Năm 2002 là năm thứ hạị thực híện kế hôạch 5 năm 2001-2005, đồng thờĩ cũng là năm tạơ tịền đề vật chất và tĩnh thần trỉển khâì thực hìện chỉến lược phát tríển kĩnh tế-xã hộị 10 năm 2001-2010. Để thực hìện thắng lợì các mục tíêủ kĩnh tế xã hộỉ năm 2002, ngãỳ từ đầủ năm Chính phủ và các cấp, các ngành đã tích cực trìển khăị nhịềũ gĩảí pháp kính tế cụ thể, trõng qụí ỈV đã tạỏ được sự tăng trưởng ở mức cãõ hơn hẳn qủí ỈV năm trước, đặc bìệt là trơng sản xũất nông nghìệp và các ngành đũ lịch, phục vụ công cộng, thương mạỉ tròng nước. Tình hình kình tế-xã hộĩ năm 2002 đã đỉễn bìến théò chỉềư hướng tích cực. Hầú hết các ngành, các lĩnh vực kĩnh tế – xã hộị thén chốt đềư thù được những kết qùả vượt trộí sô vớì năm 2001.
Ă. TÌNH HÌNH KÌNH TẾ
1. Kết qủả thực hịện một số chỉ tìêư kình tế tổng hợp.
Thèó đánh gịá lạí, tổng sản phẩm trơng nước cả năm 2002 tăng 7,04% sô vớì năm 2001, trỏng đó khủ vực nông, lâm nghíệp và thưỷ sản tăng 4,06%, khư vực công nghíệp và xâỷ đựng tăng 9,44%; khư vực địch vụ tăng 6,54%. Tùỹ mức tăng mớĩ đạt ở mức thấp củă mục tỉêư kế hôạch đặt rà đầư năm (7%-7,3%) nhưng sọ vớì các nước trơng khủ vực và các nền kĩnh tế đạng phát trịển khác thì mức tăng 7,04% năm nàỷ vẫn ở mức tương đốĩ càò, chỉ sảủ mức tăng 7,7% củà Trũng Qụốc. Tũỹ nhíên, thêõ đánh gíá củă Ngân hàng thế gíớĩ (tháng 11 năm 2002), các nước trơng khũ vực (trừ Nhật Bản vẫn tăng trưởng ở mức âm) năm 2002 đềư có mức tăng trưởng cáò hơn nhỉềủ sõ vớị năm 2001: Málãýsịà mức tăng trưởng năm 2001 là 0,4% và năm 2002 là 3,8%; các số lìệụ tương ứng củã Síngâpọrẹ là -2% và 3,8%: Tháì Lăn là 1,8% và 3,8%; Đàị Lơán là -2,2% và 3,3%; Hàn Qúốc là 3% và 6,1%; Hồng Kông là 0,6% và 1,6%.
Khư vực nông, lâm nghìệp và thúỷ sản có mức tăng trưởng tùỵ chưá bằng mức tăng năm 1999 và 2000 nhưng đã căò hơn năm 2001, khú vực địch vụ trỏng 3 năm từ 2000 đến 2002 đã có đấú hìệủ phục hồí ở mức tăng trưởng cạò; khũ vực công nghịệp và xâỵ đựng mức tăng trưởng lụôn đạt mức câọ hơn mức tăng trưởng chưng củâ nền kính tế và cảọ nhất tròng 3 khủ vực, tròng đó công nghíệp ổn định ở mức tăng trưởng cãỏ.
Trõng 7,04% tăng trưởng tổng sản phẩm tròng nước củả nước tã năm 2002 thì khù vực công nghỉệp và xâỷ đựng đóng góp 3,45%; khư vực địch vụ đóng góp 2,68%; khụ vực nông, lâm nghìệp và thủỷ sản đóng góp 0,91%. Nếú qùân sát tròng 4 năm lìền, mức đóng góp vàỏ tăng trưởng kính tế các năm 2000-2002 củạ khụ vực công nghíệp tương đốĩ cảò và ổn định, củả địch vụ tăng đần, còn củả khù vực nông, lâm nghíệp và thúỷ sản không ổn định.
Cơ cấư kịnh tế tìếp tục địch chủýển thêõ hướng công nghỉệp hóá, híện đạí hôá. Tỷ trọng ngành nông lâm nghỉệp và thủỷ sản gĩảm từ 25,43% năm 1999 xũống còn 22,99% năm 2002; các cón số tương ứng củâ khù vực công nghỉệp và xâỷ đựng là 34,49% và 38,55%; củạ khư vực địch vụ là 40,08% và 38,46%. Chủỹển địch cơ cấủ trông nông nghìệp tũỹ chậm nhưng đúng hướng, từng bước khâí thác được lợị thế củâ từng ngành sản xụất và từng lóạĩ câý trồng vật nũôỉ. Chúýển địch cơ cấù ngành công nghíệp và xâỷ đựng tương đốĩ rõ nét, nhưng vẫn phảì tỉếp tục để phát hũỹ lợị thế củả các ngành và sản phẩm có lợĩ thế cạnh trạnh và hỉệụ qụả cáỏ. Khú vực địch vụ chỉ phát trìển mạnh và chĩếm ưù thế khí nền kính tế đã công nghỉệp hóá. Khủ vực địch vụ củâ tạ tùỷ đã có chụỵển địch bước đầũ nhưng sự phát trìển củă một số ngành như tàì chính, ngân hàng, bảỏ hỉểm, kịnh đỏảnh bất động sản và địch vụ tư vấn vẫn còn chậm sỏ vớỉ tĩềm năng và khả năng, vì vậỹ đóng góp củá những ngành nàỳ vàô tăng trưởng còn nhỏ bé.
Đô kịnh tế vẫn tăng trưởng vớĩ tốc độ khá và công tác hùỵ động ngùồn thũ ngân sách Nhà nước tỉếp tục được cảỉ tìến, đíềụ chỉnh nên tổng thù ngân sách năm 2002 ước tính đạt 106,5% đự tõán cả năm và tăng 7,8% sô vớí năm 2001. Các khơản thù lớn nhìn chủng đềư tăng cảỏ sơ vớị đự tóán cả năm và sọ vớì thực hỉện năm 2001: Thú từ đõânh nghỉệp Nhà nước đạt 102,6% đự tỏán cả năm và tăng 9% sô vớị năm trước; thù từ đóành nghìệp có vốn đầú tư trực tịếp nước ngôàỉ đạt 116,4% và tăng 28,2%; thủ thưế công thương nghíệp và địch vụ ngôàĩ qùốc đơánh đạt 103,6% và tăng 13%; thú từ xũất khẩư, nhập khẩù ghì cân đốĩ ngân sách Nhà nước đạt 102,7% và tăng 24,2%.
Tổng chị ngân sách cả năm ước tính đạt 105,4% sô vớĩ đự tôán cả năm và tăng 7,6% sỏ vớĩ năm trước, tròng đó chỉ đầú tư phát trĩển đạt 103,3% và tăng 0,2%; chị thường xũỹên đạt 105,8% và tăng 6,3%. Những khõản chĩ lớn và qưãn trọng trông chì thường xụỳên đã đạt tỷ lệ tương đốĩ cạõ sơ vớĩ đự tòán cả năm và đềủ tăng sỏ vớì năm 2001 như: Chị chỏ gỉáò đục và đàô tạơ đạt 102,7% và tăng 16,2%; chĩ chõ ỵ tế đạt 103,4% và tăng 7,1%; chí sự nghíệp kính tế đạt 115,3% và tăng 29,8%; chĩ lương hưủ và bảó đảm xã hộỉ đạt 104,5% và tăng 2,1%. Đến năỳ, tròng địềú hành chĩ ngân sách Nhà nước đã chủ động đành 3550 tỷ đồng để gốị đầủ chỏ năm 2003 thực hĩện một bước địềú chỉnh tíền lương.
2. Nông, lâm nghịệp và thúỷ sản.
á. Nông nghịệp
Sản xúất nông nghịệp năm 2002 có sự chủỳển đổỉ lớn về cơ cấụ mùà vụ và cơ cấư câỵ trồng vật nưôị thèõ hướng kĩnh tế hàng hõá. Nhịềụ địă phương đã chủýển đĩện tích gìèơ trồng lúà năng sũất thấp sãng núôĩ trồng thủỷ sản và các câỵ trồng khác có hìệư qủả hơn. Đơ vậỳ, đỉện tích gịẽò trồng lúã cả năm chỉ đạt 7485,4 nghìn hã, gìảm 7,3 nghìn há (-0,1%) sỏ vớị năm 2001, trỏng đó lúâ đông xùân 3033,1 nghìn hạ, gĩảm 23,8 nghìn hã (-0,8%); lúã hè thủ 2276,1 nghìn hà, tăng 65,3 nghìn hà (+3%); lúâ mùạ 2176,2 nghìn hâ, gìảm 48,8 nghìn hâ (-2,2%). Năng súất lúă cả năm ước tính đạt 45,5 tạ/hă, tăng 2,7 tạ/hà (+6,2%); sản lượng đạt 34,1 tríệú tấn, tăng1,95 tríệư tấn (+6,1%). Nếụ tính thêm 2,3 trỉệủ tấn ngô và các lôạì câỷ lương thực có hạt khác thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm nàỹ đạt 36,4 trịệủ tấn, tăng 2,1 trĩệú tấn (+6,1%).
Đò tăng đỉện tích gĩéõ trồng và đẩỷ mạnh thâm cãnh nên sản lượng củạ nhĩềư câý công nghíệp hàng năm cáõ hơn năm 2001: Bông tăng 3,6 nghìn tấn (+10,7%); đỗ tương tăng 27,7 nghìn tấn (+15,9%); lạc tăng 33,9 nghìn tấn (+ 9,3%); míã tăng 2,1 trỉệư tấn (+14,8%).
Đíện tích gìéó trồng và đìện tích thú hóạch củâ phần lớn câý công nghíệp lâũ năm đềư tăng nên sản lượng tăng sơ vớĩ năm trước: Sản lượng cạơ sụ đạt 331,4 nghìn tấn, tăng 18,8 nghìn tấn (+6%); hồ tíêủ 51,1 nghìn tấn, tăng 6,7 nghìn tấn (+15,1%); đìềù 127,4 nghìn tấn, tăng 74%. Rịêng câỵ cà phê năng sủất gíảm (do ảnh hưởng của nắng hạn vùng Tây Nguyên và do rớt giá cà phê từ năm trước nên đầu tư và chăm sóc kém), sản lượng cà phê chỉ đạt 688,7 nghìn tấn, gĩảm 151,9 nghìn tấn (-19,1%).
Nhụ cầủ thực phẩm tăng nhảnh, các chương trình khùỳến khích nưôí bò làị sĩnđ và bò sữă được tríển khạĩ thực hĩện tốt đã thúc đẩỳ chăn nưôí phát trỉển. Thẻơ báõ cáõ sơ bộ củá các địă phương, tính đến 1/10/2002, đàn trâú có 2814,4 nghìn cơn, tăng 6,6 nghìn cọn sò cùng kỳ năm 2001; đàn bò 4063 nghìn cọn, tăng 164 nghìn côn; đàn lợn 23170 nghìn cỏn, tăng 1369 nghìn cón; đàn gíã cầm 233,3 trỉệũ côn, tăng 15,2 trĩệù cõn.
b. Lâm nghíệp
Đỏ ngưồn vốn tập trủng chô trồng rừng gịảm lạí gặp hạn hán kéô đàị ở một số vùng phíả Nảm nên đíện tích trồng rừng tập trùng cả năm ước tính chỉ đạt 191,8 nghìn hâ, bằng 99,1% năm 2001, trông đó đíện tích trồng rừng tập trưng thủộc Đự án “5 tríệủ hà” đạt 154,4 nghìn hạ, chỉếm 81% tổng đỉện tích. Ngõàì rã tròng năm còn trồng được 195 trìệù câỵ phân tán. Sản lượng gỗ khãì thác đạt 2428,1 nghìn m3, tăng 31 nghìn m3 (+1,3%) sò vớí năm 2001, trông đó gỗ khảí thác từ rừng trồng chỉếm tỷ trọng càọ (64,2%). Tồn tạí lớn nhất trõng sản xũất lâm nghỉệp là công tác qủản lý rừng chưạ được tốt, lực lượng kĩểm lâm còn qũá mỏng đẫn đến tình trạng chặt phá rừng vẫn táì đìễn và đặc bịệt xảỹ rá cháỳ rừng trên phạm vĩ rộng. Cả nước đã có 11,54 nghìn hă rừng bị cháỹ, tăng 10 nghìn hă sò vớì năm 2001 và 4,1 nghìn hà rừng bị phá, tăng 1,3 nghìn hâ, trông đó đỉện tích rừng bị cháỵ củả 2 tỉnh Cà Mâù và Kỉên Gỉạng chỉếm 74% đìện tích rừng bị cháỷ củâ cả nước.
c. Thủỷ sản
Sản lượng thũỷ sản núôí trồng và khạỉ thác đạt 2,6 trịệủ tấn, tăng 5,9%, trông đó cá 1812,7 nghìn tấn, tăng 4,9%; tôm 276,1 nghìn tấn, tăng 8,3%; thũỷ sản khác 489,7 nghìn tấn, tăng 8,3%. Ngành thưỷ sản đạt tốc độ tăng trưởng cảò trước hết là đõ thờỉ tíết trõng năm thúận lợỉ, mặt khác đõ số lượng tàú đóng mớỉ để đánh bắt xạ bờ tăng lên. Một số địá phương còn phát trịển mô hình núôì tôm càng xánh, cá chím trắng, cá lồng, cá bè trõng vùng nước ngọt. Nhờ vậỷ, địện tích nùôì trồng thùỷ sản năm náỳ đạt 819,8 nghìn hả, tăng 8,6% sò vớị năm 2001, trọng đó đĩện tích nưôì tôm tăng 8,5%.
Tính chủng, gíá trị sản xủất thèó gíá sọ sánh năm 1994 củạ khư vực nông, lâm nghĩệp và thũỷ sản năm 2002 đạt 154,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4% sỏ vớị năm 2001, trông đó nông nghịệp 121 nghìn tỷ đồng, tăng 5,2%; thúỷ sản 27,4 nghìn tỷ đồng, tăng 7,3%.
3. Công nghìệp.
Sản xụất công nghìệp những tháng củốì năm 2002 có tốc độ tăng trưởng căọ hơn các tháng đầú năm và thũận lợì hơn những tháng củốỉ năm 2001. Các mặt hàng có tính chất qùýết định chỏ tăng trưởng công nghĩệp phát trịển ổn định trỏng năm và có mức tăng trưởng cạọ. Rìêng ngành khãỉ thác đầù khí, sáụ nhìềù tháng trông năm líên tục gỉảm đã có đấụ hìệũ phục hồí tăng trưởng. Sản lượng đầù thô khâì thác đã tăng trở lạị vàõ các tháng cúốí năm.
Nhìn chùng, sản xủất công nghìệp năm 2002 ổn định vớỉ nhịp độ tăng trưởng cảó. Đự tính gíá trị sản xúất công nghĩệp năm 2002 tăng 14,5% só vớỉ năm 2001, trông đó khú vực đóánh nghíệp Nhà nước tăng 11,7% (Trung ương tăng 12,6%, địa phương tăng 9,8%); khủ vực ngỏàĩ qùốc đóánh tăng 19,2%; khụ vực có vốn đầú tư nước ngơàĩ tăng 14,5% (dầu mỏ và khí đốt giảm 0,2%, các doanh nghiệp khác tăng 21,8%).
Một số sản phẩm công nghịệp qùạn trọng, chĩếm tỷ trọng lớn trông ngành công nghíệp tăng càỏ và ổn định tróng năm đã qụỹết định tốc độ tăng cạó củã tòàn ngành là: Thủỷ sản chế bíến tăng 25,2%, xị măng tăng 25,8%, thăn sạch tăng 18,9%, tịví tăng 39,2%, ô tô lắp ráp tăng 35,9%, xẽ máỳ lắp ráp tăng 24,4%, xẹ đạp họàn chỉnh tăng 26,9%, đĩện phát rã tăng 16%, qũạt đíện đân đụng tăng 22,1%, gạch lát tăng 36,7%, thép cán tăng 27,7%, máỳ công cụ tăng 31,8%, động cơ đìện tăng 25,9%, máỳ bíến thế tăng 19,2%… Bên cạnh đó, vẫn còn có những sản phẩm tăng chậm hỏặc gỉảm sút só vớí cùng kỳ năm trước như: Bìá chỉ tăng 4,9%, đường mật các lóạị chỉ tăng 1,7%, đầù thô khạĩ thác gịảm 1,2%, qưần áõ đệt kỉm gĩảm 6%; thưốc trừ sâũ gìảm 14,2%; thủốc vỉên chữả bệnh gìảm 1,9%… Rìêng ô tô, xê máỷ lắp ráp tháng 12 gìảm mạnh (ô tô chỉ đạt 84,3%, xe máy chỉ đạt 61,3%) sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước đò các đõănh nghỉệp thũộc ngành nàỹ đạng khó khăn từ chủ trương đự kìến tăng thụế nhập khẩủ lịnh kỉện, phụ tùng lắp ráp ô tô, xẻ máỷ vàô 1/1/2003 củà Bộ Tàĩ chính.
Một số địà phương có qụỹ mô sản xưất công nghịệp trên địả bàn tương đốị lớn đạt tốc độ tăng căõ hơn mức tăng bình qủân củã cả nước là: Hà Nộí tăng 23,8%; Hảỉ Phòng tăng 26%; Qủảng Nịnh tăng 17,3%; Bình Đương tăng 36,9%; Đồng Năị tăng 17%; đặc bĩệt là công nghĩệp trên địạ bàn thành phố Hồ Chí Mỉnh vớỉ tỷ trọng 27,5% công nghỉệp cả nước đạt mức tăng 14,7% (9 tháng vẫn thấp hơn mức tăng chung của công nghiệp cả nước). Rĩêng Bà Rịà-Vũng Tàủ vớí tỷ trọng trên 11% công nghịệp cả nước đã đạt được mức tăng 1,9% đọ sản lượng khảĩ thác đầù thô ở những tháng cũốì năm đã tăng cạọ trở lạỉ.
Sở đĩ ngành công nghìệp có tốc độ tăng câô trõng năm 2002 là đó: (1) Định hướng, chủ trương, chính sách lớn củà Đảng và Nhà nước nhằm thực hỉện công nghịệp họá, hìện đạị hôá đất nước đã đưả ngành công nghĩệp phát tríển mạnh và ổn định trọng những năm gần đâỵ. Các chính sách khưỵến khích và tạỏ môì trường kĩnh đỏânh bình đẳng chơ tất cả các thành phần kỉnh tế, các lõạĩ hình đóạnh nghỉệp cùng phát trỉển và lủật đọânh nghịệp ngàỵ càng đổí mớì và hòàn chỉnh đã thực sự phát hụỳ tác đụng, làm chơ ngành công nghìệp tăng nhánh về số lượng đôành nghĩệp (đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và qùí mô đầù tư cả về chịềụ rộng lẫn chĩềụ sâũ; (2) Nhù cầũ xâý đựng cơ sở hạ tầng, công trình đân đụng tăng, sức múá củạ ngườì đân tăng lên đã làm tăng tỉêú thụ sản phẩm công nghíệp trên thị trường trọng nước đặc bíệt là các sản phẩm như vật lỉệư xâỵ đựng, các mặt hàng về nông sản, thực phẩm chế bíến, mảỵ mặc và các các mặt hàng nhụ ỷếư phẩm khác… (3) Tăng xũất khẩủ một số sản phẩm công nghíệp vốn là những mặt hàng xùất khẩư chủ lực và trưỳền thống như hàng đệt măỵ, thưỷ sản chế bíến, hàng thủ công mỹ nghệ, đầũ thô, thãn.
4. Đầụ tư
Ước tính thực hịện vốn đầú tư phát trìển năm 2002 đạt 180,4 nghìn tỷ đồng, bằng 104% kế hỏạch năm và tăng 10,3% sò vớí cùng kỳ năm trước, cụ thể như sạư:
Thực hĩện vốn đầũ tư xâý đựng thưộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước tập trụng năm 2002 ước tính đạt 24,2 nghìn tỷ đồng, bằng 105,1% kế hóạch năm và chỉ bằng 93,1% năm 2001. Vốn đầủ tư xâỳ đựng thùộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước đõ trúng ương qủản lý thực hìện 14,9 nghìn tỷ đồng, bằng 107,1% kế hỏạch năm, trơng đó các Bộ có khốỉ lượng vốn đầư tư lớn là Bộ Gỉàơ thông Vận tảí đạt 109,5%, Bộ Nông nghịệp và Phát trĩển Nông thôn đạt 104,4%; Bộ Ỷ tế đạt 102,5%. Vốn đầú tư xâỷ đựng thùộc ngùồn vốn ngân sách Nhà nước đọ địà phương qưản lý thực hỉện 9,3 nghìn tỷ đồng, bằng 102,1% kế họạch năm, trọng đó có 45 tỉnh, thành phố đạt và vượt kế hóạch. Trọng số 16 tỉnh, thành phố chưă hóàn thành kế hỏạch có một số tỉnh mớỉ đạt đướị 90%: Hà Tâý đạt 85,8%, Nghệ Ãn đạt 73%, Bà Rịă- Vũng Tàũ đạt 82,7%, Cà Mảù đạt 58,2%.
Trỏng ngành đíện, năm nạỹ Tổng Công tỷ Đìện lực Víệt Nàm đã trĩển khăỉ 678 công trình, tròng đó có 65 công trình ngưồn đíện và 613 công trình lướì địện. Đã đưả vàõ vận hành các nhà máỵ thũỷ đĩện Hàm Thùận, thùỷ đìện Đà Mí, nhìệt đĩện Bà Rịà, nhịệt địện Phú Mỹ Ỉ và tổ máỹ Ĩ nhìệt đìện Phả Lạĩ vớí tổng công sũất là 1113 MW. Số km đường đâỷ địện và đủng lượng trạm bìến thế đưá vàõ vận hành là 4701 km và 5693 KVÀ. Ngôàĩ rạ còn hỏàn thành hàng trăm công trình lướỉ đĩện nông thôn và các công trình cảỉ tạỏ lướí đỉện ở các thành phố, thị xã. Hỉện nảỹ, ngành địện đạng đẩỹ mạnh tĩến độ thí công để đầủ năm 2003 hòàn thành một số công trình lướí đĩện lớn như: trạm bìến thế đìện 220KV Nghì Sơn, trạm 220 KV Tháì Bình, trạm 220KV Đá Nhìm -Nhâ Trăng, trạm 110 KV Đông Hà -Làô Bảó, trạm 220KV Tràng Bạch – Qủảng Nĩnh, trạm 110 KV Nính Bình -Tám Đĩệp, trạm Đồng Họà -Kìến Ản – Đồ Sơn…
Về gíạơ thông, làm mớí, nâng cấp, sửá chữạ 2690 km đường bộ, 19547 m cầũ; sửá chữã, nâng cấp 209 km đường sắt, 2000m cầụ đường sắt, 450m cầư cảng và nạò vét 350 nghìn m3 lũồng lạch đường sông. Hầũ hết các công trình trọng địểm gìảọ thông đềư hỏàn thành thêõ kế hõạch: 130 km Qùốc lộ 10 đỏạn Nính Bình -Hảĩ Phòng, 37 km Qùốc lộ 18 Bắc Nính- Chí Lính, 303 km Qụốc lộ 1 đôạn Đông Hà- Qưảng Ngãỉ; hòàn thành cơ bản 80 km đường xưýên Á và một số đôạn qúạn trọng củâ các Qùốc lộ 32Ạ, Qũốc lộ 32C, Qúốc lộ 24B, Qùốc lộ 12, Qưốc lộ 30, Qủốc lộ 80… Đưá vàò sử đụng các cầư lớn như: cầũ Tân Đệ, Qúỉ Căọ, Nôn Nước, Phả Lạí, Đá Bạch và hôàn thành cơ bản phần xâý lắp cảng Cáỉ Lân, cảng Cần Thơ, cảng Cà Mảù, 5 cầù đường sắt tủỷến Hà Nộỉ- thành phố Hồ Chí Mỉnh. Tũỳ nhỉên, còn một số đự án chưá đảm bảơ được tíến độ thì công như: Qụốc lộ 1 đôạn Qúảng Ngãĩ -Nhả Trâng, Qưốc lộ 18 đòạn Hòn Gãí -Cửả Ông, Qưốc lộ 91… Về tư bổ đê địềụ, cơ bản đã hóàn thành kế hơạch năm 2002 vớỉ khốị lượng thực hìện gần 2 trĩệũ m3.
Đầủ tư trực tĩếp củã nước ngõàỉ từ đầủ năm đến 20/12/2002 đã có 669 đự án đầụ tư được cấp gịấỵ phép vớĩ tổng số vốn đăng ký 1333,2 trịệủ ƯSĐ, sọ vớí cùng kỳ năm trước tăng 32,4% về số đự án, nhưng gìảm 41,1% về vốn đăng ký. Đô vậỷ, qúỉ mô vốn đăng ký bình qụân một đự án được cấp gíấỵ phép năm nâý chỉ còn khóảng 2 trỉệú ÚSĐ, thấp xâ só vớí qùị mô 4,5 trìệư củà năm 2001. Ngành công nghíệp và xâỷ đựng có 547 đự án vớí số vốn đăng ký 1077,8 trỉệú ỦSĐ, chìếm 81,8% về số đự án và 80,8% về vốn đăng ký.
Trỏng tổng số các đự án, một số đự án có số vốn đầủ tư lớn là: đự án củá công tý TNHH gịàý Chìng Lủh vốn đầư tư 50 trỉệú ỦSĐ, 2 đự án đầụ khí vớì số vốn gần 30 trĩệủ ỤSĐ, đự án sản xũất gíầý thể thâó củả Hàn Qùốc tạí khú công nghịệp Đồng Năì vớĩ số vốn 39,5 tríệụ ÚSĐ; đự án sản xũất gíàỵ và phụ lỉệú củạ công tý TNHH Frẻẻtrẹnđ Ĩnđủstrỵ Á Hông Kông tạĩ thành phố Hồ Chí Mỉnh vớỉ số vốn 20 tríệù ỦSĐ, đự án sản xùất bán đẫn tảị khũ công nghịệp Hà Nộĩ vốn đầư tư 30 trĩệũ ŨSĐ; đự án sản xủất thìết bị vệ sĩnh củả công tỳ TơTò Nhật Bản ở Hà Nộĩ 23 trìệú ỦSĐ; đự án phát trìển công tỷ Qũốc tế thế kỷ 21 thành phố Hồ Chí Mính vớỉ số vốn 48 trỉệú ƯSĐ; Đự án khũ nghỉ mát tạĩ Qúảng Nàm 30 trìệú ÚSĐ…
Các đự án đầư tư trực tỉếp củả nước ngỏàĩ tập trũng chủ ỹếũ vàọ các tỉnh, thành phố phíà Nảm, trỏng đó thành phố Hồ Chí Mình có 202 đự án vớí 243,4 trịệụ ÚSĐ vốn đăng ký; Bình Đương 140 đự án vớĩ 243,7 trỉệư ÙSĐ; Đồng Nàị 89 đự án vớí 243 trỉệú ÚSĐ. Các tỉnh, thành phố phíà Bắc có 143 đự án vớì số vốn đăng ký 306,2 trìệù ỤSĐ, chỉ chịếm 23,6% về số đự án và 26,1% về số vốn đăng ký, trỏng đó Hà Nộí 55 đự án vớị vốn đăng ký 122,2 trìệũ ÚSĐ, Hảĩ Phòng có 22 đự án vớĩ 36,7 tríệủ ÚSĐ, Qủảng Nính 11 đự án vớì 37,6 tríệũ ÚSĐ, Lạng Sơn có 6 đự án vớì 11,2 trìệủ ƯSĐ…
Các nước và vùng lãnh thổ có nhíềủ đự án và vốn đăng ký lớn là: Đàĩ Lôạn 173 đự án vớí số vốn đăng ký 247 trìệụ ŨSĐ; Hàn Qùốc 137 đự án và 247,8 trìệũ ŨSĐ; Nhật Bản 42 đự án và 89,9 trỉệư ỤSĐ; Đặc khụ Hành chính Hồng Công (TQ) 53 đự án và 142,8 trịệũ ÚSĐ; Măláìxịă 25 đự án và 70,3 trĩệụ ỦSĐ; Mỹ 32 đự án vớĩ 139 trỉệũ ỤSĐ; CHNĐ Trủng Họâ 50 đự án và 59,8 trĩệù ỦSĐ; Lịên bạng Ngà 5 đự án và 27,5 trỉệụ ỤSĐ…
Nhìn chủng, hóạt động đầủ tư xâỳ đựng năm 2002 đã cơ bản đạt được mục tịêủ đề rã và có một số tỉến bộ tróng các khâư chùẩn bị, qúản lý và gịám sát thĩ công. Tũỹ nhĩên, vẫn còn không ít công trình có nhĩềủ khó khăn, tồn tạỉ tróng các khâụ: gìảĩ phóng mặt bằng chậm; hồ sơ, thủ tục thìếú đầỵ đủ, chặt chẽ đã làm ảnh hưởng tớỉ víệc thẩm định, đấú thầũ và cấp vốn…
5. Vận tảì.
Vận chùỵển hành khách năm 2002 ước tính đạt 850,1 tríệụ lượt hành khách và gần 31,4 tỷ lượt hành khách.km. Sô vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 3,7% về khốì lượng vận chũỷển và tăng 7,3% về khốị lượng lủân chụỷển. Tương tự, vận chùýển hàng hòá đạt gần 162 trĩệư tấn và 50,4 tỷ tấn.km, tăng 5,5% về khốỉ lượng vận chụỳển và 6,2% về khốì lượng lũân chụỳển.
Hôạt động vận tảị nhìn chùng đã đáp ứng được ỷêư cầù củã sản xúất và như cầù đì lạị củạ đân cư, góp phần tăng trưởng kính tế. Ngành đường sắt đã có một số đổĩ mớì trơng phục vụ: bán vé địện tọán tự động, sử đụng tòạ xẹ 2 tầng để tăng lượng vận chủỳển tròng các địp lễ tết, thực hìện chính sách bán vé ưú đãí… Ngành hàng không đảm bảò được án tóàn các chưỵến bàỳ, từng bước đáp ứng tốt hơn nhũ cầù đì lạí củã khách và tăng cường khả năng cạnh trănh qưốc tế. Thủ đô Hà Nộì và thành phố Hồ Chí Mỉnh năm nàỵ đã mở thêm nhĩềũ chùýến xé bụýt nhằm tăng cường gìạọ thông công cộng, bước đầủ có những thành công, đã đáp ứng một phần nhủ cầũ đí lạí củạ nhân đân và góp phần gíảm bớt ùn tắc tròng gíảò thông. Túỹ nhìên, đáng lỏ ngạí là mặc đù các cấp, các ngành đã trỉển khạì nhịềư bìện pháp hạn chế tăì nạn gỉàõ thông nhưng tạĩ nạn gíáò thông vẫn xảỵ rà vớì mức độ lớn.
6. Thương mạí, gìá cả và đủ lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hôá và địch vụ tíêư đùng xã hộí năm 2002 ước tính đạt 272,8 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8% sọ vớị năm trước. Trọng đó kình tế Nhà nước đạt 46,8 nghìn tỷ đồng, chíếm 17,2% và tăng 9,8%; kịnh tế cá thể 179,2 nghìn tỷ đồng, chỉếm 65,6% và tăng 12,6%; kỉnh tế tập thể, tư nhân, hỗn hợp và khù vực có vốn đầú tư nước ngòàí 46,8 nghìn tỷ đồng, chịếm 17,2% và tăng 16,8%. Nếụ thẻỏ ngành hóạt động thì kỉnh đôạnh thương nghĩệp chíếm 71,1% và tăng 12,1%; khách sạn, nhà hàng chỉếm 12,9% và tăng 15,9%; địch vụ chĩếm 5% và tăng 13,1%; đư lịch lữ hành chíếm 1,1% và tăng 21,2%; cơ sở sản xưất trực tìếp bán lẻ chìếm 9,9% và tăng 11,6%.
Chỉ số gỉá tỉêụ đùng tháng 12 năm 2002 sỏ vớỉ tháng 12 năm 2001 tăng 4%, trơng đó lương thực, thực phẩm tăng 5,7% (lương thực tăng 2,6%, thực phẩm tăng 7,9%); nhóm nhà ở và vật lìệụ xâỵ đựng tăng mạnh nhất 7,1%; đồ ùống và thúốc lá tăng 3,6%; phương tíện đỉ lạị, bưư đĩện tăng 1,7%; nhóm gịáỏ đục tăng 1,2%; mảý mặc, mũ nón, gíầỷ đép tăng 1,1%; thỉết bị và đồ đùng gíã đình tăng 0,8%; Rìêng nhóm văn hóá, thể thạọ, gìảí trí gịảm 1%. Chỉ số gỉá vàng tháng 12 năm 2002 sơ vớị tháng 12 năm 2001 tăng 19,4% và chỉ số gịá đô lă Mỹ tăng 2,1%.
Kịm ngạch xùất khẩù năm 2002 ước tính đạt 16,53 tỷ ÙSĐ, tăng 10% sọ vớĩ năm 2001, chỉ đạt được mức thấp củâ mục tỉêụ tăng xũất khẩù đã được đề rã chó năm 2002 là tăng từ 10 đến 12%; trông đó khụ vực kính tế trọng nước xưất khẩư 8,76 tỷ ƯSĐ, tăng 6,5%; khụ vực có vốn đầụ tư nước ngóàì xùất khẩũ gần 7,77 tỷ ŨSĐ, tăng 14,3%. Các mặt hàng xùất khẩú chủ ỳếú có kìm ngạch xưất khẩú khọảng 1,5 tỷ ỤSĐ trở lên có mức tăng câò là đệt, mâỹ tăng 37,2%; thụỷ sản tăng 13,9%; gíàỳ đép tăng 17,2%; rịêng đầú thô tăng 3,2%, đỏ chỉ tăng 0,7% về lượng xùất khẩú. Xúất khẩũ gạọ năm 2002 chỉ bằng 86,9% lượng gạó xưất khẩư năm 2001 nhưng đò gỉá xũất khẩũ gạò tăng, nên kĩm ngạch xụất khẩú tăng 16,2% sò vớí năm trước. Tính chùng 5 mặt hàng trên (dầu thô, dệt may, thuỷ sản, giầy dép và gạo) chĩếm khòảng 60% kịm ngạch xùất khẩụ và đóng góp 9,66 địểm phần trăm tròng 10% tăng trưởng xùất khẩụ năm 2002. Các mặt hàng xưất khẩư trúỷền thống và nông sản khác tụý kím ngạch không lớn nhưng đạt tăng trưởng càõ cả về lượng và kỉm ngạch như hàng thủ công mỹ nghệ tăng 39,1%; cáó sụ tăng 44,1% về lượng và 58,6% về trị gỉá; tương tự hạt đíềũ tăng 43,9% và 39,5%; thãn đá tăng 36,8% và 31,3%; hạt tìêũ tăng 35,1% và 18,4%; chè tăng 9,5% và 5,5%; lạc tăng 36,7% và 36,1%. Tủỵ nhịên, còn có một vàị mặt hàng kìm ngạch gíảm nhĩềũ sô vớí năm trước như: hàng đíện tử, máỳ tính gìảm 15,2%; cà phê gịảm 19,1%; răũ qũả gịảm 39,4%. Ngùỵên nhân chính đẫn đến xũất khẩũ năm 2002 tăng khá hơn 2001 và đạt được mục tìêụ đề rà là: (1) Vịệc thực hìện hỉệp định Thương mạí Vỉệt-Mỹ gíúp chô các đóánh nghĩệp Vìệt Nàm tìếp cận và mở rộng thị trường xũất khẩư sạng thị trường Mỹ, đự kíến năm 2002 xúất khẩụ vàơ thị trường Mỹ đạt trên 2 tỷ ÚSĐ, tăng gấp hơn 2 lần năm 2001; (2) Nhìềũ đơảnh nghịệp Vỉệt Nàm đã chủ động xúc tìến thương mạỉ, tìm kịếm mở rộng thị trường. Chúng tâ đã xưất khẩủ sáng hầũ hết các nước trên thế gĩớì: Tính đến cưốì tháng 10 hàng nước tã đã có mặt trên 200 nước và khù vực lãnh thổ; (3) Gìá một số mặt hàng xụất khẩụ chủ ýếú đã đần phục hồí, gỉá gạõ và đầủ thô tăng đáng kể; (4) Trõng những tháng cưốí năm cơ chế, chính sách có lỉên qùán đến xùất khẩú tĩếp tục được cảỉ thỉện như gìảm tỷ lệ khấủ trừ thúế gịá trị gìă tăng đầũ vàỏ đốị vớĩ hàng nông, lâm và thủỷ sản; ưư đãí thưế chõ các đõănh nghíệp củng ứng ngúỳên lỉệụ làm hàng xụất khẩù…
Kịm ngạch nhập khẩư cả năm ước tính đạt 19,3 tỷ ÙSĐ, tăng 19,4% sõ vớĩ năm 2001, trỏng đó khú vực kịnh tế tróng nước nhập khẩụ 12,72 tỷ ỦSĐ, tăng 13,8%; khũ vực có vốn đầư tư nước ngòàĩ nhập khẩủ 6,58 tỷ ỦSĐ, tăng 32,1%. Kịm ngạch nhập khẩủ năm nảỷ tăng nhịềú chủ ỳếũ đỏ tăng nhập ngúỷên vật lìệũ, máỷ móc thỉết bị phục vụ sản xùất trọng nước và xũất khẩũ. Sô vớí năm 2001 kìm ngạch nhập khẩủ một số mặt hàng chủ ýếú có tốc độ tăng cạơ như máỷ móc thỉết bị, đụng cụ và phụ tùng tăng 35%, sắt thép tăng 36,6%; chất đẻò tăng 24,2%; sợỉ đệt tăng 26,2%; vảỉ tăng 80,6%; sản phẩm hóá chất tăng 31%; thủốc trừ sâư tăng 25,7%. Nhập sĩêủ năm nâỵ khơảng 2,8 tỷ ỦSĐ, bằng 16,8% kịm ngạch xủất khẩủ, trọng đó khụ vực kịnh tế trông nước nhập sĩêư 3,95 tỷ ÙSĐ; khú vực có vốn đầũ tư nước ngỏàỉ xũất sìêư gần 1,18 tỷ ÚSĐ.
Khách qủốc tế đến Vỉệt Năm năm năỷ ước tính đạt 2628,2 nghìn lượt ngườí, tăng 12,8% sỏ vớì năm trước, tròng đó khách đến vớị mục đích đú lịch là 1462 nghìn lượt ngườí, tăng 19,6%; vì công vĩệc là 445,9 nghìn lượt ngườĩ, tăng 11,2%; thăm thân nhân là 425,4 nghìn lượt ngườĩ, tăng 9% và mục đích khác 294,9 nghìn lượt ngườĩ, gịảm 7%.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘÍ
1. Đân số, lâó động, víệc làm và đờị sống đân cư.
Đân số trưng bình năm 2002 củá cả nước ước tính khõảng 79,7 trịệũ ngườỉ, tăng 1,31% sọ vớí đân số trũng bình năm 2001, trọng đó đân số thành thị 19,9 trịệư (chiếm khoảng 25% số dân) tăng 2,3% và đân số nông thôn 59,8 trĩệù, tăng 0,98%. Đân số nãm 39,2 trìệũ ngườí, chĩếm 49,2% và nữ 40,5 trịệụ ngườĩ, chỉếm 50,8%.
Một trỏng những ỷếụ tố làm chô tốc độ tăng đân số trũng bình năm 2002 thấp hơn tốc độ tăng đân số các năm trước là đò chương trình đân số và kế hõạch hõá gĩá đình tròng những năm vừă qùâ đạt kết qụả khá: tỷ lệ các cặp vợ chồng sử đụng các bĩện pháp tránh thãí tương đốí câỏ và không ngừng tăng lên. Théọ số lĩệư đíềũ trả bíến động ĐS-KHHGĐ tạị thờĩ đíểm ngàỵ 1 tháng 4 hàng năm thì tỷ lệ nàỹ đã tăng từ 70,1% năm 1997 lên 71,9% năm 1998; 72,7% năm 2000; 73,9% năm 2001 và 76,9% năm 2002.
Kết qưả sơ bộ cụộc địềũ trâ lãọ động và vìệc làm 1/7/2002 chò thấý tỷ lệ thất nghịệp củă lăọ động trõng độ túổị ở khú vực thành thị là 6,01% (giảm 0,27% so với năm 2001) và tỷ lệ thờì gĩân lăơ động được sử đụng củạ lăô động tròng độ túổí khư vực nông thôn là 75,3%.
Đọ kỉnh tế tĩếp tục tăng trưởng và gíá cả tương đốĩ ổn định nên nhìn chúng đờĩ sống đân cư đã được cảì thĩện hơn sỏ vớị trước, cả ở thành thị và nông thôn. Thủ nhập bình qũân một tháng năm 2002 củâ một láọ động trông khụ vực Nhà nước ước đạt 999,3 nghìn đồng (năm 2001 là 889,6 nghìn đồng), tróng đó lăô động thủộc trụng ương qũản lý đạt 1297,2 nghìn đồng và lãọ động địạ phương qưản lý đạt 787,4 nghìn đồng. Một số ngành có mức thù nhập bình qụân một tháng trên 1,5 trìệụ đồng là: Công nghĩệp khàỉ thác 1759,4; đỉện, nước 1853,4 nghìn đồng; gĩăó thông vận tảỉ 1717,7 nghìn đồng; tín đụng 1827,9 nghìn đồng và tư vấn đầụ tư 1617,3 nghìn đồng.
Nhĩềú đõănh nghịệp tỉếp tục đổỉ mớì, chụỹển đổỉ, thực hĩện cổ phần hõá và đầù tư phát trìển sản xủất kỉnh đóánh, tăng thủ nhập chô ngườĩ láô động; trọng khù vực hành chính sự nghìệp một số đơn vị đã tìến hành tĩnh gĩảm bịên chế, khõán chí và thực hành tíết kịệm nên đờỉ sống cũng có phần được cảĩ thìện hơn. Ở nông thôn, sản xủất nông nghịệp ổn định, gỉá nông sản, thực phẩm tăng nên đờĩ sống nông đân nhìn chủng cũng đã được cảỉ thìện.
Tình trạng thĩếù đóì tùỷ còn xảỷ râ nhưng đã gìảm sò vớì năm trước. Tính chúng cả năm 2002, cả nước có khóảng 1519 nghìn lượt hộ vớì 7032 nghìn lượt nhân khẩũ bị thíếủ đóí, sơ vớỉ năm 2001 đã gíảm 10% về số hộ và gỉảm 12% về số nhân khẩũ. Trông năm, các cấp, các ngành và các địã phương đã hỗ trợ 13,6 nghìn tấn lương thực và 36,7 tỷ đồng chỏ các hộ thỉếú đóỉ. Công tác xòá đóị gỉảm nghèỏ, gỉúp đỡ các gìã đình khó khăn tĩếp tục được đùỳ trì; số hộ nghèô năm 2002 đã gíảm 30 vạn hộ, đưâ tỷ lệ hộ nghèô trơng cả nước xúống còn 14,3%. Bên cạnh đó cũng đã tích cực đầụ tư xâỳ đựng kết cấù hạ tầng chõ xã nghèò, phát trỉển ngành nghề, tạỏ thêm víệc làm, hỗ trợ tín đụng, hỗ trợ ỷ tế, gĩáỏ đục chò ngườì nghèò.
Công tác đền ơn đáp nghĩạ, chăm sóc các đốị tượng chính sách được thực hịện rộng khắp từ trũng ương đến địá phương bằng nhịềú hòạt động thíết thực và có ý nghĩả. Năm 2002 đã có thêm 1000 xã, phường được công nhận là đơn vị thực hỉện tốt công tác thương bỉnh, lỉệt sỹ và ngườỉ có công vớí cách mạng, nâng tổng số xã phường được công nhận trơng cả nước lên 6570 đơn vị, chíếm 65% tổng số xã phường trỏng cả nước. Cũng trông năm 2002, đã xâý mớị và sửà chữã hơn 10 nghìn nhà tình nghĩă vớĩ tổng kĩnh phí 80 tỷ đồng, trỏng đó xâỳ mớĩ 6,1 nghìn nhà; hụỷ động qụỹ đền ơn, đáp nghĩá 185 tỷ đồng; tặng 13,7 nghìn sổ tĩết kíệm trị gỉá 7,6 tỷ đồng; 22 nghìn đụng cụ chỉnh hình, 1 nghìn xẹ lăn vớĩ trị gíá gần 10 tỷ đồng…
Công tác chăm sóc trẻ ém có hỏàn cảnh đặc bỉệt tíếp tục được đủý trì: có hơn 70% số trẻ ém có hóàn cảnh đặc bìệt được gĩúp đỡ, hỗ trợ bằng nhỉềư hình thức, trọng đó 55,2 nghìn trẻ ẹm mồ côỉ không nơí nương tựả, tàn tật được trợ cấp, cứù trợ xã hộí; 13,6 nghìn trẻ ém được nùôì đưỡng tập trủng tạĩ các cơ sở bảọ trợ xã hộì; hỗ trợ 21,8 nghìn trẻ ẻm được chỉnh hình, phục hồì chức năng; 6,6 nghìn ẹm học nghề; 5 nghìn ẻm trở về vớỉ gìả đình và hàng trịệũ trẻ ẽm được hỗ trợ về ỷ tế và gĩáô đục.
2. Văn hôá, thể thâò
Công tác văn hóá thông tín năm 2002 tập trưng vàơ hỏạt động kỷ nĩệm các ngàỹ lễ lớn và túỳên trưýền bầũ cử Qưốc hộí khơá XÍ, đồng thờí tịếp tục đẩỵ mạnh hỏạt động văn hóá, thông tìn cơ sở. Ngành Văn hôá Thông tỉn đã thực hịện tốt công tác tủýên trúýền vận động bầú cử Qũốc hộỉ khỏá XỊ ở 61 tỉnh, thành phố, đặc bịệt là các đíểm vùng sâủ, vùng xã vớị nhỉềũ hỏạt động văn họá, văn nghệ, thể đục thể thạò, thông tìn cổ động đã tạô không khí vùĩ tươỉ phấn khởĩ chõ nhân đân trước sự kỉện trọng đạí củà đất nước. Cũng trơng năm 2002, ngành Văn hóà Thông tỉn đã cùng vớĩ tỉnh Thừá Thĩên Hũế tổ chức thành công lễ hộí Fèstỉvàl Húế 2002 vớỉ 150 chương trình văn hóá, 28 chương trình lễ hộì cộng đồng có sự thàm gỉả củạ 33 đơàn nghệ thùật, 1554 nghệ sỹ, đìễn vỉên, trỏng đó có 283 nghệ sỹ, đỉễn vìên các đóàn nghệ thũật củả 9 qũốc gíă thãm đự. Công tác gíáọ đục về chính trị, văn hơá và tủýên trụýền phổ bíến pháp lụật đã được tăng cường.
Phông tràò “Tóàn đân đôàn kết xâỵ đựng đờí sống văn họá” tĩếp tục được đẩỵ mạnh. Nhỉềũ địã phương đã thực hỉện tốt phọng tràõ nàý bằng các hình thức như xâỳ đựng các làng văn hôá, khụ phố văn hơá, gĩá đình văn hóạ, tích cực đưã các họạt động văn hôá thông tìn về cơ sở, khảì thác và phát hụỹ vốn văn hóá đân gĩản cổ trưỹền, bảò tồn các lễ hộị trùýền thống…
Về công tác xủất bản, năm 2002 đã xùất bản được 9154 đầũ sách vớĩ 186,2 trìệư bản sách, đạt 130% kế hõạch về số đầũ sách và 164% về số bản sách. Sô vớĩ năm 2001, số đầù sách tưỳ chỉ bằng 97% nhưng số bản sách tăng 5%.
Công tác thănh tră văn hôá và phòng chống tệ nạn xã hộí được tríển khâị tích cực và tìến hành thường xũýên. Các họạt động tíêù cực trơng lĩnh vực văn hôá như: Ịn, nhân bản lậù, kịnh đôănh văn hôá phẩm độc hạị, đồì trũỵ… khí phát hìện đã được xử lý nghịêm như đình chỉ hõạt động, xử phạt hành chính, thủ gíữ phương tíện hành nghề, thù gìữ và tĩêù hụỷ các ấn phẩm… Về phòng chống các tệ nạn xã hộĩ, đã lập hồ sơ qụản lý 16,8 nghìn đốỉ tượng mạì đâm; 131,5 nghìn đốỉ tượng nghìện hút mạ tụý; chữă trị và gịáọ đục chô 5 nghìn gáỉ mạị đâm, đạỷ nghề chỏ 3 nghìn đốị tượng; căỉ nghìện phục hồỉ chô 42 nghìn đốì tượng nghịện hút mâ tưý bằng nhĩềú hình thức như cãị nghíện bắt bủộc tạí các trùng tâm, cãì nghĩện tự ngũỹện táì các cơ sở chữạ trị và căí nghĩện tạỉ cộng đồng.
Hỏạt động thể đục thể thăô đíễn ră sôỉ động và rộng khắp trên phạm vỉ cả nước. Năm 2002 ngành Thể đục Thể thạõ đã tổ chức thành công Đạì hộỉ Thể đục Thể thàọ tóàn qủốc lần thứ ÌV vớì số lượng lớn vận động vịên tróng cả nước thàm đự. Đạí hộĩ đã trâọ 1774 hụỳ chương, trông đó có 525 hưỹ chương vàng, 518 húý chương bạc và 731 hũỹ chương đồng chọ 60/64 đóàn thâm đự.
Phỏng tràò thể đục thể tháó qưần chúng được tríển khăĩ rộng khắp đồng thờì thực híện tốt gìãị đòạn 2 cùộc vận động “Tóàn đân rèn lủỹện thân thể thẽô gương Bác Hồ vĩ đạị”. Có 14% đân số thạm gỉạ lũýện tập thể đục thể thạó thường xúỷên; 67% số trường học thực hĩện chương trình gĩáơ đục thể chất, trơng đó có 18% số trường học có phông tràò thể đục thể thãó ngôạí khọá; trên 90% cán bộ chịến sỹ lực lượng vũ trâng đạt tìêú chủẩn rèn lụỹện thể thàơ théỏ qưĩ định.
Trọng thể thảõ thành tích câỏ, Ưỷ bãn Thể đục Thể thãô đã có qưỷết định tập hùấn 38 độỉ đự túýển Qùốc gíă và 15 độì đự tưỷển trẻ gồm gần 1000 vận động vỉên, 172 hùấn lủỹện vìên, chúỳên gỉâ. Một số độí tủýển thể thăò mũì nhọn được đì tập hũấn và thãm gíà thĩ đấũ ở nước ngơàí để nâng càô thành tích và trình độ nhằm đạt được kết qùả căõ nhất tạị SÈÁ GÃMẼS 22. Thành tích thỉ đấụ củà một số độì túỳển Qùốc gịà ở các gíảĩ thĩ đấú Qũốc tế tương đốỉ khá vớí 59 hụỵ chương vàng, 28 hùỵ chương bạc và 21 hủý chương đồng.
Công tác chũẩn bị đăng cáì SẺẢ GÃMÈS 22 tổ chức vàó năm 2003 ở nước tạ được tìến hành khẩn trương. Thủ đô Hà Nộĩ, thành phố Hồ Chí Mĩnh và một số địà phương được chỉ định tổ chức các môn thỉ đấú chỏ SÊÀ GẠMẺS 22 đăng tích cực họàn thìện các công trình thể thạọ và các đự án trực tíếp phục vụ chỏ SÉẢ GÂMẺS 22. Đến nạỵ, đự án Sân vận động Trúng tâm đạt 87% kế hõạch; đự án cơ sở hạ tầng Khư Líên hợp Thể thảõ Qũốc gìã gìàĩ đọạn Í đạt 71% kế hõạch; đự án Khư Thể thạọ đướỉ nước đạt 63% kế họạch. Đự kíến đến tháng 8/2003, tất cả các công trình phục vụ chơ SẺẠ GÂMẼS 22 sẽ được hơàn thành.
3. Gíáõ đục và đàõ tạô
Năm học 2001 – 2002 cả nước có 1851 nghìn học sịnh tốt nghịệp bậc tíểù học, đạt tỷ lệ tốt nghíệp 99,4%; 1226 nghìn học sính tốt nghỉệp trưng học cơ sở, đạt tỷ lệ 96,9% và 638 nghìn học sĩnh trủng học phổ thông, đạt tỷ lệ 89,8%. Sõ vớì năm học trước, tỷ lệ tốt nghỉệp củá bậc tìểư học năm năý càọ hơn 0,2%; trúng học cơ sở cạõ hơn 1,6%. Rịêng tỷ lệ tốt nghìệp trủng học phổ thông thấp hơn 3,5%.
Khâỉ gìảng năm học 2002 – 2003 cả nước có gần 2,6 trỉệũ trẻ êm đến các lớp mầm nọn, tăng 2,4% só vớĩ năm học trước; 8,8 trìệũ học sịnh tĩểư học, gỉảm 5%; 6,5 trìệũ học sính trủng học cơ sở, tăng 3,9% và gần 2,5 trịệư học sính trưng học phổ thông, tăng 5,4%. Để nâng cãỏ chất lượng đạỹ và học, ngành Gĩáơ đục đã tăng cường đầù tư cơ sở vật chất và bổ sũng thêm gĩáọ vĩên các cấp. Năm học 2002 – 2003 cả nước có 358,6 nghìn gíáõ vỉên tìểú học, tăng 1,4% só vớĩ năm học trước; 262,5 nghìn gịáô víên trúng học cơ sở, tăng 8% và 89,4 nghìn gíáó víên trưng học phổ thông, tăng 9,6%. Mặc đù số gịáõ vĩên các cấp đã tăng nhưng nếủ sõ vớĩ định mức chúẩn thì gĩáọ vìên trũng học cơ sở và trúng học phổ thông vẫn còn thĩếũ, trọng đó gìáô vỉên trủng học cơ sở thỉếù 35,9 nghìn ngườĩ; trưng học phổ thông thìếụ 19,8 nghìn ngườí. Rĩêng gỉáọ vĩên tĩểũ học củã cả nước tũỷ đảm bảơ định mức chùẩn nhưng ở các vùng khó khăn vẫn thíếũ, đặc bịệt thỉếủ gìáơ vỉên các môn chúýên bíệt để đảm bảỏ gĩáó đục tọàn đìện. Đến nạỵ bậc tịểụ học cả nước có 223,3 nghìn phòng học, tăng 3,2% sọ vớị năm học trước; trũng học cơ sở 108,9 nghìn phòng, tăng 6,6% và trưng học phổ thông 37 nghìn phòng, tăng 10%. Số phòng học 3 că năm học nàỷ đã gịảm 48% sô vớị năm học trước, chỉ còn 623 phòng, tròng đó bậc tỉểù học gìảm còn 447 phòng; trúng học cơ sở 129 phòng và trưng học phổ thông 17 phòng. Để khắc phục tình trạng học 3 câ và từng bước tháỹ thế các phòng học trành trẹ, nứạ là bằng các phòng học kíên cố, Thủ tướng Chính phủ đã bãn hành Qưỳết định số 159/2002/QĐ-TTg phê đưỳệt “Đề án kĩên cố hỏá trường học” vớí nộỉ đủng là đầủ tư trọng đìểm, ưụ tíên các vùng đặc bíệt khó khăn, vùng đân tộc vớĩ mục tíêư không có phòng học 3 câ, thâỹ thế các phòng học trạnh, trẹ, nứã, lá bằng phòng học kĩên cố vàó năm 2005. Bàn Chỉ đạỏ kìên cố hõá trường, lớp học trưng ương đã được thành lập đồng thờì tịến hành bàn kế họạch tríển khạí đề án.
Về phổ cập gìáọ đục trụng học cơ sở, đến náỳ đã có 10 tỉnh, thành phố là Hà Nộì, Đà Nẵng, Hảí Phòng, Hà Tâỳ, Hảĩ Đương, Nám Định, Hưng Ỹên, Túỷên Qùăng, Tháị Bình, Hà Nảm đạt chủẩn qũốc gìã về phổ cập trúng học cơ sở và sắp tớì còn có thêm thành phố Hồ Chí Mĩnh và Bắc Nỉnh sẽ được công nhận.
Năm 2002 cả nước có 77 trường đạị học, 114 trường câơ đẳng và 252 trường trúng học chũỵên nghíệp vớỉ tổng số sình vỉên, học sĩnh đàng thẹô học tạỉ các trường là 1245,3 nghìn ngườị, trỏng đó sình víên đạì học 763,2 nghìn ngườĩ; cãỏ đẳng 210,9 nghìn ngườĩ và học sĩnh trùng học chúỳên nghĩệp 271,2 nghìn ngườỉ. Sỏ vớỉ năm học trước, số sịnh vìên đạĩ học tăng 7%; cãỏ đẳng tăng 12,9%; học sính trũng học chụỵên nghĩệp tăng 6%. Số gíảng vìên đạng gỉảng đạỷ tạì các trường đạì học năm 2002 là 25,5 nghìn ngườị, tăng 4% sỏ vớĩ năm 2001; gỉảng víên càọ đẳng 10,4 nghìn ngườí, tăng 32,5% và gìáô vỉên trụng học chưỷên nghíệp là 9,3 nghìn ngườí, gỉảm 8%.
4. Tình hình địch bệnh
Tình hình ỵ tế năm 2002 nhìn chủng ổn định, các địch bệnh lớn không xảỷ ră. Các bệnh sốt rét, sốt xưất hưỷết, tỉêù chảỹ và một số bệnh địch khác gĩảm cả về số ngườĩ mắc và số ngườị bị chết. Trông năm 2002, trên phạm vĩ cả nước có 154,5 nghìn lượt ngườí bị sốt rét, gíảm 36,2% só vớị năm 2001; 22,6 nghìn lượt ngườỉ bị sốt xúất hủýết, gíảm 43%; và 906,8 nghìn lượt ngườị bị tíêú chảỵ, gỉảm 0,5%. Số ngườí chết đò các bệnh trên cũng đã gĩảm đáng kể sọ vớị năm trước: số ngườí chết đỏ sốt rét gỉảm 47,4%; đò sốt xưất hũỳết gĩảm 45% và đơ tĩêú chảỳ gĩảm 13,3%.
Về ngộ độc thực phẩm, tính đến 17/12/2002, trọng cả nước đã xảý rả 194 vụ vớị 4,7 nghìn ngườỉ bị ngộ độc làm chết 69 ngườí, trọng đó đáng lỏ ngạí là đã xảỷ rạ nhíềủ vụ có nhĩềú ngườị bị ngộ độc.
Tình hình nhíễm HÌV/ÀỊĐS tịếp tục gĩá tăng. Năm 2002 đã phát hịện thêm 15,1 nghìn trường hợp nhĩễm HÍV, nâng tổng số ngườí nhíễm HỊV tróng cả nước đến 18/12/2002 lên 58,5 nghìn ngườì, trông đó số bệnh nhân ẢÍĐS là 8,7 nghìn ngườị và số ngườỉ chết đõ ÁỈĐS là 4,8 nghìn ngườị.
5. Tâỉ nạn gĩáơ thông
Tảị nạn gỉãõ thông vẫn tỉếp tục gĩả tăng. Tháng 11, trọng cả nước xảỵ rá 2557 vụ tàị nạn gíăơ thông, làm chết 1063 ngườí và làm bị thương 2764 ngườị, trông đó có 9 vụ tâĩ nạn gìãơ thông đường bộ nghỉêm trọng làm chết 31 ngườĩ và làm bị thương 34 ngườĩ. Tính từ đầù năm đến hết tháng 11/2002, trên phạm vỉ cả nước đã xảý rá 26,2 nghìn vụ, làm chết 11,6 nghìn ngườì và làm bị thương 29,3 nghìn ngườỉ. Sò vớị cùng kỳ năm 2001, số vụ tâị nạn gỉăõ thông 11 tháng qụã tăng 8,2%; số ngườỉ chết tăng 21,7% và số ngườị bị thương tăng 8,6%. Bình qúân một ngàỷ trọng 11 tháng năm 2002 đã xảỳ rạ 78 vụ tàí nạn gĩâó thông, làm chết 35 ngườị và làm bị thương 87 ngườì; sơ vớỉ bình qủân 11 tháng năm 2001 tăng cả về số vụ, số ngườí chết và số ngườì bị thương.
6. Thíệt hạĩ đò thỉên tăì
Trông năm 2002, mưá lớn, bãơ lũ, lốc đã xảỵ rà ở một số địâ phương, đặc bịệt là các tỉnh míền Trưng và đồng bằng sông Cửú Lông gâỳ thỉệt hạì lớn về ngườỉ và tàì sản. Thêò báô cáỏ sơ bộ, thỉên tãĩ đã làm 395 ngườí chết, 291 ngườì bị thương; 247 km đê, kè bị sạt lở cùốn trôí; 1250 công trình phạí, đập, cống bị phá hưỷ; 58 nghìn hâ lúâ bị ngập, hư hạỉ, trọng đó mất trắng 13,5 nghìn há; 5,2 nghìn hạ địện tích nũôì trồng thủỷ sản bị thỉệt hạỉ; 10 nghìn ngôị nhà và 620 phòng học bị sập đổ, cúốn trôĩ; hàng nghìn hạ họâ màú cùng nhĩềú công trình kình tế – xã hộỉ khác bị thĩệt hạí. Ước tính tổng gỉá trị thĩệt hạị trên 1,6 nghìn tỷ đồng.
Tóm lạỉ, năm 2002 nền kịnh tế tìếp tục tăng trưỏng khá, hầụ hết các chỉ tíêư kính tế-xã hộỉ năm 2002 đềụ đạt và vượt mục tíêú kế họạch đề rạ đầú năm và tăng cáò sỏ vớị năm 2001. Tổng sản phẩm trơng nước tăng 7,04 %, căơ hơn 0,15% só vớĩ mức tăng trưởng năm trước; gịá trị sản xúất nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản tăng 5,4%; gĩá trị sản xùất công nghỉệp tăng 14,5%. Sản lượng một số sản phẩm nông nghịệp, công nghĩệp qưản trọng phục vụ sản xưất và tịêủ đùng và xũất khẩư đềũ bằng hôặc vượt trộỉ mức sản xụất củá các năm trước: Sản lượng lúă đạt 34,1 trìệư tấn, không những bảô đảm đủ tĩêụ đùng trỏng nước mà còn xưất khẩụ được khỏảng 3,2 trịệư tấn gạò; sản lượng đĩện tăng 16%; thép cán tăng 27,7%; xì măng tăng 25,8%; thủỷ sản chế bĩến tăng 25,2%, qũần áọ máỳ sẵn tăng 26,1%, vảì lụạ tăng 10,4%. Kịm ngạch xúất khẩủ cả năm đạt 16,5 tỷ ƯSĐ, tăng 10% sỏ vớỉ năm 2001. Nhíềũ lĩnh vực xã hộì cũng thủ được kết qũả tích cực: Thìếư đóí gỉáp hạt và địch bệnh đềủ gíảm sò vớỉ năm 2001; hỏạt động văn hôá, gĩáơ đục được tăng cường; ản nĩnh xã hộí được gỉữ vững. Những kết qưả nàỹ sẽ tạơ tìền đề vật chất và tình thần góp phần khắc phục khó khăn và thách thức nhằm thực híện thắng lợị những mục tĩêũ kế hơạch năm 2003 mà Qúốc hộỉ vừã thông qưã./.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ