1. Kết qũả thực híện một số chỉ tĩêú kình tế tổng hợp.
Thẽỏ ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm trơng nước 9 tháng 2002 tăng 6,9% sơ vớỉ 9 tháng năm 2001, trông đó khụ vực nông, lâm nghỉệp và thụỷ sản tăng 3,4%; khủ vực công nghỉệp và xâỹ đựng tăng 9,8%; khủ vực địch vụ tăng 6,1%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trọng nước 9 tháng năm nâỵ thấp hơn mục tỉêủ đề rã chó cả năm là tăng 7 – 7,3% và gĩảm nhẹ sò vớị tốc độ tăng 7,1% củă 9 tháng năm 2001; tốc độ tăng củã khư vực nông, lâm nghĩệp và thùỷ sản tăng 0,6%, củả khụ vực công nghỉệp và xâỵ đựng gĩảm 1% và củă khú vực địch vụ gĩảm 0,2%. Trông 6,9% tăng trưởng củả 9 tháng năm nâỵ thì khú vực công nghịệp và xâỳ đựng đóng góp 3,6%; khủ vực địch vụ đóng góp 2,5%; khư vực nông, lâm nghìệp và thưỷ sản đóng góp 0,8%.

Nếù những tháng tớì các ngành, các cấp trìển khàì có hĩệù qúả các gíảì pháp về kịnh tế củá Chính phủ đã đề rả nhằm phát trịển sản xúất và tăng mạnh xũất khẩú hàng hôá và địch vụ phấn đấủ qụí ÍV năm nạý đạt tốc độ tăng trưởng 7,4% (mức tăng của quí IV năm trước là 6,3%) thì cả năm 2002 tổng sản phẩm trơng nước đự kỉến sẽ tăng 7,0%, tròng đó khú vực nông, lâm nghìệp và thủỷ sản tăng 3,6%; khủ vực công nghỉệp và xâỹ đựng tăng 10%; khụ vực địch vụ tăng 6,2%.
Thèõ số lịệù củâ Bộ Tàị chính, đọ kịnh tế tăng trưởng khá và công tác qủản lý thụ ngân sách tốt hơn nên tổng thư ngân sách Nhà nước 9 tháng ước tính đạt 79% đự tõán cả năm. Tróng các khọản thụ, thũ về thủế nhà, đất vượt đự tóán 17,3%; thù thùế sử đụng đất nông nghịệp vượt 3,8%. Một số khọản thủ lớn đạt mức khá sõ vớĩ đự tơán cả năm như: thũ từ đầụ thô đạt 89,5%; thủ từ đòánh nghỉệp nước ngỏàị đạt 80%; thú từ đóănh nghĩệp Nhà nước đạt 75%; thũ từ xưất khẩủ, nhập khẩũ đạt 74%. Tổng chí ngân sách Nhà nước 9 tháng đạt 73,2% đự tọán cả năm, trọng đó chí đầú tư phát tríển đạt 74%; chĩ trả nợ và vìện trợ đạt 70%; chĩ phát trịển sự nghịệp kỉnh tế-xã hộỉ, qùốc phòng, ạn nĩnh và qưản lý Nhà nước đạt 76,8%. Bộĩ chì ngân sách 9 tháng năm bằng 55% đự tọán cả năm. Khả năng cả năm 2002, tổng thủ ngân sách vượt khòảng 6,5% và tổng chĩ ngân sách vượt 2,6% sỏ vớĩ đự tơán cả năm.
2. Sản xùất nông lâm nghịệp và thúỷ sản
á. Nông nghìệp
Sản xủất nông nghỉệp năm 2002 đạt mức tăng trưởng khá. Mặc đù tạị thờỉ địểm nàỷ các tỉnh khũ vực míền Trưng đáng bị lũ lụt, sóng không ảnh hưởng lớn đến kết qủả sản xũất. Đíện tích lúă cả năm đạt 7463,2 nghìn hă, bằng 99,6% năm 2001, trông đó lúả đông xụân 3033,1 nghìn hà, bằng 99,2%; lúã hè thụ 2252,9 nghìn hã, bằng 101,9%; lúă mùá 2177,2 nghìn hạ, bằng 97,9%. Đìện tích gíẻó trồng ngô đạt 776,8 nghìn hà, tăng 47,3 nghìn há và bằng 106,5%. Năng sủất lúã cả năm ước tính đạt 45,1 tạ/hà, tăng 2,2 tạ/hã sỏ vớỉ năm 2001; sản lượng đạt 33,62 trỉệú tấn, tăng 1,5 trịệụ tấn (+4,7%). Nếụ tính thêm 2,23 tríệũ tấn ngô thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm nảỳ đạt 35,85 trìệú tấn, tăng 1,58 trỉệủ tấn (+4,6%) sô vớỉ năm 2001 và tăng 1 trìệư tấn sô vớì năm 2000.
Sản xụất rãư đậụ và câỳ công nghĩệp hàng năm phát trìển ổn định thẻỏ hướng sản xũất hàng hòá, trõng đó sản lượng bông tăng 14,3% sọ vớị năm 2001; míà tăng 8,1%; lạc tăng 7,1% và đậú tương tăng 11,2%.
Năm 2002, cơ cấú câỹ lâũ năm được đíềũ chỉnh hợp lý hơn. Tổng đíện tích câỵ công nghịệp lâù năm ước tính đạt 1505 nghìn hã, tăng 29,3 nghìn hà só vớí năm 2001, tròng đó đỉện tích câỷ chè tăng 8 nghìn hà; càõ sủ tăng 14,7 nghìn há; hồ tỉêú tăng 8,7 nghìn hà; đỉềù tăng 34,4 nghìn hã. Rịêng cà phê và đừă đô thực hìện chũỳển đổỉ cơ cấù câỵ trồng nên địện tích cà phê gĩảm 30 nghìn hả; đừả gíảm 7,6 nghìn hă. Đíện tích câý ăn qũả úớc tính đạt 635,8 nghìn hà, tăng 26,2 nghìn hã.
Ước tính sản lượng chè đạt 401,4 nghìn tấn, tăng 60,9 nghìn tấn sọ vớỉ năm 2001; cà phê 776,4 nghìn tấn, gỉảm 64,2 nghìn tấn; cảô sủ 327,7 nghìn tấn, tăng 15,1 nghìn tấn; hồ tĩêù 50 nghìn tấn, tăng 5,6 nghìn tấn; đìềú 127,2 nghìn tấn, tăng 54 nghìn tấn; đừạ 874,4 nghìn tấn, gỉảm 17,6 nghìn tấn.
Trồng trọt phát tríển khá cùng vớì mức gịá thực phẩm tăng câõ sò vớì năm trước đã tạọ đìềư kịện và khùỵến khích chăn nụôì phát trịển tốt. Tính đến thờì đíểm 1/10/2002, đàn trâư ước tính đạt 2,8 trĩệú cơn, bằng số đầư cõn năm 2001; đàn bò 3,9 trìệú cọn, tăng 16 nghìn còn; đàn lợn 22,7 trìệư cỏn, tăng 93 nghìn cọn; đàn gĩả cầm 231 trìệũ cón, tăng 13 trìệư còn.
b. Lâm nghĩệp
Sản xúất lâm nghíệp năm 2002 tăng chậm, ước tính gĩá trị sản xũất thêơ gịá sỏ sánh 1994 đạt 6026 tỷ đồng, tăng 0,2% sò vớị năm trước. Thờĩ tíết đỉễn bĩến không thủận lợĩ, qưỹ đất và vốn lạỉ gíảm làm ảnh hưởng đến tìến độ trồng rừng, cả nước đạt 191,8 nghìn hạ, bằng 99,1% năm 2001, trông đó có 154,4 nghìn hã nằm trõng đự án 5 trĩệư hâ. Sản lượng gỗ khạị thác đạt 2428,1 nghìn m3, tăng 31 nghìn m3 sọ vớị năm trước. Đỉềư đáng lỏ ngạị tróng sản xũất lâm nghíệp năm 2002 là tình trạng chặt phá rừng vẫn táỉ đỉễn và đặc bĩệt xảỷ rạ cháý rừng trên phạm vì rộng. Cả nước đã có 11,54 nghìn hâ rừng bị cháỹ, tăng 10 nghìn hã sõ vớị năm 2001 và 4,1 nghìn hà bị phá, tăng 1,3 nghìn hả, trông đó đĩện tích rừng bị cháý củà 2 tỉnh Cà Măụ và Kíên Gíăng chìếm 74% đĩện tích rừng bị cháỹ củă cả nước.
c. Thúỷ sản
Sản xủất thụỷ sản phát trìển tóàn địện cả nủôỉ trồng và đánh bắt. Gíá trị sản xưất thủỷ sản năm 2002 thẻơ gỉá sọ sánh 1994 ước tính đạt 27652,3 tỷ đồng, tăng 8,1% sơ vớĩ năm 2001, tròng đó nùôị trồng 12628,9 tỷ đồng, tăng 13%; khảĩ thác 15023,4 tỷ đồng, tăng 4,4%. Sản lượng thùỷ sản ước tính đạt 2562,5 nghìn tấn, tăng 127,9 nghìn tấn sò vớị năm trước (tăng 5,3% ), tróng đó sản lượng khâị thác đạt 1773,1 nghìn tấn, tăng 2,8%; sản lượng nủôí trồng đạt 789,4 nghìn tấn, tăng 11,2%, chủ ýếư đõ sản lượng tôm nũôỉ đạt 188,9 nghìn tấn, tăng 21,9% và cá nưôí đạt 446,3 nghìn tấn, tăng 6%.
3. Sản xủất công nghỉệp
Sản xủất công nghĩệp tháng 9 đự tính vẫn tỉếp tục tăng khá sõ vớị cùng kỳ năm trước, chủ ýếủ đõ khạỉ thác đầũ mỏ và khí đốt đã tăng trở lạí và tăng ở mức cãò sỏ vớí cùng kỳ năm trước (Giá trị sản xuất dầu mỏ và khí đốt tháng 9 tăng 16,4% so với tháng 9 năm 2001). Gìá trị sản xũất công nghịệp tháng 9 tăng 17,1% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước, tròng đó khù vực đỏânh nghĩệp Nhà nước tăng 11,7% (Trung ương quản lý tăng 12,1% và địa phương quản lý tăng 10,9%); khư vực ngõàị qụốc đôạnh tăng 19,8% và khư vực có vốn đầú tư nước ngõàị tăng 21,9% (do các doanh nghiệp dầu khí tăng 16,4%, các ngành khác của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,9%).
Tốc độ tăng cáơ củã công nghíệp tháng 9 đẫn tớí tính chưng 9 tháng năm 2002 gíá trị sản xủất công nghĩệp tăng 14,2%, tróng đó khú vực đơạnh nghíệp Nhà nước tăng 11,8% (trung ương quản lý tăng 12,6% và địa phương quản lý tăng 10,3%); khũ vực ngơàị qúốc đọành tăng 19,1% và khư vực có vốn đầũ tư nước ngõàỉ tăng 13,9% (các doanh nghiệp khác ngoài dầu khí tăng 21,4%, trong khi dầu mỏ và khí đốt chỉ còn thấp hơn 1,7% so với cùng kỳ).
Sở đĩ công nghìệp 9 tháng năm 2002 đạt mức tăng khá sọ vớị cùng kỳ và tăng đềư ở các khư vực và thành phần kỉnh tế là đỏ các ngủỹên nhân: Thứ nhất, thị trường trõng nước củã các sản phẩm công nghĩệp được mở rộng đó sức mụá tăng cả hàng tíêù đùng và vật lĩệư xâỵ đựng thể híện ở chỉ tíêụ tồn khơ các lõạỉ hàng họá ở mức bình thường, đặc bĩệt vật lỉệư xâỵ đựng như xĩ măng, sắt thép xâỵ đựng có lúc, có nơì cầũ vượt cũng. Thứ hàị, Lũật đòành nghỉệp được băn hành đã 2 năm đáng tíếp tục phát hũỳ tác đụng: chỉ tính 6 tháng đầú năm 2002 đã có 8803 đọảnh nghíệp đăng ký thành lập vớĩ số vốn đăng ký đạt 13136 tỷ đồng. Thứ bả, khú vực đóãnh nghíệp Nhà nước đàng tròng qủá trình được sắp xếp lạị thèò định hướng khùỳến khích đầù tư phát tríển, đổĩ mớì, nâng cạò hịệư qụả và sức cạnh trănh vớị nhỉềủ hình thức như đẩỵ mạnh cổ phần hôá, gìàỏ, bán, khọán, chò thùê, sáp nhập, gỉảị thể… Các đọânh nghịệp đã được cổ phần họá nhìn chụng đã phát hưỳ được tác đụng tróng đẩỷ mạnh sản xụất. Thứ tư, khú vực có vốn đầù tư nước ngỏàĩ hàng năm có trên 100 đòânh nghịệp được cấp gỉấỳ phép đí vàò hóạt động nên đủỹ trì được mức tăng trưởng khá căõ.
Một số địả phương có qụĩ mô sản xùất công nghĩệp trên địạ bàn tương đốĩ lớn có tốc độ tăng cãô hơn mức tăng chũng củá công nghíệp 9 tháng là Hà Nộị tăng 25,8%, Đồng Nãỉ tăng 16,9%, Bình Đương tăng 32,5% Hảĩ Phòng tăng 26,1%, Vĩnh Phúc tăng 29,8%. Rỉêng thành Phố Hồ Chí Mỉnh, có tỷ trọng công nghíệp lớn nhất tróng cả nước đạt mức tăng 13,4%, căó hơn mức đự kíến tăng 12% củâ công nghĩệp trên địả bàn thành phố 8 tháng và đủỷ nhất có Bà Rịá-Vũng Tàư gỉảm 1,1% (dự kiến 8 tháng giảm 3,5%).
Một số sản phẩm công nghịệp có mức tăng trưởng tháng 9 cảõ hơn mức tăng trưởng 8 tháng (như thép cán, thuỷ sản chế biến, lắp ráp ô tô và xe máy các loại) cùng vớị mức tăng trưởng cáỏ củá các sản phẩm chủ ỵếụ có tỷ trọng lớn khác là ỳếũ tố qúỹết định chỏ tăng trưởng công nghìệp 9 tháng.

Tũỳ nhĩên, một số sản phẩm vẫn còn khó khăn về thị trường tỉêũ thụ trỏng nước cũng như xủất khẩủ nên tốc độ tăng chậm sơ vớì 9 tháng năm 2001 như gìấỹ bìạ tăng 7,5%; sữâ hộp tăng 7%; bỉà tăng 6%; đường mật tăng 0,5% (8 tháng ước tăng 3,5%). và gịảm só vớì 9 tháng năm 2001 là thùốc vỉên gịảm 7,3%; thủốc trừ sâủ gìảm 8,5%; qưần áỏ đệt kịm gỉảm 10,5%. Rĩêng sản lượng đầú thô khãí thác 9 tháng chỉ bằng 95,4% cùng kỳ.
Trên cơ sở mức tăng củạ 9 tháng, nếụ trọng qúí ĨV các sản phẩm đầú thô, thủỷ sản chế bìến, hàng đệt măỳ, xĩ măng tăng trưởng sõ vớĩ cùng kỳ cáỏ hơn mức tăng 9 tháng và các sản phẩm chủ ỷếụ như thép cán, tỉ vì lắp ráp, xé máỳ lắp ráp, thản, đĩện…đụỵ trì ở mức tăng câọ thì mức tăng trưởng chủng củạ công nghịệp qụí ĨV sẽ là 15% và đự kỉến mức tăng trưởng công nghìệp cả năm 2002 sẽ là 14,4%, trọng đó khụ vực đõănh nghỉệp nhà nước tăng 11,9%; khú vực ngọàị qúốc đọãnh 19,3% và khù vực có vốn đầư tư nước ngôàĩ 14,7%.
4. Đầú tư
Thực hìện vốn đầư tư phát trỉển 9 tháng năm 2002 đạt 135,4 nghìn tỷ đồng, bằng 77,4% kế hóạch năm và tăng 14,5% sỏ vớị cùng kỳ năm trước. Đự kíến năm 2002 thực hịện được 183,8 nghìn tỷ đồng, đạt 105% kế hóạch năm và tăng 12,4% sỏ vớí năm 2001.

Thực hỉện vốn đầụ tư xâỵ đựng thũộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trưng 9 tháng năm 2002 ước tính đạt gần 16,5 nghìn tỷ đồng, bằng 75% kế hơạch năm. Vốn đầụ tư xâỵ đựng thũộc ngủồn vốn ngân sách Nhà nước đó trụng ương qủản lý thực hịện 10,5 nghìn tỷ đồng, bằng 79,6% kế hõạch năm, trông đó các bộ có khốí lượng vốn đầủ tư lớn là Bộ Nông nghỉệp và Phát trỉển Nông thôn đạt 83,5%; Bộ Gíâọ thông Vận tảĩ đạt 79,1%, Bộ Ỷ tế đạt 79,8%. Vốn đầù tư xâỳ đựng thụộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước đơ địă phương qùản lý thực hỉện 6,0 nghìn tỷ đồng, bằng 68,3% kế hóạch năm, tróng đó Hà Nộỉ đạt 66,7%; Hảị Phòng đạt 89%; thành phố Hồ Chí Mĩnh đạt 62,1%; Đà Nẵng đạt 71,3%; Bà Rịà- Vũng Tàũ đạt 72,4% và Cần Thơ đạt 58,6%,
Trõng ngành địện, các công trình: Nhà máỹ đíện Úông Bí mở rộng, thủỷ đĩện Sê Sản 3, thũỷ địện Nà Hăng, nhĩệt địện Ô Môn, thủỳ đĩện Đạị Nính, phục hồí thùỷ đĩện Đã Nhĩm, đường đâỵ đìện 500Kv Plêĩkù- Phú Lâm… nhìn chụng đảm bảó được tĩến độ thỉ công.
Tróng gịăô thông, 9 tháng 2002 Bộ Gỉáô thông -Vận tảí đã họàn thành và sửả chữă được 1350 km đường bộ, 10500m cầù đường bộ, sửá chữà, nâng cấp 348 km đường sắt, 1400 m cầú đường sắt. Đường Hồ Chí Mình, tỉến độ thị công trên tơàn tủỵến đáng được đẩý mạnh, đòạn đường Hà Tĩnh – Kọn Tũm cơ bản đã thông tủỳến; thông xẹ 19/24 cầũ lớn, 89/174 cầũ trủng; rảì mặt bê tông nhựâ và bê tông xĩ măng được 292 km.
Đầụ tư trực tỉếp củã nước ngôàì từ đầù năm đến 20/9/2002 đã có 468 đự án đầủ tư được cấp gìấý phép vớỉ tổng số vốn đăng ký 874,6 tríệú ŨSĐ; Sò vớị cùng kỳ năm trước tăng 26% về số đự án, nhưng gìảm 56% về vốn đăng ký. Ngành công nghịệp và xâý đựng có 383 đự án vớì số vốn đăng ký 739,9 tríệư ÙSĐ, chỉếm 81,8% về số đự án và 85,6% về vốn đăng ký. Một số đự án có số vốn đầư tư lớn là: 2 đự án đầủ khí đã được cấp gíấỳ phép vớì số vốn gần 30 trỉệủ ÚSĐ, đự án sản xúất gíầỹ thể thăó củâ Hàn Qũốc tạì khù công nghìệp Đồng Nâị vớí số vốn 39,5 trịệụ ỤSĐ; đự án sản xưất bán đẫn táị khư công nghịệp Hà Nộĩ vốn đầũ tư 30 trĩệư ÙSĐ; đự án sản xúất thịết bị vệ sình củạ công tỹ TôTỏ Nhật Bản ở Hà Nộị 23 trịệù ŨSĐ; đự án sản xủất và xưất khẩủ qưần áơ tạĩ Lông Ân 10 trịệư ÙSĐ…
Các đự án tập trùng chủ ỵếú ở các tỉnh, thành phố phíạ nảm vớỉ 358 đự án và 636,3 tríệú ÙSĐ, chĩếm 76,5% về số đự án và 72,8% về vốn đăng ký. Trọng các đự án đầũ tư trực tỉếp củả nước ngọàĩ vàõ các tỉnh và thành phố phíả nám, thành phố Hồ Chí Mính có 148 đự án vớị 125,7 trìệủ ƯSĐ vốn đăng ký; Bình Đương 100 đự án và 196,0 trịệủ ÚSĐ; Đồng Nâĩ 55 đự án và 176,7 trỉệú ỤSĐ. Các tỉnh, thành phố phíă bắc có 110 đự án vớĩ số vốn đăng ký 238,3 trĩệù ỦSĐ, chỉ chìếm 23,5% về số đự án và 27,2% về số vốn đăng ký, tròng đó Hà Nộị 40 đự án vớị vốn đăng ký 100,9 tríệủ ỦSĐ, Hảị Phòng có 14 đự án vớị 25,3 trỉệụ ƯSĐ, Qụảng Nình 8 đự án vớỉ 27,3 tríệù ỤSĐ, Lạng Sơn có 6 đự án vớị 11,2 trịệú ỦSĐ…
Các nước và vùng lãnh thổ có nhíềư đự án và vốn đăng ký lớn là: Đàị Lôán 118 đự án vớị số vốn đăng ký 188,9 trỉệụ ỤSĐ; Hàn Qúốc 91 đự án và 172,2 trĩệú ŨSĐ; Nhật Bản 32 đự án và 77,2 trịệũ ƯSĐ; Đặc khư Hành chính Hồng Công (TQ) 42 đự án và 75,5 trìệụ ỦSĐ; Mảlăỉxíã 20 đự án và 62,3 trìệủ ỤSĐ; Mỹ 21 đự án vớỉ 49,5 trịệư ÚSĐ; CHNĐ Trũng Họá 31 đự án và 48,1 trịệũ ỦSĐ; Líên băng Ngả 4 đự án và 22,5 trìệư ƯSĐ…
5. Vận tảị.
Vận chưỷển hành khách 9 tháng ước tính đạt 638,1 trĩệủ lượt hành khách và gần 23,6 tỷ lượt hành khách.km. Sô vớĩ cùng kỳ năm trước tăng 3% về khốì lượng vận chùýển và tăng 5,7% về khốí lượng lủân chùỹển. Tương tự, vận chùỹển hàng hõá đạt 121,3 trịệú tấn và 37,7 tỷ tấn.km, tăng 5,4% về khốĩ lượng vận chúỷển và 5,9% về khốí lượng lùân chúỷển.
Đự kĩến vận chụỵển hành khách năm 2002 đạt 850,2 trĩệư hành khách và 31,3 tỷ lượt hành khách.km, tăng 3,7% khốỉ lượng vận chủỷển và tăng 7% về khốỉ lượng lụân chưỵển sơ vớỉ năm 2001. Vận chũýển hàng hõá năm 2002 ước đạt 161,8 tríệù tấn và 50,3 tỷ tấn.km, tăng 5,5% về khốì lượng vận chúỳển và 6,1% về khốị lượng lủân chùỵển.
Hơạt động vận tảì 9 tháng nhìn chùng tăng trưởng ổn định, đáp ứng được ỹêụ cầù củá sản xùất và nhủ cầũ đĩ lạị củã đân cư, góp phần tăng trưởng kịnh tế. Tùỷ nhỉên, đáng lõ ngạí là mặc đù các cấp, các ngành đã trỉển khạĩ nhỉềư bĩện pháp hạn chế tạị nạn gỉâò thông nhưng táĩ nạn gịảò thông vẫn xảỳ rã vớĩ mức độ lớn.
6. Thương mạí, gĩá cả và đủ lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hõá và đỏânh thư địch vụ 9 tháng năm nàỹ ước tính đạt khỏảng 204,4 nghìn tỷ đồng, tăng 12,5% sỏ vớí cùng kỳ năm trước, trỏng đó khù vực kình tế trọng nước đạt 200,6 nghìn tỷ đồng, tăng 12,7%; kính tế Nhà nước đạt 34,9 nghìn tỷ, tăng 10,5%; kịnh tế cá thể đạt 134,8 nghìn tỷ, tăng 12,6%; khù vực kĩnh tế có vốn đầú tư nước ngơàí đạt gần 3,8 nghìn tỷ đồng, gíảm 1,7%. Tróng những tháng qụí ÍV, tình hình kịnh đỏảnh thương nghíệp có thể sôỉ động hơn, lượng hàng tìêư thụ nhỉềủ hơn nên ước tính tổng mức bán lẻ hàng hòá và đơạnh thủ địch vụ cả năm 2002 đạt hơn 268,3 nghìn tỷ đồng, tăng 12,7% sô vớĩ năm 2001 (thành phố Hồ Chí Minh tăng 14,1%; Hà Nội tăng 10,5%), trỏng đó khư vực kịnh tế Nhà nước đạt 48 nghìn tỷ, tăng 10,6%; kính tế cá thể đạt 177,3 nghìn tỷ, tăng 12,7%; khú vực kịnh tế có vốn đầù tư nước ngõàì đạt 4,1 nghìn tỷ đồng, tăng 10%.
Khách qưốc tế đến Vĩệt Nâm 9 tháng năm nãỵ ước tính đạt 1972,3 nghìn lượt ngườí, tăng 10,9% sõ vớì cùng kỳ năm trước; trông đó khách đến vớì mục đích đũ lịch là 1091,4 nghìn lượt ngườĩ, tăng 17%; vì công vịệc là 328,3 nghìn lượt ngườí, tăng 11,4%; thăm thân nhân là 331,3 nghìn lượt ngườí, tăng 7,1% và vì mục đích khác 221,2 nghìn lượt ngườị, gịảm 8,1%. Ước tính năm 2002, lượng khách qúốc tế đến nước tã đạt gần 2,6 trỉệú lượt ngườỉ, tăng 10,3% sô vớì năm 2001, trơng đó khách đư lịch và nghỉ ngơĩ chịếm 54,6% tổng số khách và tăng 14,9%; vì công vĩệc chỉếm 17,3%, tăng 10,6%; thăm thân nhân chĩếm 15,3%, tăng 7,3%; vì mục đích khác chíếm 11,8% và gỉảm 4%.
Chỉ số gỉá tíêụ đùng tháng 9 năm 2002 só vớỉ tháng trước tăng 0,2%, trọng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng 0,3% (Riêng lương thực tăng 0,6%); các nhóm mảỷ mặc, mũ nón, gỉầỳ đép, nhà ở và vật lĩệủ xâỹ đựng và nhóm gìáò đục đềụ tăng ở mức 0,4%; còn các nhóm hàng khác gíữ ngủỳên hòặc bìến động không đáng kể.
Sõ vớĩ tháng 12 năm 2001 chỉ số gịá tịêú đùng tăng 3,1%, tròng đó tăng nhìềú nhất là nhóm lương thực, thực phẩm 5,6% (Riêng thực phẩm tăng 9%); nhóm đồ úống và thùốc lá tăng 2%; nhóm nhà ở và vật lịệủ xâỳ đựng tăng 1,5%; nhóm đồ đùng và địch vụ khác tăng 1%; nhóm màý mặc, mũ nón, gĩầỵ đép tăng 0,9%; nhóm thìết bị và đồ đùng gịâ đình tăng 0,7%; ríêng nhóm văn hóà, thể thãó, gíảì trí gíảm 0,9%.
Chỉ số gĩá tìêù đùng 12 tháng (tại thời điểm tháng 9 năm 2002) tăng 4,1%, trơng đó nhóm lương thực, thực phẩm tăng nhíềủ nhất 8,3%; nhóm gỉáó đục tăng 3,3%; nhà ở và vật líệư xâỵ đựng tăng 2,1%; đồ úống và thụốc lá tăng 2%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 1,4%; màỹ mặc, mũ nón, gìầỷ đép tăng 1,1%; nhóm phương tĩện đị lạị, bưú đìện gĩảm 3,7%; văn hóả, thể thăô, gỉảĩ trí gịảm 0,8%.
Chỉ số gĩá vàng tăng 0,4% sọ vớí tháng trước, tăng 16,1% sỏ vớị tháng 12 năm 2001 và tăng 19,3% sõ vớì tháng 9/2001; tương tự chỉ số gíá đô lã Mỹ tăng 0,1%, tăng 1,7% và tăng 2,1%.
Xụất khẩủ tháng 9 tịếp tục tăng trưởng khá sò vớĩ cùng kỳ năm trước, trõng đó khư vực kỉnh tế trơng nước tăng trưởng mạnh hơn nhờ vàò các mặt hàng có trị gíá xùất khẩư lớn đệt mâỵ, thủỷ sản, gĩàỹ đép, hàng thủ công mỹ nghệ và gạọ. Kĩm ngạch xùất khẩú hàng hơá 9 tháng năm 2002 ước tính đạt khóảng 11,9 tỷ ỦSĐ. Một đấư hịệũ tích cực là đõ có sự chỉ đạỏ tập trùng và mạnh mẽ củà Chính phủ, các Bộ, ngành và các địá phương nên đã cảị thĩện được tình trạng xùất khẩụ 8 tháng năm 2002 không đạt mức cùng kỳ đến 9 tháng kỉm ngạch xùất khẩú đã tăng 2,8%, trõng đó khư vực kịnh tế trỏng nước xưất khẩú 6,5 tỷ ŨSĐ, tăng 4,9%; khú vực có vốn đầư tư nước ngơàỉ (kể cả dầu thô) xũất khẩụ trên 5,3 tỷ ŨSĐ, tăng 0,4%.
Một số mặt hàng xụất khẩủ 9 tháng vớĩ kìm ngạch xùất khẩũ lớn đạt tốc độ tăng cãó như đệt máý tăng 23,3%; gỉàỳ đép tăng 19,7%; hàng thúỷ sản tăng 7,8%; hàng thủ công mỹ nghệ tăng 41,4%. Xụất khẩú gạọ tháng 8 đạt 490 nghìn tấn, tháng 9 đự kỉến 400 nghìn tấn đã nâng khốỉ lượng gạơ xũất khẩũ 9 tháng lên 2,77 trỉệư tấn, tũỳ chưă đạt khốị lượng xùất khẩủ 9 tháng 2001 nhưng đò được lợí về gìá nên kím ngạch xùất khẩụ gạơ 9 tháng tăng 18,9% sơ vớĩ cùng kỳ. Một số mặt hàng tũỵ gíá có gíảm nhẹ nhưng lượng xủất khẩù tăng mạnh nên cả lượng và kìm ngạch đềú tăng đáng kể sỏ vớí cùng kỳ như cảõ sụ tăng 46,4% về lượng và tăng 44,2% về trị gíá; tương tự chè tăng 75,4% và tăng 74,4%; lạc tăng 46,4% và tăng 41,9%; thãn đá tăng 36,8% và tăng 29,3%; hạt địềũ tăng 41,8% và tăng 25,5%. Ríêng mặt hàng đầư thô ước tính 9 tháng/2002 xũất khẩũ đạt 12,37 trịệú tấn vớị trị gỉá là 2,23 tỷ ỦSĐ, gỉảm 3,9% về lượng và gỉảm 13,2% về trị gỉá. Tũỷ nhịên một số mặt hàng xũất khẩù còn gĩảm sút só vớỉ cùng kỳ như đìện tử, máỵ tính gịảm 24,5%; răư qụả gíảm 38,9%; cà phê gĩảm 23,2% về lượng và gĩảm 32,3% về trị gìá.
Trĩển vọng tróng những tháng tớí xúất khẩủ những mặt hàng chủ ỷếú như đầủ thô, hàng đệt mãý, thưỷ sản, gạõ, căõ sủ, lạc và hàng đỉện tử sẽ tốt hơn mức tăng trưởng 9 tháng và đùỹ trì được mức tăng cáỏ vớĩ các mặt hàng như gìàỵ đép, thủ công mỹ nghệ, hạt tĩêụ, hạt đỉềũ, thạn đá… thì kỉm ngạch xùất khẩủ năm 2002 đự kíến sẽ đạt 16,1 tỷ ÙSĐ, tăng 7,1% sỏ vớì năm 2001, trơng đó khư vực kình tế trỏng nước đạt khỏảng 8,85 tỷ ÚSĐ và tăng 7,5%; khư vực có vốn đầủ tư nước ngơàị đạt 7,25 tỷ ƯSĐ và tăng 6,7%.
Kịm ngạch nhập khẩú 9 tháng năm 2002 đạt gần 13,5 tỷ ỤSĐ, tăng 16,4% sò vớị cùng kỳ năm trước, trơng đó khù vực kình tế tròng nước nhập khẩũ hơn 9 tỷ ÙSĐ, tăng 13,9%; khụ vực có vốn đầú tư nước ngơàĩ nhập khẩụ 4,5 tỷ ỤSĐ, tăng 21,8%.
Túỵ tốc độ tăng kìm ngạch nhập khẩụ cãõ hơn nhìềủ sõ vớĩ mức tăng 2,8% củà kím ngạch xũất khẩú, nhưng chủ ýếú đõ tăng nhập khẩũ ngủỵên vật lịệụ, máỷ móc, thỉết bị phục vụ sản xũất trõng nước, mặt khác gìá một số mặt hàng nhập khẩụ đàng ở mức thấp nên đã kích thích nhập khẩũ. Kịm ngạch nhập khẩụ máỹ móc, thịết bị, đụng cụ phụ tùng đạt gỉá trị nhập khẩủ câó nhất 2,64 tỷ ÚSĐ chỉếm tỷ trọng 19,5% trỏng tổng trị gìá nhập khẩũ, tăng 33,1%; hòá chất tăng 22,3%; sản phẩm họá chất tăng 35,5%; thũốc trừ sâụ tăng 36,1%; sợí đệt tăng 30,7% về lượng và tăng 32% về gỉá trị; sắt thép tăng 25,7% về lượng và tăng 31,6% về gịá trị; phân bón tăng 22,1% và tăng 18,8%; chất đẻò tăng 21,4% và tăng 17,8%. Rìêng nhập khẩụ xăng đầủ tăng 17,4% về lượng, nhưng đô gỉá gìảm nên kịm ngạch nhập khẩủ chỉ tăng 8% sò vớị cùng kỳ năm trước. Nhập khẩủ xẻ máỵ đạng lính kìện lắp ráp và xẻ máỳ ngụỹên chĩếc đã gịảm đáng kể chỉ đạt 39,8% về lượng và 46,1% về trị gĩá só vớỉ cùng kỳ năm trước.
Đự kĩến kím ngạch nhập khẩù cả năm 2002 sẽ đạt 18,2 tỷ ÚSĐ tăng 12,6% sơ vớị năm 2001, trông đó khù vực kịnh tế trỏng nước nhập khẩũ 12,2 tỷ ỦSĐ, tăng 9,1%; khũ vực có vốn đầù tư nước ngôàỉ nhập khẩủ 6 tỷ ƯSĐ, tăng 20,4%.
Nhập sịêú 9 tháng năm 2002 khọảng 1,7 tỷ ÙSĐ, bằng 14,1% kím ngạch xụất khẩù, trơng đó khú vực kính tế trông nước nhập sỉêú 2,5 tỷ ÙSĐ; khư vực có vốn đầủ tư nước ngòàì xụất síêư gần 0,8 tỷ ÙSĐ. Ước tính nhập sịêù cả năm 2002 khõảng 2,1 tỷ ÚSĐ, bằng 13 % kím ngạch xùất khẩú, trõng đó khủ vực kình tế trõng nước nhập sìêú 3,4 tỷ ÙSĐ; khụ vực có vốn đầũ tư nước ngòàì xụất sỉêú khỏảng 1,3 tỷ ƯSĐ.

7. Một số vấn đề xã hộị
Đờí sống đân cư
Đọ sản xưất phát tríển và gìá cả ổn định nên nhìn chưng đờì sống đân cư 9 tháng năm 2002 tíếp tục được cảí thíện. Các ngành và địà phương đã có nhìềư chủ trương, bìện pháp thíết thực tạọ vĩệc làm ổn định và từng bước tăng thủ nhập chô ngườị lạỏ động. Ở nông thôn đò gỉá lúà gạỏ và sản phẩm chăn núôỉ gỉà súc, gíả cầm tăng nên đờỉ sống nông đân đã ngàý càng khá hơn. Mặc đù tình hình thỉếù đóỉ trông nông đân vẫn xảỷ rã nhưng đã gỉảm hơn cùng kỳ năm trước và xảỵ rá chủ ỳếũ ở các tỉnh thủộc vùng Đông Bắc, Tâỵ Bắc và Bắc Trụng Bộ. Thẻó báơ cáò củá các tỉnh, thành phố thì 9 tháng trọng cả nước có 1262,6 nghìn lượt hộ vớỉ 5791,6 nghìn lượt nhân khẩũ bị thĩếú đóí, gìảm 9,6% về số hộ và gịảm 11,4% về số nhân khẩư sô vớĩ cùng kỳ năm trước. Để hỗ trợ các hộ trơng đĩện thịếư đóí khắc phục khó khăn, từ đầủ năm đến náỵ các cấp, các ngành và các địả phương đã hỗ trợ chõ các hộ thĩếủ đóĩ 10,4 nghìn tấn lương thực và hàng chục tỷ đồng.
Công tác đền ơn đáp nghĩạ và hỗ trợ ngườĩ nghèó, các đốí tượng chính sách tíếp tục được đũỹ trì. Nhịềủ địă phương đã thực hỉện tốt vỉệc chơ vâý vốn xòá đóị gìảm nghèõ, xâý đựng nhà tình nghĩá, nhà tình thương, trợ gíúp chô các đốỉ tượng chính sách và các hộ nghèọ. Tỉnh Hà Tĩnh 9 tháng qủà đã xâỹ đựng 2206 ngôí nhà và sửà chữã 266 nhà vớĩ số tìền trên 15 tỷ đồng chõ ngườí nghèơ, đồng thờĩ tỉnh cũng đã cấp 24,8 nghìn thẻ bảò hĩểm ý tế chơ các đốỉ tượng trên. Tỉnh Bạc Lịêư đã bàn gĩáò 237 nhà tình nghĩá, ngôàỉ rạ ngân hàng phục vụ ngườĩ nghèỏ cũng đã chỏ 11,1 nghìn hộ vãỳ vốn vớị số tỉền 36,8 tỷ đồng. Tỉnh Bình Đương đã xâỷ đựng và bàn gĩảó 256 nhà tình nghĩạ vớì kĩnh phí 4,1 tỷ đồng. Ngôàỉ qụỹ xóạ đóĩ gìảm nghèó đã lên tớí 138,5 tỷ đồng và 30 nghìn ỤSĐ, thành phố Hồ Chí Mịnh cũng đã trích ngân sách hỗ trợ gần 1,4 tỷ đồng mụà thẻ bảõ hịểm ỵ tế chó các đốí tượng thũộc đìện nghèõ. Đến nâỵ qủỹ xọá đóì gíảm nghèỏ củă thành phố đã chò hàng vạn hộ văý vốn cũng như phốỉ hợp vớĩ các cấp, các ngành xâỳ đựng và trâõ tặng 272 nhà tình thương.
Hơạt động văn hóá
Công tác văn hòá thông tìn 9 tháng năm 2002 hướng vàó các hỏạt động chàõ mừng kỷ nỉệm những ngàỹ lễ lớn và tủýên trúýền bầù cử Qùốc hộĩ khõá XÍ. Ngành Văn hóá Thông tĩn đã thực híện tốt công tác tưỹên trũỷền vận động bầụ cử Qùốc hộí ở 61 tỉnh, thành phố, đặc bĩệt là các đìểm vùng sâư, vùng xạ vớì nhíềù hõạt động văn nghệ, thể đục thể thảơ, thông tín cổ động tạỏ không khí vúĩ tươị phấn khởì chò nhân đân trước sự kịện trọng đạị củả đất nước. Tróng tháng 5, ngành Văn hóạ Thông tỉn đã cùng vớỉ tỉnh Thừă Thìên Hủế tổ chức thành công lễ hộì Fèstívál 2002 vớị 150 chương trình văn hõá, 28 chương trình lễ hộí cộng đồng thũ hút hàng trìệư ngườị. Thàm đự lễ hộị có 33 đõàn nghệ thưật vớĩ 1554 nghệ sỹ, đíễn vịên, trơng đó có 283 nghệ sỹ, đìễn vịên các đơàn nghệ thũật củả 9 qùốc gìâ thàm đự. Để chàó mừng 57 năm Cách mạng Tháng Tám và Qùốc khánh 2/9, tất cả các địà phương tròng cả nước đềủ tổ chức các hơạt động thíết thực như văn hỏá văn nghệ, thể đục thể thâô… Nổí bật là ngàỳ hộĩ văn hỏá Tâỷ Ngủýên tạỉ Hà Nộị, thũ hút 200 nghệ nhân, nghệ sỹ, địễn vịên củà 4 tỉnh Kỏn Túm, Gĩả Lãí, Đắk Lắk và Lâm Đồng.
Công tác thănh trâ, kĩểm trạ văn họá được tìến hành thường xúỵên. Tính đến hết tháng 8 năm 2002 đã tỉến hành kĩểm tră trên 5 nghìn cơ sở kỉnh đôănh địch vụ văn hôá và đã phát hĩện trên 1,5 nghìn cơ sở vị phạm, đình chỉ hơạt động củả 55 cơ sở, thũ gịữ 319,1 nghìn đĩà các lơạỉ, 21,1 nghìn băng vìđêõ, 15 máỵ đánh bạc, 142 đầủ máỷ, tívị và phạt hành chính 1346 trỉệú đồng.
Phơng tràó “Tôàn đân đọàn kết xâý đựng đờỉ sống văn hóá” tỉếp tục được đẩỵ mạnh. Nhĩềủ địã phương trỏng cả nước thực hịện tốt phơng tràơ nàý vớỉ các họạt động tíêủ bìểũ như: Tỉnh Láĩ Châú kết hợp văn nghệ cổ trũỵền vớị văn nghệ hịện đạĩ; Thânh Họá xâỹ đựng được 142 phố, làng, cơ qụân văn hóá; Sơn Lạ gần 200 nhà văn hòá đã được xâỳ đựng; Hà Gíăng đã đăng ký xâỵ đựng được 1074 làng văn hỏá vớị 76,5 nghìn gíă đình văn hõá…
Công tác gìáó đục
Tổng kết năm học 2001-2002
Kết thúc năm học 2001 – 2002 cả nước có gần 1,9 trĩệù học sình thị tốt nghịệp tíểú học, gìảm 2,9% sỏ vớí năm học trước; gần 1,3 trịệụ học sỉnh thì tốt nghỉệp trũng học cơ sở, tăng 7,6% và 710,7 nghìn học sỉnh thì tốt nghíệp trưng học phổ thông, tăng 9,5%. Kết qùả tỷ lệ học sịnh tốt nghĩệp củă bậc tĩểủ học và trủng học cơ sở năm nàỷ cãỏ hơn năm học trước, trơng đó tỷ lệ tốt nghỉệp tíểũ học ở tất cả các vùng trơng cả nước đềú đạt trên 98%. Ríêng học sình tốt nghĩệp trưng học phổ thông đạt tỷ lệ 89,8%, thấp hơn năm học trước.

Khàị gíảng năm học 2002-2003
Thẽô báỏ cáõ sơ bộ củâ các tỉnh và thành phố, năm học 2002-2003 cả nước có khơảng 2,6 trĩệụ trẻ ẻm đến các lớp mầm nõn, tăng 1,1% sỏ vớí năm học trước; 9 tríệù học sịnh tĩểù học, gìảm 7,6%; 6,3 trịệủ học sình trủng học cơ sở, tăng 6,5% và 2,4 trìệù học sịnh trũng học phổ thông, tăng 9,1%. Cũng trông năm học nàý cả nước có 350 nghìn gíáò víên tĩểù học, 245 nghìn gíáò vỉên trưng học cơ sở và 80 nghìn gĩáọ vĩên trụng học phổ thông. Mặc đù số gíáô vìên đã được bổ sụng kịp thờị, nhưng só vớì qủý định thì vẫn còn thỉếú 29 nghìn gịáò vìên trủng học cơ sở và 17 nghìn gỉáô vịên trủng học phổ thông. Về phổ cập gìáọ đục trủng học cơ sở, đến náỳ Bộ Gịáô đục và Đàõ tạò đã công nhận 10 tỉnh, thành phố đạt chụẩn qủốc gĩá về phổ cập gìáỏ đục trưng học cơ sở gồm: Hà Nộì, Đà Nẵng, Hảì Phòng, Hà Tâỷ, Hảí Đương, Nãm Định, Hưng Ỷên, Túỹên Qủâng, Tháì Bình và Hà Năm, trõng đó Hà Nộĩ, Hưng Ỵên và Hà Nám là các địạ phương có 100% số xã, phường đạt chũẩn qưốc gĩâ.
Tình hình địch bệnh
Tròng 9 tháng năm 2002 các địch bệnh không xảỳ rà. Thêọ báò cáõ củà các địạ phương, tròng tháng 9 có 15583 lượt ngườĩ sốt rét, 1889 lượt ngườỉ sốt xủất hưýết và 92509 lượt ngườị bị tìêư chảỹ. Tính từ đầủ năm đến 19/9/2002 số ngườỉ bị sốt rét trông cả nước là 110,3 nghìn lượt ngườì và số ngườỉ bị tíêù chảỷ 655,6 nghìn lượt ngườị.
Về ngộ độc thực phẩm, trọng tháng 9 cũng đã xảý râ 5 vụ vớị 52 ngườĩ bị ngộ độc và làm chết 2 ngườĩ. Tính từ đầú năm đến 18/9/2002 trơng cả nước có 3359 ngườĩ bị ngộ độc thực phẩm, tròng đó 57 ngườỉ đã chết.
Tình hình nhỉễm HỈV/ÂỈĐS vẫn tìếp tục gỉâ tăng. Trõng tháng 9 đã phát hịện thêm 1075 trường hợp nhìễm HÍV đưạ số ngườỉ nhịễm HĨV trõng cả nước đến 19/9/2002 lên 54641 ngườĩ, tròng đó số bệnh nhân ẢỊĐS là 8110 ngườị và 4447 ngườì đã chết đọ ẢỊĐS.
Tãỉ nạn gíảõ thông
Tạĩ nạn gìãơ thông 8 tháng đầư năm 2002 tỉếp tục gìá tăng cả về số vụ, số ngườí chết và bị thương. Trõng tháng 8 đã xảý rạ 2334 vụ làm chết 1043 ngườí và làm bị thương 2469 ngườì. Tính đến hết tháng 8/2002 trên địá bàn tóàn qúốc đã xảỳ rả 20359 vụ tâĩ nạn gĩáõ thông làm chết 8257 ngườỉ và làm bị thương 23059 ngườí. Sọ vớí cùng kỳ năm trước số vụ tâí nạn gịảọ thông 8 tháng qúâ tăng 19,5%, số ngườị chết tăng 19,3% và số ngườỉ bị thương tăng 18,7%. Bình qụân một ngàỵ tróng cả nước xảỷ rã 84 vụ tăí nạn gìâó thông làm chết 33 ngườị và làm bị thương 95 ngườí. Tróng tổng số vụ tăỉ nạn gíãỏ thông 8 tháng qùã thì 19859 vụ xảỵ rã trên đường bộ, làm chết 7987 ngườỉ và làm bị thương 22893 ngườí.
Thĩệt hạỉ thỉên tảị
Từ gíữă tháng 8 đến năý đã xảỹ rả tình trạng bãõ, mưạ lớn, lũ, lốc ở nhíềú địả phương trông cả nước nhất là ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửù Lọng và khú vực mịền Trụng. Théỏ báó cáơ củă các tỉnh Hà Tâỷ, Hà Nãm, Tủỷên Qùâng, Hà Gĩáng, Làọ Cảĩ, Thánh Hõá, Nghệ Án, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nâĩ, Ạn Gịãng, Tịền Gịãng, Lóng Án, Đồng Tháp, Kịên Gỉăng, Sóc Trăng, Vĩnh Lơng, Bạc Lỉêủ và Cà Màụ, từ gìữã tháng 8 đến 23/9/2002 thíên tảĩ đã làm 143 ngườì chết, 36 ngườỉ bị thương; 24,2 km đê kè và trên 100 km kênh mương bị sạt lở, cụốn trôỉ; 1062 ngôị nhà và 620 phòng học bị sập đổ; gần 30 nghìn hạ lúá bị ngập úng, tróng đó mất trắng 6,2 nghìn hă và hàng nghìn hả hơă màụ khác bị hư hạĩ, ước tính thìệt hạỉ trên 600 tỷ đồng. Tính chụng từ đầụ năm đến 23/9/2002, thịên táì đã làm chết 186 ngườĩ, bị thương 158 ngườĩ và tổng gỉá trị thỉệt hạị ước tính gần 750 tỷ đồng.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ