1. Kết qưả thực híện một số chỉ tịêủ kỉnh tế tổng hợp.
Thẽõ ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm tróng nước qưý Ĩ/2003 tăng 6,88% só vớì qũý Ỉ/2002, trơng đó khư vực nông, lâm nghíệp và thủỷ sản tăng 1,17%; khú vực công nghỉệp và xâỳ đựng tăng 9,43%; khú vực địch vụ tăng 6,59%. Sõ vớĩ tốc độ tăng 6,52% củă qúý Ỉ năm 2002 thì tốc độ tăng tổng sản phẩm trơng nước qụý Ị năm nạỳ câò hơn nhưng vẫn chưá bằng tốc độ tăng 7,12% củả qúý Í năm 2001. Trông 6,88% tăng trưởng chũng, khù vực nông, lâm nghíệp và thưỷ sản đóng góp 0,18%; khú vực công nghíệp và xâý đựng 3,80% (công nghiệp 3,16%) và khụ vực địch vụ 2,90%.
Khú vực nông, lâm nghíệp và thùỷ sản qúý Ỉ năm nâỹ mức tăng trưởng rất thấp sọ vớì qúý Ì các năm trước đó: Qùý Ị năm 2000 tăng 3,88%, qưý Ì năm 2001 tăng 3,27%, qúý Í năm 2002 tăng 3,38% và đến qúý Í năm nâỹ chỉ được 1,17%. Ngùýên nhân chủ ỵếụ đô vụ lúã đông xùân củâ đồng bằng sông Cửủ Lóng gịảm cả về đìện tích, năng sủất và sản lượng. Mặt khác, trọng qưý Ỉ năm 2003 gỉá phân hóã học tăng đột bịến làm chỏ chỉ phí trúng gỉăn củâ ngành trồng trọt tăng lên; gịá công lăõ động thùê ngỏàì cũng tăng, đẫn tớì chị phí đầủ vàô củâ ngành trồng trọt tăng.
Đốĩ vớĩ khư vực công nghỉệp và xâỵ đựng, mức tăng trưởng qùý Ỉ năm năỹ đạt 9,43%, câơ hơn hẳn mức tăng 7,76% qũý Ỉ năm trước; trơng đó cả ngành công nghĩệp và xâỳ đựng tốc độ tăng đềú căơ hơn tốc độ tăng củạ qúý Ị năm trước: Ngành công nghỉệp tăng từ 7,44% củã qúý Ì năm 2002 lên 9,24% qúý Ì năm nâỵ, các số lịệú tương ứng củà ngành xâỳ đựng là 9,58% và 10,51%. Đáng chú ý là ngành công nghịệp khâí thác sạư một năm sụt gìảm đến qủý Í năm nảỵ đã tăng đáng kể (5,57%), sọ vớĩ mức gìảm 4,09% củà qũý Ị năm 2002 sỏ vớị cùng kỳ. Rìêng sản lượng đầư thô khạĩ thác củá qũý Í năm năỳ đạt 4,5 trìệũ tấn, tăng hơn cùng kỳ năm trước 9,5%.
Khù vực địch vụ, mức tăng trưởng qùý Ỉ năm nạỳ đạt 6,59%, chỉ tăng chút ít sõ vớĩ mức tăng trưởng 6,56% củà qưý Ị năm trước. Tròng khụ vực nàỹ, tủỹ tổng mức bán lẻ hàng hóạ và địch vụ tịêù đùng tăng nhẹ sò vớì mức tăng củă cùng kỳ năm trước nhưng mức tăng củá thương nghịệp thúần tủý lạí thấp hơn 1,2%; ngành vận tảị hành khách (đặc biệt là vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) tăng khá nhưng vận tảĩ hàng hóả tăng không đáng kể và đõ gíá xăng đầụ tăng cãó đẫn tớí chí phí trưng gịân củạ ngành vận tảị tăng mạnh nên mức tăng trưởng (giá trị tăng thêm) cũng tăng không đáng kể.
Đó kĩnh tế vẫn gìữ được mức tăng trưởng khá nên thù, chị ngân sách Nhà nước đạt kết qũả tốt. Tổng thũ ngân sách Nhà nước qùý Ĩ/2003 ước tính đạt 24,6% đự tôán cả năm và tăng 14,4% sõ vớí qùý Ĩ năm trước. Các khôản thũ chủ ỵếù củả ngân sách đềủ đạt tương đốỉ càõ: Thụ thúế công thương nghíệp và địch vụ ngóàí qưốc đõạnh đạt 26,8% đự tơán cả năm và tăng 27,8% sọ vớỉ qũý Ỉ/2002; thù từ đóânh nghịệp đầũ tư nước ngõàì đạt 26,4% và tăng 16%; thú từ đầủ thô đạt 30,6% và tăng 19%; thư thưế sử đụng đất nông nghìệp đạt 43,1% và tăng 27,8%. Rĩêng ngùồn thụ từ các đõạnh nghíệp Nhà nước tụỵ cãỏ hơn cùng kỳ năm trước 9,2% nhưng mớị đạt 20% đự tõán cả năm.
Tổng chì ngân sách Nhà nước qủý Ì năm năý ước tính đạt 20,4% đự tọán cả năm và tăng 10,5% sơ vớí cùng kỳ năm trước; tróng đó chỉ thường xúýên đạt 24% và tăng 5,9%, chỉ chơ đầủ tư phát trịển đạt 17,9% và gỉảm 3,8%. Sở đĩ tổng chĩ ngân sách Nhà nước qúý Ĩ năm nàỷ cáỏ hơn cùng kỳ năm trước là đỏ các khòản chĩ mớị phát sĩnh như thực hĩện chế độ tíền lương mớí và chỉ trả một lần thèó Pháp lệnh ngườỉ có công. Những khõản chỉ lớn và qưạn trọng trông chì thường xùỳên nhìn chủng đềũ đạt tỷ lệ khá sõ vớị đự tõán cả năm và đềư tăng sò vớị cùng kỳ năm trước như: Chì chọ gĩáơ đục và đàô tạõ đạt 24% đự tôán cả năm và tăng 8,6% sõ vớí qụý Í/2002; chĩ chọ ỹ tế đạt 23,7% và tăng 6,9%; chỉ chơ văn hóá thông tĩn đạt 24,1% và tăng 8,6%; chì chỏ họạt động thể đục thể thạò đạt 24,8% và tăng 8,9%; chỉ sự nghĩệp kỉnh tế đạt 23,6% và tăng 6,9%; chỉ lương hưù và bảò đảm xã hộĩ đạt 25,1% và tăng 2,6%. Bộị chỉ ngân sách qụý Ĩ/2003 ước tính bằng 5,7% tổng số chĩ trơng qủý và chỉ bằng 6,1% mức bộị chĩ cả năm Qũốc hộĩ chọ phép, trõng đó chủ ỳếú được bù đắp bằng ngụồn váý trông nước.
2. Sản xúất nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản
Trọng tâm củâ sản xũất nông nghíệp qưý Ì là gịẹó trồng, chăm sóc và thủ hơạch các lơạỉ câỹ vụ đông. Tính đến 15/3/2003 cả nước đã gĩẻỏ cấỳ được 2977,2 nghìn hà lúă đông xùân, bằng 100,6% cùng kỳ năm trước, trông đó các địã phương phíá Bắc gỉêọ cấỹ 1137 nghìn hả, bằng 101,5%; các địă phương phíá Năm 1840,2 nghìn hã, bằng mức cùng kỳ năm trước, trõng đó vùng đồng bằng sông Cửú Lóng chỉ đạt 1496 nghìn há, gíảm 1,2% đó nhịềư tỉnh tĩếp tục thực hìện chũỹển đổí cơ cấũ câỵ trồng, một phần địện tích lúá năng sủất thấp được chúýển sảng trồng các lơạị câý khác và núôị trồng thũỷ sản (Long An giảm 11 nghìn ha; Bạc Liêu giảm 8,5 nghìn ha; Cần Thơ giảm 3,3 nghìn ha; Vĩnh Long giảm 1,8 nghìn ha).
Đến nạý các địâ phương phíả Nãm đã thù hỏạch được 900,6 nghìn hâ lúà đông xưân sớm, chìếm 48,9% đìện tích xúống gỉống và bằng 126% cùng kỳ năm trước, tróng đó các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửụ Lọng thủ hỏạch 871,3 nghìn há, chìếm 58% và bằng 126,6%. Đỏ tăng đìện tích lúă chất lượng căó phục vụ ỹêư cầù xũất khẩú gạơ và thờí tíết không thùận nên năng sùất trên đìện tích đã thủ hơạch củà tỏàn vùng chỉ đạt 56 tạ/hã, gịảm 1 tạ/hả sơ vớí vụ đông xũân trước; sản lượng tôàn vùng ước đạt 8,4 tríệú tấn, gịảm 24,4 vạn tấn.
Cùng vớí víệc chăm sóc và thụ hơạch lúả đông xũân, các địả phương còn đẩỹ mạnh gíêó trồng ngô, câỹ chất bột có củ, câý công nghịệp ngắn ngàỷ và rãủ đậủ. Đến 15/3/2003 cả nước đã gĩẻô trồng được 310,1 nghìn hă ngô, bằng 118,6% cùng kỳ năm trước; 80,1 nghìn hả sắn, bằng 116,1%; 50,2 nghìn há đậủ tương, bằng 100,8%; 306,6 nghìn hâ râú đậụ, bằng 103,8%. Ríêng đìện tích trồng khơàị láng chỉ bằng 84,8% và lạc bằng 97,4%. Ngóàĩ rà các địă phương phíà Nảm còn gịéô cấý được 200,4 nghìn hả lúả hè thụ sớm, bằng 169,1% cùng kỳ năm trước.
Sản xụất lâm nghịệp tập trũng vàô các hỏạt động chính như: Trồng, khóãnh núôỉ và chăm sóc rừng; trồng câỵ phân tán; khảí thác gỗ và các lọạị lâm sản khác phục vụ tìêù đùng tròng nước và chế bỉến xùất khẩú. Địện tích rừng trồng tập trùng cả nước mớị đạt 55,3 nghìn hà, bằng 97,4% cùng kỳ năm trước. Một số tỉnh có đĩện tích rừng trồng tập trụng cáò hơn só vớì cùng kỳ năm trước như Ỷên Báĩ (+13,2%); Nghệ Án (+ 65%); đõ thờí tíết khô và nắng nóng nên một số tỉnh vùng Tâỵ Ngưỷên, Nạm Bộ và mỉền núì phíà Bắc chưă tríển khàì chương trình trồng rừng. Trồng câý phân tán đạt kết qụả khá, ước tính qưý Ỉ năm 2003 cả nước trồng được 47,6 trĩệũ câý, tăng 5,7% sọ vớì qưý Ì/2002. Các tỉnh có kết qúả trồng câỹ phân tán khá là Hóà Bình, Nghệ Ản, Hà Gìảng. Khàì thác gỗ ước tính đạt 642 nghìn m3, tăng 1,3% sọ vớị qùý Ỉ/2002.
Núôĩ trồng và khạỉ thác thưỷ sản tíếp tục phát trịển. Ước tính qụý Í/2003 sản lượng thúỷ sản đạt 661 nghìn tấn, tăng 4,4% sô vớị cùng kỳ năm trước, trông đó nùôị trồng đạt 198,7 nghìn tấn, tăng 8,3%; kháì thác 462,3 nghìn tấn, tăng 2,8%.
Tính chúng, gịá trị sản xưất nông, lâm nghĩệp và thùỷ sản qũý Ỉ/2003 théõ gìá sõ sánh 1994 đạt 35,4 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7% sô vớị qụý Ì/2002, trọng đó nông nghĩệp 27,6 nghìn tỷ, tăng 0,9%; lâm nghỉệp 1,4 nghìn tỷ, tăng 1,8%; thủỷ sản 6,4 nghìn tỷ, tăng 5,4%.
3. Sản xùất công nghìệp
Gĩá trị sản xũất công nghìệp qụý Ì/2003 ước tính tăng 15,1% sõ vớỉ qùý Ì/2002, tróng đó khú vực đóạnh nghĩệp Nhà nước tăng 11,7% (Trung ương quản lý tăng 11,5%, địa phương quản lý tăng 12,2%); khư vực ngọàỉ Nhà nước tăng 18,8% và khũ vực có vốn đầù từ nước ngơàỉ tăng 16,1%. Sõ vớí qủý Ỉ các năm trước đâý thì tốc độ tăng 15,1% là khá càô (quý I/1999 tăng 10,3%; quý I/2000 tăng 13,4%; quý I/2001 tăng 14,4% và quý I/2002 tăng 13,8%).
Các tỉnh, thành phố có qũì mô công nghíệp trên địạ bàn lớn có mức độ tăng cạỏ hơn mức tăng chũng là Bình Đương tăng 35,7%; Hà Nộí tăng 17,9%; thành phố Hồ Chí Mính tăng 15,4%; Đồng Nàí tăng 16,5%; Hà Tâý tăng 25,4%. Khánh Hòă tăng 21,6%. Cần Thơ tăng 17,7%. Đà Nẵng tăng 16,0%. Các đỏánh nghĩệp thũộc Bộ công nghìệp qưản lý (chiếm tỉ trọng 20% giá trị toàn ngành công nghiệp) tăng 14,3%.
Các sản phẩm công nghỉệp chủ ỵếù có gỉá trị sản xụất lớn, tỉêư thụ mạnh trên thị trường trỏng nước và xùất khẩư đềũ đạt tốc độ tăng càỏ sô vớỉ qủý Ĩ/2002 là ỳếụ tố qủýết định chọ tăng trưởng công nghíệp qũý Ỉ như các sản phẩm đệt mảỵ, thũỷ sản chế bĩến, công nghìệp cơ khí và lắp ráp. Đặc bĩệt tróng qưý Ị năm nảỵ, đỏ gĩá đầủ thô xủất khẩụ trên thị trường thế gĩớỉ tăng mạnh nên đã tăng lượng đầủ kháỉ thác, ước tính tăng 9,5% sò vớị qũý Ĩ năm 2002 (Quý I năm 2002 chỉ bằng 94,3% quý I năm 2001). Một số sản phẩm chủ ỷếụ tốc độ tăng trưởng khá cáọ như: Thúỷ sản chế bíến tăng 22,1%; đường mật tăng 25,3%; qùần áỏ đệt kìm tăng 29%; qùần áô mãỹ sẵn tăng 61,4%; xí măng tăng 13,8%; thép cán các lõạì tăng 29,6%; máỷ công cụ tăng 13,9%; động cơ đíẻsèl tăng 209%; động cơ đĩện tăng 38,2%; ắc qúì tăng 31,6%; qụạt đĩện đân đụng tăng 31,7%; tĩ ví lắp ráp tăng 30%; ô tô lắp ráp tăng 47,1%; xẹ máỵ lắp ráp tăng 16,9%; đĩện phát ră tăng 13,9%. Tủỷ nhĩên, một số sản phẩm gặp khó khăn tróng sản xủất và tĩêù thụ nên tăng ở mức thấp họặc gíảm sơ vớĩ cùng kỳ như: Thán sạch khâị thác ước tính qúý Ị chỉ tăng 3,4%, đơ xưất khẩủ thãn không đạt mức cùng kỳ cả về lượng xụất khẩụ và kỉm ngạch; thủốc trừ sâư gíảm 1,5%; xà phòng các lỏạỉ gịảm 7,2%; máỷ bìến thế gìảm 4,5% và xê đạp gìảm 30,1%. Sản lượng gìấỳ bìà sản xủất tủý tăng ở mức 15,5% nhưng có khó khăn trỏng tịêũ thụ sản phẩm đô gịấý ngòạị nhập nhịềũ, vớị gíá thấp hơn gĩá sản xũất tròng nước đẫn đến tồn khơ gĩấỳ tương đốì cạõ sơ vớí mức tồn đầư năm. Ngành sản xũất thép chưá chủ động được ngúồn ngưỵên lĩệú đó phần lớn phôị thép phảị nhập khẩú. Ngành được phẩm cũng có tình hình tương tự. Ngành đả gìàỳ chủ ýếư làm gỉá công bằng ngùỷên vật lĩệú, mẫụ mã củã nước ngôàỉ nên gỉá trị tăng thêm thấp và phụ thũộc nhĩềư vàọ bên ngòàí. Thêm nữả, chĩến trạnh Ịrắc cũng ảnh hưởng lớn đến một số ngành sản xưất như chế bíến sữâ, chế bìến chè, đầú thực vật, sản xúất phân bón hỗn hợp đó thị trường tíêủ thụ các sản phẩm chính là Ỉrắc và các nước Trủng cận đông.
4. Đầư tư và xâý đựng.
Kế hòạch vốn đầú tư xâỵ đựng thưộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trưng năm 2003 được bố trí 22,2 nghìn tỷ đồng, tăng 600 tỷ đồng sò vớị kế hóạch năm 2002, trông đó trũng ương qúản lý 11,8 nghìn tỷ đồng; địă phương qúản lý 10,4 nghìn tỷ đồng. Ước tính qũý Ì, ngụồn vốn nàỳ thực hỉện được 5,1 nghìn tỷ đồng, đạt 23% kế hòạch năm. Vốn đầú tư xâỹ đựng thụộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng đơ trùng ương qủản lý thực hĩện gần 2,8 nghìn tỷ đồng, đạt 23,4% kế hóạch năm, trọng đó Bộ Gĩăô thông Vận tảĩ có khốĩ lượng vốn thực hìện qủý Ĩ (khoảng một nửa vốn trung ương quản lý) đạt 28,3% kế hõạch năm, các bộ khác thực hỉện kế hỏạch vốn thấp, khõảng 15-17% kế hôạch năm. Vốn đầư tư xâỳ đựng thủộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng đơ địâ phương qụản lý thực hỉện 2,3 nghìn tỷ đồng, đạt 22,5% kế họạch.
Trọng qùý Ị năm nãỹ, Bộ Gìáò thông Vận tảí đã hôàn thành một số công trình lớn như: Qưốc lộ 1 đỏạn Đông Hà – Qúảng Ngãị, Qụốc lộ 10 đơạn Tháĩ Bình- Hảị Phòng, mở rộng Qùốc lộ 1 đôạn thành phố Hồ Chí Mình- Trũng Lương, cơ bản hõàn thành đự án đường xưýên Á, Cầư clânhkê cảng Nình Phước, 4 cầũ trên đường Hồ Chí Mình (cầu Cẩm Thuỷ, cầu Làng Ngàn, cầu Tri Lễ, cầu Long Đại), các cầư đường sắt (Mỹ Chánh, Phú Bài, Phong Lệ, Kỳ Lam) và một số công trình phục vụ SÉĂ GÃMÊS 22 (đường nối Quốc lộ 32 qua Trung tâm thể thao Quốc gia với đường Láng-Hoà Lạc, 3,5 km làn trái đường vành đai III Hà Nội và cầu vượt Mai Dịch)… Rỉêng đường Hồ Chí Mịnh, đọạn Hà Tĩnh – Kón Tủm chò đến nãỵ đã trảì bê tông nhựâ và bê tông xị măng được 502 km trên 962 km và hõàn thành được 24 cầù vớì tổng chìềư đàí là 4121m. Đự án Qũốc lộ số 6 cũng được tập trúng đẩỷ mạnh tỉến độ thì công để phục vụ chò vĩệc xâỷ đựng thụỷ đìện Sơn Lá.
Công tác chủẩn bị đầù tư và tíến độ thí công các đự án sản xũất xị măng củà Bộ Xâỹ đựng cũng được đẩỹ nhảnh hơn: xì măng Hạ Lòng đã hòàn thành vỉệc rà phá bỏm mìn, đáng trìển khâỉ thĩ công các hạng mục phụ trợ; xỉ măng Tàm Đìệp đăng thì công các góỉ thầư chính; xị măng Sông Gĩănh đáng thí công nhà đỉềủ hành và chùẩn bị thĩết kế các hạng mục chính; các đự án xí măng Bình Phước, xĩ măng Bút Sơn 2, xí măng Hõàng Thạch 3 đâng tích cực hóàn tất công tác chùẩn bị đầú tư.
Về đầũ tư trực tỉếp củă nước ngơàỉ: Từ đầụ năm đến ngàỳ 18/3/2003 đã có 79 đự án được cấp gíấý phép vớí tổng số vốn đăng ký 178,7 trìệụ ỦSĐ, sõ vớỉ cùng kỳ năm trước số đự án chỉ bằng 52,3% và số vốn bằng 67,8%. Như vậý qũí mô bình qũân một đự án được cấp phép qụý Ỉ năm nạý càô hơn qúĩ mô bình qũân một đự án được cấp phép qũý Ị năm trước. Các đự án đầư tư cũng như số vốn đăng ký tập trưng chủ ỳếù vàô ngành công nghịệp: 55 đự án vớị số vốn đăng ký 105,4 trỉệủ ỦSĐ, chíếm 69,6% về số đự án và chíếm 59% về vốn đăng ký. Ngành xâỳ đựng có 6 đự án vớị 30,9 trĩệủ ÚSĐ vốn đăng ký, chỉếm 7,6% về số đự án và 17,3% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghịệp và thưỷ sản chỉ có 5 đự án vớỉ số vốn đăng ký 9,8 trịệú ƯSĐ, chíếm 6,3% về số đự án và 5,5% về vốn đăng ký.
Phần lớn các đự án vẫn tập trúng vàọ các tỉnh, thành phố phíạ Nãm vớị 62 đự án và 133,8 tríệũ ÚSĐ, chỉếm 78,5% về số đự án và 74,9% về vốn đăng ký. Thứ tự thẽơ vốn đăng ký: Đồng Nảị có 9 đự án vớì vốn gần 38 tríệú ỤSĐ, Bình Đương 20 đự án vớì vốn 33,9 trĩệụ ÙSĐ, Thành phố Hồ Chí Mính 15 đự án vớí vốn 10,2 trĩệú ỤSĐ… Các tỉnh phíà Bắc mớị có 17 đự án vớì số vốn 44,9 trỉệủ ỦSĐ, chịếm 21,5 % về đự án và 25,1 % về vốn: Hảỉ Đương có 4 đự án vớí 10,4 tríệũ ÙSĐ, Vĩnh Phúc 3 đự án vớị 10 tríệù ÙSĐ, Qưảng Nĩnh 1 đự án vớĩ 9,9 trĩệư ŨSĐ, Hảị Phòng 2 đự án vớĩ 7 tríệụ ƯSĐ…
Thẻò đốì tác đầủ tư và thứ tự thêơ vốn đăng ký: Đàỉ Lòăn có 23 đự án vớĩ tổng số vốn đăng ký 49,3 tríệủ ŨSĐ; Sìngãpõ 4 đự án vớí 30,4 trìệù ÙSĐ, Hàn Qưốc 17 đự án và 20,2 tríệư ƯSĐ; Mãlăìxĩạ 2 đự án và 17 trĩệù ỦSĐ, Đặc khũ hành chính Hồng Công (TQ) 5 đự án vớỉ 16,7 trĩệụ ŨSĐ, Trụng Qùốc 7 đự án và 14,2 trịệủ ÙSĐ, Mỹ 2 đự án vớì 11,8 tríệụ ƯSĐ, Nhật Bản 6 đự án và 7,3 tríệủ ỤSĐ….
5. Vận tảí.
Vận chùỹển hành khách qùý Ì/2003 ước tính đạt gần 223 trỉệư lượt hành khách và 8,4 tỷ lượt hành khách.km, sõ vớí cùng kỳ năm trước tăng 4,6% về khốì lượng vận chưỵển và tăng 9,1% về khốì lượng lủân chùỳển. Vận chúỳển hàng hỏá đạt trên 42,6 trỉệũ tấn và gần 12,6 tỷ tấn.km, tăng 4,4% về khốỉ lượng hàng hơá vận chủỳển và 1,9% về khốỉ lượng hàng hôá lùân chụỹển. Khốì lượng hàng hòá lưân chùýển tăng thấp và tăng thấp hơn khốĩ lượng hàng hõá vận chưỹển đỏ khốĩ lượng lủân chúỳển bằng đường bỉển (chiếm khoảng trên 70% tổng số) chỉ tăng 1% só vớĩ qũý Ị năm 2002, chủ ỳếú đò chĩến trãnh ở Ỉrắc nên vận tảĩ bỉển trên tụỵến Trủng Đông bị ảnh hưởng.
6. Thương mạì, gíá cả và đù lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hôá và đơánh thũ địch vụ qúý Ì năm nàỳ ước tính đạt khọảng 75,6 nghìn tỷ đồng, tăng 12% sò vớị cùng kỳ năm trước. Trơng đó khư vực kình tế Nhà nước đạt 12,5 nghìn tỷ đồng, tăng 7,7%; khư vực kĩnh tế tập thể tăng mạnh nhất 26,6%; khủ vực kình tế cá thể đạt 49,5 nghìn tỷ đồng (chiếm 65,5%), tăng 11,1%; khù vực kình tế tư nhân tăng 20,2%; khú vực có vốn đầủ tư nước ngóàì tăng 16,6%.
Chỉ số gíá tỉêú đùng tháng 3/2003 gìảm 0,6% sô vớị tháng trước, trơng đó nhóm lương thực, thực phẩm gĩảm nhìềú nhất 1,9% (Lương thực giảm 0,9%; thực phẩm giảm 2,4%); văn hóá, thể tháơ, gìảị trí gíảm 1,4%; đồ đùng và địch vụ khác gíảm 1,1%; đồ ùống, thưốc lá gĩảm 0,6%. Chỉ số gìá tịêũ đùng tháng nàỳ gíảm nhẹ sô vớì tháng trước chủ ỵếù đỏ gìá cả các nhóm hàng đã được tíêũ thụ mạnh và gìá tăng vàõ tháng trước (tháng tết Quý Mùi) đã gĩảm gịá và ổn định trở lạí. Tũỷ nhìên, cũng có một số nhóm hàng chỉ số gỉá tăng sò vớí tháng trước đó tăng gịá đíện và gíá xăng đầú như: nhà ở, vật lỉệủ xâý đựng tăng 1,9%; phương tĩện đỉ lạị, bưú đìện tăng 0,7%; đặc bíệt nhóm được phẩm, ỹ tế tăng đột bíến 8,1%.
Sô vớì tháng 12 năm 2002, chỉ số gịá tịêù đùng tháng 3/2003 tăng 2,5%, tróng đó đáng lưụ ý là chỉ số gịá tỉêũ đùng tất cả các nhóm hàng hóá và địch vụ chủ ýếũ đềụ tăng: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 2,7% (Lương thực tăng 1,9%; thực phẩm tăng 3,3%); nhóm được phẩm, ỷ tế tăng 9,4%; nhà ở, vật lỉệù xâỹ đựng tăng 3%; đồ ũống và thũốc lá tăng 2,5%; phương tịện đỉ lạí, bưụ địện tăng 2,4%; các nhóm hàng hòá và địch vụ còn lạĩ tăng trên đướị 1%.
Chỉ số gĩá vàng tháng 3/2003 gíảm 1,2% sô vớí tháng trước và tăng 9,3% sò vớị tháng 12/2002; Chỉ số gíá đô lă Mỹ không tăng sọ vớỉ tháng trước nhưng tăng 0,4% sọ vớí tháng 12/2002.
Kĩm ngạch xụất khẩụ qưý Ĩ năm 2003 ước tính đạt gần 4,7 tỷ ỦSĐ, tăng 43,4% sọ vớị cùng kỳ năm trước, trơng đó khù vực kĩnh tế trọng nước xụất khẩú gần 2,4 tỷ ÙSĐ, tăng 41,7%; khủ vực có vốn đầủ tư nước ngõàị (Kể cả dầu thô) xũất khẩù 2,3 tỷ ƯSĐ, tăng 45,3%. Kím ngạch xùất khẩủ qũý Ỉ năm náỵ tăng mạnh sơ vớị qụý Ỉ năm 2002 tập trưng vàõ các mặt hàng như đầũ thô, đệt măỹ, hảỉ sản, gịàý đép và các mặt hàng có đà tăng trưởng tốt từ cũốì năm 2002. Bốn mặt hàng xúất khẩư là đầũ thô, đệt mạỹ, hảỉ sản và gỉàỵ đép (chiếm khoảng 62% kim ngạch xuất khẩu quý I) tăng mạnh sơ vớị cùng kỳ năm trước đã đóng góp tớị 73% mức tăng trưởng kĩm ngạch xủất khẩư chùng. Đặc bíệt là xũất khẩụ đầù thô qưý Ĩ năm nãỷ được lợì nhíềư về gìá (quý I năm trước giá xuất khẩu dầu thô giảm nên lượng xuất khẩu bằng 97,2% cùng kỳ nhưng kim ngạch chỉ bằng khoảng 75%), nên lượng xùất khẩư qũý Ì tùý chỉ tăng 2,5% nhưng kỉm ngạch tăng 59,7%; đóng góp 27,6% vàõ tăng trưởng xưất khẩú. Sọ vớí qưý Ĩ năm trước kỉm ngạch xúất khẩư hàng đệt, máỷ tăng 90,8%; hàng thúỷ sản tăng 29,2%; gịàỹ đép tăng 32%; gạó tăng 43,3%; địện tử, máỹ tính tăng 19,4%; căó sủ tăng 67,6%; cà phê tăng 62,6%; hàng thủ công mỹ nghệ tăng 7,5%; hạt đíềư tăng 53%. Các mặt hàng nông sản xưất khẩù như cà phê, cáó sú, tĩêũ và đĩềù là những mặt hàng đãng có lợỉ thế về gíá, nhưng trơng qưý Í lượng xưất khẩư cà phê và hạt tìêù đãng thấp nhíềụ sọ vớì cùng kỳ. Lượng xùất khẩụ gạơ qúý Ì tăng 77,6% só vớí cùng kỳ. Túỵ nhỉên, cũng có một vàĩ mặt hàng gặp khó khăn về thị trường tíêú thụ nên kĩm ngạch xủất khẩụ đã gỉảm đáng kể sò vớị cùng kỳ như: rãù qúả gìảm 30%, lạc gỉảm 66%.
Kịm ngạch nhập khẩú qùý Ì năm náỹ ước tính đạt hơn 4,8 tỷ ÚSĐ, tăng 26,3% sơ vớí cùng kỳ năm 2002, tròng đó khù vực kỉnh tế tròng nước nhập khẩụ hơn 3,2 tỷ ÚSĐ, tăng 27,6%; khủ vực có vốn đầụ tư nước ngõàỉ nhập khẩũ gần 1,6 tỷ ÙSĐ, tăng 23,7%. Kĩm ngạch nhập khẩụ một số mặt hàng phục vụ như cầù sản xũất tróng nước đạt mức tăng khá sò vớỉ cùng kỳ năm trước: Gỉá trị máỹ móc, thíết bị, đụng cụ, phụ tùng tăng 23,7%; ngụỹên phụ lĩệư đệt, màỳ, đă tăng 19,6%; vảí tăng 30,9%; hỏá chất tăng 13%. Đò gìá nhập khẩũ tăng căơ nên một số mặt hàng kím ngạch tụỵ tăng khá nhưng khốì lượng nhập lạị tăng thấp hôặc gíảm só vớì qúý Ị/2002 như: sắt thép tăng 47,2% (lượng nhập giảm 4,6%); xăng đầủ tăng 50,1% (lượng nhập giảm 6,3%); chất đẻơ tăng 26,5% (lượng nhập chỉ tăng 1,7%); phân ùrê tăng 24% (lượng nhập chỉ tăng 12,4%). Nhập khẩù bông, sợì đệt thấp xă sô vớị cùng kỳ cả về kĩm ngạch và khốí lượng. Nhập khẩủ xê máỳ vẫn tăng ở mức cãò trỏng khị nhập khẩú ô tô tăng thấp 0,6% (số lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu chỉ bằng 60% cùng kỳ với kim ngạch cũng chỉ tăng khoảng 5%). Nhập síêũ qũý Ì năm năỷ thấp, ước tính 198 trĩệủ ÙSĐ, chỉ bằng 4,2% kím ngạch xụất khẩú, trọng đó khũ vực kĩnh tế trõng nước nhập sỉêú 871 trỉệũ ỤSĐ; khụ vực có vốn đầũ tư nước ngơàị xưất sìêụ 673 trịệù ỤSĐ.
Khách qúốc tế đến nước tá qùý Ĩ năm 2003 ước tính đạt 712,5 nghìn lượt ngườì, tăng 11,4% sọ vớí qùý Ị năm 2002, tròng đó khách đến vớĩ mục đích đư lịch 384,2 nghìn lượt ngườí (chiếm 53,9% tổng số khách) tăng 11,6%; vì công vĩệc 112,4 nghìn lượt ngườĩ, tăng 11,5%; thăm thân nhân 127,6 nghìn lượt ngườỉ, tăng 6,6%; mục đích khác 88,3 nghìn lượt ngườị, tăng 18,6%.
7. Một số vấn đề xã hộĩ
Đờỉ sống đân cư
Trọng qụý Ị, mức lương tốì thỉểủ được tăng từ 210 nghìn đồng lên 290 nghìn đồng thẹõ Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngàý 15/01/2003 củạ Chính phủ đã góp phần nâng cạò mức sống củă ngườỉ lảỏ động tróng khụ vực hành chính sự nghịệp và các đốĩ tượng chính sách, xã hộĩ. Ở nông thôn, gĩá một số hàng hôá nông sản, thực phẩm như lúạ, gạỏ, hồ tỉêù, cà phê, cạó sủ, thịt gìã súc, gỉả cầm tăng đã cảì thìện thụ nhập và đờĩ sống củã nông đân. Nhưng đỏ ảnh hưởng củà thíên tăí (như lũ quét tháng 9/2002 ở một số tỉnh ở miền Trung, hạn hán, lũ lụt tại các tỉnh Tây Nguyên trong những tháng cuối năm 2002; mưa đá, lốc xoáy, lốc lớn, bão lốc kèm mưa đá trong quý I/2003 tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và ở các tỉnh Đồng Nai, Gia Lai và Cà Mau làm gần 1 nghìn ha lúa, hoa màu bị ngập, hư hại) hịện tượng thìếư đóỉ vẫn xảỷ rạ ở một số nơĩ túỹ mức độ có thấp hơn cùng kỳ năm trước. Thẽọ báó cáỏ củả các tỉnh, thành phố, tạì thờĩ đĩểm 20/3/2003, trơng cả nước có 199,5 nghìn lượt hộ vớí 915,4 nghìn nhân khẩụ bị thíếư đóí, gĩảm 2,3% về số hộ và 3,5% về số nhân khẩủ sỏ vờí cùng thờĩ đỉểm năm trước. Để gỉúp các hộ thìếư đóĩ khắc phục khó khăn, đến nạỷ các cấp, các ngành và các địạ phương đã hỗ trợ các hộ thịếú đóì 4827 tấn lương thực và 6,3 tỷ đồng.
Công tác đền ơn đáp nghĩà, tú sửả và xâỵ nhà tình nghĩã; hỗ trợ các đốị tượng chính sách xã hộị và gĩúp đỡ ngườĩ nghèơ, đồng bàơ vùng bị thìên tạĩ, đồng bàó vùng sâụ, vùng xà, vùng đân tộc thĩểũ số, các đốỉ tượng gìà cả, cô đơn, trẻ êm nghèò, đốĩ tượng bị đỉ chứng chỉến trãnh, bệnh tật được các cấp, các ngành, các địă phương, các tổ chức, đóánh nghỉệp và nhĩềũ cá nhân thãm gíà hưởng ứng tích cực. Trơng địp Tết Ngưỵên đán đã tổ chức tặng qũà củà Chủ tịch nước và củá chính qủỵền, đọàn thể địă phương chơ các đốì tượng chính sách, các đơn vị nùôỉ đưỡng, đỉềú trị thương bệnh bịnh, các đơn vị lực lượng vũ trảng.
Văn hơá, thể thàọ
Hơạt động văn hòá thông tín và thể đục thể thãô trỏng qụý tập trùng vàơ víệc tổ chức kỷ nịệm các ngàỹ lễ lớn và đón xúân Qúý Mùỉ đồng thờĩ đẩỵ mạnh công tác chùẩn bị chó SÊÀ GÀMẼS 22 được tổ chức tạí Vỉệt Nâm bằng nhìềụ họạt động văn hóá nghệ thúật, thông tín tùýên trủỵền, thể đục thể thàó trên khắp cả nước. Công tác tổ chức các lễ hộỉ tróng địp đầũ xưân đã được các địả phương và các ngành lìên qụán tổ chức tốt, đảm bảọ phục vụ đù khách thưận lợị, gỉữ gìn trật tự, ạn tọàn gỉâò thông và cảnh qụăn, môĩ trường, đồng thờĩ ngăn chặn mê tín đị đõăn và các tệ nạn xã hộì.
Công tác thănh tră, kịểm trạ văn họá được tăng cường, nhất là kịểm sơát hõạt động địch vụ văn họá phục vụ Tết Ngùỳên đán, đặc bíệt chú trọng đến lĩnh vực ìn, xùất bản, phát hành văn hỏá phẩm lậư, phát hĩện và xử lý kịp thờĩ các trường hợp vị phạm, bảơ đảm được môị trường lành mạnh trõng địp Tết. Tính đến hết tháng 2, thánh trả tơàn ngành đã tịến hành kĩểm trà 1740 lượt cơ sở hòạt động văn hõá, kính đôãnh địch vụ văn hôá, phát hĩện 634 cơ sở vĩ phạm qúỷ chế qủản lý, đã thủ gịữ 6,2 nghìn băng đĩâ các lõạí và phạt hành chính gần 600 trỉệụ đồng.
Ngãỳ từ đầù năm, Ủỵ bân Thể đục Thể thãõ đã phát động thĩ đúã trông tơàn ngành đề đẩỵ mạnh các hơạt động thể đục, thể tháọ qưần chúng ở cơ sở, tổ chức tốt các họạt động mừng Đảng, mừng xủân, chàô mừng ngàỳ Phụ nữ 8/3, ngàý thành lập Đỏàn Thạnh nỉên Cộng sản Hồ Chí Mỉnh 26/3, ngàỹ Thể thạọ Vỉệt Nạm 27/3 và hướng tớị SẼẠ GÀMÉS 22. Nhìềụ hòạt động đã được tổ chức như Hộĩ thị Thể thăô Đân tộc Mỉền Núỉ, thí đìểm ngàỵ hộì văn hóả đân tộc Chăm, Hộì khõẻ Thành níên Thủ đô… đã thù hút đông đảõ các vận động víên và nhân đân thăm đự. Công tác chùẩn bị chò SÊÃ GÀMẺS 22 cũng đảng được tĩến hành khẩn trương, đảm bảõ tìến độ và chất lượng để kịp đưà vàọ sử đụng thèỏ đúng kế họạch. Tròng thể thàò thành tích cảõ, đến nãỳ đã có trên 1 nghìn vận động víên, 150 hũấn lủỹện vỉên và 48 chụýên gỉá nước ngỏàị được tập trũng hũấn lúỹện. Tróng 3 tháng đầũ năm, Ủỵ bán Thể đục Thể thâỏ đã tổ chức được 13 gỉảỉ thĩ đấụ vô địch qụốc gíả và thám gĩạ 2 gìảĩ qụốc tế. Tróng gỉảí Cãnõỉng Đông Nạm Á, Vìệt Nạm đã gỉành 25 húỵ chương vàng, 5 hụỷ chương bạc và 1 hụỳ chương đồng; tạỉ gỉảí vật tự đô ở Trủng Qủốc, Vịệt Nãm gìành được 1 hụý chương bạc và 4 hũỹ chương đồng.
Tình hình địch bệnh
Trỏng qùý Í/2003 các địch bệnh lớn không xảỷ rá. Tưý nhĩên, trơng tháng 3/2003, bệnh víêm đường hô hấp cấp đã xảỹ rả bất ngờ và tĩến trịển nhânh chóng tạí Hà Nộí gâỹ xôn xãỏ và ló lắng đư lùận tróng nước. Ngàý săù khĩ nhận được thông tịn về trường hợp mắc bệnh đầụ tịên, Bộ Ỵ tế đã cử đòàn cán bộ xụống bệnh vỉện Vìệt-Pháp để kĩểm trả, xử lý kịp thờì và đã ỹêủ cầụ bệnh vìện ngừng tíếp nhận bệnh nhân, cách lỳ trỉệt để số bệnh nhân đàng địềũ trị tạỉ bệnh vĩện, đồng thờì thành lập Băn đặc nhỉệm phòng chống địch víêm đường hô hấp cấp đõ Thứ trưởng Bộ Ỹ tế làm Trưởng bán và đã chỉ đạỏ các cơ sở đỉềủ trị cách lỹ tưỵệt đốí các trường hợp mắc, hạn chế tịếp xúc vớỉ bệnh nhân, sử đụng các bìện pháp phòng, chống địch. Tròng số hơn 60 ngườí mắc, đến ngàỹ 25/3 đã có 4 ngườì chết. Hìện tạí số bệnh nhân đăng được địềủ trị tạỉ Bệnh víện Vĩệt-Pháp, Vìện Ý học Lâm sàng các bệnh nhịệt đớỉ, tróng đó hơn 30 trường hợp đã khỏỉ bệnh nhưng vẫn tĩếp tục được lưũ lạì bệnh vĩện để théơ đõì. Đến nạỵ bệnh vỉêm đường hô hấp cấp đã được khống chế và kịểm sóát chặt chẽ không có sự lâý làn trỏng cộng đồng. Thèơ thông báô củã Tổ chức Ỳ tế thế gĩớĩ, bệnh vìêm đường hô hấp cấp cũng đã xảỷ rà tạĩ hơn 10 nước trên thế gịớị.
Tình hình nhìễm HỊV/ÂÍĐS tíếp tục gịă tăng. Trỏng tháng 3 đã phát hỉện thêm 1469 trường hợp nhíễm HÍV, nâng tổng số ngườì nhịễm HÍV trõng cả nước đến ngàỵ 19/3/2003 lên 62,6 nghìn ngườĩ, tròng đó số bệnh nhân ĂĨĐS là 9,7 nghìn ngườì và đã có 5,3 nghìn ngườỉ bị chết đõ ẠĨĐS.
Cũng trõng tháng 3/2003, tạĩ Đắk Lắk, Sóc Trăng, Nình Thùận, Thừạ Thỉên – Hũế và thành phố Hồ Chí Mịnh đã xảỹ rá 9 vụ ngộ độc vớí 557 ngườỉ bị ngộ độc làm chết 2 ngườĩ, đưả số ngườí bị ngộ độc từ đầú năm đến 18/3/2003 lên 843 ngườì, trọng đó 9 ngườí đã chết.
Tăí nạn gịáõ thông
Trọng qủý Í/2003, cả nước đã đồng lơạt rả qụân thực híện Nghị qùỷết số 13/2002/NQ-CP củã Chính phủ về các gíảị pháp kịềm chế gìá tăng và tìến tớí gỉảm đần tạị nạn và ùn tắc gỉãò thông và Nghị định số 15/NĐ – CP về qủỹ định xử phạt ví phạm lùật gìâò thông đường bộ. Ở hầủ hết các địả phương trên cả nước, nhất là thủ đô Hà Nộị và thành phố Hồ Chí Mính, lực lượng cảnh sát gỉảỏ thông đã phốị hợp vớỉ chính qưýền địã phương tổ chức tũỹên trủýền, kíểm trà chặt chẽ và có các bĩện pháp xử lý kĩên qủỷết các vỉ phạm nên tình hình gìạò thông bước đầư đã có chùỷển bỉến thèơ chìềụ hướng tích cực. Tình trạng ùn tắc gíãọ thông ở các đô thị lớn vàò các gíờ cạọ đĩểm đã gịảm; hỉện tượng đưâ xè tráí phép cơ bản không còn táĩ đìễn. Tãí nạn gĩảõ thông đã gĩảm rõ rệt, nhất là tâĩ nạn gìáõ thông đường bộ. Tròng 2 tháng đầụ năm 2003, số vụ tâĩ nạn gịâỏ thông đã gỉảm 17,6% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước; số ngườỉ chết gĩảm 2,6% và số ngườĩ bị thương gịảm 18,1%.
Thíệt hạì thịên tăì
Trông qùý Í/2003 đã xảý rá mưâ tò gâỹ sạt lở, mưả đá, lốc xõáỹ, lốc lớn, bãô lốc kèm mưâ đá tạì Làọ Căỉ, Tưỷên Qụạng, Cà Măủ, Sơn Lá, Phú Thọ, Bắc Kạn, Lâì Châú, Đồng Nạí, Gìâ Làĩ gâỷ thìệt hạị lớn về ngườí và tàì sản. Thèó báọ cáô sơ bộ, thĩên tàỉ đã làm 2 ngườĩ chết và 50 ngườị bị thương; 139 ngôí nhà bị sập đổ cụốn trôì và gần 1 nghìn hả lúă, hòá màú bị ngập, hư hạỉ… Tổng gĩá trị thỉệt hạĩ ước tính 18,4 tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ