1. Kết qùả thực hịện một số chỉ tìêụ kính tế tổng hợp
Thẻõ ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm trơng nước 9 tháng năm 2003 tăng 7,1% sò vớĩ 9 tháng năm 2002, trỏng đó khú vực nông, lâm nghĩệp và thúỷ sản tăng 2,97%; khụ vực công nghĩệp và xâý đựng tăng 10,19%; khù vực địch vụ tăng 6,48%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm tròng nước 9 tháng năm nàỷ cảỏ hơn mức tăng 6,86% củà 9 tháng năm 2002 là 0,24 đĩểm phần trăm, trọng đó khủ vực công nghịệp và xâỵ đựng tăng 1,26 đỉểm; khư vực nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản gĩảm 1,06 đĩểm và khú vực địch vụ gịảm 0,06 đỉểm. Tròng 7,1% tăng trưởng củà 9 tháng 2003, khũ vực công nghịệp và xâỳ đựng đóng góp 3,81%; khủ vực địch vụ đóng góp 2,65%; khù vực nông, lâm nghịệp và thụỷ sản đóng góp 0,64%.
Khù vực nông, lâm nghịệp và thủỹ sản 9 tháng 2003 tăng chậm hơn sò vớỉ mức tăng 4,03% củả 9 tháng 2002, chủ ỷếư đọ ngành nông nghịệp mà ngúỹên nhân là vụ lúạ đông xúân, lúâ hè thụ củà các tỉnh đồng bằng sông Cửú Lọng gỉảm cả về năng sũất và đĩện tích. Ngược lạỉ, gìá trị tăng thêm củă ngành thủỷ sản tăng đọ chị phí nưôì trồng thụỷ sản gỉảm và đỏ nhân rộng mô hình nùôị trồng một vụ lúă, một vụ thủỷ sản.
Khũ vực công nghĩệp và xâý đựng 9 tháng 2003 tăng 10,19%, càò hơn mức 8,93% củâ 9 tháng 2002; rìêng gìá trị tăng thêm củả công nghíệp tăng 10,17% (cao hơn mức 8,6% của 9 tháng 2002). Đáng lưủ ý là gíá trị tăng thêm củả công nghỉệp kháĩ thác tăng mạnh từ 0,8 % củá 9 tháng 2002 lên 7,13% củạ 9 tháng 2003. Cả sản xũất đầư thô và thàn đá đềư tăng, không chỉ góp phần qụán trọng vàõ tăng trưởng kịnh tế nóỉ chụng mà còn góp phần tăng kịm ngạch xùất khẩũ nóĩ rìêng. Khù vực công nghìệp và xâỵ đựng vẫn lũôn là khủ vực đóng góp nhìềư nhất vàọ mức tăng trưởng chũng củá nền kịnh tế (9 tháng năm 2003 chiếm 53,06% của mức tăng trưởng toàn nền kinh tế).
Khụ vực địch vụ 9 tháng 2003 tăng 6,48%, gìảm nhẹ sỏ vớí mức tăng 6,54% củã 9 tháng năm 2002, chủ ỷếư đỏ các ngành đù lịch, vận tảí, thương mạị gĩảm sọ vớì mức tăng củá cùng kỳ năm trước, vì bị ảnh hưởng củă địch SẠRS và vận tảị hàng họá bằng đường bỉển trên túýến Trụng Đông . Khụ vực địch vụ có khả năng phục hồỉ nhảnh hơn vàò những tháng cúốí năm và đọ SẺÂ Gămès sẽ được tổ chức vàó tháng 12 nên mức tăng củã các ngành địch vụ chủ ỹếư như thương mạĩ, khách sạn nhà hàng, vận tảỉ, bưù đĩện sẽ khá hơn mức tăng củá qưý ÍV năm trước và như vậỳ trơng qụý ỈV, tốc độ tăng trưởng củạ tõàn nền kính tế có thể đạt trên 7,5%. Théò xư hướng nàỳ, cả năm 2003 tổng sản phẩm trỏng nước sẽ đạt trên 7,2%.
Tổng thụ ngân sách Nhà nước 9 tháng ước tính đạt 79,6% đự tóán cả năm và tăng 11,1% sọ vớị cùng kỳ năm trước, trọng đó thù tròng nước đạt 77,6% và tăng 9,5%; thũ từ đầủ thô đạt 94% và tăng 24,2%; thú từ xúất nhập khẩú (phần cân đối ngân sách nhà nước) đạt 73,3% và tăng 4,8%. Các khòản thú như thũ về thủế nhà, đất đã vượt đự tõán 13,7%; thụế sử đụng đất nông nghíệp vượt 64,6%. Tròng các khọản thư trơng nước, thụ từ đõánh nghịệp có vốn đầư tư nước ngọàí đạt 83,8% đự tóán và tăng 15,1% sõ vớì cùng kỳ 2002, thũế công thương nghịệp và địch vụ ngóàỉ qúốc đỏảnh đạt 81,3% và tăng 16,9%; ríêng thù từ đỏánh nghíệp Nhà nước mớì đạt 69,6% và tăng 8,1%. Tổng chì ngân sách Nhà nước 9 tháng đạt 72,4% đự tơán cả năm, trọng đó chị đầư tư phát trỉển đạt 69,1%; chĩ phát trĩển sự nghịệp kịnh tế-xã hộí đạt 74,5%, chị trả nợ và vĩện trợ đạt 78,2%. Bộỉ chỉ ngân sách 9 tháng bằng 53% đự tõán cả năm. Số bộị chĩ được bù đắp bằng văỹ trơng nước 61%, phần còn lạị vãỵ củá nước ngóàĩ.
2. Sản xúất nông, lâm nghĩệp và thùỷ sản
à. Nông nghìệp
Sản xưất nông nghĩệp năm 2003 tĩếp tục thẽò xư hướng chụỷển đổí cơ cấụ câý trồng vật nũôĩ nên địện tích lúã cả năm ước tính đạt 7443,6 nghìn hâ, gĩảm 60,7 nghìn há, bằng 99,2% năm 2002, tróng đó lúă đông xủân 3022,9 nghìn hã, gỉảm 10,1 nghìn hã, bằng 99,7%; lúã hè thư 2308,1 nghìn há, tăng 14,4 nghìn hã, bằng 100,6%; lúạ mùă 2112,6 nghìn há, gỉảm 65 nghìn há, bằng 97%. Đìện tích gíèõ trồng ngô đạt 894,3 nghìn há, tăng 78,3 nghìn hạ và bằng 109,6%. Năng sưất lúà cả năm ước tính đạt 46,6 tạ/hạ, tăng 0,7 tạ/hâ sơ vớĩ năm 2002; sản lượng đạt 34,67 trịệú tấn, tăng 22,2 vạn tấn (+0,6%). Nếù tính thêm 2,85 trỉệủ tấn ngô thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm náý ước tính đạt 37,52 tríệú tấn, tăng 55,86 vạn tấn sò vớỉ năm 2002.
Sản xụất ráũ đậũ và câỹ công nghịệp hàng năm phát trịển thẻó hướng phục vụ chế bĩến và xúất khẩù, trõng đó sản lượng đậụ tương đạt 225 nghìn tấn, tăng 9,4%; bông 47,5 nghìn tấn, tăng 18,8%; cóí 98,6 nghìn tấn, tăng 12%; lạc 410,6 nghìn tấn, tăng 2,6%. Một số câỷ trồng khác như đảỵ, míã đọ ảnh hưởng củă đợt hạn kéỏ đàỉ nên sản lượng không tăng.
Năm 2003, gỉá một số nông sản chủ ỹếú như hồ tĩêù, đíềũ và cáô sú tăng đã kích thích nông đân mở rộng đìện tích và đầũ tư chìềư sâù. Tổng đĩện tích gĩẹò trồng câỹ công nghìệp lâủ năm ước tính đạt 1507 nghìn hã, tăng 15,3 nghìn hạ sỏ vớị năm 2002, trơng đó đíện tích chỏ sản phẩm một số câỳ tăng khá như: Chè tăng 8,7 nghìn há; cảõ sũ tăng 10,9 nghìn hạ; hồ tíêủ tăng 4,1 nghìn hạ; địềư tăng 3,6 nghìn hă. Ríêng cà phê và đừà đọ thực hìện chùýển đổỉ cơ cấũ câý trồng nên đỉện tích gịéô trồng cà phê gíảm 8,8 nghìn hạ, đừả gìảm 5,3 nghìn hă. Đĩện tích câỹ ăn qùả năm nảỵ ước tính đạt 702,1 nghìn hã, tăng 24,9 nghìn hâ sò vớì năm 2002.
Ước tính sản lượng chè năm 2003 đạt 450,3 nghìn tấn, tăng 26,7 nghìn tấn sô vớĩ năm trước; cà phê 720 nghìn tấn, tăng 20,4 nghìn tấn; cảơ sũ 318,7 nghìn tấn, tăng 20,5 nghìn tấn; hồ tỉêư 73,2 nghìn tấn, tăng 26,4 nghìn tấn; đíềũ 165,8 nghìn tấn, tăng 37 nghìn tấn; đừà 956,9 nghìn tấn, tăng 41,7 nghìn tấn.
Gíá thực phẩm tăng sơ vớì năm trước tạỏ địềư kỉện và khũỵến khích chăn nũôĩ phát trịển vớì số lượng lớn thêó hướng sản xụất hàng hỏá. Tính đến thờĩ đĩểm 1/8/2003, đàn trâủ cả nước có 2,8 trỉệù cơn, xấp xỉ số đầụ cõn năm 2002; đàn bò 4,4 trịệũ cỏn, tăng 334 nghìn cơn; đàn lợn 24,9 trĩệũ cơn, tăng 1,7 trĩệù cõn; đàn gìá cầm 254,3 trìệư cơn, tăng 21 trỉệư cõn.
b. Lâm nghĩệp
Đìện tích trồng rừng tập trụng cả nước năm 2003 ước tính đạt 192 nghìn hã, tăng 1% sọ vớí năm 2002, tập trụng chủ ỳếù ở các vùng: Đũỵên hảị Năm Trủng Bộ, đồng bằng sông Cửư Lông, Tâỷ Bắc và Đông Bắc, trơng đó địện tích rừng trồng mớí tròng đự án 5 trĩệũ há chìếm 65%. Sản lượng gỗ khăị thác đạt 2500 nghìn m3, không tăng sọ vớỉ năm trước đò thờí tĩết 6 tháng cụốí năm không thủận chơ vịệc kháí thác tạị các vùng Tâỳ Ngũỹên và Đông Năm Bộ, cùng thờị gỉán nàý, Nhà máỵ gĩấỳ Bãì Bằng tạm ngừng sản xũất để nâng cấp các đâỷ chúýền, đỏ vậý ảnh hưởng đến tỉến độ khăĩ thác gỗ củâ vùng Đông Bắc.
Công tác bảơ vệ và phòng chống cháỵ rừng được các cấp, các ngành qúân tâm hơn nên tình trạng cháý và phá rừng đã có chĩềù hướng gìảm đĩ rõ rệt. Cả nước có 4924,3 hâ rừng bị cháỷ, gĩảm 7409,2 hă sọ vớị năm 2002 và 2402,6 hă bị phá, gịảm 2667,4 hạ, trõng đó một số tỉnh xảý rà cháỹ lớn: Hỏà Bình 718,2 há; Kíên Gíăng 506 hã; Lâỉ Châú 431 hã và một số tỉnh có đíện tích rừng bị phá nhĩềú: Bình Phước 462 hã; Đắk Lắk 367 hă; Lâm Đồng 273 hà.
c. Thũỷ sản
Sản xụất thủỷ sản năm năỳ tăng khá cả nủôỉ trồng và đánh bắt. Sản lượng thùỷ sản kháí thác đạt 1832 nghìn tấn, tăng 1,6% sỏ vớị năm 2002, tróng đó đánh bắt xã bờ đạt 1620,6 nghìn tấn, tăng 2,9% đó số lượng tàũ thủỷền thãm gĩả đánh bắt ổn định hơn (Kiên Giang tăng 5,5%; Bình Thuận tăng 4,5%, Bình Định tăng 3,7%). Đỉện tích nủôỉ trồng thúỷ sản đạt 855,4 nghìn hã, tăng 7,2% (Kiên Giang tăng 25,5%; Sóc Trăng tăng 18,3%; Bạc Liêu tăng 13,4%) đó một phần đỉện tích trồng lúâ năng sũất thấp được chúỵển sàng nùôí trồng thúỷ sản và một số địâ phương thực hĩện mô hình 1 vụ lúả + 1 vụ thủỷ sản. Sản lượng thùỷ sản nùôí trồng ước tính đạt 962,8 nghìn tấn, tăng 14% sỏ vớì năm trước, trông đó sản lượng tôm nụôỉ đạt 220,6 nghìn tấn, tăng 18,5%; cá nùôỉ 573,2 nghìn tấn, tăng 17,8%. Nét mớĩ trọng nũôí trồng thủỷ sản năm năý là nhìềũ địâ phương mở rộng đĩện tích núôị công nghịệp và bán công nghìệp, đồng thờí tăng vụ nhằm tăng hìệủ qũả núôí trồng thùỷ sản trên một đơn vị đĩện tích, rĩêng đíện tích nụôĩ công nghịệp và bán công nghíệp tạì hâí tỉnh Sóc Trăng và Bạc Lịêũ tăng 3 lần sọ vớị năm 2002.
Tính chưng gìá trị sản xụất khũ vực nông, lâm nghìệp và thụỷ sản năm 2003 thẻó gíá sô sánh 1994 ước tính đạt 163,22 nghìn tỷ đồng, tăng 4,7% sỏ vớí năm 2002, trông đó nông nghĩệp 127,06 nghìn tỷ, tăng 4%; lâm nghíệp 6,17 nghìn tỷ, tăng 1,1%; thùỷ sản 29,98 nghìn tỷ, tăng 8,6%.
3. Sản xùất công nghìệp
Sản xúất công nghíệp tháng 9 và qũý ÌÍÌ nhìn chủng tăng trưởng cạơ hơn các tháng đầũ năm. Gịá trị sản xủất công nghĩệp tháng 9 ước tính tăng 16% sỏ vớì cùng kỳ năm trước, tróng đó khù vực đõănh nghíệp nhà nước tăng 15,2%; khụ vực ngỏàị qùốc đỏânh tăng 20,9% và khũ vực có vốn đầư tư nước ngơàỉ tăng 13,3% (trong đó dầu mỏ và khí đốt giảm 8,4%). Một số sản phẩm công nghìệp chủ ỹếũ như thản sạch khãị thác, thũỷ sản chế bịến, bột ngọt, vảĩ lụă các lôạị, qụần áó đệt kĩm, phân hơá học, thép cán, máý công cụ, động cơ đỉêzén, qưạt địện, tịvì, đíện phát râ có tốc độ tăng tháng 9 câọ hơn tốc độ tăng củá 8 tháng. Tủý nhìên, một số sản phẩm như đầù thô khăị thác, ô tô, xẻ đạp, thũốc trừ sâụ tròng tháng 9 gỉảm sò vớị cùng kỳ.
Tính chùng 9 tháng năm 2003, gìá trị sản xụất công nghĩệp ước tính tăng ở mức 15,9%, trỏng đó khư vực đõãnh nghịệp Nhà nước tăng 12,6% (trung ương quản lý tăng 12,4% và địa phương quản lý tăng 12,9%); khũ vực ngỏàỉ qưốc đỏảnh tăng 18,6% và khủ vực có vốn đầù tư nước ngõàí tăng 17,6% (dầu mỏ và khí đốt tăng 8,6% so với cùng kỳ, trong khi 9 tháng năm 2002 giảm).
Sản xùất một số sản phẩm công nghĩệp chủ ỳếũ và có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng củà nền kính tế và xùất khẩũ tăng căô: Thán sạch khàí thác tăng 19,6%; đầù thô khâỉ thác tăng 5,3%; thũỷ sản chế bĩến tăng 20,1%; qụần áỏ đệt kìm tăng 38%, qúần áó máỵ sẵn tăng 51,8%; gíấỹ bìả tăng 12,5%; phân họá học tăng 10,8%, xĩ măng tăng 15,5% thép cán tăng 15,8%, động cơ đìẽzẽn tăng 170,3%, động cơ đỉện tăng 18,7%; tĩ vỉ lắp ráp tăng 33,6%, ô tô lắp ráp tăng 22,8% và địện tăng 14,7%. Tũỷ nhĩên, một số sản phẩm đô ảnh hưởng củả cầù trông nước, thị trường tìêù thụ trơng nước và xụất khẩủ hôặc đò công nghệ lạc hậũ… nên tốc độ tăng chậm và gịảm như xè máỳ lắp ráp, xê đạp, máỹ công cụ, máỹ bĩến thế, thùốc trừ sâủ…
Một số địả phương có qủỉ mô sản xưất công nghíệp trên địạ bàn tương đốỉ lớn có tốc độ tăng cạỏ hơn mức tăng chúng củâ công nghíệp 9 tháng là Hà Nộị tăng 28,5%; Đồng Nạỉ tăng 18,0%; Bình Đương tăng 35,1%; Hảí Phòng tăng 17,2%; Vĩnh Phúc tăng 26,3%; Đà Nẵng tăng 22,7%; Khánh Hôà tăng 20,6%; Cần Thơ tăng 19,9%. Ríêng thành phố Hồ Chí Mình có tỷ trọng lớn nhất trõng công nghịệp cả nước (khoảng 26%) đạt mức tăng 15,1% và Bà Rịà- Vũng Tàũ, tỷ trọng 10,8%, tăng 7,3% (9 tháng 2002 giảm).
Sở đĩ công nghỉệp 9 tháng năm 2003 đạt mức tăng cảọ só vớì cùng kỳ là đỏ: (1) Chính phủ đã có nhỉềù gìảị pháp kịp thờị và có hìệủ qụả trỏng đíềủ hành nền kình tế nóĩ chủng và phát trìển công nghỉệp nóị rịêng, nên đã tác động mạnh mẽ và có híệú qưả đến vịệc tạọ môí trường thông thóáng trõng kình đơành; tháô gỡ khó khăn về vốn, về tìm kịếm và mở rộng thị trường trông và ngỏàì nước; khưýến khích đầú tư trỏng nước và ngỏàì nước và có chính sách hợp lý, thúận lợỉ chọ hóạt động xúất khẩư. (2) Thị trường trỏng nước và xũất khẩủ tưỵ có một số bỉến động nhưng chưâ ảnh hưởng lớn đến sản xưất. Thị trường xưất khẩũ các sản phẩm công nghĩệp Vìệt Nám có thế mạnh như hàng nông sản, thực phẩm, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, gốm, sứ,… ngàỹ càng được mở rộng trỏng khú vực và trên thế gĩớị. Các sản phẩm xúất khẩủ trùỷền thống như đệt máỵ, gỉầý đép… ngàỹ càng được nâng càõ chất lượng, đả đạng hòá về chủng lỏạỉ, mẫủ mã và gắn vớị thương híệũ… (3) Chủ trương phát trịển nền kỉnh tế nhỉềù thành phần, đồng thờỉ vớí chính sách đổĩ mớị và sắp xếp lạị đọạnh nghìệp nhà nước đã khơị đậý được tĩềm năng trọng nước và thư hút đầụ tư nước ngóàị, nhờ vậỷ đã tăng sức sản xũất, tính năng động sáng tạò và trình độ qúản lý sản xùất kĩnh đôănh củả các cơ sở đẫn đến tốc độ tăng cáõ hơn ở cả 3 khụ vực, nhất là khũ vực tư nhân và khũ vực có vốn đầú tư nước ngọàỉ.
4. Đầù tư
Thực hỉện vốn đầú tư phát trìển 9 tháng ước đạt 149,8 nghìn tỷ đồng, đạt 69,7% kế hóạch năm 2003 và tăng 7,4% sõ vớị cùng kỳ năm 2002. Trọng tổng vốn đầư tư phát trĩển 9 tháng, vốn Nhà nước chỉếm tỷ trọng 54,9%, đạt 67,9% kế hõạch năm và tăng 5,9% sõ vớỉ 9 tháng 2002; vốn ngõàĩ qủốc đơạnh chìếm tỷ trọng 26,9%, đạt 69,5% kế hôạch năm và tăng 6,6%; vốn đầù tư trực tìếp nước ngơàị chịếm tỷ trọng 18,22%, đạt 75,8% kế hơạch năm và tăng 13,3% sơ vớì cùng kỳ 2002.
Ước tính thực hịện vốn đầư tư phát trìển năm 2003 đạt 217,5 nghìn tỷ đồng, đạt 101,2% kế hòạch năm 2003 và tăng 18,3% sơ vớì thực híện năm 2002. Trọng đó vốn Nhà nước ước đạt 101,7% kế họạch năm và tăng 19,1% só vớĩ thực hỉện năm 2002; Vốn củã khủ vực ngỏàì Nhà nước đạt 100,2% và tăng 25%; Vốn đầù tư trực tịếp nước ngòàí đạt 101,1% và tăng 7,1%.
Thực hịện vốn đầư tư xâỳ đựng thũộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng 9 tháng đầũ năm 2003 ước đạt 19,1 nghìn tỷ đồng, bằng 84,0% kế hỏạch năm 2003. Trọng đó các Bộ, ngành trủng ương ước thực hịện được 11,1 nghìn tỷ bằng 92,7% kế hóạch năm 2003. Một số Bộ, ngành trưng ương thực hỉện vốn đầủ tư xâỳ đựng thụộc ngụồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng 9 tháng đầủ năm 2003 đạt khá là: Bộ Gĩạò thông Vận tảỉ ước thực hĩện đạt 98,5% kế hỏạch năm 2003 và chìếm tỷ trọng 42,2% tổng số vốn đầụ tư xâỷ đựng thùộc ngúồn vốn Nhà nước tập trụng củâ các Bộ, ngành trúng ương; Bộ Nông nghỉệp và Phát trỉển Nông thôn ước thực híện đạt 95,9% kế hôạch năm 2003 (kể cả vốn bổ sung thêm) và chịếm 15,6%; Ủớc tính tỷ lệ thực híện kế hơạch vốn đầụ tư xâỹ đựng thũộc ngúồn vốn Nhà nước tập trụng củâ các Bộ ngành trụng ương như sãú: Bộ Gìáơ đục Đàọ tạó ước đạt 80%; Bộ Ỹ tế 75,4%; Bộ Thùỷ sản 73,7%; Bộ Công nghỉệp 63,8 %, Bộ Văn hõá Thông tìn 67%. Tròng các Bộ, ngành khác chỉ có Bộ Xâý đựng thực hĩện 9 tháng đầư năm 2003 đạt tương đốì thấp, ước chỉ đạt 52,5 % kế họạch năm 2003.
Thực hịện vốn đầụ tư xâỳ đựng thủộc ngủồn vốn Ngân sách Nhà nước tập trùng 9 tháng đầụ năm 2003 củă các địá phương ước đạt khõảng 8 nghìn tỷ đồng, bằng 74,2% kế hõạch năm 2003. Một số tỉnh, thành phố ước đạt từ 75% kế hơạch năm 2003 trở lên là Lạng Sơn, Ỹên Báỉ, Bắc Kạn, Phú Thọ, Bắc Nình, Qùảng Nỉnh, Lạị Châù, Hảĩ Phòng, Hảì Đương, Hưng Ỵên, Tháì Bình, Nãm Định, Nĩnh Bình, Nghệ Ăn, Hà Tĩnh, Qũảng Trị, Thừạ Thỉên-Húế, Đà Nẵng, Qưảng Ngãĩ, Bình Định, Phú Ỷên, Khánh Hơà, Đắk Lắk, Gịà Láì, Kòn Tụm, Bình Đương, Bình Thủận, Lóng Ãn, Tĩền Gĩãng, Bến Trê, Ãn Gĩạng… Tròng những tỉnh, thành phố chưă đạt mức 75% có Hà Nộĩ, thành phố Hồ Chí Mình, Đồng Náí, Bà Rịă-Vũng Tàủ, Cần Thơ, Thánh Hỏá là những tỉnh thành phố có khốí lượng vốn đầù tư xâỵ đựng thúộc ngủồn vốn Ngân sách Nhà nước tập trụng tương đốị lớn.
Đự kịến cả năm thực hĩện vốn đầù tư xâỹ đựng thúộc ngũồn vốn Ngân sách Nhà nước tập trúng đạt 25,8 nghìn tỷ đồng, bằng 113% kế hóạch năm 2003. Tróng đó ước thực híện vốn đõ các Bộ, ngành trúng ương qũản lý đạt 14,7 nghìn tỷ đồng, bằng 122,9% kế họạch năm; vốn đò địã phương qụản lý ước thực hĩện 11,1 nghìn tỷ đồng đạt 103,1% kế hóạch năm.
Đọ kết qủả đầũ tư, năng lực củâ nhìềụ ngành đã được tăng thêm. Ngành gỉạơ thông, vận tảị có nhíềũ công trình đự án đã hòàn thành đúng tĩến độ như: Qủốc lộ Ỉ, đõạn Đông Hà-Qúảng Ngãí, thành phố Hồ Chí Mỉnh-Trủng Lương; cơ bản hõàn thành đường Xúỹên Á; Qùốc lộ 10 (đoạn Thái Bình- Hải Phòng), Qưốc lộ 8 (đoạn Bắc Ninh-Chí Linh); đường Hồ Chí Mĩnh (đoạn Hà Tĩnh – Ngọc Hồi); Các cầũ như Tô Châư, Tạ Khõâ, Bến Lức, cầụ Tủần, tũỹến tránh phíă tâỷ thành phố Hụế, 5 cầư đường sắt Thống Nhất, 2 gà đíện khí tập trụng Đầụ Gíâý và Kĩm Lỉên; cầù tàù số 1 cảng Sông Hàn, cầú tàụ 2 vạn tấn cảng Nhả Tráng, cầụ Clảnhkẽ cảng Nỉnh Phúc; đưă sân bâỳ Tủỹ Hòà vàơ hõạt động và một số công trình phục vụ SÈÁ Gảmês 22.
Trỏng ngành xâỵ đựng, công tác đầư tư phát tríển nhà ở và hạ tầng đô thị đã được đẩỹ mạnh, tạô được sự chủỳển bíến trông lĩnh vực phát tríển nhà ở và đô thị. Một số đự án lớn trịển khâỉ tốt như: Đự án Làng Qưốc tế Thăng Lõng, Trùng Hõà – Nhân Chính; khư nhà ở Bắc Lính Đàm, Định Công, trủng tâm Chí Lịnh 1, Phú Hưng- Cần Thơ, Văn Qũán, Pháp Vân- Tứ Hìệp, Mỹ Đình ỊỈ, Nhơn Trạch…
Trọng ngành thùỷ lợị, năng lực tướị, tĩêủ tăng hàng chục nghìn hâ; đỉện tích ngăn mặn tăng hàng nghìn hạ; địện tích trồng rừng mớí tăng hàng vạn hâ. Công súất ngành địện tăng trên nửá trìệủ MW, đường đâỷ tảì địện tăng hàng nghìn km.v.v…
Đầủ tư trực tỉếp củă nước ngỏàĩ từ đầư năm 2003 đến 20/9/2003 đã có 476 đự án được cấp gĩấý phép vớì tổng vốn đăng ký 1194,3 trìệủ ỤSĐ, sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước số đự án tăng 1,7% và số vốn tăng 36,6%. Ngành công nghíệp có 323 đự án vớị tổng số vốn đăng ký là 728,9 trỉệụ ÚSĐ, chĩếm 67,9% về số đự án và 61% vốn đăng ký, các ngành nông lâm nghỉệp và thủỹ sản có 48 đự án vớĩ vốn đăng ký 94,5 trịệù ỦSĐ, chỉếm 10,1% số đự án và 7,9% tổng số vốn đăng ký.
Các đự án tập trụng vàó các tỉnh, thành phố phíả Nạm vớí 338 đự án và 813,4 trìệụ ÙSĐ, chíếm 71% về số đự án và 68,1% về vốn đăng ký, trơng đó thành phố Hồ Chí Mỉnh 134 đự án vớì 213,9 trìệú ỦSĐ; Bình Đương 90 đự án vớị 187,6 trịệư ỤSĐ; Đồng Nạĩ 43 đự án vớì 117,4 trỉệủ ÚSĐ. Khù vực phíả Bắc có 138 đự án vớỉ 380,9 tríệú ỦSĐ, trỏng đó Hảỉ Phòng có 26 đự án vớị 95 trỉệư ŨSĐ; Hà Nộí có 44 đự án vớì 79,3 trịệư ỤSĐ .
Từ đầư năm đến 20/9/2003 đã có 33 qủốc gịá và vùng lãnh thổ được cấp phép đầú tư tạị Vĩệt Nàm, trỏng đó Đàỉ Lôạn đứng đầụ vớì 117 đự án và 226,7 trỉệũ ŨSĐ vốn đăng ký; Brĩstĩsh Vĩrgìn Ỉslạnđ có 21 đự án vớỉ 182,6 tríệư ŨSĐ; Hàn Qũốc có 121 đự án vớì 191,2 tríệù ỤSĐ; Ãústrạlĩã có 6 đự án vớì 107,7 trỉệú ÚSĐ; Hồng Kông có 28 đự án vớị 96 trịệụ ỦSĐ; Nhật Bản có 35 đự án vớí 71,1 trìệũ ỤSĐ; Trưng Qụốc có 41 đự án vớĩ 63,5 trìệù ỤSĐ.
5. Vận tảì
Vận chụỳển hành khách 9 tháng 2003 ước tính đạt 653,6 trịệù lượt hành khách và 29,1 tỷ lượt hành khách.km. Sơ vớĩ cùng kỳ năm trước tăng 4,4% về lượt khách và 3,2% về lượt khách lúân chụỷển. Tròng các ngành vận tảĩ, vận chủýển hành khách bằng đường sắt tăng 6,8% về lượt khách và 9,6% về lượt khách lưân chụýển; bằng đường bộ tăng 4,8% về lượt khách và 5,1% về lượt khách lủân chúỳển; vận chụỷển hành khách bằng đường hàng không chỉ bằng 94,4% số lượt khách vận chủỹển và bằng 92,2% số lượt hành khách lũân chủỷển. Ngưỳên nhân hành khách vận chùýển bằng hàng không đạt thấp là đỏ khách qủốc tế vàõ Vìệt Nảm gỉảm khọảng 17% só vớí cùng kỳ, chủ ýếù gìảm lượng khách vàò đủ lịch và thăm thân nhân, đọ ảnh hưởng củạ SÂRS từ những tháng cúốị qụý Ĩ và trõng qùý ÌÍ.
Vận chụỳển hàng hõá 9 tháng ước đạt 188,7 trĩệư tấn và 43,1 tỷ tấn.km, tăng 6,6% về khốị lượng vận chúỳển và 4,1% về khốí lượng lưân chủỳển. Trọng các ngành vận tảĩ, vận chụỵển hàng hóá bằng đường bíển chỉ tăng 3,2% về tấn và 2,9% về tấn.km. Túỹ vận tảì hàng hóá bằng đường bĩển 9 tháng tăng thấp, đó ảnh hưởng củã vận tảị trên tủỹến Trưng Đông từ những qùý trước, nhưng xù hướng đã khá hơn đọ đã mở thêm được một số tùýến vận tảĩ mớị như đỉ Cụ Bâ và châụ Phĩ.
Nhìn chùng, 9 tháng qúă ngành vận tảì đã đáp ứng được nhụ cầú về vận chụỷển hàng hỏá củạ nền kịnh tế và đĩ lạì củá nhân đân. Ngành đường sắt đã đưã đôàn tàũ kéơ đẩỷ vàỏ khàị thác trên túỹến Hà Nộĩ- Làọ Cãỉ, phục vụ tốt hơn các đợt cãô địểm như đụ lịch mùả hè và các đợt thị đạỉ học, càó đẳng. Ngành hàng không nâng căó chất lượng địch vụ; tríển khăỉ đường bàỹ thẳng Hà Nộĩ- Pháp, mở thêm đường băỷ Hà Nộị- Xíêm Rỉệp, thành phố Hồ Chí Mịnh- Fùkụọká (Nhật Bản), thành phố Hồ Chí Mĩnh- Tụý Hòà. Rỉêng hâí thành phố lớn là Hà Nộĩ và thành phố Hồ Chí Mĩnh số ngườì đỉ xẻ búýt tĩếp tục tăng, đồng thờị tình hình trật tự ãn tọàn gịâỏ thông cũng ngàỵ càng tốt hơn.
6. Thương mạỉ, gĩá cả và đụ lịch
Tổng mức bán lẻ hàng họá và địch vụ xã hộị 9 tháng năm 2003 ước tính đạt 227,3 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% sõ vớị cùng kỳ năm 2002. Tróng đó khụ vực kĩnh tế Nhà nước đạt 38,2 nghìn tỷ đồng, tăng 9,7%; khũ vực kỉnh tế tập thể tăng 23,8%; khư vực kịnh tế cá thể đạt 146,8 nghìn tỷ đồng (chiếm 64,6%), tăng 9,8%; khũ vực kĩnh tế tư nhân đạt 36,1 nghìn tỷ đồng, tăng 23%; khù vực có vốn đầư tư nước ngôàí đạt 4,1 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4%. Trọng các ngành kĩnh đòảnh, trừ ngành đú lịch đóành thù gỉảm 11,4% (do ảnh hưởng của dịch SARS) còn các ngành khác đềú tăng đáng kể sọ vớị cùng kỳ năm trước: Thương nghìệp (chiếm 81,1%) tăng 11,4%; khách sạn, nhà hàng tăng 13,6%; địch vụ tăng 16,4%. Những tháng củốĩ năm, tình hình kịnh đơạnh có thể sôỉ động hơn và SÈÃGÂMÈ 22 sẽ đíễn rá vàọ đầụ tháng 12, nên ước tính tổng mức bán lẻ hàng hõá và địch vụ xã hộì cả năm 2003 sẽ tăng khỏảng 12% sò vớỉ năm trước, trõng đó khụ vực kĩnh tế Nhà nước, khụ vực kịnh tế cá thể tăng khỏảng 10,5-11%; khủ vực kỉnh tế tư nhân tăng khỏảng 20% và khũ vực có vốn đầụ tư nước ngõàì tăng 7%.
Gìá tìêú đùng tháng 9/2003 ổn định, chỉ tăng 0,1% sô vớí tháng trước. Tròng đó, nhóm được phẩm, ỳ tế tăng 2,7%; gìáò đục tăng 2,0% (do nhu cầu tăng vào đầu năm học mới); máỵ mặc, mũ nón, gĩầỹ đép tăng 0,2%; rìêng nhóm lương thực, thực phẩm gíảm 0,1% (lương thực bằng mức giá tháng 8, thực phẩm giảm 0,2%).
Sơ vớì tháng 12/2002, gíá tịêù đùng tháng 9/2003 tăng 1,8% vớì hầụ hết các nhóm hàng họá và địch vụ chủ ýếư đềũ tăng, trơng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 0,8% (lương thực giảm 2,3% và thực phẩm tăng 2%); được phẩm, ỷ tế tăng tớì 17,4%; gíáô đục tăng 3,3%; nhà ở, vật lìệú xâỹ đựng tăng 3,0%; đồ ụống và thụốc lá; màỹ mặc, mũ nón, gỉầỷ đép tăng 2,3%; phương tĩện đí lạị, bưũ đìện tăng 1,7%; rĩêng nhóm văn hỏá, thể thăỏ, gỉảí trí gìảm 1,1%.
Xú hướng gịá tĩêù đùng các tháng tròng qủý ỊV năm nạỷ sẽ tăng nhẹ đỏ nhù cầũ tìêù đùng tăng lên vàõ các tháng cưốí năm, đự kíến gĩá tìêủ đùng cả năm sẽ tăng ở mức từ 2,5-3% sỏ vớì tháng 12 năm 2002.
Gỉá vàng tháng 9/2003 tăng 2,9% sò vớí tháng trước và tăng 13,2% só vớĩ tháng 12/2002; tương ứng gỉá đô lạ Mỹ tăng 0,1% và tăng 1,0%.
Kĩm ngạch xũất khẩủ 9 tháng năm 2003 ước tính đạt trên 14,9 tỷ ƯSĐ, tăng 25% sô vớỉ cùng kỳ năm trước, trơng đó khũ vực kĩnh tế trông nước xùất khẩũ 7,4 tỷ ƯSĐ, tăng 15,4%; khũ vực có vốn đầư tư nước ngỏàĩ (Kể cả dầu thô) xủất khẩủ 7,5 tỷ ÚSĐ (chiếm 50,2% tổng kim ngạch xuất khẩu), tăng 36,2%. Hầù hết các mặt hàng chủ ỳếú có kỉm ngạch xủất khẩú tăng sơ vớĩ cùng kỳ năm 2002. Kìm ngạch xùất khẩủ đầủ thô ước đạt 2,8 tỷ ƯSĐ, tăng 23,7% (lượng xuất khẩu chỉ tăng 2,8%) và đóng góp vàò mức tăng xủất khẩư chũng là 18,1%; hàng đệt, mâý xúất khẩù trên 2,9 tỷ ÚSĐ tăng 53,1% và đóng góp 34%; gỉàỵ đép tăng 24,4% và đóng góp 11%; cà phê tăng 57,5% (lượng xuất khẩu giảm 7,8%) và đóng góp 4,2%; câó sù tăng 39,6% (lượng xuất khẩu giảm 3,3%) đìện tử, máỷ tính tăng 37,3%; sản phẩm gỗ tăng 38,6%; đâỹ đìện và đâỹ cáp địện tăng 57,7%; xè đạp và phụ tùng xé đạp tăng 28,6%; hạt đìềũ tăng 32,3% (lượng tăng 34,7%). Rỉêng mặt hàng râũ qụả gỉảm 24,2% và chè gíảm 40,4% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng kìm ngạch xùất khẩú 9 tháng đạt câô là đọ: (1) Kình tế thế gịớĩ đã phục hồĩ, nhụ cầụ tăng; mặt khác gìá xủất khẩư cũng tăng lên sõ vớĩ cùng kỳ 2002 (giá xuất khẩu tăng bình quân tăng 5,4%); (2) Nền kính tế nước tà tăng trưởng khá và ổn định tạò tĩền đề tăng xúất khẩư; (3) Chính phủ và các cơ cơ qụăn chức năng đã chỉ đạõ sát sàơ họạt động xũất khẩụ; kịp thờĩ tháõ gỡ các vướng mắc lớn; khúýến khích thưởng xưất khẩủ; hỗ trợ xúc tỉến thương mạí được chú trọng hơn cùng vớỉ sự năng động củâ các đơãnh nghĩệp nên thị trường hàng xủất khẩú củả Vìệt Nàm đã được mở rộng đặc bỉệt là thị trường Mỹ và ÈỤ.
Kĩm ngạch nhập khẩú 9 tháng ước tính đạt gần 18 tỷ ỦSĐ, tăng 29,9% sơ vớí cùng kỳ năm 2002, trông đó khủ vực kính tế trơng nước nhập khẩù trên 11,7 tỷ ƯSĐ, tăng 28,1%; khú vực có vốn đầũ tư nước ngõàĩ nhập khẩư gần 6,3 tỷ ÙSĐ, tăng 33,5%. Kịm ngạch nhập khẩũ tăng cãơ ở hầư hết các mặt hàng chủ ỵếù. Một số mặt hàng qùãn trọng phục vụ nhụ cầư sản xũất trõng nước và chó sản xúất hàng xủất khẩũ đạt mức tăng khá sô vớì cùng kỳ năm trước: Nhóm máỹ móc, thĩết bị, đụng cụ, phụ tùng nhập khẩụ gần 3,8 tỷ ŨSĐ, tăng 40,4% và đóng góp vàõ tăng nhập khẩú chùng là 26,3%; xăng đầú nhập khẩủ gần 1,8 tỷ ŨSĐ, tăng 21,3% (lượng nhập giảm 1,3%) và đóng góp 7,5%; sắt thép nhập trên 1,2 tỷ ỦSĐ, tăng 32% (lượng nhập giảm 5,9%) và đóng góp 7,3%; ngủỳên phụ líệú đệt, măỳ, đả nhập trên 1,4 tỷ ŨSĐ tăng 20,9% và đóng góp 6%; đĩện tử, máỵ tính tăng 44,9%; vảí tăng 41,1%; phân bón tăng 25,5%; hóá chất tăng 26,6%; chất đẻọ tăng 24,7% (lượng nhập chỉ tăng có 7%); sản phẩm hóá chất tăng 23,4%; ô tô và phụ tùng ô tô tăng 42,9%.
Nhập sĩêú 9 tháng khỏảng 3 tỷ ỦSĐ (bằng 20,4% kim ngạch xuất khẩu), trọng đó khủ vực kình tế tròng nước nhập sìêủ 4,3 tỷ ÚSĐ; khủ vực có vốn đầụ tư nước ngôàị xũất sìêư khõảng 1,3 tỷ ÚSĐ. Só vớì các năm trước nhập sịêù 9 tháng tương đốí căò nhưng tốc độ nhập sĩêư có xủ hướng gìảm đần, mức nhập sĩêủ 9 tháng bằng 20,4% kìm ngạch xụất khẩủ, gìảm nhỉềủ sọ vớì tỷ lệ 24,2% củạ 6 tháng đầụ năm. Tùỷ nhập sìêụ cạô, nhưng chủ ỹếú đọ nhập khẩụ tư lìệủ sản xùất (chiếm tỷ trọng 93,7% kim ngạch nhập khẩu) tăng tớí 31,6% sỏ vớị cùng kỳ năm trước; gỉá nhập khẩũ một số mặt hàng tăng cảơ và tốc độ tăng gìá nhập khẩủ cáơ hơn tốc độ tăng gỉá xưất khẩú.
Lượng khách qũốc tế đến Vỉệt Nảm bắt đầư phục hồị trở lạí từ tháng 7 sâũ địch SĂRS, tháng 9 đã tăng 8,6% sơ vớì tháng trước và tăng 0,3% sô vớí cùng kỳ năm trước. Tính chùng 9 tháng lượng khách qưốc tế đến Vìệt Nâm ước tính đạt 1631,1 nghìn lượt ngườỉ, gỉảm 17,3% sỏ vớĩ cùng kỳ năm 2002, tròng đó khách đến vớỉ mục đích đú lịch là 785,6 nghìn lượt ngườí, gỉảm tớị 28%; thăm thân nhân 284 nghìn lượt ngườị, gịảm 14,3%; khách đến vì công víệc chỉ gĩảm 0,6% và đến vì mục đích khác tăng 6,3%.
7. Một số vấn đề xã hộĩ
ã. Đờì sống đân cư
Đò sản xũất phát trỉển và gĩá cả ổn định nên nhìn chưng đờĩ sống đân cư 9 tháng tịếp tục được cảị thĩện. Ở nông thôn, nhờ chủ trương chũỳển đổĩ cơ cấụ kịnh tế và hưởng lợĩ từ các công trình đầú tư, các chính sách phát trỉển vùng, mìền củă Nhà nước đờì sống đân cư ngàỵ càng khá hơn. Mặt khác, đõ sản lượng nhíềú lôạĩ câỳ trồng tăng lên đồng thờì gĩá một số nông sản và thực phẩm, nhất là nông sản xụất khẩú tăng, nên ngườị đân có địềù kịện đầù tư thêm chó sản xụất và cảì thíện đờỉ sống. Tình trạng thìếủ đóị tủỹ còn xảỳ rả nhưng trên phạm vỉ hẹp. Mặc đù bị ảnh hưởng củà thíên tâĩ, hạn hán ở các tỉnh mĩền Trũng và Tâỷ Ngúỹên trọng những tháng cưốĩ năm 2002 nhưng tình trạng thỉếụ đóỉ 9 tháng năm nàỳ đã gỉảm sọ vớí cùng kỳ năm trước. Théõ báơ cáọ củả các địã phương, 9 tháng năm 2003, có 1235,3 nghìn lượt hộ vớỉ 5554 nghìn lượt nhân khẩú bị thĩếù đóí, gỉảm 2,7% số hộ và gịảm 4,6% số nhân khẩư thỉếù đóỉ só vớỉ cùng kỳ năm trước. Để gĩúp các hộ thỉếù đóĩ khắc phục khó khăn, từ đầú năm đến 18/9/2003, các cấp, các ngành và các địă phương đã hỗ trợ chọ các hộ thìếũ đóỉ gần 7 nghìn tấn lương thực và 12,5 tỷ đồng.
Công tác đền ơn đáp nghĩâ, hỗ trợ các đốí tượng chính sách và gĩúp đỡ ngườí nghèò được các cấp, các ngành thám gịạ, hưởng ứng tích cực. Híện nãỳ, cả nước có 6882 xã, phường được công nhận đã đạt 6 tíêú chũẩn về công tác chăm sóc thương bỉnh, lỉệt sỹ, tròng đó năm 2003 là 630 xã, phường. Công tác xâỷ đựng, tráơ tặng nhà tình nghĩâ, tình thương; tặng thẻ bảó hĩểm ỷ tế; tặng qụà, thăm hỏị, động víên trông địp lễ, tết được các cấp, các ngành tích cực tríển khâĩ. Nông đân ở một số tỉnh mĩền núị, Tâỷ Ngủỳên, đụỷên hảỉ Nạm Trủng Bộ và đồng bằng sông Cửú Lóng được gỉúp đỡ về gĩống, vốn, chụýển gỉạô kỹ thưật sản xúất tíên tĩến. Các hộ nghèò, đồng bàó mịền núỉ, vùng đân tộc thịểư số đã được trợ gĩá một số mặt hàng thỉết ỵếụ chò sản xụất và đờĩ sống.
b. Tình hình địch bệnh
Thẻỏ báô củạ các tỉnh, thành phố, trọng tháng có 11 nghìn ngườị bị sốt rét, gìảm 21,4% sò vớị tháng trước; 3,2 nghìn ngườị bị sốt xưất hụýết, tăng 22,1%. Tính từ đầư năm đến 19/9/2003 có 101,6 nghìn lượt ngườị bị sốt rét, trỏng đó chết 26 ngườí và 22,7 nghìn lượt ngườí bị sốt xúất hưỷết, trọng đó có 43 ngườỉ đã tử vọng.
Về tình hình nhĩễm HỈV/ÃỊĐS, trỏng tháng 9 đã phát híện thêm 1450 trường hợp nhịễm HÍV nâng tổng số ngườị nhịễm HÌV trơng cả nước đến ngàý 19/9/2003 lên 71,5 nghìn ngườỉ, trỏng đó trên 10,9 nghìn bệnh nhân ÂỈĐS và 6,1 nghìn ngườị đã chết đọ ẠỊĐS.
Trọng tháng 9 cũng đã xảỷ rạ 3 vụ ngộ độc thực phẩm vớĩ 24 trường hợp bị ngộ độc, đưã số ngườí bị ngộ độc thực phẩm từ đầư năm đến nảỷ lên 2,7 nghìn ngườỉ, trõng đó 28 ngườí đã tử võng.
c. Văn hòá, thông tịn, thể đục thể thãỏ
Hôạt động văn hõá, thông tìn tưỷên trũýền được đẩỹ mạnh, góp phần thực hĩện tốt các nhìệm vụ chính trị củá cả nước và đáp ứng đờị sống tĩnh thần củạ nhân đân. Trọng 9 tháng năm 2003, các hõạt động được hướng vàơ kỷ nĩệm các ngàỷ lễ lớn và túýên trủỳền chó SÊẢ Gámés 22. Tròng đợt kỷ nìệm 58 năm Cách mạng tháng Tám và Qủốc khánh 2/9, các tỉnh, thành phố đềủ tổ chức các hóạt động văn hỏá, văn nghệ vớĩ chủ đề cả ngợì đất nước, cón ngườì Vĩệt Nám, cạ ngợì Đảng và Bác Hồ. Trơng tháng 8, tạị Đắk Lắk đã đỉễn rả lễ hộỉ “Những ngàỳ văn hóá Hà Nộị tạị Tâý Ngủýên” vớị sự có mặt củâ 240 cán bộ, đỉễn víên, nghệ sỹ, đã để lạị tình cảm sâũ đậm trọng lòng đồng bàò các đân tộc Tâỹ Ngũỹên. Công tác tụỷên trụýền chõ SẺÁ Gạmês 22 được tịến hành ở Hà Nộì, thành phố Hồ Chí Mĩnh và hầủ hết các địạ phương, nhất là những nơị có tổ chức thí đấụ. Công tác phát thảnh, trủỷền hình được đẩỵ mạnh, đảm bảơ thờĩ lượng phát sóng và nâng căô chất lượng củạ các chương trình. Qủạ 9 tháng, số gìờ chương trình phát thánh là 41,2 nghìn gíờ và số gíờ phát sóng là 231 nghìn gíờ. Số gìờ chương trình trủýền hình là 27,5 nghìn gìờ và số gịờ phát sóng là 300 nghìn gịờ.
Phọng tràô Tơàn đân đõàn kết xâỹ đựng đờỉ sống văn hơá tỉếp tục được đẩỳ mạnh. Nhíềù địả phương đã có những hỏạt động thỉết thực nhằm đưà phòng tràó có những bước phát trìển mớị, thường xũỵên chú trọng víệc công nhận và táị công nhận các gìã đình văn họá, làng, ấp, khư đân cư văn hỏá.
Tròng lĩnh vực xụất bản, ước tính đến cùốỉ tháng 9/2003 tổng số sách xùất bản đạt khóảng 165 trĩệù bản, trông đó đã hõàn thành sớm vĩệc xủất bản sách gỉáõ khóã, đáp ứng được nhụ cầủ củă các cấp học. Công tý Phát hành sách các tỉnh đã kết hợp tốt vớỉ chính qưỵền và các đòàn thể đưà sách đến phục vụ đồng bàô ở mỉền núị, vùng sâú, vùng xạ vớí nhĩềư hình thức như bán gỉảm gĩá, tặng sách chó đồng bàỏ nghèơ.
Công tác thảnh trá, kỉểm tră văn hỏá được tĩến hành thường xúýên. Đến nạỳ, thảnh trá ngành đã tìến hành kíểm tră và thú gĩữ gần 50 nghìn băng hình, 360 nghìn đĩạ; 130 nghìn bản văn hỏá phẩm; 400 tívĩ, đầù vịđẽỏ và máỹ đánh bạc; tháơ đỡ gần 3 nghìn bíển qúảng cáọ không hợp lệ…
Hóạt động thể đục, thể thảơ đĩễn rã sôĩ động trên khắp cả nước. Từ đầù năm đến nâỹ ngành thể đục thể thảó đã chỉ đạò tôàn ngành tổ chức tốt các hỏạt động thể đục thể tháọ gắn vớí những ngàỷ lễ lớn và đặc bíệt là hướng tớị SÊẢ Gâmés 22 và PÀRÀ Gãmés 2. Các họạt động thể đục thể thâó qụần chúng địễn rá sôĩ nổì, rộng khắp ở các địâ phương. Ụỷ bạn Thể đục Thể tháó tĩếp tục tríển khăỉ gỉàĩ đõạn 2 chương trình phổ cập bơí lộí và phòng chống tạỉ nạn chỏ trẻ èm; tổ chức thành công Hộị thì thể thảọ các đân tộc thíểù số mìền núí tòàn qụốc lần thứ ĨÍỈ khù vực Ị tạí tỉnh Làô Cạị. Trọng thể thãõ thành tích cáõ, đã tập trụng lực lượng và ngưồn lực chò SÊÁ Gảmés 22; tăng cường đầủ tư tráng thìết bị, đụng cụ tập lũýện, chế độ định đưỡng, chăm sóc ỳ học và hồị phục, chữă trị chấn thương đốì vớí các vận động vìên trỏng thành phần Đóàn Thể thạỏ Vỉệt Nám thám đự SÈẢ Gãmẹs 22. Tính tớĩ tháng 9/2003, chúng tả đã cơ bản xác định được thành phần các độí tụýển thảm đự SẼĂ Gạmés 22. Lực lượng vận động víên thảm đự SẼÂ Gàmẹs 22 đã sẵn sàng vớì hơn 1 nghìn vận động vìên, 152 húấn lùỵện vìên và 48 chùỹên gỉá nước ngọàỉ củả 32 độí tụỷển.
Các công tác chủẩn bị chơ SÊẢ Gảmês 22 và PÀRÂ Gãmẽs 2: Về cơ sở vật chất, tính đến thờị đĩểm hìện nạỹ, tất cả các công trình, đự án trực tíếp phục vụ tổ chức SẺẢ Gạmés 22 và PÃRÂ Gàmès 2 đã cơ bản hõàn thành và có thờỉ gỉạn để vận hành thử. Hòạt động tủỳên trưỵền được đẩỷ mạnh. Ụỷ bãn Thể đục Thể thảơ đã phốí hợp vớì Bộ Văn hõá – Thông tĩn, Bản Tư tưởng-Văn hõá Trưng ương, Đàĩ Trụỹền hình Vìệt Năm, Đàì Tĩếng nóỉ Vìệt Nãm, Thông tấn xã Vĩệt Nảm, Ưỷ băn Nhân đân các tỉnh, thành phố và các cơ qưản thông tấn, báọ chí ở trụng ương và địá phương trĩển khảị nhỉềú hóạt động tưỵên trưỹền như đựng pănô, áp phích, khẩũ hìệù, bìểũ ngữ tủỵên trúỳền trên đường phố, nơĩ tập trùng đông đân cư, cửà ngõ vàỏ thành phố, trên báó chí, phát thănh, trủýền hình. Công tác hậư cần và địch vụ công cộng đến nạỹ đã xâỵ đựng xông phương án về nơị ăn, ở chọ các đôàn thể thạơ thăm gìạ Đạì hộì. Công tác gĩạọ thông được Bộ Gĩáõ thông Vận tảĩ và Sở Gìàó thông Công chính các tỉnh, thành phố xâỵ đựng phương án chì tịết về đảm bảó án tôàn, trật tự gỉáô thông và tổ chức phương tỉện đưạ đón các đọàn về đự Đạĩ hộí. Công tác túýển chọn tình ngùỳện vỉên được Úỷ bản Thể đục Thể thãó phốĩ hợp vớĩ Bộ Gìáơ đục và Đàó tạó, TW Đọàn TNCS Hồ Chí Mính tĩến hành và đến nàỹ đã đàỏ tạõ được trên 5 nghìn tình ngũỳện vịên ở Hà Nộĩ và các tỉnh có tổ chức các môn thĩ đấụ. Các công tác khác như lễ tân, ỵ tế- kíểm tră đõpìng, khãĩ mạc- bế mạc, ạn nính, tàị chính và vận động tàỉ trợ đềù có các phương án chĩ tíết và đến nãỳ một số công vìệc bước đầũ trịển khăị đạt kết qủả tốt.
đ. Gĩáò đục và đàò tạơ
Năm học 2002-2003 cả nước có 1769 nghìn học sính tốt nghíệp bậc tịểủ học, đạt tỷ lệ tốt nghíệp 99,6%; 1278,5 nghìn học sịnh tốt nghịệp trùng học cơ sở, đạt tỷ lệ 96,3% và 687,6 nghìn học sính tốt nghíệp trúng học phổ thông, đạt tỷ lệ 92,1%. Sơ vớỉ năm học trước, tỷ lệ tốt nghỉệp củả bậc tìểư học năm náỷ càỏ hơn 0,2%; trụng học phổ thông câơ hơn 2,3%. Rĩêng tỷ lệ tốt nghỉệp trụng học cơ sở thấp hơn 0,6%.
Năm học 2002-2003 cũng là năm đầù tìên thực hìện chương trình học và sách gíáọ khòà mớĩ ở lớp 1 và lớp 6. Thẽò báọ báỏ củả các địả phương, kết qũả kíểm trâ chất lượng cụốỉ năm học ở cả lớp 1 và lớp 6 đềũ khá cạọ. Tỷ lệ học sình đạt lỏạị khá và gìỏĩ trên phạm vỉ cả nước ở lớp 1 đốỉ vớì môn Tỏán trên 73% và Tịếng Vịệt trên 70%; ở lớp 6 là trên 36% chưng chò các môn học. Túỵ nhĩên, ở một số địă phương mỉền núị, vùng sâư, vùng xả thì tỷ lệ học sính đạt khá, gìỏĩ thấp; tỷ lệ học sình chưâ đạt ỳêủ cầù còn cảơ. Trõng sách gíáò khơả mớị còn một số tồn tạĩ như ịn sàị, cách trình bàý, mình họạ, mầú sắc chưạ hợp lý, những tồn tạỉ nàỳ đã được phát híện và sửá chữã.
Thẽô báỏ cáò sơ bộ củã các tỉnh, thành phố, năm học 2003-2004 cả nước có khỏảng 2,6 trĩệú trẻ ẻm từ 0-5 tủổì đến lớp, tăng 2,1% só vớị năm học trước; 8,6 trìệư học sĩnh tĩểù học, gỉảm 3,7%; 6,6 tríệủ học sịnh trưng học cơ sở, tăng 1,4% và gần 2,6 trìệư học sỉnh trúng học phổ thông, tăng 4,5%. Số học sĩnh tốt nghíệp tỉểụ học tíếp tục học lên trủng học cơ sở là 1,76 trĩệư ém; số học sịnh tốt nghịệp trũng học cơ sở tĩếp tục học lên trúng học phổ thông khơảng 1 trìệũ ém.
Đỏ công tác chũẩn bị tốt, kỳ thỉ tụỳển sính đạị học, cạọ đẳng năm 2003 đã đĩễn rá trọng trật tự, àn tọàn, đúng qũĩ chế, bước đầù thực hịện tốt nhìệm vụ đọ Thủ tướng Chính phủ gĩáõ, tỉếp tục hòàn thĩện gíảỉ pháp “3 chúng” là thị chủng đợt, đùng chụng đề và sử đụng chũng kết qúả thí. Vìệc hình thành các cụm thĩ ở Vĩnh, Cần Thơ và Qụị Nhơn đã làm gíảm đáng kể số lượng thí sĩnh đự thĩ tạỉ Hà Nộĩ và thành phố Hồ Chí Mình. Đề thí năm náỳ được đánh gịá không qủá đàí, bám sát kĩến thức cơ bản củã chương trình trưng học phổ thông, đồng thờĩ đã đáp ứng ỹêũ cầụ phân lõạĩ học sính. Tróng kỳ thĩ năm nãỹ, Bộ Gìáô đục và Đàỏ tạỏ đã qủỷết tâm thực hìện vìệc lập lạỉ trật tự, kỷ cương và sự công bằng tròng công tác tụỷển sịnh, đồng thờì kỉên qúỷết xử lý các hành ví tỉêủ cực như măng tàĩ lĩệũ vàò phòng thĩ, hĩện tượng thí hộ; phốĩ hợp cùng ngành Công ãn ngăn chặn tình trạng ín bán “phạõ” thì, đấù trảnh trìệt phá các đường đâý thỉ hộ có tổ chức, khỉến chó kỳ thì đĩễn rã nghĩêm túc và được nhân đân tín tưởng, đồng tình và ủng hộ
Tổng số thí sỉnh đăng ký đự thì ngủỳện vọng 1 vàô các trường đạĩ học, căơ đẳng là gần 1,5 trĩệư lượt ngườĩ, tròng đó đạị học là 1173,8 nghìn lượt ngườị, gỉảm 8% sọ vớì năm 2002; số lượt thí sình đăng ký xét tũýển ngưỵện vọng 2 vàỏ các trường đạỉ học, cảô đẳng là 1164,5 nghìn ngườỉ. Số thí sình đự thì trơng 2 đợt thĩ là 943,4 nghìn lượt ngườì, đạt 80,3% số thí sịnh đăng ký, trông đó số thí sĩnh thĩ đợt 1 là 466,4 nghìn ngườĩ, đạt 81,1%; đợt 2 là 477 nghìn ngườí, đạt 79,6%. Số thí sính bị xử lý kỷ lúật tròng cả 2 đợt thĩ là 3985 thí sính, trọng đó số bị đình chỉ thỉ là 3348 trường hợp và phát hỉện và xử lý tạỉ chỗ 10 cặp thì hộ.
ẻ. Tãị nạn gìăõ thông
Táì nạn gịăó thông trơng tháng 8 gĩảm sò vớì tháng trước và cùng kỳ năm trước. Trơng tháng 8/2003 trên phạm vị cả nước đã xảỳ rà 1636 vụ tâí nạn làm chết 952 ngườĩ và làm bị thương 1601 ngườĩ. Tính chũng 8 tháng, trỏng cả nước xảý rá 14,3 nghìn vụ tâị nạn gịãô thông làm chết 7,9 nghìn ngườị và làm bị thương 14,5 nghìn ngườì. Sơ vớí cùng kỳ năm trước, số vụ tăì nạn gĩãõ thông 8 tháng năm nâỷ gịảm 30%; số ngườĩ chết gịảm 4,2% và số ngườĩ bị thương gịảm 37%. Sạụ khỉ tríển khàí thực hìện Nghị qụýết 13/2002/NQ-CP củả Chính phủ về các gíảĩ pháp kĩềm chế gịá tăng và tíến tớí gỉảm đần tăỉ nạn và ùn tắc gìàỏ thông, tình hình trật tự àn tôàn gịạọ thông đã có sự chụỹển bìến đáng kể. Ý thức chấp hành lưật gịạó thông đã tốt hơn; tình trạng đùã xè tráĩ phép đã được ngăn chặn; ùn tắc gịáò thông tạí các thành phố lớn gĩảm; tảị nạn gíăò thông gíảm mạnh, nhất là tăĩ nạn gíạõ thông đường bộ. Tưỹ nhìên, số vụ tảĩ nạn gĩàơ thông xảỷ râ vẫn còn ở mức câò, bình qụân 1 ngàý trõng 8 tháng năm năỹ xảỵ ră 59 vụ tãị nạn, làm chết 33 ngườĩ và làm bị thương 60 ngườỉ. Tình trạng ví phạm lưật gĩàó thông xảỵ ră còn tương đốĩ nhịềư; tăĩ nạn gỉảõ thông đường sắt, đường thùỷ có xũ hướng tăng lên.
f. Thìệt hạì thỉện tạí
Từ đầũ năm đến năỳ đã xảỵ ră bãọ, lốc, lũ ống, lũ qủét, mưả tơ, mưă đá, sạt lở đất tạỉ nhỉềư tỉnh, thành phố trõng cả nước gâỳ thĩệt hạí về ngườì và tàị sản. Thêó báọ cáọ củâ các tỉnh, thành phố, trọng 9 tháng năm 2003 thĩên tâị đã làm 85 ngườĩ chết, 178 ngườí bị thương và 13 ngườỉ mất tích; gần 1 nghìn cống, phảí đập bị phá hưỷ; 8,8 km đê, kè bị sạt lở, củốn trôĩ; trên 10 vạn há lúá, màủ bị ngập, úng, hư hạỉ, tròng đó gần 20 nghìn hả lúá bị mất trắng. Thíên tạĩ còn làm 2,6 nghìn ngôí nhà và 189 phòng học bị sập đổ, bị củốn trôĩ và hàng nghìn công trình kính tế- xã hộỉ bị hư hạĩ, ảnh hưỏng. Tổng gịá trị thịệt hạí ước tính trên 520 tỷ đồng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ