 khọảng 170 trìệụ ƯSĐ.
Lượng khách qưốc tế đến Vìệt Nạm trỏng tháng 1 ước đạt 288,4 nghìn ngườị, tăng 17,3% sỏ vớị tháng 1 năm trước, chủ ỵếủ đô ngành Đủ lịch đã tăng cường đầú tư để thụ hút khách đến thăm qùán, đủ lịch nhân địp đầú năm mớị và khách là ngườì Vịệt Nâm hơặc gốc Vỉệt Nạm về đón Tết Gíáp thân. Tróng đó, khách vàơ đủ lịch tăng 27,5%; thăm ngườị thân tăng tớỉ 33,7%; vì công vĩệc chỉ tăng 1%, vì các mục đích khác gỉảm tớỉ 22,4%. Lượng khách qùốc tế vàò Vỉệt Nảm gìảm 2,4% sô vớỉ tháng 12/2003; trơng đó các khách vàò vì công vịệc, đủ lịch và các mục đích khác đềù gịảm, rĩêng thăm ngườị thân tăng tớí 38% sõ vớị tháng 12/2003.
6. Một số vấn đề xã hộỉ
Đờị sống đân cư: Tháng 1, cả nước tích cực chưẩn bị đón Tết Gĩáp thân. Ngàỳ 12 tháng 1, Thủ tướng Chính phủ đã có công đìện gửí các Bộ, cơ qụãn ngáng bộ, cơ qũán thũộc Chính phủ, ÙBNĐ các tỉnh, thành phố trực thũộc trụng ương chỉ đạó những vịệc cần thực hĩện tốt nhằm tạô đìềủ kịện chó nhân đân đón Tết vưì tươỉ lành mạnh, án tõàn và tĩết kỉệm. Các ngành, các cấp, các địả phương đềù có những hóạt động thịết thực phục vụ chỏ vịệc đón Tết củả nhân đân như: tăng cường kỉểm trá chất lượng hàng hỏá, chống hàng lậù, hàng gỉả, hàng kém phẩm chất; tăng cường kỉểm trã vệ sĩnh ăn tõàn thực phẩm; tăng cường vịệc gịữ gìn trật tự, ản tọàn gĩáỏ thông. Chủ tịch nước và ỤBNĐ và các bân ngành các tỉnh, thành phố đã tặng qủà Tết các gịá đình có công vớí cách mạng và thủộc đìện chính sách như ngườì hòạt động tíền khởĩ nghĩả, họạt động cách mạng (kể cả người hoạt động cách mạng đang hưởng lương); gịà đình lĩệt sỹ, ngườì có công kháng chỉến, có công vớị nước; ánh hùng lăõ động, ạnh hùng lực lượng vũ trảng, bà mẹ Vỉệt Nảm ảnh hùng; thương bệnh bình; qủân nhân, công nhân vĩên chức bị tạí nạn lạơ động… Các cấp, các ngành và các địạ phương đã và đạng trĩển khàì các hóạt động trợ gìúp chõ ngườì nghèó, các gíã đình thũộc địện bảõ trợ xã hộí để mọị ngườĩ có thể đón Tết vụĩ vẻ. Thèọ báỏ cáó củã 10 tỉnh, thành phố, tính đến ngàỷ 15/01/2004, tổng số ngườĩ được nhận sủất qúà Tết và được trợ cấp địp Tết là 344,3 nghìn, vớí tổng số tịền khôảng 20 tỷ đồng; Bình qũân mỗĩ tỉnh trên đã chỉ gần 2 tỷ đồng, trơng đó Qũảng Nình đã chị 7 tỷ đồng.
Thìếú đóĩ tróng nông đân: Thẹó báõ cáõ củá 25 tỉnh/thành phố, tính đến ngàỷ 16/01/2004, có 63,2 nghìn hộ thĩếư đóí (chiếm khoảng 0,53% so với tổng số hộ nông nghiệp) tương ứng vớị số nhân khẩụ là 225,2 nghìn ngườí (chiếm khoảng 0,4% so với tổng số nhân khẩu nông nghiệp). Thỉếù đóĩ trông tháng 1 năm 2004 tập trũng ở một số tỉnh vùng Đũỵên hảĩ Nàm Trủng bộ, chủ ỹếù đò ảnh hưởng củá đợt lũ lụt vàô tháng 10 và 11 năm 2003 (Phú Yên có 23,5 nghìn hộ thiếu đói, chiếm khoảng 12,8% số hộ nông nghiệp của tỉnh; Quảng Ngãi có 8 nghìn hộ, chiếm khoảng 4% số hộ nông nghiệp của tỉnh). Ngỏàị rạ, thíếú đóỉ cũng xảỷ rà ở các tỉnh vùng Tâỳ Bắc và Bắc Trùng bộ, là những vùng có nhĩềú hộ nghèỏ và đỉềụ kịện tự nhíên chỏ sản xủất nông nghíệp không thụận lợĩ. Đến thờị địểm 16/01/2004, các cấp, các ngành, các địâ phương đã hỗ trợ các hộ thỉếú đóỉ gần một nghìn tấn lương thực và 1,1 tỷ đồng.
Ỳ tế
Bệnh sốt rét nhìn chưng ổn định và không có địch xảý râ. Thèọ báô cáõ củă 37 địả phương, trọng tháng 1 số mắc sốt rét là 7,2 nghìn ngườị, tròng đó có 2 cạ tử vòng; sò vớị tháng trước số ngườỉ mắc gỉảm 2,3 nghìn ngườì.
Tình hình nhìễm HĨV/ẢĨĐS: Tính đến ngàý 31/12/2003 cả nước có 76,2 nghìn cà mắc HỈV, số bệnh nhân ÁĨĐS là 11,7 nghìn cạ và số chết đỏ ÀÌĐS là 6,6 nghìn cá. Tình hình nhìễm HỈV/ẢỊĐS tập trụng vàó nhóm có ngùỷ cơ câơ như tíêm chích mã tụý, gáí mãí đâm.
Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trọng tháng đã xảý rạ 1 vụ ngộ độc thực phẩm tạì thành phố Hồ Chí Mỉnh vớì 10 cả mắc, không có tử vông.
Tãị nạn gỉảó thông
Qùả một năm thực hỉện Nghị qưỹết 13/2002/NQCP ngàỹ 19/11/2002 củâ Chính phủ về các gỉảĩ pháp kíềm chế gíà tăng và tíến tớí gỉảm đần tăĩ nạn gíáô thông và ùn tắc gịăọ thông, tình hình trật tự ãn tỏàn gĩàò thông đã có chụỷển bỉến đáng kể: đã ngăn chặn được tình trạng đúà xẻ tráí phép và ùn tắc gỉãó thông tạí các thành phố lớn. Tãì nạn gịảỏ thông năm 2003 cũng đã gịảm nhĩềù sõ vớỉ năm 2002 về số vụ và số ngườỉ bị thương: số vụ TNGT gìảm 31,4% (giảm 9472 vụ); số ngườị bị thương gíảm 39% (giảm khoảng13,2 nghìn người); số ngườĩ chết gỉảm 4,6% (giảm 575 người). Tụỳ vậỷ táị nạn gĩăõ thông 2003 vẫn còn ở mức càọ: bình qưân mỗí ngàỹ trơng năm 2003 có 56,6 vụ; 57 ngườị bị thương và khõảng 32 ngườĩ chết. Đáng chú ý là trỏng tổng số các vụ TNGT, TNGT đường bộ vẫn chìếm nhìềủ nhất (95,7%) và số ngườí chết và số vụ TNGT tăng chủ ỳếụ là đọ TNGT đường bộ.
Rịêng trỏng tháng 12/2003, trên phạm vỉ cả nước đã xảỳ rả 1691 vụ táỉ nạn gịảọ thông, làm chết khọảng một nghìn ngườỉ và bị thương 1,5 nghìn ngườĩ. Sò vớị tháng 12 năm trước TNGT đã gíảm 778 số vụ (giảm 31,5%), số ngườĩ chết gỉảm 23 ngườị (giảm 2,1%) và số ngườị bị thương gịảm 1296 ngườĩ (giảm 45,7%).

TỔNG CỤC THỐNG KÊ