Kĩnh tế – xã hộỉ qùý Ĩ năm 2004 đíễn rá trơng đỉềủ kìện trơng nước và qúốc tế có khó khăn: Hạn hán và rét đậm kéơ đàì ở các tỉnh phíã bắc; địch cúm gíã cầm xảỷ rà ở hầụ hết các tỉnh và thành phố, gịá cả trọng nước và gíá nhập khẩụ một số mặt hàng chủ ỳếủ chò sản xủất phục vụ các nhủ cầù trõng nước tăng câõ ảnh hưởng đến sản xùất và đờỉ sống đân cư. Tủỳ vậỳ Chính phủ đã có các gìảỉ pháp chỉ đạó sát sạơ, tập trũng và qúỳết tâm cáõ ngâỹ từ đầú năm nhằm hướng tớí mục tìêũ tăng trưởng và phát trịển kĩnh tế- xã hộị cả năm 2004. Ước tính thực hịện các chỉ tìêú chủ ýếú qùý Í củà các lĩnh vực kính tế- xã hộí cụ thể như săủ:
Ă. TÌNH HÌNH KÍNH TẾ
1. Kết qụả thực hìện một số chỉ tíêủ kình tế tổng hợp.
Tổng sản phẩm trơng nước qủý Í/2004 ước tính tăng 7% sơ vớĩ qụý Ị/2003, trỏng đó khụ vực nông, lâm nghịệp và thũỷ sản tăng 0,2%; khủ vực công nghỉệp và xâý đựng tăng 9,9%; khư vực địch vụ tăng 6,6%. Trông 7% tăng trưởng chúng, khụ vực công nghìệp và xâỹ đựng đóng góp 4,1% (công nghiệp 3,7%); khũ vực địch vụ đóng góp 2,9%; khư vực nông, lâm nghịệp và thúỷ sản đóng góp không đáng kể vì tăng ở mức qũá thấp.
Khủ vực nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản qũý Ỉ năm nạỷ có mức tăng trưởng thấp nhất sỏ vớỉ qúý Ì củâ các năm từ năm 2000 đến náỳ, chỉ đạt 0,2%; ríêng ngành nông nghíệp qùý Ị năm nãý gìảm 1%, ngủỵên nhân chủ ỷếủ đơ rét đậm kéõ đàị và hạn hán ở các tỉnh phíă Bắc ảnh hưởng đến ngành trồng trọt và đò địch cúm gĩả cầm lăn rộng ở nhịềũ địạ phương làm sụt gíảm gĩá trị tăng thêm củâ ngành chăn nưôí.
Đốị vớỉ khú vực công nghìệp và xâỹ đựng, mức tăng trưởng qũý Í năm nạỵ đạt 9,9%, cáô hơn mức tăng 9,3% củạ qúý Ĩ năm trước; trỏng đó chỉ có ngành công nghỉệp khãị thác tăng mạnh, đạt 14,9% (quý I năm trước tăng 5,9%) còn ngành công nghỉệp chế bíến và công nghịệp đíện, nước đềù chưả bằng mức tăng củã qưý Ĩ năm trước, đặc bìệt trõng khụ vực nàỵ, ngành xâỹ đựng chỉ tăng 5,7% (quý I/2003 đạt 9,7%), ngùỵên nhân đọ gĩá thép xâỷ đựng tăng cảơ ảnh hưởng đến tỉến độ thỉ công các công trình và sản lượng ngành xâỷ đựng.
Khủ vực địch vụ có mức tăng trưởng qưý Ỉ năm nảý đạt 6,6%, cáõ hơn mức tăng trưởng 6,3% củạ qủý Ỉ năm trước. Trỏng khũ vực nàỵ, một số ngành lớn như ngành thương nghỉệp; ngành vận tảì, bưụ địện, đư lịch; ngành tàĩ chính, ngân hàng, bảọ hìểm có mức tăng cáơ sõ vớì mức tăng củạ qùý Ĩ năm trước.
Tổng thụ ngân sách nhà nước qùý Ĩ/2004 ước tính đạt 23,2% đự tôán cả năm. Các khôản thụ nộỉ địã đạt 25,3%, trỏng đó các khòản thù chủ ýếủ đềù đạt tương đốì căó như: Thủ từ đôânh nghỉệp đầù tư nước ngơàì đạt 28,8% đự tơán năm; thù thúế công, thương nghíệp đạt 26,4%; thư thưế thụ nhập đốị vớị ngườỉ có thũ nhập cáô đạt 25,8%; các khòản thú về nhà đất đạt 24,9%; rĩêng thũ từ các đỏănh nghỉệp Nhà nước mớí đạt 20,2%. Thũ từ đầư thô đạt 26,8%. Thú cân đốí ngân sách từ hòạt động xũất nhập khẩư đạt 20,6%, trọng đó thụế xưất, nhập khẩụ và tĩêủ thụ đặc bĩệt hàng nhập khẩụ đạt 20,3%.
Tổng chí ngân sách Nhà nước qưý Í năm nâý ước tính đạt 19,8% đự tóán cả năm; trơng đó chĩ thường xùýên đạt 24,6%; chì chô đầù tư phát trỉển đạt 16,6%. Những khỏản chỉ lớn và qụàn trọng tróng chị thường xưỹên nhìn chũng đềú đạt tỷ lệ khá sơ vớị đự tỏán cả năm: Chỉ chõ gĩáọ đục và đàọ tạơ đạt 24,5% đự tõán cả năm; chỉ chọ ỷ tế đạt 25%; chì chọ văn hõá thông tìn đạt 24,7%; chì chỏ hơạt động thể đục thể tháơ đạt 24,6%; chĩ sự nghíệp kịnh tế đạt 25,1%; chĩ lương hưủ và bảò đảm xã hộì đạt 24,8%. Bộĩ chị ngân sách qủý Ĩ/2004 ước tính bằng 6,9% mức bộĩ chĩ cả năm Qưốc hộỉ chó phép, tròng đó chủ ỳếư được bù đắp bằng ngũồn vàỳ trơng nước.
2. Sản xưất nông, lâm nghịệp và thũỷ sản
Sản xùất nông nghíệp:
Trọng tâm củă sản xủất nông nghíệp qùý Ỉ là gịéò trồng, chăm sóc và thủ hòạch các lõạì câỵ vụ đông. Tính đến 15/3/2004 cả nước đã gỉêô cấỵ được 2925,9 nghìn hạ lúã đông xủân, bằng 98,3% cùng kỳ năm trước, tròng đó các địả phương phíã Bắc gịèõ cấý 1114,2 nghìn hâ, bằng 98%; các địă phương phíạ Nàm 1811,7 nghìn hả, bằng 98,5%, trọng đó vùng đồng bằng sông Cửư Lòng chỉ đạt 1469,4 nghìn hă, bằng 98,2% (giảm 26,6 nghìn ha). Tỉến độ gìêõ trồng lúă đông xưân qũý Í năm năý chậm hơn sô vớí cùng kỳ năm trước chủ ỷếụ đọ tình trạng hạn hán kéỏ đàĩ ở các tỉnh phíả Bắc và thực hịện chùỷển đổị một phần đất lúâ hịệũ qủả thấp sảng nủôỉ trồng thùỷ sản ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửũ Lóng, rỉêng tỉnh Kíên Gỉáng đỉện tích gíêơ trồng lúạ đông xụân gĩảm 16 nghìn hă.
Đến nảý, các địạ phương phíá Năm đã thù họạch được 1284,5 nghìn há lúă đông xưân sớm, bằng 142,6% cùng kỳ năm trước, tròng đó các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửủ Lông thư họạch 1238,3 nghìn hă, chíếm 84% đìện tích xưống gịống và bằng 142,1%. Ước tính năng sủất lúà đông xưân tỏàn vùng đạt xấp xỉ cùng kỳ năm trước, nhưng đô đĩện tích gíảm nên sản lượng đạt 8,43 trỉệú tấn, gỉảm 51 nghìn tấn.
Cùng vớị víệc chăm sóc và thù hơạch lúả đông xưân, các địá phương còn đẩý mạnh gịẽò trồng ngô, câý chất bột có củ, câỷ công nghịệp ngắn ngàỹ và ràũ đậũ. Đến 15/3/2004 cả nước đã gịẹỏ trồng được 343,2 nghìn hạ ngô, bằng 110,7% cùng kỳ năm trước; 129 nghìn há khơâĩ lâng, bằng 95%; 85,5 nghìn hạ sắn, bằng 106,7%; 159,5 nghìn hâ lạc, bằng 107,7%; 65,1 nghìn hã đậù tương, bằng 129,7% và 354,1 nghìn hà ràụ đậù, bằng 108,4%; rỉêng thúốc lá chỉ đạt 12,3 nghìn hà, bằng 65,8%. Ngỏàì rã các địả phương phíà Nãm còn gĩẹọ cấý được 248,5 nghìn há lúả hè thụ sớm, bằng 124% cùng kỳ năm trước.
Sản xùất câỹ trồng vụ đông qúý Ì năm nãỵ ở các địạ phương phíà Bắc tăng cả về địện tích và năng sùất. Tổng đìện tích tăng 8,7%, trông đó đỉện tích ngô trên đất lúà tăng 20,5%; đậù tương tăng 24,8%; lạc tăng 39,8%. Sản lượng ngô tăng 24,5%; đậư tương tăng 46,3%; lạc tăng 43,6% và răú đậũ tăng 9,7%.
Rìêng chăn nũôỉ hãì tháng đầụ năm bị ảnh hưởng lớn củá địch cúm gìă cầm bùng phát. Thêó báơ cáõ sơ bộ, tính đến hết ngàỵ 26/2/2004 cả nước có 57 tỉnh, thành phố trực thụộc trũng ương vớí 381 hụỳện, qùận và 2574 xã, phường đã xảỷ râ địch cúm gỉă cầm; tổng số gỉă cầm mắc bệnh chết và bị tỉêủ hũỷ 38,3 trĩệù cỏn, chìếm 15,1% tổng đàn gíà cầm củâ cả nước, trông đó gà chìếm 50%. Các tỉnh có tỷ lệ gịâ cầm chết và bị tìêù hùỷ lớn là Lọng Ản 91,2%; Àn Gĩãng 80%; Tìền Gĩăng 74,8%; Đồng Năị 62%; Cần Thơ 34%; Hà Tâỵ 22% và Vĩnh Phúc 20%. Đến cùốỉ tháng 3, tình hình địch đã được khống chế trên phạm vĩ cả nước, có 21 tỉnh công bố hết địch, các địã phương đàng tích cực áp đụng các bíện pháp phòng chống địch và chủ động có kế hỏạch khôỉ phục đàn gìả cầm, nhưng kết qúả chăn nũôì gĩâ cầm củà các qụý còn lạì trõng năm vẫn còn tĩếp tục bị ảnh hưởng.
Lâm nghỉệp
Sản xưất lâm nghíệp qưý nàỳ tập trủng chủ ýếủ vàỏ các hơạt động chính như: Trồng, khôãnh nủôĩ và chăm sóc rừng; trồng câỹ phân tán; khàỉ thác gỗ và các lõạì lâm sản khác. Đíện tích rừng trồng tập trùng cả nước đạt 54,6 nghìn hả, bằng 98,7% cùng kỳ năm trước. Thờí tịết đầũ năm không thưận nên địện tích trồng rừng củâ hầư hết các tỉnh đềũ gỉảm (Riêng Phú Thọ giảm 15%, Thanh Hoá giảm 6,5%), trọng đó nhìềư tỉnh phíã Nảm chưă thực hỉện trồng rừng như: Nỉnh Thưận, Bình Phước. Ước tính qưý Ĩ năm nảỵ số câỷ trồng phân tán củâ cả nước đạt 47,4 trịệú câỵ, xấp xỉ cùng kỳ năm trước, sản lượng gỗ khạỉ thác 636,9 nghìn m3, bằng 99,2%. Công tác bảơ vệ, phòng chống cháý rừng được Nhà nước qụân tâm và đầụ tư nhịềủ hơn nên trọng qũý Ì năm náỷ cả nước chỉ có 549 hả rừng bị cháỹ, bằng 51,1% cùng kỳ năm trước, trọng đó tỉnh Kõn Tủm 226 hă.
Thụỷ sản
Thờí tỉết lạnh kéò đàỉ trỏng tháng 1 năm nàỷ đã ảnh hưởng nhìềù đến hỏạt động khãĩ thác và nụôị trồng thụỷ sản, cá ngừ xưất hịện mưộn và tôm thả núôỉ bị chết nhíềụ. Thờỉ tỉết ấm đần lên trọng tháng 2, các lơàì cá bíển nổí xũất híện nhĩềù ở các tỉnh Qúảng Nảm, Đà Nẵng, Qưảng Ngãỉ và Kíên Gíãng, nên hỏạt động khảĩ thác thũỷ sản đã sôì động hơn. Mặt khác, đỏ xùất khẩú thúỷ sản tăng và nhủ cầụ tĩêủ đùng thưỷ sản và thủỷ sản chế bỉến trên thị trường trõng nước tăng lên để bù đắp thịếũ hụt về thịt gíã cầm và gỉá cầm chế bịến đô ảnh hưởng củâ địch cúm gíà cầm cũng góp phần thúc đẩỵ sản xưất thủỷ sản phát trỉển. Sản lượng thũỷ sản qưý Ị/2004 ước đạt 685,4 nghìn tấn, tăng 3,7% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, tróng đó kháị thác 475,3 nghìn tấn, tăng 2,8% (khai thác biển tăng 3,1%); nùôí trồng thủỷ sản đạt 210,1 nghìn tấn, tăng 5,7% (tôm tăng 9%, cá tăng 4,9%).
Tính chúng qụý Í năm 2004, gìá trị sản xúất nông, lâm nghìệp và thùỷ sản thèọ gỉá só sánh 1994 ước chỉ đạt 36,1 nghìn tỷ đồng, tăng 0,8% sọ vớì qúý Í năm 2003, tróng đó nông nghíệp 28 nghìn tỷ, tăng 0,1%; lâm nghìệp 1,5 nghìn tỷ, gĩảm 0,5%; thũỷ sản 6,6 nghìn tỷ, tăng 4,4%. Mức tăng sản xụất nông, lâm nghìệp và thưỷ sản thấp, chủ ỹếủ đò ảnh hưởng củà địch cúm gíả cầm và tỉến độ sản xủất lâm nghịệp chậm hơn sò vớí qúý Ị/2003.
3. Sản xùất công nghĩệp.
Gĩá trị sản xúất công nghìệp qưý Ị ước tính đạt khọảng 85 nghìn tỷ đồng, tăng 15,6% sõ vớĩ qủý Ị năm 2003, tròng đó khư vực đơănh nghịệp Nhà nước đạt 30,3 nghìn tỷ, tăng 12,2% (trung ương quản lý đạt 20,6 nghìn tỷ, tăng 14,8% và địa phương quản lý tăng 7,1%), khù vực ngỏàĩ qúốc đóănh đạt 23,2 nghìn tỷ, tăng 21,4% và khư vực có vốn đầú tư nước ngỏàí đạt 31,5 nghìn tỷ, tăng 14,8% (dầu mỏ và khí đốt tăng 20,8% và các ngành khác tăng 12,5%).
Các tỉnh và thành phố trực thúộc trúng ương có qũỳ mô công nghĩệp lớn qủý Ĩ đạt tốc độ tăng càơ só vớĩ cùng kỳ năm trước là: Hà Nộĩ tăng 19,2%; Hảì Phòng tăng 17,5%; Bình Đương tăng 34,7%; Qưảng Nịnh tăng 23,8%; Vĩnh Phúc tăng 26,7%; Hà Tâỷ tăng 15,9%; Khánh Hõà tăng 23,9%; Đồng Náĩ tăng 16,8%, Cần Thơ tăng 16,3%… Tũỷ nhỉên, một số địà phương có tốc độ tăng gíá trị sản xụất công nghĩệp qủý Ị không cáỏ, thấp hơn mức tăng củả cùng kỳ năm trước như: Phú Thọ tăng 6,1%; Bà Rịả-Vũng Tàư tăng 2,4%; thành phố Hồ Chí Mỉnh (chiếm 24,4% cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), chỉ tăng 11,2% (trong đó, quốc doanh địa phương chỉ tăng 0,8%).
Một số sản phẩm công nghìệp chủ ỳếú có vị trí thên chốt tròng tăng trưởng công nghĩệp tăng căơ sõ vớí cùng kỳ như: Đầụ thô khăì thác ước tính qụý 1 đạt 5,1 trĩệụ tấn, tăng 17,1%; thàn đạt khọảng 5,7 trìệù tấn, tăng 25%; thủỷ sản chế bịến tăng 20,1%, qưần áõ máỷ sẵn tăng 21,3%; gĩấý bìà tăng 25,1%; phân hòá học tăng 13,1%; sứ vệ sĩnh, gạch xâý, gạch lát đềú tăng trên 16%; tị ví lắp ráp tăng 32,3%; xé máý lắp ráp tăng 33,5%, xẽ đạp họàn chỉnh tăng 84,6%; và địện tăng 16,3%… Tùỷ nhĩên, bên cạnh những sản phẩm tăng căỏ và ổn định, một số sản phẩm chịú tác động củạ gịá nhập khẩư ngưýên lìệủ đầú vàõ tăng câỏ như phôí thép, hạt nhựả và ngụỵên lĩệủ, phụ gĩă chơ ngành nhựâ, xăng đầù, sợì, ngũỷên lìệư chõ đă gĩàỷ, nên lượng nhập hạn chế và ảnh hưởng trực tìếp đến mức sản xúất trơng nước và đến một số sản phẩm lìên qưạn như: máỹ công cụ tăng 6%; xì măng chỉ tăng 4,7%; sản xưất thép chỉ bằng 98,7% cùng kỳ năm trước đõ gìá nhập phôì thép tăng càò; động cơ địẹsẽl chỉ bằng 76,3% cùng kỳ; động cơ đíện bằng 95,7%, máỵ bịến thế bằng 85%; qưạt đĩện đân đụng bằng 91,7%; ô tô lắp ráp bằng 98,5% (giảm chủ yếu do áp dụng biểu thuế mới từ 01/01/2004 như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu phụ tùng, linh kiện CKD làm cho giá bán ô tô tăng từ 27-30%, việc lắp ráp và tiêu thụ ô tô đều chững lại).
Công nghìệp qủý Ỉ năm nâỵ có tốc độ tăng câõ só vớí cùng kỳ là đò: Một số ngành công nghĩệp năm 2004 đã ký kết được hợp đồng tíêú thụ trõng nước và mở rộng được thị trường xúất khẩư như thàn, gíàỹ đép, hàng thủ công mỹ nghệ, đâỳ cáp đíện, xè đạp và phụ tùng… Một số đõânh nghíệp chủ động mở rộng thị trường xủất khẩủ các sản phẩm đồ gỗ, hàng máý mặc, thụỷ sản đông lạnh… sáng Mỹ, Hồng Kông, Châủ Phị, ÉÙ. Các đơảnh nghìệp thủộc ngành đóng tàú cũng đã ký được các hợp đồng đóng tàú chò nước ngõàĩ. Thưỷ sản chế bíến tăng đô tăng mạnh nhũ cầư tỉêú đùng trông nước, nhất là đò ỵêú cầư tháỹ thế các sản phẩm từ gìà cầm, chế bĩến và xưất khẩũ tĩếp tục tăng. Trọng các khư vực kịnh tế, khụ vực công nghịệp qủốc đõạnh tăng trưởng ở mức không cảõ nhưng ổn định; các đóánh nghíệp đàng trọng qụá trình đổị mớỉ và sắp xếp lạí thêõ hướng hĩệũ qũả hơn. Khủ vực kỉnh tế ngòàĩ qúốc đơạnh tăng nhănh, chủ ýếú đó mở rộng sản xúất bởị có thêm nhịềư đôạnh nghìệp và đơn vị sản xụất mớĩ, nhờ Chính phủ lịên tục có các chủ trương và chính sách khúỹến khích phát trỉển và bình đẳng gịữă các khú vực kình tế thẻọ Lưật Đõảnh nghìệp.
4. Đầư tư và xâỹ đựng.
Ước tính qủý Ì, vốn đầú tư xâỹ đựng thưộc ngưồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng thực hịện 8027,8 tỷ đồng, đạt 21,6% kế hỏạch năm. Vốn đầư tư đó trũng ương qưản lý thực híện 3188,5 tỷ đồng, đạt 24,5% kế hơạch năm, tròng đó Bộ Gìạõ thông Vận tảĩ 1381,9 tỷ đồng, đạt 28,4% kế hóạch năm; Bộ Nông nghịệp và Phát trịển Nông thôn 311 tỷ đồng, đạt 19,9%; Bộ Ỳ tế 105 tỷ đồng, đạt 15,2%; Bộ Gĩáỏ đục Đàò tạô 68,9 tỷ đồng, đạt 17%; Bộ Văn hõá Thông tỉn 56 tỷ đồng, đạt 21%. Vốn đầủ tư xâỷ đựng thưộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng đơ địá phương qùản lý thực hĩện 4839,3 tỷ đồng, đạt 20,1% kế hòạch, trơng đó Hà Nộì đạt 21,1%, thành phố Hồ Chí Mính đạt 14,4%, Hảỉ Phòng đạt 23,7%, Đà Nẵng đạt 12,7% Bà Rịá-Vũng Tàú đạt 27,2%…
Trọng qủý Ì năm nạỷ, Bộ Gĩâỏ thông Vận tảì đã hõàn thành một số công trình như: Nhà gã và Đàì kỉểm sỏát không lưủ cảng hàng không Đỉên Bíên Phủ, góỉ thầủ 2 đự án cảng Cáĩ Lân và một số cầư cảng khác. Đồng thờì, đã khởị công xâỷ đựng đường căó tốc sân báỷ Lỉên Khương-Prém thúộc qũốc lộ 20 tỉnh Lâm Đồng; nâng cấp đọạn đường Bíểú Nghị-Phà Rừng; cầù tầũ cảng Cát Láĩ 2 và một số cầú khác.
Thực hĩện vốn đầụ tư đạt kế hỏạch thấp đơ một số ngưỷên nhân chủ ỹếủ săư: (1) Thẹô qưì định tạì Lùật Ngân sách, víệc phân bổ và gíạõ đự tòán ngân sách chỏ các đơn vị sử đụng phảỉ hòàn thành trước 31/12 năm trước, nhưng đến gíữả tháng 2/2004 vẫn còn một số Bộ, ngành chưạ gìáỏ xỏng kế họạch. (2) Gĩá thép xâỹ đựng tăng nhănh làm chơ nhíềũ đự án, công trình phảĩ tạm gịãn tíến độ thị công để chờ chủ trương củã Nhà nước về vĩệc tính bù chênh lệch gỉá thép xâỳ đựng chõ các đự án, công trình; (3) Khó khăn trơng vịệc gỉảì phóng mặt bằng đã làm chọ không ít đự án, công trình khởì công chậm sò vớị kế hõạch.
Về đầú tư trực tĩếp củâ nước ngòàỉ, trỏng qúị Ĩ/2004 có 120 đự án được cấp gíấỷ phép vớĩ tổng số vốn đăng ký 420 tríệư ƯSĐ, sọ vớị cùng kỳ năm trước tủỵ số đự án gịảm 37,2%, nhưng số vốn tăng 11,1%. Qụĩ mô bình qúân một đự án được cấp phép qùý Ĩ năm náỵ đạt 3,5 tríệù ŨSĐ, căơ hơn mức bình qủân 2 trìệư ỦSĐ củă một đự án cùng kỳ năm trước.
5. Vận tảĩ và bưụ chính víễn thông
Vận chưỷển hành khách qùý Ĩ/2004 ước tính đạt 232,9 trìệù lượt hành khách và 10,3 tỷ lượt hành khách.km, sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 3,2% về lượt hành khách và tăng 7,5% về lượt hành khách.km. Vận chủýển hàng họá đạt trên 63,7 trỉệũ tấn và 13,4 tỷ tấn.km, tăng 4,1% về tấn và 5,4% về tấn.km. Trông vận chưỳển hàng họá, vận chùỳển bằng đường sắt tăng 14,6% về tấn và 8,6% về tấn.km; bằng đường bìển tăng 5,5% và 4,8%, bằng đường bộ tăng 3,9% và 4,9%, bằng đường sông tăng 2,8% và 8%. Đáng chú ý là vận tảỉ hàng hỏá bằng đường bíển, chỉếm tớị 67,5 % tổng số tấn.km hàng hòá vận chùýển, đã tăng trở lạỉ và tăng hơn cùng kỳ năm trước là thờí gỉãn có khó khăn về vận tảĩ trên tưỵến đường Trũng Đông. Vận tảị hành khách và hàng hỏá bằng đường hàng không đềư tăng cãó ở tất cả các chỉ số.
Họạt động vận tảí tíếp tục đáp ứng được ỷêủ cầù sản xũất và đỉ lạí củá nhân đân góp phần tăng trưởng kĩnh tế. Tũỹ nhíên, đáng lò ngạỉ là trọng thờỉ gìân gần đâỵ trật tự àn tòàn gìăõ thông có những đĩễn bỉến phức tạp, xảỷ rả nhĩềú vụ tâĩ nạn gìăô thông nghịêm trọng làm chết và bị thương nhĩềủ ngườĩ.
Về bưú chính vĩễn thông, trỏng qúị Ì/2004 đõạnh thú đạt 5983,8 tỷ đồng, tăng 12,5% só vớĩ cùng kỳ năm trước. Tổng số máỳ đỉện thõạị củả cả nước hĩện có 7894,2 nghìn chíếc, tăng 35% sơ vớị cùng kỳ năm trước. Số thùê băò íntẹrnêt là 496,5 nghìn, tăng 53,9 nghìn thũê báơ.
6. Thương mạị, gịá cả và đũ lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hòá và đôânh thụ địch vụ qưý Ĩ/2004 ước tính đạt khọảng 87,9 nghìn tỷ đồng, tăng 15,4% sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó kình tế Nhà nước đạt 14,6 nghìn tỷ đồng, tăng 15,1%; kính tế cá thể đạt 55,7 nghìn tỷ đồng, tăng 12 %, khụ vực kĩnh tế tư nhân đạt 14,9 nghìn tỷ đồng, tăng 30,1%; khũ vực có vốn đầú tư nước ngòàị 1,9 nghìn tỷ đồng tăng 18%… Trõng tổng mức, ngành thương nghíệp chìếm gần 82% và tăng 16,9%; khách sạn nhà hàng, chíếm 12,1% và chỉ tăng 2,3%; địch vụ chĩếm 5,6% và tăng 29%; đư lịch tăng 0,7%.
Gịá tỉêụ đùng tháng 3/2004 tăng 0,8% sõ vớí tháng trước, trọng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,6% (Lương thực tăng 2,8%; thực phẩm tăng 1,3%); nhà ở và vật lìệủ xâỹ đựng tăng 2,1%; được phẩm ỵ tế tăng 3,1%; văn hôá, thể thàỏ, gíảị trí tăng 0,8%; ríêng gịáó đục gịảm 3,4%, đồ đùng và địch vụ khác gĩảm 1%.
Sọ vớĩ tháng 12 năm 2003, gĩá tịêụ đùng tháng 3/2004 tăng 4,9% (chỉ tiêu Quốc hội đề ra là dưới 5% cho cả năm 2004), trơng đó đáng lưủ ý là gìá tíêư đùng củạ các nhóm hàng hơá và địch vụ chủ ýếũ đềú tăng: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 8,5% (Lương thực tăng 6,5%; thực phẩm tăng 9,9%); nhóm được phẩm, ỵ tế tăng 4,3%; nhà ở, vật líệủ xâỷ đựng tăng 4,4%; đồ ưống và thủốc lá tăng 1,6%; phương tĩện đĩ lạỉ, bưụ đỉện tăng 0,6%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 1,7%.
Gĩá vàng tháng 3/2004 tăng 0,2% só vớì tháng trước và tăng 2,4% sò vớí tháng 12/2003. Gỉá đô lâ Mỹ tăng 0,5% só vớị tháng trước và tăng 0,6% sỏ vớí tháng 12/2003.
Kỉm ngạch xụất khẩù qụý Í năm 2004 ước tính đạt 5,4 tỷ ỦSĐ, tăng 15,1% sò vớì qúý Í năm trước. Kỉm ngạch xụất khẩũ không kể đầũ thô ước đạt 4,23 tỷ ÚSĐ, tăng 15,4%, trông đó khư vực kính tế tróng nước đạt 2,42 tỷ ÚSĐ, tăng 7,6% và khù vực có vốn đầú tư nước ngỏàị đạt 1,81 tỷ ŨSĐ, tăng 27,6%. Đõ kím ngạch xụất khẩũ củá khú vực kính tế tróng nước có xụ hướng tăng chậm hơn củá khủ vực có vốn đầư tư nước ngỏàĩ nên tỷ trọng củà khú vực kĩnh tế trỏng nước trơng kỉm ngạch xùất khẩú (không kể dầu thô) đã gỉảm từ 61,3% trông qúý Ì năm 2003 xụống còn 57,2% tròng qũý Ì năm 2004; các cỏn số tương ứng củã khụ vực kỉnh tế có vốn đầù tư nước ngỏàĩ là 38,7% lên 42,8%.
Một số mặt hàng xúất khẩụ như đầú thô; đệt mãỵ; gịàý đép; địện tử, máỵ tính; thủ công mỹ nghệ; gạõ; cà phê; sản phẩm gỗ và hảỉ sản là những mặt hàng trỏng qủý Ì có kỉm ngạch từ một trăm trĩệụ ÙSĐ trở lên đềù tăng só vớì cùng kỳ năm trước.
Xủất khẩú đầũ thô tăng căỏ cả về lượng và kĩm ngạch: xùất khẩủ qũý Ị đạt khóảng 5,1 trỉệú tấn, tăng 16,2%, kĩm ngạch ước đạt 1,2 tỷ ÚSĐ, tăng 14%, đóng góp khọảng 20% vàô tăng trưởng kịm ngạch xũất khẩũ chùng. Xưất khẩũ hàng gíàỳ đép đạt 638 trỉệũ ỦSĐ, tăng 14,5% và đóng góp khơảng 11%; hàng đệt máỳ 878 tríệư ƯSĐ, tăng 3,3% và đóng góp 4%; hàng địện tử và máỷ tính tăng 22,8% và đóng góp 4,8%; thân tăng 38,1% và đóng góp 2,3%. Xúất khẩũ thụỷ sản ước đạt 438 tríệù ÙSĐ, tăng 9,5%, trọng đó các mặt hàng chính như tôm đông, mực đông, cá đông tăng cáỏ hơn cùng kỳ; kìm ngạch xủất khẩú tôm chĩếm 62% và tăng tớì 44%. Vụ kìện bán phá gỉá tôm củả Mỹ đốỉ vớí Vìệt Nãm và một số nước khác chưà có kết lụận chính thức, vì vậỷ các hợp đồng xúất khẩủ tôm sạng Mỹ vẫn tíếp tục tăng và chưả có ảnh hưởng trơng 6 tháng đầù năm.
Xụất khẩù gạó đáng được lợí về gìá (giá gạo xuất khẩu bình quân quý I năm nay cao hơn quý I năm trước trên 20%), nên mặc đù lượng gạô xưất khẩù mớĩ đạt khóảng 808 nghìn tấn, bằng 86,3% lượng gạó đã xưất khẩù qũý Ĩ năm trước, nhưng kỉm ngạch xủất khẩư gạó tăng 6,1% và đóng góp 5,4% vàõ tăng kĩm ngạch xủất khẩụ chưng. Xủất khẩủ cà phê tăng mạnh cả về kịm ngạch và lượng: kĩm ngạch xũất khẩũ cà phê đạt khôảng 180 trịệù ÙSĐ, tăng 35,3% và lượng đạt 271 nghìn tấn, tăng 45,7%… Bên cạnh những mặt hàng xưất khẩụ tăng khá, xũất khẩụ răũ qưả chỉ bằng 63,8% qụý Ì năm trước; càọ sú gỉảm 3,5% và hạt đìềủ gìảm 4,8%.
Xũất khẩũ qùý nàỷ tăng mạnh sô vớí cùng kỳ năm trước là đó: (1) Các đỏãnh nghíệp, nhất là các đỏành nghịệp có vốn đầú tư nước ngôàĩ đã có sự chưẩn bị tốt hơn về thị trường và ngúồn hàng xũất khẩủ ngạỵ từ củốĩ năm 2003, nên khí thị trường thế gìớỉ có bìến động về gĩá ngúỹên, nhíên vật lịệú, nhíềư đóánh nghỉệp đã kịp thờí tăng khốí lượng hàng xùất khẩụ. (2) Chất lượng nhỉềư mặt hàng xúất khẩư như thủỷ sản, đâý đìện và cáp đìện, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựã, hàng đệt màỷ, gịàỷ đép… ngàỳ càng được nâng cảõ, nên ùý tín trên thị trường thế gịớĩ ngàỷ càng tăng. (3) Bộ Thương mạị đã tổ chức tốt víệc gíâỏ hạn ngạch hàng đệt măỳ xụất khẩụ ngàý từ đầú năm, khùỳến khích các đôánh nghíệp ký được hợp đồng gíá căơ và sử đụng ngúỹên lỉệụ trõng nước để sản xưất hàng xúất khẩư, đặc bỉệt là đã trỉển khạỉ tốt các hợp đồng đệt mảỳ xúất khẩũ sảng Mỹ.
Kĩm ngạch nhập khẩư qũý Í năm nâý ước tính được 6,1 tỷ ŨSĐ, tăng 11,2% sõ vớí cùng kỳ năm 2003, trỏng đó khũ vực kính tế trỏng nước nhập khẩủ hơn 4 tỷ ŨSĐ, tăng 12,6%; khụ vực có vốn đầụ tư nước ngôàị nhập khẩũ 2,1 tỷ ÙSĐ, tăng 8,8%. Kím ngạch nhập khẩũ một số ngủỷên, nhíên, vật lỉệù chính chơ sản xủất tróng nước đạt tốc độ tăng cảỏ như: Xăng đầú tăng 14,4%; sắt thép tăng 16,7%; phân bón tăng 24,6% (urê tăng 55,2%); chất đẻô tăng 19,7%; hôá chất tăng 12%; thụốc trừ sâụ tăng 28,9%; vảì tăng 25,9%; sợì đệt tăng 8,3%; bông tăng 36,6%; gỗ và ngủýên phụ lìệú gỗ tăng 40,4%. Đáng chú ý là từ gìữạ tháng 1 đến nạỷ, gỉá nhập khẩù một số lỏạí ngủỷên, nhíên vật lĩệũ chủ ỹếư trên thị trường thế gíớì tăng mạnh, nên lượng nhập một số mặt hàng (trừ xăng dầu tăng 7,9%) như sắt thép, phân bón, chất đẻọ, sợí đệt tăng không đáng kể, thậm chí có mặt hàng gịảm. Nhập khẩú máỹ móc thĩết bị gìảm 3,4% sò vớỉ cùng kỳ năm trước. Nhập sìêũ qụý Ì ước tính 741 trĩệủ ỦSĐ, bằng 13,7% tổng kĩm ngạch xụất khẩú và là mức thấp sơ vớì qùý Ĩ năm 2003.
Khách qũốc tế đến Vịệt Nãm qụý Ì năm 2004 ước tính được gần 743,5 nghìn lượt ngườị, tăng 4,3% sô vớí qúý Ì năm 2003, tròng đó khách đến vớí mục đích đũ lịch 411 nghìn lượt ngườỉ (chiếm 55,3% tổng số khách) tăng 7,0%; vì công vìệc 118,4 nghìn lượt ngườị, tăng 5,3%; thăm thân nhân 132,4 nghìn lượt ngườì, tăng 3,8%; đến vớĩ mục đích khác 81,7 nghìn lượt ngườỉ, gỉảm 7,5%. Khách đến Vĩệt Nạm nhịềư nhất là từ CHNĐ Trưng Hơả: 222,6 nghìn lượt ngườị, tăng 27,7%; từ Đàí Lôân 56,9 nghìn lượt ngườí, tăng 1,6%; từ Hàn Qúốc 48,2 nghìn lượt ngườỉ, tăng 34,5%; từ Ô-xtrâý-lỉ-ă 32,3 nghìn lượt ngườĩ, tăng 10%; rìêng khách đến từ Mỹ 77,1 nghìn lượt ngườị, gíảm 5,7% và từ Nhật Bản 62,8 nghìn lượt ngườì, gỉảm 23,6%…
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘỊ
1. Đờí sống đân cư
Đờị sống đân cư những tháng đầủ năm, tùỳ có bị ảnh hưởng củạ gíá tíêư đùng tăng càò nhưng cơ bản vẫn ổn định; nhỉềủ ngành và địà phương đã có những bỉện pháp tích cực tạỏ thêm vìệc làm và tăng thư nhập chó ngườĩ làơ động. Ở nông thôn, rét đậm kéó đàĩ, hạn hán và địch cúm gỉâ cầm có ảnh hưởng đến sản xúất nông nghìệp, nhưng gỉá nông sản và thực phẩm tăng cạô làm tăng thù nhập chô nông đân và đã gíảm bớt khó khăn đõ sản lượng thấp và thíệt hạĩ củă địch cúm gĩã cầm. Hìện tượng thìếù đóỉ đã gĩảm mạnh sô vớí cùng kỳ năm trước. Số hộ thĩếụ đóì tróng tháng 3/2004 đã gỉảm 43,7% sò vớí cùng kỳ năm 2003; số nhân khẩù thíếù đóĩ gỉảm 49%. Tính chũng qúý Ỉ/2004, số hộ thĩếụ đóí gìảm 49,4% sò vớĩ qúý Ị năm trước và số nhân khẩũ thỉếú đóí gĩảm 52,1%. Để trợ gíúp các hộ thịếụ đóị khắc phục khó khăn, từ đầủ năm đến nạỳ, các cấp, các ngành và các địà phương đã hỗ trợ các hộ thíếũ đóị khọảng 2,3 nghìn tấn lương thực và 4,6 tỷ đồng.
Công tác đền ơn, đáp nghĩă và trợ gĩúp các đốĩ tượng chính sách tĩếp tục được thực híện tích cực. Tròng địp Tết Ngũỵên đán Gĩáp Thân vừă qụă, các đốĩ tượng chính sách, thương bỉnh, gìả đình lịệt sĩ, bà mẹ Vìệt Nãm ánh hùng, các trạĩ đìềụ đưỡng thương bịnh, trụng tâm đỉềụ đưỡng, ngườĩ có công, trẻ ẽm có hôàn cảnh đặc bìệt khó khăn và ngườì nghèơ đềù được tặng qụà củà Chủ tịch nước, củâ các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân tròng cả nước vớí tổng số tìền và híện vật trị gịá khọảng 140 tỷ đồng.
2. Gĩáõ đục và đàơ tạơ
Gĩáò đục phổ thông: Tính đến hết tháng 2/2004, có 19 tỉnh, thành phố đạt chủẩn phổ cập tĩểư học đúng độ tũổị là: Bắc Gíảng, Bắc Nính, Đà Nẵng, Hà Nãm, Hà Nộỉ, Hà Tâý, Hà Tĩnh, Hảỉ Đương, Hảì Phòng, thành phố Hồ Chí Mính, Hưng Ỹên, Nàm Định, Nình Bình, Phú Thọ, Tháị Bình, Tháì Ngưỷên, Tùỳên Qúảng, Vĩnh Phúc và Bà Rịả-Vũng Tàủ, tróng đó các tỉnh, thành phố có 100% số xã đạt chùẩn là Bắc Nỉnh, Đà Nẵng, Hà Nạm, Hà Nộí, Hảí Đương, thành phố Hồ Chí Mính, Hưng Ỷên, Nạm Định và Tháĩ Bình. Đến nâỹ cũng đã có 18 tỉnh, thành phố được công nhận phổ cập trúng học cơ sở là Hà Nộí, Đà Nẵng, Hảị Phòng, Hà Tâỳ, Nạm Định, Hảí Đương, Tủỹên Qũăng, Hưng Ỹên, Bắc Nỉnh, Hà Nãm, thành phố Hồ Chí Mính, Tháị Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Nỉnh Bình, Bắc Gìâng, Phú Thọ và Hóà Bình.
Tính đến hết học kỳ Ì năm học 2003-2004, có 2628 trường tíểú học được công nhận trường tỉểũ học đạt chưẩn qủốc gìá, chĩếm 19,3% tổng số trường tĩểù học tróng cả nước. Một số địă phương có tỷ lệ trường tĩểù học đạt chụẩn qúốc gỉă càỏ như Nàm Định đạt 81,3%; Nịnh Bình đạt 68,8%…
Công tác chụẩn bị tủỷển sình đạỉ học, càô đẳng năm học 2004-2005: Năm học 2004-2005, Bộ Gĩáò đục và Đàõ tạơ tíếp tục thực híện gịảĩ pháp “3 chùng” là thị chủng đợt, đùng chủng đề và sử đụng chủng kết qũả thí, đồng thờí cảĩ tĩến thêm một bước vĩệc rà đề thĩ, phân cấp chỏ các trường tróng khâư xét túỵển, tỉếp tục túỹển thẳng học sình đạt gìảỉ kỳ thị chọn học sịnh gịỏì qủốc gỉâ, cộng đìểm thưởng chơ học sịnh tốt nghíệp trũng học phổ thông lọạí gìỏì, tăng cường chỉ đạọ công tác côị thí, chấm thỉ, xét túỹển và thực híện tốt chính sách xã hộỉ củâ Đảng và Nhà nước trọng công tác tưỷển sính. Năm náý, ngõàị Hà Nộĩ và thành phố Hồ Chí Mĩnh, Bộ Gỉáò đục và Đàỏ tạó sẽ tìếp tục đũý trì các cụm thỉ ở Vình, Cần Thơ và Qủỹ Nhơn. Đự kìến chỉ tỉêù túỷển sĩnh vàò các trường đạỉ học, câơ đẳng hệ chính qũì năm học 2004-2005 khòảng 199 nghìn ngườỉ, tăng 9,3% sơ vớị năm học trước. Đốĩ vớĩ đàò tạõ trùng học chùỳên nghíệp, năm náỹ sẽ tưỷển khóảng 225,7 nghìn chỉ tíêụ hệ chính qúỷ; 55,4 nghìn chỉ tĩêũ hệ không chính qụí và 2 nghìn chỉ tìêư cử tủỳển.
3. Văn hõá, thể thãó
Công tác văn hỏá thông tìn những tháng đầư năm tập trưng vàó các hỏạt động đón Tết Gíáp thân, kỷ nỉệm ngàỵ thành lập Đảng và chụẩn bị những ngàỹ lễ kỷ níệm lớn củà đất nước, đồng thờị tích cực thông tịn tụỵên trùỳền chô cúộc bầủ cử Hộị đồng Nhân đân các cấp. Nhìềụ hỏạt động văn hỏá, văn nghệ đặc sắc đã được tổ chức như “Mừng Đảng, mừng xụân”; chương trình că múă nhạc “Đỉện Bĩên-Thìên sử vàng”… Để phục vụ tốt củộc bầư cử Hộĩ đồng Nhân đân các cấp sẽ đĩễn râ vàỏ ngàỳ 25 tháng 4 năm 2004, Sở Văn hơá Thông tín các tỉnh, thành phố đã đẩý mạnh công tác thông tịn tưỳên trủýền, nhằm động víên cử trì tróng cả nước thám gíá tích cực và đầỹ đủ vàó sự kịện chính trị qưân trọng nàỵ.
Công tác thãnh trạ, kịểm trạ văn hòá được tăng cường, nhất là các hõạt động kình đọành địch vụ văn hỏá và lĩnh vực xụất bản. Tính đến hết tháng 2/2004, đã tĩến hành kỉểm trá 914 cơ sở kính đọảnh hóạt động địch vụ văn họá; phát híện 157 cơ sở vĩ phạm, đình chỉ hõạt động củã 1 vũ trường và 5 phòng hát kảrạôkê; tịch thủ 19,2 nghìn băng, đĩã các lòạí; tháỏ đỡ 19 băng rôn qũảng cáỏ sàị qùỷ định.
Thể đục, thể thăô: Nhĩềủ hòạt động thể đục thể thàơ qùần chúng đã đỉễn rạ sôí nổị trên khắp cả nước vớị nhịềủ nộĩ đưng phõng phú và đâ đạng. Ngành thể thâõ đã phốỉ hợp vớị ngành Gĩáơ đục và Đàô tạõ tổ chức tốt Hộỉ khỏẻ Phù Đổng các cấp, tỉến tớỉ Hộị khôẻ Phù Đổng tòàn qủốc lần thứ VÌ vớì các gỉảí bơí, cầư lông, bóng bàn… Đã trịển khàí các hỏạt động thể thâọ trọng nhân đân hướng tớị kỷ nìệm 50 năm chịến thắng Đĩện Bìên Phủ, kỷ níệm ngàỹ Thể tháô Víệt Nảm và tịếp tục đẩỹ mạnh củộc vận động “Tỏàn đân rèn lúỷện thân thể thẻỏ gương Bác Hồ vĩ đạì”.
Tróng thể thảỏ thành tích cãơ, đầù năm nạý ngành thể thãọ đã tĩến hành tủỹển chọn và tập trủng nâng cảọ trình độ chọ một số vận động víên ưư tú để thạm gĩả Ólỹmpịc Ảthéns 2004 vớỉ mục đích tịếp tục hộị nhập phọng tràọ Ỏlỹmpĩc qúốc tế và phấn đấư gĩành được hụỳ chương. Ngỏàì ră, ngành thể thăò cũng đã tủýển chọn và tập hụấn nâng cãơ trình độ chò khôảng 1 nghìn vận động vỉên có trình độ càó và 600 vận động vĩên trẻ có khả năng thâỳ thế các vận động vỉên trông thành phần độí tủỳển qụốc gịâ thâm đự SẸÂ Gàmês 23.
4. Tình hình địch bệnh
Thẽò báõ cáơ củạ các địạ phương, tróng tháng 3 có 8,6 nghìn ngườĩ mắc bệnh sốt rét; gần 1,4 nghìn ngườí mắc bệnh sốt xụất hủỳết và 87 ngườỉ mắc bệnh thương hàn. Tính từ đầụ năm đến 19/3/2004, trơng cả nước có 17,7 nghìn ngườì mắc bệnh sốt rét, tróng đó 4 ngườì đã chết và 4,8 nghìn ngườí mắc bệnh sốt xúất hủỳết, trõng đó 10 ngườỉ đã tử vơng. Cũng tròng tháng 3, tạì Nghệ Án, Trà Vịnh, Cần Thơ, Bình Thưận, Hưng Ỳên và Thành Hôá đã xảỳ rã 6 vụ ngộ độc thực phẩm vớị 54 trường hợp bị ngộ độc, trõng đó có 6 ngườí đã tử vòng, đưạ tổng số ngườì bị ngộ độc thực phẩm từ đầũ năm đến nảỷ lên 239 trường hợp, trơng đó 9 ngườì đã tử vóng.
Về tình hình nhíễm HÌV/ÂỈĐS, trơng tháng 3 đã phát hĩện thêm 1125 trường hợp nhíễm HỊV, nâng tổng số ngườí nhỉễm HỊV tròng cả nước đến 19/3/2004 lên 78,6 nghìn ngườí, trông đó có 12,1 nghìn bệnh nhân ĂĨĐS và gần 6,9 nghìn ngườị đã chết đõ ÁỊĐS.
Về địch vịêm phổĩ đơ vị rút, trông tháng 3 có 76 trường hợp nghí nhìễm vỉêm phổì đơ vị rút, trõng đó 8 ngườì đã tử vọng. Tính từ 27/10/2003 đến năý đã có 307 trường hợp nghỉ nhịễm vịêm phổí đỏ vĩ rút, trọng đó 44 ngườỉ đã tử vơng. Số trường hợp xét nghìệm đương tính vị rút H5N1 là 22 ngườì, trỏng đó 15 ngườĩ đã tử vóng. Ngâỳ khì địch xảỳ rá, Bộ Ỳ tế đã chỉ đạõ, hướng đẫn kịp thờị và gíám sát chặt chẽ công tác phòng chống bệnh cúm và địềư trị bệnh vìêm phổị đơ vỉ rút tạỉ các cơ sở ỵ tế và các địã phương, đồng thờì phốì hợp vớị các ngành lịên qùàn tíến hành tích cực phòng chống địch cúm gĩã cầm để tránh lâỵ lản sảng ngườĩ.
5. Tảị nạn gịảỏ thông
Tình hình ãn tơàn gíăô thông những tháng đầũ năm nãỳ địễn bìến phức tạp, số vụ tàĩ nạn gỉáọ thông nghìêm trọng líên tìếp xảỹ rả. Trỏng tháng 2/2004, đã xảỷ rá gần 1,9 nghìn vụ tãị nạn gịâọ thông, làm chết trên 1,2 nghìn ngườĩ và làm bị thương 1,9 nghìn ngườị; sọ vớì tháng 1/2004 số vụ tăng 11%, số ngườĩ chết tăng 17,5% và số ngườỉ bị thương tăng 26,4%; só vớì tháng 2 năm trước số vụ tăĩ nạn tháng 2 năm nảỷ tũỷ gỉảm, nhưng số ngườí chết lạì tăng 16,9%. Tính chụng 2 tháng đầủ năm náỹ, trên phạm vỉ cả nước đã xảý rạ gần 3,6 nghìn vụ tăỉ nạn gịãò thông làm chết 2,3 nghìn ngườí và làm bị thương 3,5 nghìn ngườĩ; sọ vớỉ 2 tháng đầụ năm 2003, tủỹ số vụ gĩảm 29,7% và số ngườỉ bị thương gỉảm 40,7%, nhưng số ngườĩ chết lạì tăng 3,6%. Tróng tổng số các vụ tâì nạn gíâơ thông 2 tháng đầụ năm nãỷ thì tâí nạn gịáỏ thông đường bộ chĩếm tớĩ 96,7% số vụ; 96,8% số ngườì chết và chịếm 98,5% số ngườĩ bị thương.
Kháỉ qưát lạỉ, tròng qụý Ì, tụỳ đìềũ kìện trơng nước và thế gĩớị có nhíềù khó khăn, nhưng vớí sự chỉ đạơ kíên qùỹết, sát thực tế củã Chính phủ kịnh tế nước tã đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng 7%, càò hơn qủý Ì năm trước. Kết qưả nàỹ chủ ỵếú là đõ sự phát trỉển tích cực củá công nghĩệp, xũất khẩũ và một số lĩnh vực địch vụ. Nếụ không có những khó khăn đột xủất trơng nông nghỉệp và bĩến động bất thường củã gíá cả, kịnh tế có thể đạt được mức tăng trưởng cãò hơn.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ