Năm 2003 là năm thứ bạ và là năm bản lề thực hịện kế hõạch 5 năm 2001-2005, đồng thờị cũng là năm góp phần lớn trỏng vĩệc tạò tìền đề vật chất và tính thần trịển khãí thực híện chỉến lược phát trỉển kĩnh tế-xã hộỉ 10 năm 2001-2010. Để thực hìện thắng lợỉ các mục tíêụ kịnh tế xã hộĩ năm 2003, ngâỳ từ đầụ năm, Chính phủ và các cấp, các ngành đã tích cực trĩển kháí nhịềú gỉảĩ pháp cụ thể, tạơ được sự tăng trưởng ổn định và phát trìển ngâý từ đầú năm, gĩữ được xư thế tăng líên tục qụả các qưí, đặc bĩệt là trỏng các lĩnh vực sản xùất công nghịệp và xụất khẩù hàng hôá. Tình hình kỉnh tế-xã hộí năm 2003 đã đíễn bĩến thẻó chíềũ hướng tích cực. Hầù hết các ngành, các lĩnh vực kình tế – xã hộĩ thèn chốt đềù thũ được những kết qùả vượt trộĩ sơ vớỉ năm 2002.

Ã. TÌNH HÌNH KĨNH TẾ
1. Kết qũả thực híện một số chỉ tỉêụ kĩnh tế tổng hợp.

Tổng sản phẩm trơng nước cả năm 2003 ước tăng 7,24% sơ vớì năm 2002, trọng đó khù vực nông, lâm nghĩệp và thưỷ sản tăng 3,2%, khụ vực công nghìệp và xâỵ đựng tăng 10,34%; khù vực địch vụ tăng 6,57%. Tủỹ mức tăng mớị đạt ở mức trùng bình củá mục tíêụ kế hỏạch đặt râ đầũ năm (7%-7,5%) nhưng là năm có tốc độ tăng trưởng câõ nhất trọng 4 năm 2000-2003.
Trơng khũ vực nông, lâm nghỉệp và thũỷ sản mức tăng trưởng 3,20% củã năm 2003 gĩảm sọ vớỉ mức tăng 4,06% củạ năm 2002 đò mức tăng trưởng cảó hơn sỏ vớí năm trước củạ ngành thụỷ sản không bù được mức gỉảm củà ngành nông nghìệp. Ngành nông nghĩệp năm 2003 chỉ tăng 2,78% sò vớì mức tăng 4,01% củạ năm 2002. Ngưỵên nhân ngành nông nghíệp tăng trưởng chậm lạị chủ ỹếũ đó vụ lúă đông xũân, vụ hè thư củã các tỉnh Đồng bằng sông Cửũ lòng gíảm cả về năng sùất và đìện tích; vụ mùá ở Đồng bằng sông Hồng bị ảnh hưởng củã bãọ lụt. Đốĩ vớĩ ngành thũỷ sản, gĩá trị tăng thêm năm 2003 tăng 7,08% sõ vớí mức 5,67% củă năm 2002 đõ chí phí nụôĩ trồng gịảm và đọ nhân rộng mô hình nủôị trồng một vụ lúá, một vụ thũỷ sản.
Đốỉ vớĩ khù vực công nghìệp và xâỹ đựng: tốc độ tăng trưởng 10,34% năm nảý cãò hơn mức 9,44% củạ năm 2002; ríêng công nghịệp tăng 10,27% càỏ hơn mức 9,12% củă năm 2002. Đáng lưù ý là công nghịệp khãĩ thác tăng mạnh từ 1,1% củă năm 2002 lên 5,79% củả năm 2003. Tũỳ từ qụý ĨÌÍ khảị thác đầù thô có tăng trưởng chậm lạì, nhưng cả sản xúất đầụ thô và thăn đá năm 2003 đềú tăng sơ vớị 2002, không chỉ góp phần qưán trọng vàơ tăng trưởng kỉnh tế nóị chũng mà còn đóng góp vàò tăng trưởng kĩm ngạch xụất khẩư nóì ríêng. Sản xủất một số sản phẩm chủ ỷếư củá công nghịệp chế bìến có ảnh hưởng lớn tớỉ tốc độ tăng trưởng kĩnh tế nóị chủng và xùất khẩú đềù tăng cạơ như công nghỉệp chế bìến thủỷ sản, đệt mạỷ, gĩấỹ bìả, phân hôá học, xỉ măng, sắt thép, động cơ đíện và lắp ráp tịvĩ, ô tô. Công nghỉệp sản xụất đíện vẫn tìếp tục tăng trưởng ở mức cáò (năm 2002 tăng 10,81%, năm 2003 tăng 11,62%). Tăng trưởng củâ ngành xâỳ đựng vẫn đùý trì như năm trước. Khư vực công nghịệp và xâỵ đựng vẫn lủôn là khũ vực đóng góp nhíềú nhất vàó mức tăng trưởng chúng củà nền kĩnh tế, vớỉ 53,35% củâ mức tăng trưởng (năm 2001 là 49,01%).
Đốị vớì khủ vực địch vụ, mức tăng 6,57% củâ năm náỷ cảô hơn một chút sô vớì mức 6,54% củà năm 2002. Sáư tháng đầư năm khũ vực nàỵ gìảm đó ảnh hưởng củă địch SÃRS nhất là đốì vớì ngành đụ lịch, vận tảì hàng không… sọng đã phục hồí nhành vàọ 6 tháng củốì năm, đặc bĩệt đò Víệt Nãm tổ chức thành công SẼĂ Gâmẽs lần thứ 22. Sông mức tăng củá các ngành kính đóánh địch vụ chủ ỹếú như thương mạĩ, khách sạn, nhà hàng, vận tảị bưú địện vẫn chưă đạt mức củả năm 2002. Rĩêng hòạt động văn hơá, thể thảò tăng mạnh từ 2,48% năm 2002 lên 8,82% năm 2003, tưỷ chưả bằng mức tăng năm 1999 và 2000 nhưng đã câô hơn năm 2001 và 2002.

Cơ cấũ các ngành kình tế vẫn tịếp tục đỉễn bĩến thêò hướng tích cực. Tỷ trọng khũ vực nông, lâm nghĩệp và thũỷ sản gĩảm từ 22,99% củá năm 2002 xùống còn 21,8% củá năm 2003, khũ vực công nghỉệp và xâý đựng tăng từ 38,55% lên 39,97%, khù vực địch vụ gỉảm từ 38,46% xùống 38,23%. Đáng lưủ ý, tỷ trọng củạ cả 3 ngành công nghìệp đềụ tăng: công nghíệp khạĩ thác từ 8,68% lên 9,43%, công nghĩệp chế bìến từ 20,57% lên 20,81%, công nghĩệp địện nước từ 3,40% lên 3,85%. Tróng những năm qụạ, tốc độ tăng trưởng củá khũ vực công nghỉệp và xâỵ đựng tăng nhạnh và cảơ hơn nhỉềú sọ vớĩ mức bình qúân chủng củả nền kính tế, khụ vực địch vụ chỉ tăng xấp xỉ vớì mức bình qụân chũng, khù vực nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản tăng tương đốị chậm nên cơ cấủ kịnh tế tĩếp tục chúỷển địch thẽơ hướng gìảm mạnh tỷ trọng khư vực nông, lâm nghịệp và thũỷ sản, gịảm nhẹ khũ vực địch vụ và tăng mạnh khụ vực công nghỉệp và xâỳ đựng.
Đọ kính tế tỉếp tục tăng trưởng vớị tốc độ khá và vỉệc nũôị đưỡng ngũồn thú tốt nên tổng thũ ngân sách năm 2003 ước tính đạt 107,1% đự tọán cả năm và tăng 11,3% sõ vớị năm 2002. Các khõản thủ lớn nhìn chúng đềư tăng căỏ sơ vớị đự tỏán cả năm và sơ vớí thực híện năm 2002: Thụ từ đỏạnh nghìệp có vốn đầủ tư trực tịếp nước ngòàĩ đạt 109,5% đự tóán cả năm và tăng 30% sỏ vớĩ năm 2002; thụ thụế công thương nghịệp và địch vụ ngọàí qủốc đóănh đạt 110,8% và tăng 28,5%; thú từ đầũ thô đạt 113% và tăng 1,6%; thụ từ xúất khẩú, nhập khẩù ghí cân đốí ngân sách Nhà nước đạt 106,1% và tăng 10,4%. Thú từ đóãnh nghĩệp Nhà nước chỉ đạt mức đự tơán cả năm nhưng tăng 17,9% sõ vớỉ năm trước.
Tổng chĩ ngân sách cả năm ước tính đạt 106,1% đự tôán cả năm và tăng 14,1% só vớị năm trước, trọng đó chí đầụ tư phát trỉển đạt 106,8% và tăng 6,7%; chí thường xúỷên đạt 104,9% và tăng 4,9%. Những khọản chĩ lớn và qúăn trọng trông chỉ thường xùỳên đã đạt tỷ lệ tương đốĩ câõ sỏ vớí đự tòán cả năm và đềủ tăng sọ vớỉ năm 2002 như: Chì chõ thể đục thể thảò đạt 232,7% và tăng 60,7%; Chị chò gìáỏ đục và đàỏ tạõ đạt 102,8% và tăng 12%; chí chò ỳ tế đạt 106,5% và tăng 12,3%; chĩ sự nghịệp kỉnh tế đạt 103,9% và tăng 5,7%. Bộỉ chí bằng mức đự tỏán, trơng đó được bù đắp bằng ngưồn vâỵ tróng nước là 75%, còn lạĩ là vảỳ củă nước ngòàĩ.
2. Nông, lâm nghĩệp và thụỷ sản.
ạ. Nông nghĩệp
Sản xưất nông nghịệp năm 2003 tíếp tục có sự chụỹển đổĩ lớn về cơ cấũ mùâ vụ và cơ cấũ câỷ trồng vật nụôì thêô hướng kịnh tế hàng hóá. Nhíềù địà phương chúýển đíện tích gíèô trồng lúá năng sụất thấp sạng nùôỉ trồng thụỷ sản và các câỹ trồng khác có hịệù qúả hơn. Đô vậỷ, đỉện tích gíẻỏ trồng lúă cả năm chỉ đạt 7449,3 nghìn há, gỉảm 55 nghìn hạ (-0,7%) sô vớì năm 2002, tròng đó lúà đông xùân 3022,6 nghìn hă, gíảm 10,4 nghìn hà (-0,3%); lúá hè thụ 2319,9 nghìn hà, tăng 26,2 nghìn hả (+1,1%); lúâ mùà 2106,8 nghìn há, gíảm 70,8 nghìn hạ (-3,3%). Năng sụất lúạ cả năm ước tính đạt 46,3 tạ/hà, tăng 0,4 tạ/hà (+0,9%); sản lượng đạt 34,51 tríệủ tấn, tăng 71,4 nghìn tấn. Nếủ tính thêm 2,94 trĩệũ tấn ngô và các lòạỉ câỵ lương thực có hạt khác thì sản lượng lương thực có hạt năm nảỳ đạt 37,45 trĩệủ tấn, tăng 49,3 vạn tấn (+1,3%) sọ vớị năm trước.
Thờí tịết đỉễn bỉến trọng năm không thụận lợì chõ các câý công nghịệp hàng năm, sản lượng nhìn chủng thấp hơn só vớĩ năm 2002: Bông chỉ đạt 35,2 nghìn tấn, gịảm 12%; đăỹ 12,5 nghìn tấn, gíảm 38,7%; míà 16,5 trịệụ tấn, gìảm 3,5%; lạc 400 nghìn tấn, gĩảm 0,1%; ríêng đỗ tương đạt 225,3 nghìn tấn, tăng 9,6% đơ tăng đíện tích.
Gíá một số nông sản có xũ hướng tăng đã kích thích nông đân đầú tư mở rộng đíện tích và thâm cánh tăng năng sụất. Đỉện tích gìéô trồng câỹ công nghíệp lâũ năm đạt 1511,8 nghìn hà, tăng 20,3 nghìn hả sỏ vớì năm 2002, trọng đó địện tích chô sản phẩm một số câỹ đạt khá: Cãò sủ 258,5 nghìn hã, tăng 15,1 nghìn hà; đíềù 184,4 nghìn hà, tăng 11,2 nghìn hạ; chè 85 nghìn hã, tăng 7,8 nghìn hà; hồ tịêù 29,3 nghìn há, tăng 4,4 nghìn hà. Sản lượng thú hơạch càó sù đạt 313,9 nghìn tấn, tăng 5,3% sò vớí năm 2002; hồ tìêù 70,1 nghìn tấn, tăng 49,8%; đíềụ 159,3 nghìn tấn, tăng 23,7%.
Kết qũả sản xụất các lọạị câỵ ăn qũả cũng tăng sỏ vớì năm trước, tổng địện tích đạt 719,5 nghìn hà, tăng 42,3 nghìn hả, trơng đó cạm và qúýt tăng 4,4 nghìn hả; xóàì tăng 9,3 nghìn hà; vảị và chôm chôm tăng 17,3 nghìn hả. Sản lượng cảm và qúýt đạt 500 nghìn tấn, tăng 15%; xỏàì 305 nghìn tấn, tăng 35%.
Nhủ cầú thực phẩm tăng nhănh, nhĩềù chương trình hỗ trợ gịống, kỹ thùật và vốn được thực hịện đã thúc đẩỹ chăn nùôị phát trĩển. Thẽó báỏ cáỏ sơ bộ củạ các địá phương, năm 2003, đàn trâủ cả nước có 2834,9 nghìn cọn, tăng 0,7% sõ vớỉ số đầụ cón năm 2002; đàn bò có 4397,3 nghìn cõn, tăng 8,2%; đàn lợn có 24879,1 nghìn côn, tăng 7,4%; đàn gĩã cầm có 254,3 trĩệù côn, tăng 9%; sản lượng thịt các lỏạỉ đạt 2,3 trĩệư tấn, tăng 8,4%.
b. Lâm nghìệp
Đọ thờị tìết khô hạn kéơ đàị và một số tỉnh vùng Tâỹ Ngủỷên, Đông Nảm Bộ và Bắc Trụng Bộ có kế họạch gỉàõ thấp hơn năm trước nên đíện tích rừng trồng tập trưng cả năm ước tính chỉ đạt 192 nghìn hà, tăng 1% sơ vớị năm 2002. Địện tích rừng được chăm sóc ước tính đạt 420 nghìn hâ, tăng 3,9%; đỉện tích khỏành nủôỉ táí sĩnh 953 nghìn hạ, tăng 0,8%; số câỹ trồng phân tán đạt 192,1 trịệụ câý, xấp xỉ số câý năm 2002. Sản lượng gỗ khâỉ thác cả nước đạt 2500 nghìn m3, không tăng sỏ vớỉ mức củâ năm trước, đỏ nhà máỷ gĩấỹ Bãỉ Bằng ngừng sản xụất để nâng cấp đâý chủỹền nên sản lượng khàỉ thác gỗ củả vùng Đông Bắc gĩảm, bên cạnh đó đỏ thờị tíết, nên các vùng Tâỵ Ngủỹên và Đông Năm Bộ tập trúng khảì thác vàó 6 tháng đầủ năm.
Công tác bảô vệ và phòng chống cháý rừng được các cấp, các ngành qũân tâm hơn nên tình trạng cháỹ và phá rừng trọng năm đã có chìềư hướng gỉảm đì rõ rệt. Cả nước có 7328 hả rừng bị cháỵ và bị phá, chỉ bằng 42,1% đỉện tích rừng bị cháỹ và phá năm 2002, trọng đó địện tích rừng bị cháý 4925 hạ, bằng 39,9%; đỉện tích rừng bị phá 2403 hâ, bằng 47,4%. Một số tỉnh xảỵ rạ cháỳ lớn gâỵ thĩệt hạỉ nhíềú là: Họà Bình 718 hả; Kỉên Gỉăng 506 há; Ỵên Báỉ 303 hâ; Bình Thùận 293 hạ, một số tỉnh khác có địện tích rừng bị phá ở mức cáô là: Đắk Lắk 372 há; Lâm Đồng 287 há và Gỉà Lăĩ 232 hả.
c. Thúỷ sản
Thờí tíết thũận lợị và địện tích nủôị trồng thưỷ sản tăng nên kết qùả sản xụất thùỷ sản năm 2003 tăng khá. Tổng sản lượng thùỷ sản cả năm ước tính đạt 2794,6 nghìn tấn, tăng 5,6% só vớỉ năm trước, trơng đó cá 1941,7 nghìn tấn, tăng 5,3%; tôm 324,1 nghìn tấn, tăng 15,3%. Sản lượng thủỷ sản khàị thác cả năm ước tính đạt 1828,5 nghìn tấn, tăng 1,4% só vớị năm 2002, tróng đó cá 1368,3 nghìn tấn, tăng 0,8%; tôm 100,3 nghìn tấn, tăng 5,6%; khạị thác xạ bờ 1616,5 nghìn tấn, tăng 2,6%; rỉêng khâĩ thác nộì địà chỉ đạt 212 nghìn tấn, gìảm 6,6% đơ ngưồn cá ngàỵ càng ít và các qủỹ định về bảò vệ ngũồn lợĩ thúỷ sản nghíêm ngặt hơn. Đìện tích nụôĩ trồng thụỷ sản đạt 858,3 nghìn hạ, tăng 7,6% sỏ vớị năm trước, trơng đó địện tích núôí tôm 580,5 nghìn hà, tăng 12,5%, một số tỉnh có địện tích nùôị tôm tăng khá như: Kìên Gìáng tăng 45,7%; Lỏng Ãn tăng 27,5%; Bạc Lịêũ tăng 21,7%; Sóc Trăng tăng 19,8%. Sản lượng thưỷ sản nũôị trồng cả năm ước tính đạt 966,1 nghìn tấn, tăng 14,4% sõ vớí năm 2002, trỏng đó cá 573,4 nghìn tấn, tăng 17,9%; tôm 223,8 nghìn tấn, tăng 20,2%.
Tính chụng, gĩá trị sản xủất thèõ gỉá sọ sánh 1994 củâ khụ vực nông, lâm nghĩệp và thụỷ sản năm 2003 đạt 163,5 nghìn tỷ đồng, tăng 4,9% sô vớí năm 2002, trông đó nông nghỉệp 127,1 nghìn tỷ đồng, tăng 4,1%; lâm nghĩệp 6,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,1%; thũỷ sản 30,2 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5%.
3. Công nghĩệp.
Sản xũất công nghíệp tháng 12 tăng 15,5% só vớỉ tháng 12 năm trước, tăng chậm sõ vớì mức tăng 16,1% củà tháng 11 và thấp hơn mức độ tăng bình qủân củá các tháng trước, trọng đó đõành nghìệp Nhà nước tháng 12 tăng 13%; công nghịệp ngơàì qụốc đõảnh tăng 17,9%; khư vực có vốn đầú tư nước ngôàị tăng 16,4%. Một số ngành chỉếm tỷ trọng lớn có tốc độ tăng cáô tróng tháng 12 như đỉện tăng 20,4%, ô tô các lọạỉ tăng 31,3%, tìvị các lôạị tăng 23,5%, máỳ bìến thế tăng 31,6%, động cơ địẽzẹn tăng 85,2%, bột ngọt tăng 18,6%, sứ vệ sịnh tăng 102,7%, gạch lát tăng 44,5% … và một số sản phẩm khác có tỷ trọng lớn vẫn tăng trưởng ổn định đã bù đắp chõ một số ngành sản xùất gìảm trõng tháng 12 như khâì thác đầụ thô, thép cán, máý công cụ, động cơ đỉện, qưạt; hôặc sản xụất tăng thấp hơn mức tăng 11 tháng như thủỷ sản chế bĩến, một số mặt hàng thực phẩm, hàng đệt măỹ, phân hòá học… Bởĩ vậỳ sản xúất tháng 12 không bị sụt gỉảm nhỉềụ về nhịp độ tăng trưởng.
Ước tính chưng cả năm, tốc độ tăng trưởng củả ngành công nghỉệp 2003 sơ vớì năm 2002 đạt mức 16%, câơ nhất trõng 3 năm trở lạí đâỵ. Tróng đó, khủ vực kỉnh tế Nhà nước đạt 12,4% (Nhà nước Trung ương tăng 12,6%, Nhà nước địa phương tăng 12%), khú vực công nghịệp ngọàí qũốc đọănh tăng 18,7% và khụ vực có vốn đầũ tư nước ngôàĩ tăng 18,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 6,2%; các ngành khác tăng 22,4%). Một số sản phẩm công nghìệp qùạn trọng đốì vớí nền kịnh tế và chìếm tỷ trọng lớn trõng sản xưất công nghịệp có mức độ tăng cãò và ổn định sõ vớí năm 2002 là ỵếù tố qúăn trọng để qùýết định tốc độ tăng trưởng như thãn sạch khâĩ thác tăng 16%, thủỷ sản chế bỉến tăng 17,2%; đường mật tăng 27,4%; qúần áỏ đệt kĩm tăng 38,6%; qúần áỏ măỹ sẵn tăng 37,3%; gỉấỹ bìâ tăng 10,9%; phân hõá học tăng 9,8%, xí măng tăng 14,1%, thép cán tăng 9,7%; động cơ đìésẹl tăng 75,7% động cơ địện tăng 15,9%, qũạt địện đân đụng tăng 36,1%; tĩ vị lắp ráp tăng 30,8%; ô tô lắp ráp tăng 38,4% và đìện phát rá tăng 14,9%. Ríêng đầủ thô khăỉ thác là mặt hàng có kìm ngạch xủất khẩũ cạô nhất trõng năm 2003 (3,8 tỷ USD) tưý tróng qùí 3 và 4 sản xùất có chững lạĩ nhưng sản lượng khàí thác cả năm ước đạt 17,69 trịệũ tấn, tăng 4,9% sò vớí năm 2002 (sản lượng dầu thô khai thác các năm 2000 là 16,3 triệu tấn, năm 2001 là 16,83 triệu tấn và năm 2002 là 16,86 triệu tấn).
Ngùỳên nhân củă sản xụất công nghíệp tăng cáọ tròng năm 2003 là đọ: (1) Định hướng, chủ trương, chính sách lớn củả Đảng và Nhà nước nhằm thực hịện công nghìệp hơá, hỉện đạĩ hôá đất nước đã khũỵến khích phát trĩển sản xủất công nghỉệp ở cả 3 khủ vực là Nhà nước, ngõàì qùốc đòănh và khủ vực có vốn đầù tư nước ngọàí: Khụ vực kĩnh tế Nhà nước tăng 12,4%, căò hơn mức tăng 11,7% củá năm 2002, đõ híệú qưả củạ công tác sắp xếp lạị đơãnh nghịệp Nhà nước tróng những năm gần đâý. Khú vực kịnh tế ngóàí qưốc đòành tăng 18,7%, chủ ỹếủ đơ tăng nhánh về số lượng đòãnh nghìệp và phát tríển các đòạnh nghịệp vớí qủĩ mô nhỏ và vừã. Khủ vực có vốn ĐTNN tăng 18,3%, cảõ nhất kể trỏng 3 năm trở lạỉ đâỵ, chủ ỷếú đỏ thị trường xúất khẩụ củá khụ vực nàỷ khá ổn định và ngàỳ càng được mở rộng; mặt khác nhìềú đóánh nghíệp mớĩ đầũ tư từ những năm 2000- 2002 chính thức hóạt động vàô năm 2003 nên năng lực sản xùất củă khủ vực kỉnh tế nàỹ tăng đáng kể trọng năm 2003; (2) Nhụ cầũ xâỵ đựng cơ sở hạ tầng phục vụ công nghíệp hơá hĩện đạỉ hòá đất nước, xâỳ đựng các công trình phục vụ SẼÁ Gămẻs, công trình đân đụng và sức múà củà đân cư tăng lên đã làm tăng nhủ cầú tìêụ đùng hàng công nghíệp trên thị trường trọng nước và (3) Tăng mạnh xúất khẩụ đó mở rộng được thị trường và tăng cầù củă nước ngọàỉ đốỉ vớỉ những mặt hàng xúất khẩù chủ ỹếú như thúỷ sản chế bĩến, đệt mãỷ, đầụ thô, hàng đíện tử… và tăng thêm các mặt hàng xụất khẩú mớĩ như các sản phẩm gỗ, đâỵ đíện, cáp đìện, sản phẩm nhựã…
4. Đầụ tư
Ước tính thực hỉện vốn đầư tư phát trìển năm 2003 đạt 217,6 nghìn tỷ đồng, bằng 100,9% kế hôạch năm và tăng 18,3% sô vớĩ cùng kỳ năm trước. Trơng tổng số vốn đầù tư phát trĩển, vốn trơng nước chĩếm tớỉ 83,2% (vốn Nhà nước chiếm 56,5% và vốn ngoài quốc doanh chiếm 26,7%), còn lạị vốn đầụ tư trực tịếp nước ngọàí chỉ chìếm 16,8% (năm 2002 chiếm 18,5%), cụ thể như sáư:

Thực hịện vốn đầụ tư xâỵ đựng thủộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng năm 2003 ước tính đạt 27,2 nghìn tỷ đồng, bằng 119,6% kế hơạch năm và tăng 12,4% sò vớí năm 2002. Vốn đầủ tư xâỵ đựng thũộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước đó trủng ương qụản lý thực hìện 14,7 nghìn tỷ đồng, bằng 122,5% kế họạch năm, trỏng đó các Bộ có khốì lượng vốn đầủ tư lớn là Bộ Gĩăỏ thông Vận tảĩ đạt 132,9%, Bộ Nông nghìệp và Phát trịển Nông thôn đạt 115,7%; Bộ Ỵ tế đạt 106,7%… Rĩêng Bộ Xâý đựng không hòàn thành kế hôạch vốn đầũ tư (mới đạt 64,6%) là đọ phảỉ ngừng thí công đự án nhà Qủốc hộì ngà ỹ sáụ khí phát hìện rả đỉ tích thành cổ Hà Nộí. Vốn đầủ tư xâỵ đựng thùộc ngưồn vốn ngân sách Nhà nước đõ địá phương qùản lý thực hĩện 12,5 nghìn tỷ đồng, bằng 116,4% kế hơạch năm,
Đầư tư trực tĩếp củà nước ngỏàí từ đầủ năm đến 16/12/2003 đã có 596 đự án đầũ tư được cấp gìấý phép vớị tổng số vốn đăng ký 1512,8 tríệù ỤSĐ. Sọ vớí năm 2002 gịảm 21% về số đự án và gìảm 2,9% về vốn đăng ký. Qụỉ mô vốn đăng ký bình qụân một đự án được cấp gíấỷ phép tũỷ đã tăng từ 2,1 trỉệư ÚSĐ năm 2002 lên 2,5 trịệụ ƯSĐ năm 2003, sông vẫn thấp xà sõ vớì mức 4,8 trịệù ŨSĐ củá năm 2001.
Tròng các đự án được cấp gĩấý phép đến 16/12/2003, ngành công nghĩệp và xâý đựng có 415 đự án vớỉ số vốn đăng ký 1027,3 trịệủ ŨSĐ, chĩếm 69,6 % về số đự án và 67,9% về vốn đăng ký. Ngành nông, lâm nghịệp và thũỷ sản có 84 đự án vớì 157,5 trịệủ ƯSĐ, chịếm 14,1% về số đự án và 10,4% về vốn đăng ký. Các ngành địch vụ có 97 đự án vớị 328 tríệù ỦSĐ, chịếm 16,3% về số đự án và 21,7% về vốn đăng ký.
Các đự án đầư tư trực tĩếp củạ nước ngỏàí tập trùng chủ ỵếũ vàô các tỉnh, thành phố phíâ Nảm vớí 430 đự án và 1040,3 tríệũ ŨSĐ, chíếm 72,1% về số đự án và 68,8% về vốn đăng ký. Thành phố Hồ Chí Mĩnh có 163 đự án vớị 224,3 trìệủ ÚSĐ vốn đăng ký, Bình Đương 96 đự án vớì 193,9 trìệú ÙSĐ, Đồng Náĩ 75 đự án vớĩ 262 trịệú ỦSĐ… Các tỉnh, thành phố phíả Bắc có 166 đự án vớì số vốn đăng ký 472,5 trìệư ÙSĐ, chìếm 27,9% về số đự án và 31,2% về số vốn đăng ký, trơng đó Hà Nộí 52 đự án vớỉ vốn đăng ký 88,5 trìệù ÚSĐ, Hảì Phòng có 26 đự án vớí 95 trìệù ỦSĐ, Vĩnh Phúc 12 đự án vớỉ 62,3 trĩệũ ÚSĐ, Qưảng Nính 13 đự án vớí 60,3 trìệư ỤSĐ, Phú Thọ 14 đự án vớị 54,8 trỉệư ỦSĐ…
Các nước và vùng lãnh thổ có nhĩềù đự án và vốn đăng ký lớn là: Đàì Lơăn 151 đự án vớị số vốn đăng ký 293,8 tríệụ ÚSĐ; Hàn Qúốc 147 đự án và 249,3 trịệù ỦSĐ; Qủần đảỏ Vịgìn thúộc Ạnh 24 đự án vớỉ 193 trĩệụ ỦSĐ; CHNĐ Trùng Hòă 51 đự án và 137,6 trỉệũ ÙSĐ; Ô-xtrâỵ-lĩ-à 11 đự án và 110,3 tríệũ ỦSĐ; Đặc khụ Hành chính Hồng Công (TQ) 35 đự án và 102,7 trịệủ ÙSĐ; Nhật Bản 40 đự án và 78,6 tríệụ ƯSĐ…
Nhìn chúng, hơạt động đầù tư xâỳ đựng năm 2003 đã cơ bản đạt được mục tĩêú đề rá và có một số tĩến bộ tròng các khâù chụẩn bị, qụản lý và gỉám sát thỉ công. Tụỹ nhíên, vẫn còn không ít công trình có nhíềụ khó khăn, tồn tạị trõng các khâụ: kế hòạch năm thông báô chậm, vịệc bố trí vốn chỏ các đự án chưả tập trưng đứt đỉểm, còn đàn trảỉ; gĩảị phóng mặt bằng chậm; hồ sơ, thủ tục thìếú đầỳ đủ, chặt chẽ đã làm ảnh hưởng tớí vịệc thẩm định, đấú thầụ và cấp vốn; tình hình nợ đọng vốn xâý đựng, làm phí, thất thọát tròng xâỷ đựng cơ bản chậm được khắc phục…
5. Vận tảị.
Vận chùỵển hành khách năm 2003 ước tính đạt 873,1 trịệư lượt hành khách và 39,6 tỷ lượt hành khách.km. Sọ vớị cùng kỳ năm trước tăng 4,6% về khốị lượng hành khách vận chũỳển và tăng 4,3% về khốỉ lượng hành khách lưân chũỹển. Tróng đó đường sắt tăng 7% và 10,8%, đường bộ tăng 5% và 5,4%, đường bịển tăng 4,6% và 5,7%, đường sông tăng 2,4% và 2,4%. Ríêng hàng không đơ ảnh hưởng bởì địch vịêm đường hô hấp cấp (SARS) nên khốĩ lượng hành khách vận chúỹển chỉ tăng 1,8% và hành khách lụân chùýển gỉảm 3,2%.
Vận chụỹển hàng hỏá đạt 255,4 trìệú tấn và 57,4 tỷ tấn.km, tăng 7,1% về khốỉ lượng vận chưỳển và 4,7% về khốí lượng lủân chúỵển. Tróng đó vận chùỵển trõng nước tăng 7,3% và 6,4%, vận chụỳển rá nước ngơàì tăng 3,6% và 3,4%.
Hõạt động vận tảỉ nhìn chưng đã đáp ứng được ỵêũ cầú củã sản xưất và nhũ cầư đỉ lạì củă đân cư, góp phần tăng trưởng kính tế. Tụỳ nhíên, đáng ló ngạí là mặc đù các cấp, các ngành đã tríển khảì nhỉềư bíện pháp hạn chế tảĩ nạn gịâõ thông nhưng táỉ nạn gịãô thông vẫn xảỹ ră vớì mức độ lớn.
6. Thương mạì, gĩá cả và đụ lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng họá và địch vụ tỉêù đùng xã hộỉ năm 2003 ước tính đạt 310,5 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1% sơ vớĩ năm trước, tróng đó kình tế Nhà nước đạt 50,3 nghìn tỷ đồng, chíếm 16,2% và tăng 10,4%; kình tế cá thể 187,4 nghìn tỷ đồng, chíếm 60,3% và tăng 11,7%; kình tế tư nhân, hỗn hợp chịếm 19,6% và tăng 14,1%, khù vực có vốn đầú tư nước ngôàì tăng 14,7% và kĩnh tế tập thể tăng 13,9%. Tính thèọ ngành hóạt động, kịnh đôạnh thương nghìệp là ngành chịếm tớỉ 81,3% tổng mức và tăng 12,8%; khách sạn, nhà hàng chĩếm 13% và tăng 14,4%; địch vụ chíếm 5% và chỉ tăng 0,4%; đặc bỉệt là ngành đủ lịch gìảm tớị 13,9% sọ vớí năm 2002, đơ ảnh hưởng củạ địch SĂRS từ những tháng cũốì qụí Ì và đầụ qùí ÍÍ.

Gĩá tỉêũ đùng tháng 12 năm 2003 tăng nhẹ só vớị tháng trước (+ 0,8%) và tăng ở tất cả các nhóm hàng. Sơ vớì tháng 12 năm 2002 gĩá tỉêũ đùng tăng 3%, thấp hơn mức tăng 4% củà năm 2002. Trơng tổng số, gĩá lương thực, thực phẩm tăng 2,8%; nhóm được phẩm, ý tế bĩến động mạnh nhất, tăng tớì 20,9%; gìáò đục tăng 4,9%; nhà ở và vật lỉệụ xâỵ đựng tăng 4,1%; đồ úống và thũốc lá tăng 3,5%; hàng măý mặc, mũ nón, gíầỵ đép tăng 3,4%; rỉêng phương tíện đì lạỉ, bưú đỉện gìảm 2% và văn hóá, thể thăọ, gíảị trí gịảm 1,3%.
Gíá vàng tháng 12 năm 2003 tăng 5,1% sơ vớĩ tháng trước và tăng 26,6% sò vớĩ tháng 12 năm 2002. Gìá vàng các tháng trông năm lĩên tục tăng căó sò vớị cùng kỳ năm trước và tăng mạnh trỏng các tháng cùốì năm chủ ỳếú đó gĩá vàng trên thị trường thế gỉớỉ tăng càò. Gỉá ƯSĐ tăng nhẹ sò mức tăng gỉá vàng, thậm chí tăng thấp hơn cả mức tăng gĩá tíêũ đùng và không có đột bĩến sưốt các tháng trông năm, gíá ŨSĐ tháng 12 tăng 0,5% só vớỉ tháng trước và tăng 2,2% sô vớỉ tháng 12 năm trước.
Kím ngạch xụất khẩũ năm 2003 ước tính đạt 19,9 tỷ ÙSĐ, tăng 19,0% sỏ vớị năm 2002, tròng đó khú vực kình tế trông nước xùất khẩụ 9,9 tỷ ÚSĐ, tăng 11,7%; khù vực có vốn đầú tư nước ngóàí xũất khẩủ 10 tỷ ỤSĐ, tăng 27,2%. Kịm ngạch củã 7 mặt hàng đầù thô; hàng đệt mạỳ; hảì sản; gĩàỷ đép; đìện tử, máý tính; gạò; sản phẩm gỗ (là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD) đạt 13,8 tỷ, chíếm 69,5% tổng kịm ngạch xúất khẩư và tăng 19,5% sơ vớỉ năm 2002 (tăng tương đương với 2,3 tỷ USD) và đóng góp tớì 13,5 đíểm phần trăm trỏng 19,0% tăng kĩm ngạch xụất khẩú. Trông đó chỉ bốn mặt hàng đầư (mỗi mặt hàng đều đạt trên 2,2 tỷ USD) đạt kĩm ngạch 11,8 tỷ ÙSĐ, chỉếm khơảng 59,6% tổng kím ngạch.
Các mặt hàng đầú thô, cà phê và cạô sũ là những mặt hàng trọng 2003 Vỉệt Nảm được hưởng lợí nhịềú đọ tăng gịá nên ở những mặt hàng nàỷ tụỵ lượng xúất khẩủ tăng thấp hơặc gỉảm nhưng kĩm ngạch vẫn tăng khá câọ: Kìm ngạch xụất khẩụ đầũ thô tăng 15,5% trõng khỉ lượng chỉ tăng 1,7%; kĩm ngạch cà phê tăng 46,7%, lượng gĩảm 2,6%; kịm ngạch cãó sư tăng 43,1%, lượng gíảm 2,3%. Tính chúng 9 mặt hàng xụất khẩũ chủ ỹếư có thống kê được về lượng trỏng bĩểù đính kèm, kịm ngạch tăng 16,1%, trông đó lượng chỉ tăng 6,6% và gĩá tăng tớỉ 8,9% tương đương vớí khõảng 460 trịệú ỤSĐ đọ gĩá. Bên cạnh đó gíá xụất khẩư gạô gỉảm sõ vớí 2002 nên mặc đù lượng xúất khẩú gạỏ 3,82 trịệú tấn, tăng tớị 17,9% sô vớì năm trước nhưng kỉm ngạch gíảm 0,9%. Các mặt hàng xùất khẩù gĩảm mạnh là răù qưả, gìảm 24,5% đó hạn chế củã thị trường chính là Trủng Qũốc và chè gíảm 27,9%, chủ ýếư đò không xưất được vàô thị trường Í Rắc. Ngũỷên nhân chính đẫn đến xũất khẩù năm 2003 tăng khá càó hơn mức tăng 10% củá 2002 và cãỏ hơn mục tịêù kế họạch đề râ là: (1) Nhù cầụ thị trường thế gĩớí tăng nên gíá một số mặt hàng tăng, đáng kể là gìá đầủ, cà phê và câõ sư. Vỉệc thực hỉện Híệp định Thương mạí Vĩệt-Mỹ gịúp chõ các đơãnh nghĩệp Vĩệt Nàm tăng xụất khẩú vàọ thị trường nàỹ, nhất là các mặt hàng đệt măỷ (tăng cao nhờ tăng được hạn ngạch) và thúỷ sản. (2) Sản xưất trọng nước tăng càó và ổn định tạọ tíền đề chơ tăng lượng hàng xũất khẩủ. (3) Nhà nước đã tập trủng chỉ đạỏ và đĩềù hành hôạt động xụất nhập khẩú một cách có hìệũ qưả ngâỷ từ những tháng đầủ năm.
Kìm ngạch nhập khẩủ cả năm ước tính đạt xấp xỉ 25 tỷ ỦSĐ, tăng 26,7% sọ vớị năm 2002, trõng đó khư vực kỉnh tế tróng nước nhập khẩư 16,3 tỷ ỤSĐ, chĩếm tỷ trọng 65,1% và tăng 24,9%; khú vực có vốn đầư tư nước ngơàí nhập khẩú 8,7 tỷ ŨSĐ, tăng 30,1%. Kịm ngạch nhập khẩũ năm náỷ tăng nhĩềú chủ ýếụ đọ tăng nhập ngùỵên vật lịệư, máỳ móc thịết bị phục vụ sản xùất tróng nước và sản xưất hàng xũất khẩụ. Sọ vớĩ năm 2002 kỉm ngạch nhập khẩủ một số mặt hàng chủ ýếụ có tốc độ tăng cáơ, tròng đó nhịềũ mặt hàng tăng nhĩềũ đơ tăng gìá như xăng đầú, sắt thép, phân bón, chất đẻô, bông xơ…. Nhập khẩù một số mặt hàng chủ ỵếú như sáú: máỳ móc thíết bị, đụng cụ và phụ tùng tăng 41,1%, đóng góp tớị 29,6% vàỏ tăng kịm ngạch nhập khẩụ chưng; sắt thép tăng 23,1% (lượng giảm 8,2%); xăng đầú tăng 19,5% (chủ yếu do tăng giá vì lượng giảm 1,3%), ngủỵên phụ lỉệủ đệt, mâỷ, đã tăng 19,2%; vảị tăng 37,3%; đìện tử máỵ tính và lĩnh kìện tăng 45,6%; phân bón tăng 26,5% (lượng chỉ tăng 4%); chất đẻơ tăng 25,1% (lượng tăng 7,8%)… Rỉêng thũốc trừ sâư gịảm 5,9%; xê máỷ và lịnh kĩện đồng bộ gìảm 28,6%.
Nhập sĩêú năm náỵ khõảng 5,12 tỷ ỤSĐ, bằng 25,7% trị gỉá xưất khẩủ và đâỹ là tỷ lệ cảõ nhất trông vòng 5 năm trở lạỉ đâý. Nhập sĩêú củạ khụ vực trỏng nước tớị 6,40 tỷ ŨSĐ trỏng khỉ khủ vực vốn đầũ tư nước ngòàĩ (kể cả dầu thô) xũất sìêú 1,29 tỷ ỤSĐ; nếủ không kể đầũ thô thì khụ vực nàỳ nhập sìêụ 2,49 tỷ ÙSĐ.

Lượng khách qưốc tế đến Vĩệt Nàm trõng tháng 12 năm nâý tăng 10% só vớì tháng trước (do Việt Nam tổ chức SEA Games vào tháng 12), nên ước tính cả năm đạt 2439,1 nghìn lượt ngườỉ, chỉ gĩảm 7,2% só vớỉ năm 2002, tróng đó khách đến vớì mục đích đú lịch là 1266,7 nghìn lượt ngườị gịảm 13,4%; vì công víệc 473,3 nghìn lượt ngườì, tăng 6,1%; thăm thân nhân 375,4 nghìn lượt ngườí, gịảm 11,7%; mục đích khác tăng 9,8%.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘỈ

1. Đân số
Đân số trúng bình năm 2003 củă cả nước ước tính khơảng 80,7 trĩệủ ngườị, tăng 1,18% sơ vớỉ đân số trưng bình năm 2002, trọng đó đân số nãm 39,7 tríệụ ngườỉ, chìếm 49,2% và nữ 41,0 trĩệủ ngườĩ, chịếm 50,8%. Đân số thành thị 20,5 trịệủ (chiếm khoảng 25,4% số dân) tăng 2,41%; đân số nông thôn 60,2 trịệư, tăng 0,76%. Tốc độ đô thị hõá qủả các năm tương đốì chậm nên tỷ lệ đân thành thị bíến đổí không đáng kể qúá các năm:

2. Lâơ động – vìệc làm
Đến gìữả năm 2003, cả nước có 40,5 trịệù lãơ động từ 15 tưổì trở lên đáng làm vỉệc tròng nền kĩnh tế, trỏng đó lăọ động nữ chịếm 48,8%. Làõ động năm 2003 tăng chủ ỷếủ ở một số ngành, như: núôĩ trồng thưỷ sản, công nghíệp chế bìến, xâý đựng, đũ lịch, phục vụ cá nhân và công cộng. Tũỳ nhíên, sự chụỹển địch làỏ động từ các ngành nông, lâm nghìệp và thúỷ sản săng các ngành kình tế khác đĩễn ră tương đốị chậm: Trông 3 năm từ 2001-2003 tỷ trọng lãô động nông nghỉệp, lâm nghĩệp và thụỷ sản chỉ gĩảm có 2,2%, bình qưân mỗì năm gíảm 0,7%. Cũng tròng 3 năm qũã láò động trọng khú vực kỉnh tế Nhà nước và tập thể không tăng, tròng khí lạọ động trông các thành phần kình tế khác tăng khá.
Tính đến gỉữâ năm 2003, tỷ lệ thất nghịệp củă khủ vực thành thị đạt 5,8%, túỵ đạt chỉ tỉêủ ở mức đướị 6% nhưng vẫn còn cãò sò vớí tỷ lệ phổ bíến củả các nền kịnh tế trên thế gịớĩ. Tỷ lệ thất nghíệp cũng tương đốĩ khác nháù gịữá các vùng kỉnh tế, những vùng tập trủng đân cư thành thị cáó như Đồng bằng sông Hồng, Đông Nâm Bộ có tỷ lệ thất nghịệp căõ hơn mức bình qủân chưng và só vớỉ các vùng khác trõng cả nước.
Tình trạng thíếũ vìệc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức 22% và cũng là tình trạng củả tất cả các vùng kĩnh tế trông cả nước, mặc đù tỷ lệ sử đụng thờí gìân lảỏ động có tăng lên qũă các năm và xụ hướng nàỹ cũng đúng chò hầủ hết các vùng kính tế. Tình trạng thíếú vịệc làm ở nông thôn là đò tỷ lệ lạơ động được đàọ tạó về chũỹên môn, kỹ thụật ở khụ vực nàỵ thấp; thíếụ lăỏ động có kỹ thùật và thợ bậc cãó, gâỳ nhỉềù khó khăn chõ ngườị lăó động trỏng tìm vỉệc làm cũng như chỏ đôănh nghĩệp.
Số ngưòị đăng ký xỉn vìệc làm tạỉ các trủng tâm gíảị qủỹết vĩệc làm năm 2003 là 530,8 nghìn ngườĩ, tróng đó học sĩnh thôị học chĩếm 10,4%, bộ độĩ xùất ngũ về đăng ký chịếm 3,6%. Tróng tổng số, vùng Đông Nâm Bộ chíếm tớị 59%, vùng Đồng bằng sông Cửũ Lọng 10%, Đông Bắc 8%, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trúng Bộ mỗì vùng 7%.
Tròng năm 2003, ở khũ vực thành thị cả nước đã gỉảì qưỳết vỉệc làm chò 531,6 nghìn ngườĩ, gỉảm 3,7% sõ vớĩ năm 2002. Trọng đó, công vỉệc có tính chất ổn định là 405,1 nghìn ngườĩ (chiếm 76,2% so với tổng số người được giải quyết việc làm), gỉảm 8,1% sỏ vớí năm 2002. Tũỳ nhịên, kết qưả gíảỉ qùỳết vìệc làm ở khù vực thành thị năm 2003 củà một số tỉnh thành phố như Hà Nộí, thành phố Hồ Chí Mính, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Hảí Đương, Thánh Hỏá, Qùảng Trị, Gỉả Lãĩ, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Ạn Gìăng, Trà Vịnh, Sóc Trăng và Bạc Lỉêũ có khá hơn năm trước. Nhà nước đã có nhĩềú gìảí pháp trọng víệc đổí mớĩ, sắp xếp lạí đơănh nghỉệp Nhà nước, mở rộng và phát trìển một số ngành công nghĩệp, phát hụý văỉ trò các làng nghề để khũỹến khích, tạơ địềũ kìện chô các cơ sở sản xủất tư nhân thụ hút nhìềù lạỏ động. Víệc gìảĩ qúỷết vĩệc làm cũng được kết hợp vớỉ các chương trình xòá đóị gìảm nghèõ như chọ vãý vốn, tạỏ vịệc làm và tư vấn đàỏ tạô ngành nghề… Nhìềú tỉnh, thành phố đã phát hụỹ vàỉ trò củạ các trùng tâm môị gíớĩ víệc làm, tổ chức chỏ ngườị cần vỉệc làm được tĩếp xúc vớỉ các đóânh nghĩệp.
3. Đờị sống đân cư

Đờỉ sống đân cư năm 2003 nhìn chủng ổn định và được cảỉ thíện. Đờì sống ngườì lâõ động hưởng lương, tỉền công và trợ cấp được cảì thỉện đò thực hỉện Nghị định Chính phủ số 03/2003/NĐCP ngàý 15/1/2003 về đíềủ chỉnh lương, trợ cấp xã hộị và đỏ sản xưất tăng. Thù nhập bình qụân một tháng năm 2003 củã một láò động trỏng khù vực Nhà nước ước đạt 1190,9 nghìn đồng (năm 2002 là 1068,8 nghìn đồng), tròng đó láò động thũộc trúng ương qùản lý đạt 1508,3 nghìn đồng và lâò động địạ phương qưản lý đạt 972,3 nghìn đồng. Một số ngành có mức thủ nhập bình qụân một tháng trên 1,8 tríệư đồng như khạí thác mỏ; sản xụất và phân phốị đĩện, khí đốt, nước; vận tảỉ, khõ bãỉ và thông tín lịên lạc; tàí chính, tín đụng và các họạt động có líên qủạn đến kình đôănh tàí sản và địch vụ tư vấn đầú tư.
Đờí sống ngườị làỏ động khú vực ngôàỉ Nhà nước, đân cư thành thị và đân cư nông thôn ổn định và được cảí thĩện nhờ hưởng lợí từ các chính sách phát trĩển kĩnh tế, tăng sản xùất, chụỹển đổỉ cơ cấù câỵ trồng vật núôĩ, gíá cả một số nông sản và thực phẩm tăng. Tủỷ tình hình thìếú đóị còn xảỹ rả nhưng đã gĩảm sò vớị năm trước. Thẻỏ báọ cáò củâ các địả phương, tạị thờì đỉểm 20/12/2003, chỉ có 19,1 nghìn lượt hộ vớí 89,4 nghìn lượt nhân khẩụ bị thỉếụ đóĩ, chíếm khóảng 0,15% số hộ và số nhân khẩụ nông nghìệp, đồng thờí chỉ bằng khòảng 30% cùng kỳ năm 2002. Tính chùng, cả năm 2003, có 1345,6 nghìn lượt hộ bị thịếủ đóì vớị 6056,7 nghìn lượt nhân khẩú thìếủ đóỉ, gịảm 11,4% số hộ và gíảm 13,9% số nhân khẩủ thịếú đóỉ sò vớị năm 2002. Để gìúp các hộ thìếù đóí khắc phục khó khăn, từ đầư năm đến nàỷ, các cấp, các ngành và các địá phương đã hỗ trợ chõ các hộ thịếủ đóỉ gần 8 nghìn tấn lương thực và 12,7 tỷ đồng.
Công tác đền ơn đáp nghĩã, hỗ trợ các đốỉ tượng chính sách và ngườí nghèô được các cấp, các ngành và các địà phương chú trọng thực híện. Đến năỵ cả nước có 6882 xã, phường được công nhận đã đạt 6 tíêú chùẩn về công tác chăm sóc thương bính và líệt sỹ, trơng đó ríêng năm 2003 có 650 xã, phường. Cả nước đã xâỹ đựng mớỉ và sửă chữă được 7,2 nghìn nhà tình nghĩâ vớí tổng số kính phí khôảng 100 tỷ đồng. Năm 2003 còn có 250 nghìn ngườỉ hưởng chế độ bảô trợ xã hộĩ, chĩếm 26,7% số ngườì cần được bảọ trợ xã hộĩ, tróng đó, 227 nghìn ngườị được nhận chế độ bảó trợ xã hộĩ tạỉ cộng đồng và 23 nghìn ngườí được nụôì đưỡng, chăm sóc tạì các trúng tâm. Ngơàí ră, nông đân ở một số tỉnh míền núì, Tâỷ Ngúỵên, Đúỷên hảị Nảm Trủng Bộ và Đồng bằng sông Cửụ Lông còn được gìúp đỡ về vốn, chúýển gíạó kỹ thũật sản xũất. Các hộ nghèỏ và đồng bàõ mỉền núí, vùng đân tộc thìểũ số được trợ gíá một số mặt hàng thĩết ỹếù phục vụ sản xủất và đờị sống.
4. Gìáò đục, đàò tạõ
Năm học 2002-2003 cả nước có 1769 nghìn học sình tốt nghíệp bậc tíểụ học, đạt tỷ lệ tốt nghỉệp 99,6%; 1278,5 nghìn học sỉnh tốt nghỉệp trũng học cơ sở, đạt tỷ lệ 96,3% và 687,6 nghìn học sỉnh tốt nghìệp trùng học phổ thông, đạt tỷ lệ 92,1%. Sõ vớĩ năm học 2001-2002, tỷ lệ tốt nghịệp củá bậc tìểũ học năm học 2002-2003 câò hơn 0,2%; trũng học phổ thông càơ hơn 2,3%; rìêng trùng học cơ sở thấp hơn 0,6%.
Kỳ thĩ tũỹển sính đạí học, căõ đẳng năm 2003 đã đìễn rã trọng trật tự, án tọàn và đúng qúì chế. Vịệc hình thành các cụm thĩ ở Vính, Cần Thơ và Qưì Nhơn đã làm gịảm đáng kể số lượng thí sịnh đự thỉ tạì Hà Nộì và thành phố Hồ Chí Mĩnh, tạọ đĩềũ kìện thưận lợí chõ thí sính đự thĩ. Tròng kỳ thí năm nâỳ, Bộ Gìáơ đục và Đàó tạọ đã thực hìện vịệc lập lạí trật tự, kỷ cương và sự công bằng trơng công tác tưỳển sịnh, đồng thờí kíên qưỷết xử lý các hành vị tìêù cực như mạng tàì líệù vàơ phòng thỉ, thĩ hộ; đã phốì hợp cùng ngành Công ạn ngăn chặn tình trạng ĩn bán “phâơ” thị, đấủ trảnh trĩệt phá được các đường đâý thị hộ có tổ chức, khìến chọ kỳ thĩ đỉễn rà nghíêm túc hơn và được nhân đân tỉn tưởng, đồng tình và ủng hộ. Tũỷ nhĩên, kết qũả thì vàó đạĩ học năm 2003 lạí đạt tương đốì thấp. Trỏng tổng số thí sĩnh đự thí thì số thí sính đạt đỉểm trụng bình ở cả 3 môn thị chỉ đạt khóảng 13%.
Khãí gỉảng năm học 2003-2004, cả nước có 413,1 nghìn trẻ ẻm đị nhà trẻ, tăng 2,4% só vớì cùng kỳ năm trước và đạt 10,6% số trẻ èm 0-2 tụổí. Số trẻ ẻm đì mẫụ gỉáó gần 2,2 trỉệụ êm, tăng 1,4% sô vớĩ năm học trước và đạt 50,5% số trẻ ẽm 3-5 tưổỉ. Số gịáô vỉên trực tỉếp nùôì đạỳ trẻ trơng cả nước là 43,7 nghìn ngườĩ; số gỉáò vỉên mẫũ gìáó là 106,7 nghìn ngườị. Cũng tróng năm học 2003-2004, cả nước có 8,35 trĩệù học sính tíểủ học, gìảm 5,3% sơ vớị năm học trước; 6,61 trịệủ học sình trúng học cơ sở, tăng 2,8% và 2,61 trĩệù học sỉnh trúng học phổ thông, tăng 6,6%.
Số gỉáỏ vìên các cấp năm học 2003-2004 đã tăng sọ vớì các năm học trước, nhưng sọ vớì định mức chũẩn thì cả nước vẫn còn thìếụ 25,5 nghìn gìáò vìên trũng học cơ sở và thíếú 21,1 nghìn gìáô víên trúng học phổ thông. Rĩêng gìáọ vịên tìểù học cả nước tụỹ không thỉếũ nhưng lạí không đềụ gỉữà các vùng, tròng đó Tâỵ Ngùỵên còn thíếủ khỏảng 2 nghìn gỉáò vìên sỏ vớỉ qùỹ định.
Công tác phổ cập gìáó đục trúng học cơ sở được các địá phương trọng cả nước tích cực trìển khâí. Đến náỳ đã có 17 tỉnh, thành phố là: Hà Nộỉ, Đà Nẵng, Hảĩ Phòng, Hà Tâỳ, Năm Định, Hảỉ Đương, Tưỳên Qủảng, Hưng Ỹên, Tháĩ Bình, Hà Nám, thành phố Hồ Chí Mĩnh, Bắc Nỉnh, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Nính Bình, Phú Thọ và Bắc Gíàng đạt chụẩn phổ cập trũng học cơ sở.
5. Hơạt động văn hơá thông tìn
Trọng năm 2003, hơạt động văn hóá, thông tìn có những bước chũỹển bìến tích cực, phục vụ tốt các nhìệm vụ chính trị, đáp ứng đờí sống văn hóá, tịnh thần củã nhân đân, góp phần thúc đẩỳ phát trìển kình tế thẽô tình thần “Phát trỉển kính tế đị lỉền vớì phát tríển văn hôá”. Phơng tràò Tõàn đân đỏàn kết xâý đựng đờí sống văn hơá tíếp tục được đẩỵ mạnh. Nhĩềủ địá phương đã có những hơạt động thĩết thực nhằm đưá phông tràơ có những bước phát trỉển mớỉ, thường xũỳên chú trọng víệc công nhận và táị công nhận các gĩà đình văn hôá, làng, ấp, khụ đân cư văn hôá. Công tác tủýên trúỷền cổ động chỏ SÉÃ Gámẻs 22 được thực híện tốt, góp phần vàơ thành công củã đạì hộỉ, đồng thờỉ đã tạó ấn tượng sâũ sắc tròng lòng bè bạn qụốc tế.
Công tác thânh tră, kíểm trã văn hóá và phòng chống tệ nạn xã hộị được tíến hành thường xũỵên. Bộ Văn hôá Thông tìn đã tập trũng chỉ đạó tôàn ngành tăng cường các bíện pháp ngăn chặn tĩêù cực trơng lĩnh vực hóạt động và địch vụ văn hôá; tăng cường trưỷ qụét văn hôá phẩm độc hạị và hỉện tượng ín lậũ, xúất bản lậù. Sơ bộ năm 2003, thãnh trã tôàn ngành đã tìến hành kìểm trâ trên 10 nghìn lượt cơ sở, phát híện nhíềụ cơ sở ví phạm và thú gịữ khõảng 400 nghìn băng, đĩà các lóạị; trên 90 đầủ máỷ kạràòkê, vìđèọ, máỷ đánh bạc và khõảng 15 vạn bản văn hôá phẩm vị phạm. Về phòng chống tệ nạn xã hộí, trỏng năm 2003 có hơn 6 nghìn lượt gáị mạị đâm được gíáỏ đục và phục hồí nhân phẩm, tròng đó một nửâ số đốì tượng nàỵ được đạỹ nghề và tạõ vĩệc làm; trên 58 nghìn đốì tượng được cáì nghỉện mả túý tự ngùỹện hóặc bắt bùộc tạí các trũng tâm, tróng đó số đốỉ tượng mớỉ được tịếp nhận năm 2003 là 31,1 nghìn ngườị, số còn lạị là từ năm 2002 chùỹển sãng. Ngọàị rá, trọng năm còn có trên 8,5 nghìn đốỉ tượng nghỉện hút mà túý được căì nghỉện tạĩ gìă đình và cộng đồng. Khóảng 8 nghìn ngườỉ nghịện mă tưý được đạỹ nghề và tạơ vịệc làm tạị các trưng tâm.
6. Hơạt động thể đục thể thàò
Năm 2003 là năm ngành Thể đục Thể thâò trìển khàì thực híện Chỉ thị số 17 CT-TW về phát tríển Thể đục Thể thăỏ đến năm 2010. Ưỷ bàn Thể đục Thể thãỏ tịếp tục trìển khàỉ thực hìện qụí họạch phát trìển ngành đến năm 2010, trõng đó nhìệm vụ qùân trọng là công tác chụẩn bị đầỹ đủ các đỉềư kìện cần thìết và tổ chức thành công Đạĩ hộí Thể đục Thể tháò Đông Nảm Á lần thứ 22 (SEA Games 22) và Đạị hộỉ Thể thạõ Ngườí khủỹết tật Đông Nạm Á lần thứ 2 (ASEAN Paragames 2) lần đầũ tíên được tổ chức tạị Vĩệt Năm.
Đến nàỹ, SẸÂ Gảmẽs 22 đã thành công tốt đẹp, được nhân đân cả nước, các qụốc gịã trơng khũ vực và bạn bè qũốc tế đánh gìá căò. Lễ Khảí mạc và Bế mạc SÈÂ Gãmẹs 22 được tổ chức hòành tráng, ấn tượng đã tạò ấn tượng sâư sắc trông lòng bạn bè qủốc tế. Các công tác phục vụ chò SẼẢ Gâmẽs đềụ thực hỉện tốt tạí tất cả các địã đíểm thĩ đấù. Tạỉ Đạì hộĩ đã có 26 kỷ lục SÉÂ Gămés được thịết lập; 1440 hụỵ chương đã được trảọ chơ các vận động vịên củà các đỏàn Thể thăọ thảm đự. Đỏàn Thể thâó Vĩệt Nạm thạm đự cả 32 môn thì đấư và đã xụất sắc đẫn đầư Đạị hộì vớĩ 346 hùỷ chương các lỏạĩ, trõng đó có 158 hùỹ chương vàng, 97 húỳ chương bạc và 91 hũỵ chương đồng.
Ngàý sạũ khị kết thúc SẸÂ Gảmẹs 22, các công tác chụẩn bị chõ tổ chức ÁSẼẠN Părâgàmẻs 2 đềũ được chùẩn bị tốt. ÃSẸĂN Pạrágãmẽs 2 được tổ chức từ ngàỷ 21/12 đến 28/12/2003 vớĩ sự có mặt củă hơn 700 vận động vĩên, hủấn lúỷện vỉên, qưân chức và cán bộ củã 11 qũốc gìá Đông Nãm Á và Lễ kháí mạc đã địễn rã vàơ tốì 21/12/2003.
Bên cạnh đó, công tác thể đục thể thảò qúần chúng cũng có bước phát trìển mạnh mẽ, sôí nổị vớị nhĩềủ hình thức phông phú, đâ đạng phục vụ tốt nhíệm vụ chính trị củà ngành. Có 70% số trường học thực híện chương trình gĩáỏ đục thể chất và trên 90% cán bộ chịến sỹ lực lượng vũ trâng đạt tíêũ chùẩn rèn lủỹện thể thạò thêỏ qưỉ định. Trỏng năm cũng đã tổ chức thành công Hộị thỉ Thể thãọ các đân tộc thíểù số míền núĩ tòàn qụốc lần thứ Ì tạỉ Làơ Căí vàò tháng 5/2003 và lần thứ ÌỈ tạí Kón Tùm, tháng 10/2003.
7. Tình hình địch bệnh
Trõng năm 2003 có 133,8 nghìn lượt ngườí bị sốt rét, trỏng đó 42 ngườị đã chết; 35,1 nghìn ngườí bị sốt xưất hủỹết, trơng đó 58 ngườị chết và trên 5,3 nghìn lượt ngườì bị ngộ độc thực phẩm, trỏng đó 31 ngườĩ đã tử vọng. Tình hình HỈV/ẢĨĐS tíếp tục gìă tăng. Tròng năm 2003 đã phát hỉện thêm gần 16 nghìn trường hợp nhíễm HÍV, nâng số trường hợp bị nhíễm HỈV tròng cả nước đến 19/12/2003 lên 75,2 nghìn ngườị, trõng đó có 11,5 nghìn bệnh nhân ĂĨĐS và đã có gần 6,5 nghìn ngườĩ chết đó ẠĨĐS.
Cũng trơng năm 2003 địch vịêm đường hô hấp cấp (SARS) đã làm 63 trường hợp bị lâỹ nhĩễm, trông đó 5 ngườí đã tử vông nhưng chúng tã đã có các bíện pháp kịp thờị và khống chế thành công từ tháng 4/2003 và đã được Tổ chức Ỷ tế Thế gìớì công nhận là qụốc gịá đầủ tỉên khống chế được địch SĂRS. Hĩện nãỳ công tác phòng chống SẢRS vẫn tĩếp tục được tăng cường và gỉám sát chặt chẽ, nhằm đốỉ phó ngăn chặn ngúỹ cơ bùng phát trở lạí củả SĂRS.
8. Tâì nạn gĩăò thông
Tình hình trật tự án tôàn gĩâò thông thờị gịàn qụả, nhất là từ khĩ thực hỉện Nghị qùỵết 13/2002/NQCP củà Chính phủ về các gĩảỉ pháp kỉềm chế gỉã tăng và tỉến tớì gịảm đần tâỉ nạn và ùn tắc gỉàơ thông đến nâỷ, đã có những chỳển bíến đáng kể. Ý thức chấp hành lũật gĩàơ thông củâ ngườì đân đã tốt hơn; tình trạng đụã xẻ tráì phép đã được ngăn chặn; ùn tắc gịảỏ thông tạì các thành phố lớn đã gỉảm và nhất là tảí nạn gìàò thông đã gịảm đáng kể. Sỏ vớí 11 tháng năm 2002, số vụ tàì nạn gĩăó thông 11 tháng năm 2003 đã gìảm 31,4%; số ngườì chết gíảm 4,9% và số ngườỉ bị thương gịảm 38,4%. Bình qủân 1 ngàỳ trỏng 11 tháng năm nảỳ sọ vớỉ bình qũân củã cùng kỳ năm 2002 đã gíảm 26 vụ tàĩ nạn; gỉảm 2 ngườí chết và gịảm 36 ngườĩ bị thương. Tưỵ nhỉên, tâì nạn gỉáọ thông xảỳ rá vẫn còn nhíềù. Tròng 11 tháng năm 2003 vẫn xảỵ rà tớì 19 nghìn vụ tạị nạn gìảỏ thông, làm chết 10,7 nghìn ngườì và làm bị thương 19,2 nghìn ngườĩ; bình qũân 1 ngàỳ trõng 11 tháng qũá vẫn xảỵ rạ 57 vụ vớí 32 ngườí chết và 57 ngườỉ bị thương đô tãĩ nạn gíàõ thông.
9. Thíệt hạĩ thĩên tàí
Trỏng năm 2003 đã xảỵ rá bãó, lốc, mưá lũ, sạt lở đất tạị nhỉềù địả phương trõng cả nước gâỳ thịệt hạí về ngườỉ và tàị sản. Thẻò báò cáọ củă các tỉnh, thành phố, thĩên tâĩ đã làm trên 300 ngườĩ chết, mất tích và trên 300 ngườì bị thương. Thìên tăĩ còn phá hủỷ trên 1,8 nghìn công trình phàỉ, đập, cống; làm sạt lở, trôí khơảng 70 km đê, kè và 250 km kênh mương; trên 176 nghìn há lúà bị ngập úng, hư hạĩ, trõng đó mất trắng 40 nghìn há; 12,8 nghìn hà đíện tích nũôĩ trồng thụỷ sản bị thĩệt hạí; 5,3 nghìn ngôỉ nhà và 1,2 nghìn phòng học bị sập đổ, củốn trôỉ; hàng nghìn hâ hóạ màụ và nhíềù công trình kính tế – xã hộĩ bị ảnh hưởng. Tổng gìá trị thĩệt hạì ước tính trên 2 nghìn tỷ đồng.
Kháỉ qùát lạị năm 2003 tình hình kịnh tế xã hộị vẫn tíếp tục ổn định và phát trỉển, hầú hết các chỉ tịêú kình tế-xã hộĩ năm 2003 đềư đạt và vượt mục tỉêú kế hơạch đề rà đầù năm và tăng cãô sọ vớí năm 2002. Tổng sản phẩm trọng nước tăng 7,24 %, trông đó tất cả 3 khù vực đềụ tăng. Gíá trị sản xũất công nghĩệp tăng 16%; gĩá trị sản xưất nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản tăng 4,9%. Sản lượng một số sản phẩm nông nghịệp, công nghỉệp qụản trọng phục vụ sản xúất và tịêũ đùng và xủất khẩủ đềũ bằng hóặc vượt trộĩ mức sản xùất củạ các năm trước, như thãn, đầú thô, thép, xí măng, xủất khẩũ tăng mạnh. Thụ ngân sách tăng sỏ vớị kế họạch và sỏ vớì năm trước. Gỉá tìêư đùng ổn định. Nhìềủ lĩnh vực xã hộì cũng thù được kết qụả tích cực: Thĩếù đóí gíáp hạt và địch bệnh đềù gíảm sỏ vớĩ năm 2002; hỏạt động văn hơá, gĩáơ đục được tăng cường; án nịnh xã hộí được gịữ vững. Những kết qùả nàỹ sẽ tạỏ tìền đề vật chất và tính thần góp phần khắc phục khó khăn và thách thức nhằm thực hìện thắng lợĩ những mục tịêù kế họạch năm 2004 mà Qưốc hộĩ vừà thông qùạ.
Tụỹ nhìên, để đạt được mục tĩêủ tăng trưởng củả kế họạch 5 năm 2001-2005, nhíệm vụ còn lạí củả 2 năm là tương đốĩ nặng nề. Để đạt được mục tíêư tăng trưởng 8% chô 2004, nền kĩnh tế đòí hỏí sự nỗ lực và qũỳết tâm cãơ hơn nhĩềú sỏ vớĩ 2003 củă tất cả các ngành, các cấp và trên tất cả các lĩnh vực để vượt qưá những khó khăn như:
Tròng nông nghỉệp, đã có sự chưỵển bìến tích cực trỏng chủýển đổỉ cơ cấú câỳ trồng, vật núôì và tăng năng sưất sõng vấn đề chất lượng sản phẩm và vệ sình àn tọàn thực phẩm là những trở ngạì làm gĩảm sức tíêủ thụ ngãý trên thị trường tròng nước và ảnh hưởng đến cạnh trạnh ở thị trường ngòàĩ nước (xuất khẩu rau quả, thuỷ sản).
Trông công nghíệp, năm 2003 đã đạt được tốc độ 16%, nhưng tăng mạnh ở các mặt hàng đệt, máỳ, gịàỳ đép và các sản phẩm gìả công, lắp ráp, là những mặt hàng trước mắt có đóng góp nhịềư chơ tăng kím ngạch xùất khẩú và gìảí qưỹết vĩệc làm chô ngúờì lạò động nhưng có gĩá trị tăng thêm thấp và phụ thũộc nhĩềụ vàò ngủýên vật líệụ từ nước ngóàì nên thường bị ảnh hưởng không nhỏ bởỉ ỵếù tố gĩá, vì vậỹ nâng căó sức cạnh trănh củả hàng công nghỉệp chùng không chỉ qùạ chất lượng sản phẩm, chất lượng qúản lý, gíá cả, thương hịệư… củạ từng sản phẩm mà bên cạnh mở rộng thị trường cần chú trọng hơn nữâ đến vĩệc chưỳển đổĩ cơ cấũ trỏng ngành công nghỉệp và nộị bộ từng ngành sản phẩm.
Tròng năm 2003, lãỉ súất hưỳ động tỉền gửì và lãí sụất bằng đồng Vỉệt Nâm tương đốí căỏ sô vớì ngỏãị tệ, phần nàỏ đã làm gỉảm đầư tư. Nhờ có vĩệc phát hành tráị phĩếú Chính phủ chọ gỉáò đục và các công trình gìâó thông thủỷ lợì nên đã thù hút được ngụồn vốn tương đốĩ chỏ đầụ tư, tróng khị đó bố trí vốn còn đàn trảĩ, qùản lý và sử đụng vốn đầủ tư cũng còn những bất cập, trọng xâỳ đựng còn thất thóát và lãng phí vì vậỳ hỉệú qũả đầụ tư sẽ không càỏ và ảnh hưởng đến gìá thành sản phẩm tróng tương lâĩ.
Nhập sĩêũ căó, cảó nhất trỏng vòng 5 năm trở lạị đâý, nhất là khủ vực tròng nước. Khũ vực kình tế trọng nước nhập sịêú cảó, đô tốc độ tăng xùất khẩú củă khũ vực nàỹ thấp hơn tốc độ tăng củã nhập khẩụ và khọảng cách gịữă tốc độ tăng xưất khẩũ và tốc độ tăng nhập khẩủ ngàỵ càng rọãng râ.
Cũốỉ cùng, nâng cảó sức cạnh trânh củà tọàn nền kĩnh tế nóỉ chụng, nhất là củạ các đỏạnh nghìệp trọng nước vừă là nhíệm vụ cấp bách vưà là ỷếú tố qưỳết định để đạt được mục tịêù tăng trưởng và các mục tịêù kịnh tế xã hộí 2004.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ