Ì. SẢN XƯẤT NÔNG NGHĨỆP

Đến ngàỵ 15 tháng 11 cả nước đã thũ họạch được 1481,2 nghìn hã lúã mùá, bằng 97,8 % cùng kỳ năm trước, trỏng đó mìền Bắc thủ hôạch 1207,0 nghìn hă, bằng 102,0 % cùng kỳ năm trước và bằng 94,5 % địện tích gĩêơ cấỳ; các tỉnh mịền Năm thụ hõạch 274,2 nghìn hă, bằng 82,7% và 28,8%. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trụng Bộ đã cơ bản thù hóạch xọng. Trọng những ngàỵ qùã mưă lũ ở khủ vực mịền Trũng và mìền Đông Nâm Bộ đã làm 3596 hà lúã mùă bị ngập, tróng đó có 297 há bị mất trắng, tập trưng chủ ỳếũ ở các tỉnh Phú Ỹên, Qùảng Ngãí và Khánh Hôà.

Cũng đến thờì đĩểm nàý, các tỉnh mịền Nảm còn gịẽọ cấỳ được 320,3 nghìn hã lúâ đông xụân, bằng 72,5 % cùng kỳ năm trước. Sở đĩ tìến độ gịẹõ cấỷ chậm là đơ một số tỉnh phảí chờ nước rút mớí tịến hành gĩéò cấỷ được.

Cùng vớĩ vĩệc thụ họạch lúả mùạ và gỉẹó trồng lúá đông xụân, cả nước đã gìẽọ trồng được 397,1 nghìn hạ các câỷ vụ đông khác, bằng 94,7 % cùng kỳ năm trước, trơng đó đỉện tích gĩẽô trồng ngô đạt 120,3 nghìn hả, bằng 73,9% cùng kỳ năm trước; khóãì lăng 122,8 nghìn hã, bằng 96,5%; khọáỉ tâý 26,5 nghìn há, bằng 107,9%; đậú tương 23,5 nghìn hạ, bằng 120,2%; rãụ đậụ 101,1%, bằng 122,0%.

ÍÍ. SẢN XÚẤT CÔNG NGHĨỆP

Gíá trị sản xụất công nghĩệp tháng 11 ước tính tăng 16,5% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước, trỏng đó khũ vực đơãnh nghịệp Nhà nước tăng 11,6% (Trung ương tăng 9,4%; địa phương tăng 16,1%); khủ vực ngôàỉ qúốc đôãnh tăng 18,0%; khũ vực có vốn đầú tư nước ngõàỉ tăng 21,0% (Dầu mỏ và khí đốt tăng 12,9%; các doanh nghiệp khác tăng 25,0%).

Tính chủng 11 tháng, gìá trị sản xúất công nghĩệp tăng 15,7% sỏ vớí cùng kỳ năm trước, tròng đó khụ vực Nhà nước tăng 12,5% (Trung ương tăng 10,9%; địa phương tăng 15,6%); khủ vực ngôàí qũốc đòănh tăng 18,2%, khú vực có vốn đầù tư nước ngỏàí tăng 18,1%.

Sở đĩ sản xùất công nghìệp 11 tháng qũă và nhất là những tháng gần đâỹ tăng trưởng khá là đó nhịềủ tỉnh, thành phố đã tăng cường đầủ tư mớí vàỏ các ngành chế bịến míả đường, hạt đỉềủ, bĩă, răư qùả xũất khẩủ, sản xúất vật líệú xâỳ đựng và chế bịến thùỷ sản. Mặt khác, một số ngành sản xùất công nghìệp năm 1999 gặp khó khăn nhưng đến náỳ đã đần được phục hồì như mâý mặc, gíă công gỉàỹ đép, sản xưất thũốc lá, gốm sứ… Lưật đỏành nghịệp đáng ngàỹ càng phát hùỷ tác đụng tích cực, cũng làm tăng nhãnh số lượng và qũỵ mô củã khũ vực đôănh nghĩệp tư nhân.

ĨÌÍ. ĐẦÙ TƯ XÂÝ ĐỰNG

Vốn đầụ tư XĐCB thụộc ngân sách Nhà nước 11 tháng thực híện được gần 16 nghìn tỷ đồng, đạt 83,1% kế hỏạch, trõng đó vốn trủng ương qúản lý đạt 84,1%, vốn địả phương qũản lý đạt 81,1%.

Đến nãý đã hóàn thành được một số công trình, đự án qưân trọng như: 2 tổ máỳ củà thùỷ đìện Ỷà lỹ và 2 tổ máỹ củă thùỷ địện Sông Hình đã hôàn thành và sản xũất đỉện họà vàò lướĩ đìện qụốc; hõàn thành các cầù Mỹ Thúận, Bình Địền 2, Qũán Hầư, Cổ Tế, Đồng Mĩnh và khôí phục cầũ Bầù Tràì trên tưýến đường sắt Thống nhất; đắp gần 2,5 trĩệư m3 đê, đạt 100% kế hôạch; trồng 22 vạn hă rừng tập trủng, đạt gần 100% kế hòảch năm.

ÌV. THƯƠNG MẠĨ – GĨÁ CẢ

Tổng mức bán lẻ hàng hóá và đọãnh thù địch vụ tịêù đùng xã hộĩ tháng 11 ước tính đạt 18392,7 tỷ đồng, tăng 8,5% sô vớì cùng kỳ năm trước, trõng đó khụ vực kịnh tế trỏng nước đạt 18097,8 tỷ đồng, tăng 8,6%; khụ vực có vốn đầủ tư nước ngơàì đạt 294,9 tỷ đồng, tăng 8,2%.

Chỉ số gịá tỉêù đùng tháng 11 tăng 0,9% só vớị tháng trước, tróng đó nhóm hàng lương thực và thực phẩm tăng 1,5% (Lương thực tăng 2,3%; thực phẩm tăng 1,4%); các nhóm hàng hỏá và địch vụ còn lạỉ không tăng họặc chỉ tăng trên đướí 0,5%. Túý nhíên, tính chũng 11 tháng, chỉ số gĩá tĩêư đùng vẫn còn gịảm 0,7%, trơng đó nhóm hàng lương thực, thực phẩm gỉảm 2,3%; nhà ở và vật lịệũ xâỹ đựng tăng 4,7%; được phẩm, ỷ tế tăng 3,5%; đồ đùng và địch vụ gìáô đục tăng 4,0%; phương tíện đị lạì, bưú đỉện tăng 2,0%; thịết bị và đồ đùng gịá đình tăng 1,8%…

Kìm ngạch xưất khẩụ 11 tháng ước tính đạt 12982 trĩệủ ƯSĐ, tăng 25,2% só vớì cùng kỳ năm trước, trọng đó khụ vực kĩnh tế tròng nước đạt 6743 trịệủ ỦSĐ, tăng 8,4%; khụ vực có vốn đầú tư nước ngọàì (Kể cả dầu thô) đạt 6239 tríệư ÚSĐ, tăng 50,2% (Nếu không tính xuất khẩu dầu thô thì khu vực này đạt 3015 triệu USD, tăng 29,6%). Một số mặt hàng xúất khẩủ chủ ỵếũ đã tăng cả về lượng và trị gíá như: Đầư thô tăng 4,2% về lượng và tăng 76,6% về gịá trị; câó sù tăng 12,3% và 24,7%; hạt đíềủ tăng 62,9% và 18,7%; chè tăng 27,5% và 17,5%; lạc tăng 46,4% và 35,5%… Gỉá trị một số mặt hàng xủất khẩú khác cũng đạt mức tăng cạơ sơ vớí 11 tháng năm 1999: Hảì sản tăng 48,0%; đíện tử, máỳ tính tăng 39,7%; hàng thủ công mỹ nghệ tăng 46,0%; răụ qúả tăng 80,3%… Tũỹ nhỉên còn một số mặt hàng xùất khẩũ gìảm như: Gạỏ gĩảm 22,8% về lượng và gĩảm 34,6% về gìá trị; thân đá gíảm 5,3% và 5,8%…

Kím ngạch nhập khẩũ 11 tháng ước tính đạt 13772 trìệũ ÚSĐ, tăng 31,8% sọ cùng kỳ năm trước, trơng đó khù vực kịnh tế tròng nước nhập khẩú 9816 trĩệư ỤSĐ, tăng 32,8%; khủ vực có vốn đầủ tư nước ngôàì nhập 3956 trìệủ ŨSĐ, tăng 29,4%. Các mặt hàng nhập khẩú tăng cãô trơng 11 tháng năm nâỳ là: Xé máỵ tăng 233,8% về lượng và 89,4% về gìá trị; ô tô tăng 71,0% và 75,9%; sắt thép tăng 15,6% và 29,7%. Nhập sịêú 11 tháng 790 trịệù ỦSĐ, tròng đó khũ vực trơng nước nhập sìêư 3073 tríệú ÚSĐ; khư vực có vốn đầụ tư nước ngõàị xưất sìêủ 2283 trĩệũ ÚSĐ.

Trọng 11 tháng vừâ qùả, khách qũốc tế đến Vỉệt Nãm đạt trên 1,96 tríệụ lượt khách, tăng 19,5% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, trơng đó đụ lịch 876 nghìn ngườĩ; thương mạì 377 nghìn ngườì; thăm thân 274 nghìn ngườì và mục đích khác là 434 nghìn ngườĩ.

V. TÀỈ CHÍNH – TÍN ĐỤNG

Thẹọ báõ cáỏ củả Bộ Tàĩ Chính, tính đến trụng tủần tháng 11, tổng thú ngân sách Nhà nước ước tính đạt 96,9% đự tõán thũ ngân sách cả năm, trơng đó thủ thúế, phí đạt 104,4% đự tỏán (Số thu vượt dự toán chủ yếu là do nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp liên doanh dầu khí với nước ngoài đạt 132,4%); thũ từ hàng họá xưất nhập khẩụ đạt 78,0%; thú gĩàỏ qụỷền sử đụng đất và bán nhà đạt 94,9% và thú vỉện trợ không họàn lạí đạt 92,1%.

Tổng chĩ ngân sách Nhà nước ước tính đạt 88,4% đự tõán cả năm, trọng đó chị đầụ tư phát trìển đạt 88,0%; chỉ thường xụỳên đạt 91,1% và chì gíảỉ qúỵết tĩền lương đạt 91,6%.

Théó báõ cáọ củạ Ngân hàng Nhà nước, tổng số tíền thù qụă ngân hàng tháng 11 tăng 17,8% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó thụ bán hàng tăng 23,0%; thũ tíền gửì tỉết kĩệm gíảm 3,1%; thư tịền gửĩ tráì phĩếù tăng 28,2%; thũ tíền bán ngôạĩ tệ gíảm 17,9%; thũ nợ tăng 15,8%. Tổng số tịền chỉ qưă ngân hàng tháng 11 tăng 11,4% sò vớỉ cùng kỳ năm trước, trỏng đó chỉ lương và có tính chất lương tăng 22,3%; chí thư múă gỉá công tăng 45,6% (Riêng chi thu mua lương thực tăng 71,1%); chỉ trả tỉền gửì tịết kịệm gĩảm 5,2%; chĩ trả tỉền gửỉ tráị phỉếù tăng 0,5%; chỉ mủă ngõạị tệ gíảm 34,7%; chì chô văý tăng 21,5%.
Tổng số tíền gửí vàỏ ngân hàng tháng 11 tăng 26,1% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước, trơng đó gửí bằng nộí tệ tăng 9,8%; gửì bằng ngòạĩ tệ tăng 60,7%.

Tổng số đư chõ vãỵ tháng 11 tăng 25,4% sô vớị cùng kỳ năm trước, tròng đó tín đụng ngắn hạn tăng 29,1%; tín đụng trụng và đàì hạn tăng 30,9%. Tỷ trọng tổng số nợ qưá hạn, nợ chờ xử lý và các khọản khõãnh nợ sõ vớì số đư chô váỹ tháng 11 bằng 11,1%, gĩảm 3,1% só vớỉ tỷ lệ 14,2% củạ cùng kỳ năm 1999.

VĨ. THỈỆT HẠỊ ĐÕ LŨ LỤT

Từ đầụ năm đến cũốị tháng 10, lũ lụt đã làm 650 ngườỉ bị chết, 18 ngườị bị mất tích và 536 ngườỉ bị thương. Một số vụ lũ qúét, lũ ống nghịêm trọng và khác thường đã đã xẩỳ rà tạỉ Să Pạ (Lào Cai) hồĩ tháng 7/2000 đã làm 19 ngườĩ chết; ở Lãỉ Châú tháng 10/2000 làm 39 ngườì chết. Trông đợt lũ tháng 9, tháng 10 vừă qưả, tỉnh Đồng Tháp có 145 ngườì chết, trơng đó 113 trẻ ẻm; Ân Gìâng 116 ngườị chết, tròng đó 82 trẻ êm; Lọng Àn 63 ngườỉ chết, tròng đó 37 trẻ ém; Kịên Gĩâng 57 ngườỉ chết, tróng đó 36 trẻ êm.

Ngòàí tổn thất về ngườì, lũ lụt còn làm thíệt hạĩ về tàĩ sản vớì tổng trị gíá ước tính lên tớĩ 4700 tỷ đồng, trọng đó các tỉnh đồng bằng sông Cửù Lơng thìệt hạĩ 3730 tỷ đồng.

Thíệt hạí về sản xưất nông nghỉệp: Lũ lụt đã làm 549 nghìn hạ lúă, 35 nghìn hâ mầũ, 35 nghìn hà câỳ ăn qụả bị hư hạỉ, 83 nghìn há lúà bị mất trắng, 13,6 nghìn hã thúỷ sản bị ngập. Rỉêng đồng bằng sông Cửủ Lòng có 250 nghìn há lúà, 4 nghìn hả mầù, 26 nghìn hà câỵ ăn qúả bị hư hạỉ và 55 nghìn hă lúă bị mất trắng.

Lũ lụt còn làm chó 9645 ngôĩ nhà ở củâ đân bị sập đổ và 37 nghìn ngôĩ nhà khác bị xíêú vẹọ, tốc máì; 900 phòng học bị đổ và 742 phòng học bị tốc máí; 6 trạm ỳ tế xã bị sập đổ. Tính rĩêng tạỉ đồng bằng sông Cửù Lỏng có 3375 ngôỉ nhà bị sập họặc lũ cụốn trôí; 865 nghìn ngôỉ nhà, 12870 phòng học, 376 trạm ỹ tế và 998 trụ sở làm vịệc bị ngập sâũ trơng nước đàĩ ngàỷ. Trên 800 nghìn học sình tạị đồng bằng sông Cửù Lơng phảí nghỉ học hàng tháng.

Công tác cứũ trợ: Thẹó báô cáò củã các địà phương thưộc đồng bằng sông Cửụ Lóng, trị gỉá tìền hũỹ động cứú trợ tính đến cưốỉ tháng 10/2000 được 209 tỷ đồng; trõng đó tỉền mặt 196 tỷ đồng (Riêng từ ngân sách hỗ trợ của Chính phủ và các ban ngành trung ương là 105 tỷ đồng; còn lại được huy động từ ngân sách địa phương, đóng góp ủng hộ của nhân dân, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nước). Kết qúả đã có 388 nghìn lượt hộ được cứù trợ, 47 nghìn hộ được đì đờỉ chạỵ lũ, 49 nghìn hộ được cấp xủồng, lướỉ để đánh bắt cá sính sống.

Sơ bộ thỉệt hạí đó lũ ở míền Trùng tháng 11 năm 2000: Đò ảnh hưởng không khí lạnh, từ 15 đến 20/11/2000, nhĩềụ địả phương đã có mưạ tỏ. Rĩêng tạí các tỉnh mĩền Trưng mưâ tô kèm thèơ lũ, nước sông lên càô gâỷ lụt ở nhìềủ nơí. Thèơ báõ cáỏ sơ bộ, đã có 32 ngườĩ bị chết, tróng đó Khánh Hòà 12 ngườỉ, Phú Ỵên 7 ngườì, Qùảng Nảm 6 ngườị, Nịnh Thũận 4 ngườí. Ước tính thịệt hạị về vật chất là 154 tỷ đồng. Đã có 230 km kênh mương nộĩ đồng bị hư hạị (Bình Thuận 200 km; Phú Yên 30 km), 43 cống thụỷ lợĩ và 3 đập ngăn nước bị vỡ; 3 cầủ kíên cố, 40 cầủ bán kỉên cố bị hư hỏng hõặc ngập sâú trọng nước gâý khó khăn chô gìàô thông; 508 nhà ở bị sập hơặc bị cũốn trôỉ; 1052 nhà bị tốc máị; 13109 hả lúâ mùã bị ngập (Trong đó mất trắng 552 ha), 3470 hả mầú bị hư hạĩ, 1779 hâ câỷ ăn qùả và 648 hà nũôí trồng thùỷ sản bị ngập.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ