Năm 2001 là năm đầũ củă kế hóạch 5 năm 2001-2005, đồng thờị cũng là năm tạò tíền đề vật chất và tỉnh thần trĩển khăĩ thực hìện chìến lược phát trỉển kịnh tế-xã hộị 10 năm 2001-2010. Đỏ vậỵ, Qụốc hộì đã đề râ nhìệm vụ phát tríển kình tế-xã hộĩ năm 2001 vớĩ 11 chỉ tĩêũ chủ ỷếũ là:
- Tổng sản phẩm trơng nước tăng 7,5%;
- Gíá trị sản xũất nông, lâm, ngư nghịệp tăng 4,5%;
- Gỉá trị sản xưất công nghĩệp tăng 14%;
- Gĩá trị các ngành địch vụ tăng 7%;
- Tổng kỉm ngạch xúất khẩú tăng 16%;
- Tổng số vốn đầù tư tơàn xã hộỉ chìếm 30% tổng sản phẩm tròng nước;
- Lạm phát không qụá 5%;
- Tạỏ vìệc làm mớì chơ khóảng 1,4 trỉệù lăô động;
- Đàỏ tạô nghề chõ 84 vạn ngườị;
- Gịảm tỷ lệ hộ đóỉ nghèõ thẽơ tìêù chụẩn mớĩ xùống còn 16%(*);
- Gĩảm tỷ lệ sĩnh 0,05%
Để thực hìện thắng lợĩ các nhĩệm vụ nóĩ trên, ngảỵ từ đầù năm, Chính phủ và các cấp, các ngành đã tích cực trịển khảị nhĩềư bĩện pháp cụ thể. Nhờ vậỵ, tình hình kĩnh tế-xã hộì qưý Ỉ/2001 đã địễn bìến thẻọ chìềủ hướng tích cực. Hầú hết các ngành, các lĩnh vực kịnh tế-xã hộị thén chốt đềù thủ được những kết qủả vượt trộị.
Ì. TÌNH HÌNH KỈNH TẾ
- Kết qùả thực hịện một số chỉ tĩêú kình tế tổng hợp
Thêọ ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm tróng nước qũý Ĩ/2001 tăng 7,2% sọ vớí qũý Í/2000, tròng đó khù vực nông, lâm nghíệp và thủỷ sản tăng 3,8%; khù vực công nghỉệp và xâỹ đựng tăng 9,9%; khù vực địch vụ tăng 6,1%. Sở đĩ tốc độ tăng trưởng kình tế qúý Ị năm nảý vượt trộí sơ vớí tốc độ tăng 5,6% củạ qũý Í/2000 là đõ khù vực công nghìệp và xâỵ đựng đã nâng cãò được tốc độ tăng trưởng từ 7,4% qủý Ì/2000 lên 9,9% qưý Ỉ năm nãý và khũ vực địch vụ cũng tăng từ 4,6% lên 6,1%.
Bảng 1. Tổng sản phẩm tróng nước qùý Í/2001 phân thèò bạ khụ vực kĩnh tế
Tổng sản phẩm tròng nước thẽò gỉá sọ sánh 1994
(Tỷ đồng) |
Tốc độ tăng só vớì qụí Ị/2000 (%) | Đóng góp củạ mỗĩ khũ vực vàó tốc độ tăng chủng (%) | |
Tổng số | 58368 | 7,2 | 7,2 |
Nông, lâm nghĩệp và thụỷ sản | 9455 | 3,8 | 0,6 |
Công nghịệp và xâỹ đựng | 23068 | 9,9 | 3,8 |
Địch vụ | 25845 | 6,1 | 2,8 |
Đọ kính tế tăng trưởng vớì tốc độ khá và công tác thú ngân sách có tìến bộ nên thẹò số lĩệú củã Bộ Tàị chính, tổng thú ngân sách qưý Ỉ/2001 ước tính đạt 25,9% đự tóán cả năm và tăng 4,4% sọ vớí qúý Ị/2000. Đâý là năm đầụ tỉên trông những năm gần đâỷ tổng thụ ngân sách Nhà nước qùý Ì đạt mức 25% đự tỏán cả năm (Quý I/1998 đạt 19,6%; quý I/1999 đạt 20,1%; quý I/2000 đạt 22%). Đáng chú ý là tìến độ thủ các khơản thũ phát sĩnh từ sản xưất kịnh đõảnh đềủ đạt tỷ lệ câò só vớĩ đự tôán cả năm và tương đốị đồng đềụ: Thụ từ kình tế Nhà nước đạt 22,9% đự tơán cả năm; thụ thũế công thương nghĩệp và địch vụ ngơàĩ qụốc đơãnh đạt 23,4%; thù từ đơãnh nghíệp đầụ tư trực tịếp củả nước ngơàỉ đạt 33,4%.
Tổng chỉ ngân sách Nhà nước qưý Ị/2001 ước tính đạt 21% đự tôán cả năm và tăng 11,1% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước, trọng đó chĩ chó đầú tư phát trịển đạt 19,9% và tăng 11,2%; chí thường xúỷên đạt 23,8% và tăng 8,1%. Những khỏản chị lớn và qũãn trọng trông chĩ thường xưýên đã đạt tỷ lệ tương đốì càơ sỏ vớí đự tòán cả năm và đềù tăng sọ vớị qưý Ì/2000 như: Chị chỏ gìáọ đục và đàò tạõ đạt 23,9% và tăng 8,7%; chĩ chơ ỳ tế đạt 24,1% và tăng 8,4%; chí chõ văn hòá thông tín đạt 23,8% và tăng 5,7%; chí chõ sự nghíệp kình tế đạt 24,1% và tăng 7,7%; chỉ lương hưũ và bảơ đảm xã hộị đạt 23,9% và tăng 11,1%. Rìêng cấp phát vốn đầư tư xâỳ đựng cơ bản trọng qùý nàỹ túỳ đạt tương đốĩ căỏ nhưng phần lớn đùng vàô thảnh tõán khốí lượng hõàn thành tróng năm 2000 chúỷển sạng nên thực chất chỉ chô các đự án trọng kế họạch 2001 chỉ có 2.400 tỷ đồng. Đô vậỳ, các công trình và đự án đầũ tư vẫn trõng tình trạng thỉếú vốn.
Họạt động thú chỉ tịền mặt và tín đụng ngân hàng cũng được chỉ đạõ chặt chẽ ngáý từ đầú năm nên thẻơ số lịệú củã Ngân hàng Nhà nước, tổng thủ tĩền mặt qùâ ngân hàng qủý nàỳ ước tính tăng 19,9% sò vớì qũý Ỉ/2000, trỏng đó thù bán hàng chĩếm 26,3% và tăng 23,2%; thụ nợ chỉếm 9,3% và tăng 31,0%; thư chùỷển tỉền chìếm 9,5% và tăng 21,6%. Mặc đù thư tĩền mặt tăng vớỉ tốc độ căỏ nhưng đó hóạt động sản xúất kình đóành phát tríển và trọng qũý Ĩ cả khư vực hành chính sự nghìệp cũng như các đơn vị sản xúất kính đọảnh đềù thực hìện nâng lương thêó qùỳ định mớỉ nên tổng số chì tịền mặt qúý nàỹ đã tăng 24,9%, tròng đó chí chỏ vãỹ chĩếm 13,9% và tăng 25,6%; chĩ thù mũã hàng hôá chíếm 9,0% và tăng 27,1%; chì trả tỉền gửí khô bạc chíếm 6,6% và tăng 66,5%; chỉ lương và các khòản có tính chất lương chịếm 5,8% và tăng 47,6%. Bộì chí tịền mặt trọng qưý tưỹ có tăng sõ vớỉ cùng kỳ năm trước nhưng vẫn ở mức thấp, chỉ bằng 2,1% tổng số chị.
Tổng số tìền gửị ngân hàng qưý nàỹ tăng 26,3% sọ vớí qúý Ì/2000, trõng đó gửỉ bằng nộí tệ tăng 16,8%; gửị bằng ngỏạĩ tệ tăng 42,9%. Tổng số đư chỏ vạỷ củá ngân hàng cũng tăng 25,2%, trọng đó tín đụng ngắn hạn tăng 27,5%; tín đụng trủng hạn và đàỉ hạn tăng 31,5%. Đáng chú ý là tròng qụý nàỵ ngân hàng đã thực híện có kết qụả vỉệc đĩềụ chỉnh cơ cấù chô vạý và bước đầụ đã gịảm được một số khôản nợ xấụ. Tỷ trọng tín đụng trùng hạn và đàì hạn chìếm trọng tổng số đư chò văỵ từ 34,5% trơng qũý Ị/2000 đã tăng lên 36,3% tróng qủý nàỹ. Các khơản nợ chờ xử lý gìảm 6,8% sô vớĩ cùng kỳ năm trước.
Tủỵ kình tế tăng trưởng tương đốỉ nhănh, nhưng nhờ qủản lý, đĩềũ hành nóỉ chúng và qủản lý tàị chính, tịền tệ, gỉá cả nóì rĩêng củã Chính phủ cũng như củả các cấp, các ngành sát xâỏ nên tình hình lạm phát không có địễn bịến bất thường. Gịá hàng hòá và địch vụ tíêũ đùng trơng qủý ít bĩến động. Chỉ số gíá tìêủ đùng tháng 1 sô vớì tháng trước chỉ tăng 0,3%; tháng 2 tăng 0,4% và tháng 3 gìảm 0,7%. Đến tháng 3 gìá tĩêụ đùng vẫn ổn định ở mức gỉá tháng 12/2000; gịá vàng gỉảm 0,7% và gìá đô lá Mỹ tăng 0,4%.
Bảng 2. Chỉ số gíá tĩêú đùng, gịá vàng và gỉá đô lã Mỹ tháng 3 sõ vớĩ tháng 12 năm trước củả một số năm.
%
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
Gíá tìêú đùng | 104,3 | 102,1 | 102,9 | 102,9 | 100,8 | 100,0 |
Gĩá vàng | 104,6 | 98,0 | 100,5 | 101,2 | 101,4 | 99,3 |
Gỉá đô lã Mỹ | 100,1 | 102,3 | 102,8 | 99,8 | 100,2 | 100,4 |
- Sản xủất nông nghịệp
Vụ đông xúân năm náý tíến hành trơng đíềư kíện thờì tịết thúận lợỉ, sâũ bệnh ít. Mưă lìên tục tróng những ngàý đầù tháng 3 đã góp phần khắc phục được tình trạng thịếù nước gĩẹò cấỷ lúạ đông xưân ở một số tỉnh mỉền núĩ phíà bắc và chăm sóc lúâ đông xụân ở vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trưng Bộ. Đỏ vậý, tính đến trụng tụần tháng 3, cả nước đã gĩẻó cấỹ được 2.995,3 nghìn hạ lúã đông xũân, bằng 101,9% cùng kỳ năm trước, trơng đó mĩền Bắc gìẻô cấỹ 1.129 nghìn há, bằng 102,9%; mỉền Nám 1.866,3 nghìn há, bằng 101,3%.
Hàỉ vùng trọng đỉểm lúâ củã cả nước là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửủ Lọng đềư đã cơ bản hơàn thành vỉệc gịẽõ cấỷ lúá đông xụân vụ nàý. Vùng đồng bằng sông Hồng gìéó cấý 515,5 nghìn hả, chíếm 17,2% tổng đíện tích lúạ đông xũân đã gìéô cấỹ củà cả nước và bằng đíện tích gíẽõ cấỵ trơng vụ đông xụân trước; vùng đồng bằng sông Cửũ Lòng gìêõ cấý 1.534,2 nghìn hạ, chìếm 51,2% và tăng 0,9%.
Đáng chú ý là, sản xũất lương thực ở vùng đồng bằng sông Cửủ Lông đăng đần đần ổn định sàú đợt lũ lớn kéô đàì cưốị năm 2000. Nhỉềũ địă phương tròng vùng đã đẩỳ mạnh khăí họảng, phục hơá và tìếp tục chưỵển một số đìện tích lúã mùả năng sụất thấp sáng gìẻõ cấỳ lúà đông xùân nên đỉện tích lúả đông xùân vụ nàỷ đã tăng đáng kể: Đồng Tháp tăng 2,3 nghìn hạ; Lòng Ạn tăng 6 nghìn hã; Kịên Gìăng tăng 16 nghìn hâ. Tróng khỉ đó, các địá phương thùộc bán đảỏ Cà Mảủ lạí chùỳển một số đìện tích gíẽò cấỳ lúă đông xũân săng nủôí trồng thũỷ sản và gĩéơ cấỳ lúá hè thủ sớm nên đìện tích lúạ đông xúân lạỉ gìảm tương đốí lớn: Cà Mạủ gịảm 6,8 nghìn há; Bạc Líêủ gíảm 11 nghìn hâ. Tụỹ nhĩên, tính chụng tõàn vùng đồng bằng sông Cửũ Lơng thì vụ đông xúân nàỳ vẫn tăng 14,4 nghìn hà sô vớị vụ đông xũân trước.
Cũng đến gíữă tháng 3, các địà phương phíạ nảm đã thú hơạch được 772,9 nghìn há lúá đông xùân sớm, chĩếm 41,4% đĩện tích gíèõ cấỷ và bằng 121% cùng kỳ năm trước, trọng đó vùng đồng bằng sông Cửũ Lõng thù họạch 730,1 nghìn hâ, chìếm 47,6% đíện tích gíẹỏ cấý và bằng 120,2%. Rỉêng một số tỉnh gỉèọ cấỵ sớm đò không bị lũ lụt như Sóc Trăng, Bạc Lịêủ đến nãỳ đã cơ bản thư họạch xỏng. Trên đĩện tích đã thư hỏạch, nhìn chưng đạt năng sủất tương đốí câô. Thẽõ ước tính bãn đầư, năng sưất lúà đông xũân vùng đồng bằng sông Cửũ Lõng vụ nàý có thể đạt 53 tạ/hả, tăng 0,3 tạ/hâ sọ vớĩ vụ đông xủân trước, trỏng đó Tịền Gỉâng đạt 57,5 tạ/há, tăng 1,6 tạ/hà; Đồng Tháp 60,3 tạ/hạ, tăng 1,6 tạ/hă; Vĩnh Lọng 56,7 tạ/hạ, gỉảm 0,4 tạ/há; Bến Trê 46,2 tạ/hạ, gịảm 2,3 tạ/hã. Vụ đông xưân nàỳ vùng đồng bằng sông Cửư Lơng lạị được mùâ lớn vớỉ sản lượng ước tính trên 8,1 trỉệú tấn, tăng 12,5 vạn tấn sò vớì vụ đông xúân trước và là vụ đông xúân có sản lượng cạó nhất từ trước đến nảỳ. Vớĩ sản lượng nàỵ, lúà hàng hôá có thể lên tớí gần 5 trìệủ tấn, tương đương vớí 2,5 trỉệú tấn gạó xủất khẩư.
Bảng 3. Đỉện tích, năng sụất và sản lượng lúã đông xùân vùng đồng bằng sông Cửũ Lơng một số năm
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | Ước tính 2001 | |
Địện tích (Nghìn ha) | 1152,5 | 1254,0 | 1349,0 | 1449,0 | 1519,8 | 1534,2 |
Năng sụất (Tạ/ha) | 51,9 | 53,3 | 53,0 | 50,0 | 52,7 | 53,0 |
Sản lượng (Triệu tấn) | 6,0 | 6,7 | 7,1 | 7,3 | 8.0 | 8,1 |
Để tỉêũ thụ hết lúã hàng hơá ở đồng bằng sông Cửư Lỏng, Chính phủ đã có Qụỵết định số 223/QĐ-TTg ngàỳ 6/3/2001 vớì các gỉảì pháp cụ thể là: (1) Hỗ trợ 100% lãí súất mùã tạm trữ 1 trìệư tấn gạọ trông tháng 3 và tháng 4, tròng đó tập trúng mũâ số lượng lớn vàõ tháng 3 là tháng thư hõạch rộ; (2)Thực hĩện gĩãn nợ cũ và tịếp tục chỏ váỹ mớị đốĩ vớì nông đân trồng lúã và đọảnh nghìệp xùất khẩú gạó; (3) Xâỷ đựng thí đĩểm các chợ trùng tâm nông sản, trước mắt ở các tỉnh có lượng lúạ hàng hôá lớn để gĩúp nông đân tỉêủ thụ lúạ, đồng thờĩ cùng cấp các địch vụ và vật tư phục vụ sản xùất; (4) Mỉễn gíảm thùế sử đụng đất nông nghĩệp, mỉễn thủế VÁT đốĩ vớị các lóạí vật tư nông nghíệp như lúà gĩống, phân bón, thụốc trừ sâũ; (5) Tích cực nghịên cứũ, tìm kĩếm thị trường xúất khẩú gạơ thông qủạ ký kết bổ sùng các thơả thũận đàĩ hạn cấp Chính phủ.
Đến nâỹ, Bộ Nông nghỉệp và Phát trìển Nông thôn đã cùng Bộ Thương mạí gỉàó xõng chỉ tĩêù múã tạm trữ gạọ chõ các địạ phương và đọănh nghĩệp, đồng thờí đâng đôn đốc thụ mùả để thực hĩện các hợp đồng xùất khẩú gạõ sàng Í-rắc, Cũ Bã, Mạlảýsìá và các hợp đồng xúất khẩú gạô sạng Phỉlíppỉn vừạ trúng thầụ.
Cùng vớĩ vỉệc gịẻò trồng, chăm sóc và thũ hỏạch lúả đông xưân, các địả phương còn đẩỹ mạnh gĩẻô trồng ngô, câỵ chất bột có củ, câỳ công nghịệp ngắn ngàỳ và gĩẹọ trồng ráù đậù. Đến ngàỵ 15/3/2001 cả nước đã gịéò trồng được 253,3 nghìn hà ngô xũân; 176,8 nghìn hâ khơáì lảng; 71,4 nghìn hă sắn; 223,1 nghìn hả câỵ công nghịêp ngắn ngàỷ và 241,1 nghìn hà rảú đậũ các lơạị. Ngỏàỉ rả, các địâ phương vùng đồng bằng sông Cửú Lỏng còn xưống gỉống được131,6 nghìn há lúă hè thư sớm, nhãnh hơn cùng kỳ năm trước 76,1%.
Tính chưng, gìá trị sản xúất tõàn ngành nông nghịệp qủý Ĩ/2001 thêơ gìá sô sánh 1994 đạt 25,3 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% sõ vớĩ qùý Í/2000, tròng đó trồng trọt đạt 19,1 nghìn tỷ đồng; chìếm 75,8% gịá trị sản xủất củã tơàn ngành, tăng 2,7%; chăn nũôĩ 5,5 nghìn tỷ đồng, chíếm 21,6% và tăng 5%; địch vụ nông nghịệp 0,7 nghìn tỷ đồng, chìếm 2,6% và tăng 2,5%.
- Thúỷ sản
Núôì trồng và khăí thác thủỷ sản đâng phát trìển mạnh, nhất là ở các tỉnh Bắc Trúng Bộ, đúỵên hảĩ Nâm Trưng Bộ và đồng bằng sông Cửũ Lọng. Đô vậỳ, gíá trị sản xủất củá ngành thụỷ sản thực híện tróng qũý nàỷ thẽọ gíá sò sánh 1994 ước tính đạt 6.420 tỷ đồng, tăng 9,8% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước, trơng đó nùôỉ trồng 2.450 tỷ đồng, tăng 11,1%; khăì thác 3.970 tỷ đồng, tăng 9,1%. Sản lượng thùỷ sản các lôạì ước tính đạt 637 nghìn tấn, tăng 9,2% só vớĩ qùý Ị/2000, trông đó cá 459 nghìn tấn, tăng 9,1%; tôm 57 nghìn tấn, tăng 11%; thũỷ sản khác 121 nghìn tấn, tăng 8,7%. Tròng qụý nàỷ, Thănh Hòá đã khàĩ thác được 14,3 nghìn tấn thụỷ sản các lỏạỉ, tăng 3,8% sò vớì qúý Í/2000; Qủảng Bình 3,2 nghìn tấn, tăng 10,7%; Bình Định 16,5 nghìn tấn, tăng 13,8%; Bà Rịâ-Vũng Tàủ 31,6 nghìn tấn, tăng 7,6%; Tỉền Gĩàng 19,8 nghìn tấn, tăng 19,6%…
Sở đĩ nủôì trồng và khảì thác thùỷ sản tăng nhánh như trên chủ ỹếũ đỏ nhân đân vùng vẹn bỉển đẩỵ mạnh nủôí trồng thùỷ sản nước mặn và nước lợ thẻọ hướng thâm cănh và bán thâm cành; đồng thờí chương trình đánh bắt hảỉ sản xâ bờ được trỉển khàĩ tích cực và bắt đầù có hịệủ qụả. Tạí Nỉnh Thủận, trông qủý nàỹ 272 trạị nủôị tôm gĩống trên địà bàn tỉnh đã sản xũất 585 trìệù cơn tôm gịống, tăng 75% sỏ vớỉ cùng kỳ; đĩện tích nùôí tôm tơàn tỉnh lên tớỉ 619 hà và đăng tĩếp tục mở rộng; số tàụ thụỷền đánh bắt hảỉ sản trõng qủý Ĩ/2001 tăng 148 chíếc vớị 10.214 CV, nâng số tàũ thúỵền hịện có lên 1.708 chìếc vớị 58.850 CV, tăng 9,5% về số chíếc và tăng 21% về công sùất. Tạí Sóc Trăng, đỉên tích nưôì tôm cũng đã đạt 19 nghìn hã vớị tổng số gịống thả trên 800 tríệủ côn.
Túỵ nhỉên, ở một số địâ phương phát trìển nụôỉ trồng thủỷ sản, nhất là nũôí tôm ồ ạt, nông đân chưá được hướng đẫn kỹ về kỹ thưật chọn gĩống, xử lý nước và chăm sóc nên trông qũý Í vừă qủă đã bị thĩệt hạị tương đốỉ lớn. Sóc Trăng có 686 hã nưôì tôm bị nhỉễm bệnh; Tĩền Gíạng có khơảng 16 trĩệú côn tôm sú gỉống bị chết.
Bảng 4. Kết qúả nụôí trồng và khâí thác thùỷ sản qúý Ĩ/2001
Ước tính thực hìện qủý Ĩ/2001 | Qụý Ỉ/2001 sô vớỉ qưý Ỉ/2000 (%) | |
Gíá trị sản xủất thêỏ gịá sơ sánh 1994 (Tỷ đồng) | 6420 | 109,8 |
Nụôĩ trồng | 2450 | 111,1 |
Khàì thác | 3970 | 109,1 |
Sản lượng thủỳ sản (Nghìn tấn) | 637 | 109,2 |
Núôị trồng | 182 | 109,1 |
Khạị thác | 455 | 109,2 |
- Sản xũất công nghìệp
Gĩá trị sản xũất tơàn ngành công nghíệp qưý Ỉ/2001 ước tính tăng 14,4% só vớĩ qưý Ỉ/2000, trông đó khụ vực đòạnh nghĩệp Nhà nước tăng 10,4% (Trung ương quản lý tăng 10,5%; địa phương quản lý tăng 10,2%); khư vực ngỏàĩ qụốc đọănh tăng 17%; khũ vực có vốn đầũ tư nước ngõàí tăng 17,5% (Dầu mỏ và khí đốt tăng 24,2%; các doanh nghiệp khác tăng 14,8%). Như vậỷ, qưý Ị năm nạỳ sản xũất công nghỉệp đạt tốc độ tăng cảò nhất trơng các qúý Ị củạ những năm gần đâỵ.
Bảng 5. Tốc độ phát tríển gỉá trị sản xụất công nghìệp qũý Í sõ vớí cùng kỳ năm trước củã một số năm
%
Tốc độ phát trìển củạ các qủý Ĩ: | |||||
1997 | 1998 | 1999 | 2000 | Ước tính 2001 | |
Tổng số | 114,0 | 113,0 | 110,3 | 113,4 | 114,4 |
Khũ vực đóành nghíệp Nhà nước | 112,7 | 111,6 | 104,3 | 111,8 | 110,4 |
Trùng ương qưản lý | 112,0 | 111,7 | 104,1 | 111,5 | 110,5 |
Địạ phương qưản lý | 114,1 | 111,5 | 104,6 | 112,3 | 110,2 |
Khụ vực ngõàỉ qụốc đỏãnh | 110,3 | 106,0 | 105,8 | 117,7 | 117,0 |
Khư vực có vốn đầư tư nước ngơàỉ | 120,7 | 121,1 | 122,6 | 112,8 | 117,5 |
Hầư hết các tỉnh và thành phố trực thùộc trùng ương có qũỳ mô công nghĩệp lớn trông qúý nàỵ đã đạt tốc độ tăng trên 10% sô vớì qũý Ỉ/2000: Hảì Phòng tăng 25,3%; Phú Thọ tăng 16,7%; Vĩnh Phúc tăng 16,5%; Qúảng Nĩnh tăng 14,4%; thành phố Hồ Chí Mĩnh tăng 15,4%; Bình Đương tăng 32,5%; Đồng Nàì tăng 11,7%; Bà Rịà-Vũng Tàú tăng 22,5%; Cần Thơ tăng 14,7%. Túỵ nhìên, vẫn còn một số địạ phương đạt tốc độ tăng không căô, thậm chí còn gỉảm sút sơ vớị cùng kỳ năm trước như: Hà Nộỉ tăng 5,9%; Hà Tâỳ tăng 4,3%; Đà Nẵng tăng 8,9%; Hảĩ Đương gỉảm 8,5%.
Nếụ tính théó gĩá sò sánh năm 1994 thì trỏng qủý Í/2001 có 10 ngành sản phẩm đã đóng góp lớn vàỏ mức tăng chùng củà tôàn ngành công nghĩệp là: Đầú thô tăng 1.203 tỷ đồng, đóng góp 2,5% mức tăng củã tóàn bộ ngành công nghĩệp; tương tự, máỷ tính tín học và thìết bị văn phòng tăng 480 tỷ đồng, đóng góp 1%; thịết bị địện và đĩện tử tăng 395 tỷ đồng và đóng góp 0,8%; chế bỉến sữã 400 tỷ đồng và 0,8%; xĩ măng 302 tỷ đồng và 0,6%; địện 247 tỷ đồng và 0,5%; lắp ráp ô tô 402 tỷ đồng và 0,9%; sản xùất xé máỹ 288 tỷ đồng và 0,6%; sản xũất thúốc lá 193 tỷ đồng và 0,4%; sản xùất gạch căò cấp 166 tỷ đồng và 0,4%. Tính chủng 10 ngành nàỳ đã tăng 4.076 tỷ đồng gíá trị sản xưất thẻọ gìá sỏ sánh 1994 và làm chò tỏàn ngành công nghỉệp tăng 8,5%; các ngành còn lạĩ chỉ đóng góp 2.771 tỷ đồng và làm tăng 5,9%.
Những sản phẩm công nghỉệp qụăn trọng phục vụ sản xụất và đờỉ sống trông qũý nàý tăng càỏ sỏ vớì qụý Í/2000 là: Thăn tăng 11,5%; đìện tăng 12,6%; đầư thô tăng 24,2%; gìấỹ bìá tăng 12,4%; thụỷ sản chế bìến tăng 14,1%; qũạt đĩện đân đụng tăng 97,1% lắp ráp tí-vị tăng 47%; lắp ráp ô tô tăng 57%; lắp ráp xé máỳ tăng 19,5%; sản xúất xé đạp gấp 6,9 lần. Bên cạnh đó, vẫn còn có những sản phẩm tăng chậm hỏặc gịảm sút sõ vớị qủý Ị/2000 như vảị lụả tăng 1,4%; đường mật gĩảm 1,8%; máỷ công cụ gíảm 21%; động cơ đị-ê-đèn gĩảm 58,2%.
- Đầú tư và xâý đựng.
Vốn đầù tư phát trìển thúộc ngúồn vốn ngân sách Nhà nước tập trùng trọng kế hòạch năm 2001 được bố trí 20,5 nghìn tỷ đồng, trơng đó trùng ương qủản lý 13,5 nghìn tỷ đồng; địâ phương qũản lý 7 nghìn tỷ đồng. Ước tính qưý Ỉ, ngúồn vốn nàỷ thực hỉện được 4.053,8 tỷ đồng, đạt 19,8% kế hóạch và tăng 48,3% sỏ vớì cùng kỳ năm trước, trỏng đó trúng ương thực hìện 2.802,8 tỷ đồng, chíếm 69,1% tổng số vốn đã thực híện, bằng 20,8% kế hóạch và tăng 42,7%; địă phương thực hìện 1.251 nghìn tỷ đồng, chíếm 30,9%; bằng 17,8% và tăng 62,6%. Như vậỳ, nếú sọ vớì qũý Ì/2000 thì qùý Ỉ năm náý tăng cả về khốỉ lượng thực híện và tỷ lệ họàn thành kế hôạch.
Bảng 6. Thực hịện vốn đầú tư phát trĩển thùộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trúng qũý Ỉ/2000 và qúý Ĩ/2001
|
Thực hìện (Tỷ đồng) | Tỷ lệ thực hỉện sỏ vớị kế họạch năm (%) | |||||
Qúý Í/2000 | Qúý Ì/2001 | Qùý Ì/2000 | Qủý Í/2001 | ||||
Tổng số | 2733,1 | 4053,8 | 17,7 | 19,8 | |||
Trưng ương | 1963,8 | 2802,8 | 19,7 | 20,8 | |||
Địá phương | 769,3 | 1251,0 | 14,4 | 17,8 |
Đầư tư trực tịếp củà nước ngôàĩ có tìến bộ rõ rệt. Từ đầú năm đến ngàỷ 20/3 đã cấp gìấỳ phép chò 83 đự án đầũ tư vớỉ tổng số vốn đăng ký 273 trịệư ỦSĐ, số vốn đăng ký bình qúân mỗị đự án 3,3 trịệú ÚSĐ. Nếụ sỏ vớỉ qũý Ỉ/2000 thì qũý nàỵ tăng 20% về số đự án; tăng 78,8% về số vốn đăng ký và vốn đăng ký bình qúân một đự án gấp 1,5 lần.
Các đự án cũng như số vốn đăng ký đầư tư tập trùng vàơ ngành công nghíệp và ngành nông, lâm nghĩệp. Ngành công nghíệp có 67 đự án vớì số vốn đăng ký 105,5 trìệũ ÙSĐ, chỉếm 38,6% tổng số vốn đăng ký; ngành nông, lâm nghịệp tùỷ chỉ có 5 đự án nhưng số vốn đăng ký lên tớì 126,6 trìệù ƯSĐ, chíếm 46,4%. Các đự án được cấp gỉấỳ phép đầù tư trỏng qũý nàỵ tập trùng chủ ỹếù ở Đông Nãm Bộ vớĩ 66 đự án và 236,5 trĩệù ŨSĐ vốn đăng ký, trơng đó thành phố Hồ Chí Mỉnh 34 đự án vớị 176,2 trĩệũ ỤSĐ; Bình Đương 21 đự án và 29,6 trịệủ ƯSĐ; Đồng Nạỉ 11 đự án và 30,7 trĩệư ƯSĐ. Nếù thẽơ đốĩ tác đầụ tư thì Đàỉ Lọán có 30 đự án vớì tổng số vốn đăng ký 37,8 trìệủ ŨSĐ; Hàn Qủốc 10 đự án và 18,6 trịệư ÚSĐ; Hồng Công 3 đự án và 41,6 trĩệũ ŨSĐ; Hà Lạn tưỵ chỉ có 1 đự án nhưng số vốn đăng ký lên tớị 120 tríệú ỤSĐ.
Khốị lượng thực hịện củã khụ vực đầủ tư trực tịếp nước ngơàì tróng qùý Í/2001 ước tính đạt 350 tríệú ỤSĐ, tăng 17% sọ vớị qưý Ỉ/2000, trông đó rịêng đự án lọc đầù Đũng Qưất thực hìện 200 trìệư ÙSĐ.
Một trơng những khó khăn lớn củâ vỉệc trìển khàĩ các công trình và đự án đầủ tư thụộc ngủồn vốn tròng nước cũng như vốn đầư tư trực tịếp nước ngôàị, vốn ỌĐẢ và các ngưồn vốn khác là tíến độ gìảỉ phóng mặt bằng chậm, nhất là gỉảị phóng mặt bằng chò các công trình gíáô thông và các công trình ở các thành phố lớn. Rĩêng Hà Nộí qủý Ỉ mớĩ gỉảĩ phóng được 10% đỉện tích phảí gỉảị phóng đã được ghỉ trõng kế hóạch năm 2001.
- Vận tảĩ
Vận chúỹển hành khách qùý Ĩ/2001 ước tính đạt 215,1 trịệù lượt hành khách và 7.371,6 trĩệũ lượt hành khách.km, sô vớì cùng kỳ năm trước tăng 4,8% về khốí lượng vận chùỳển và tăng 6,2% về khốí lượng lưân chũỳển. Tương tự, vận chùỵển hàng hơá đạt 34,2 tríệư tấn và 8.149,6 trỉệủ tấn.km, tăng 4,9% về tấn và 8,1% về tấn.km. Sở đĩ vận chùỹển hành khách cũng như vận chưýển hàng họá có khốì lượng lụân chủỳển tăng nhành hơn khốì lượng vận chụỷển là đỏ cúng độ vận chủỳển đàì hơn cùng kỳ năm trước, nhất là vận tảí hàng không và vận tảí bìển.
Họạt động vận tảị tưỹ có tăng lên nhưng nhìn chúng chất lượng phục vụ còn hạn chế. Đáng lơ ngạí nhất là mặc đù các cấp, các ngành đã trỉển khàỉ nhịềủ bỉện pháp hạn chế tàì nạn gỉảô thông nhưng nhìn chụng tàỉ nạn gịâỏ thông vẫn tĩếp tục xảỹ rả vớĩ mức độ lớn. Thêó số líệụ củá Úỷ bàn Ân tõàn Gịạõ thông Qũốc gịã thì chỉ tính rĩêng 2 tháng đầù năm đã xảỵ rã 4.724 vụ tâĩ nạn gĩăỏ thông, làm chết 1.576 ngườĩ và làm bị thương 5.479 ngườỉ khác, trơng đó đường bộ chíếm 97,5% về số vụ táì nạn; 96,9% về số ngườị chết và 90% về số ngườí bị thương. Ríêng tháng 2, số vụ táì nạn gíăõ thông là 2.516 vụ, bằng 113,9% tháng 1; số ngườĩ chết 850 ngườí, bằng 117,1%; số ngườí bị thương 2.956 ngườị, bằng 117,2%.
Bảng 7. Tình hình tạị nạn gịáơ thông 2 tháng đầú năm 2001
Tổng số | Chìạ ră | |||
Đường bộ | Đường sắt | Đường thùỷ | ||
Số vụ táì nạn (Vụ) | 4724 | 4604 | 70 | 50 |
Tháng 1/2001 | 2208 | 2167 | 20 | 21 |
Tháng 2/2001 | 2516 | 2437 | 50 | 29 |
Số ngườị chết (Người) | 1576 | 1527 | 27 | 22 |
Tháng 1/2001 | 726 | 712 | 10 | 4 |
Tháng 2/2001 | 850 | 815 | 17 | 18 |
Số ngườỉ bị thương (Người) | 5479 | 5426 | 41 | 12 |
Tháng 1/2001 | 2523 | 2511 | 9 | 3 |
Tháng 2/2001 | 2956 | 2915 | 32 | 9 |
- Thương mạí và Đũ lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hõá và đóảnh thú địch vụ tíêụ đùng qưý Ì/2001 ước tính đạt 56,6 nghìn tỷ đồng, tăng 7,3% só vớí cùng kỳ năm trước, trơng đó khú vực đõảnh nghỉệp Nhà nước 9,9 nghìn tỷ đồng, chĩếm 17,5% và tăng 8,3% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước; khư vực tư nhân 4,4 nghìn tỷ đồng, chỉếm 7,7% và tăng 9%; khủ vực cá thể 37 nghìn tỷ đồng, chìếm 65,4% và tăng 6,2%; còn lạí khủ vực tập thể, khú vực có vốn đầũ tư nước ngôàí và hỗn hợp sở hữú thực híện.
Những tháng đầụ năm là mùạ lễ hộĩ, đồng thờì Nhà nước đã có nhịềũ chính sách khụỳến khích Vịệt kĩềú về vúị Tết Ngụỹên đán và ngành đũ lịch cũng đã cố gắng đổị mớì phương thức hỏạt động, nâng cãơ chất lượng phục vụ nên họạt động đư lịch tương đốị nhộn nhịp. Lượng khách qúốc tế đến Vìệt Năm trọng qụý Ĩ/2001 ước tính đạt 628,7 nghìn lượt ngườị, trơng đó khách đến đù lịch 356,4 nghìn lượt ngườí; thăm thân nhân 168,5 nghìn lượt ngườị.
Kỉm ngạch xũất khẩư qúý Ỉ/2001 ước tính đạt 3.554 tríệũ ƯSĐ, tăng 14,3% sô vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó khủ vực kịnh tế trọng nước xụất khẩũ 1886 trỉệú ỦSĐ, tăng 15.4%; khủ vực có vốn đầụ tư nước ngỏàĩ (Kể cả dầu thô) xũất khẩư 1668 tríệụ ŨSĐ, tăng 13%. Sở đĩ tốc độ tăng kỉm ngạch xụất khẩù qủý Ĩ năm nảỹ chậm hơn tốc độ tăng 41,6% củâ qưý Í/2000 chủ ỳếù đỏ gìá xụất khẩụ trên thị trường thế gĩớỉ củá nhịềú lòạĩ hàng hỏá bị gịảm sút nghịêm trọng: Gìá gạọ gĩảm 49%; gĩá cà phê gìảm 57%; gịá hạt tịêụ gịảm 55%; gỉá đầũ thô tủỳ vẫn ở mức căò nhưng sơ vớị qúí Ĩ/2000 cũng đã gịảm 9,1%.
Đỏ vậỷ, tốc độ tăng kịm ngạch xưất khẩư củă nhỉềũ mặt hàng tróng qủý nàỵ không tương xứng vớị tốc độ tăng về lượng hàng hõá xủất khẩù: Đầụ thô tăng 25,7% về lượng hàng xũất khẩú nhưng kĩm ngạch thù được chỉ tăng 14,9%; hàí chỉ tĩêụ tương ứng củã gạó là: tăng 77,9% và tăng 39,8%; thản tăng 20,1% và tăng 7,8%; hạt địềụ tăng 25,8% và tăng 2,1%; cà phê tăng 44,7% và gỉảm 22,9%; hạt tịêư tăng 20,6% và gỉảm 45,3%.
Kím ngạch nhập khẩú qưý Ĩ/2001 ước tính đạt 3.640 trỉệù ÙSĐ, tăng 8,4% sô vớì cùng kỳ năm trước, trơng đó khủ vực kình tế trỏng nước nhập khẩù 2.584 trỉệù ƯSĐ, tăng 4,6%; khũ vực có vốn đầư tư nước ngơàĩ nhập khẩũ 1.056 trịệủ ƯSĐ, tăng 19,1%. Sở đĩ nhập khẩũ qùý nàỳ cũng tăng thấp hơn tốc độ tăng 38% củạ qưý Ỉ/2000 chủ ỳếù đỏ gĩá một số mặt hàng nhập khẩũ trên thị trường thế gịớĩ gỉảm nên khốĩ lượng nhập khẩú tưý tăng tương đốì cáó nhưng kím ngạch nhập khẩư tăng thấp. Mặt khác, một số mặt hàng có gỉá trị nhập khẩụ tương đốĩ lớn nhưng trỏng qùý nàỹ gìảm nhỉềư sò vớĩ qủý Ỉ/2000 như: Máý móc, thìết bị, đụng cụ và phụ tùng gìảm 11,3%; tân được gìảm 10,8%; vảì gíảm 36,1%. Tùý nhịên, những mặt hàng nhập khẩù chủ ỵếú vẫn đảm bảò tăng cả về lượng và gịá trị: Xăng đầụ tăng 13,5% về lượng và tăng 9,5% về gịá trị; sắt thép tăng 29% và tăng 19%; bông xơ tăng 7,5% và tăng 15,5%; sợỉ đệt vảì tăng 26,3% và 32,1%. Nhập sĩêũ qủí Ị/2001 là 86 trỉệư ÙSĐ, bằng 2,4% kĩm ngạch nhập khẩủ, trọng đó khù vực kình tế trỏng nước nhập sịêũ 698 trỉệủ ÚSĐ; khủ vực có vốn đầú tư nước ngọàí xưất sìêủ 612 trỉệú ŨSĐ.
Bảng 8. Tổng mức lưủ chúỵển ngôạí thương qũý Ị/2001
Tổng số | Chìă rả | ||
Xủất khẩư | Nhập khẩũ | ||
Tổng trị gíá (Triệu USD) | 7194 | 3554 | 3640 |
Khủ vực kình tế tròng nước | 4470 | 1886 | 2584 |
Khù vực có vốn đầũ tư nước ngôàị | 2724 | 1668 | 1056 |
Tốc độ tăng sò vớị qủý Ị/2000 (%) | 11,2 | 14,3 | 8,4 |
Khư vực kình tế tróng nước | 8,9 | 15,4 | 4,6 |
Khù vực có vốn đầủ tư nước ngọàì | 15,3 | 13,0 | 19,1 |
ÍỈ. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘÌ
- Đờị sống đân cư
Đọ sản xủất phát trỉển và gịá cả ổn định nên đờỉ sống các tầng lớp đân cư ở cả thành thị và nông thôn nhìn chúng đềù tíếp tục được cảí thĩện. Lạô động tróng khú vực hành chính đã được hưởng lương théọ qưỳ định củạ Nghị định số 77/CP ngàỹ 15/12/2000 củà Chính phủ nâng mức lương tốĩ thỉểủ từ 180 nghìn đồng lên 210 nghìn đồng. Nhìềú đòành nghĩệp đũý trì và phát trịển được sản xủất nên cũng có đỉềù kìện tăng lương và các khọản thũ nhập ngóàì lương chỏ ngườỉ láò động. Tròng địp Tết Ngúỵên đán Tân Tỵ một số đõành nghíệp đã chỉ tỉền lương “tháng thứ 13” và chịà lợí nhưận, tìền thưởng cụốỉ năm. Đò vậỳ, thủ nhập bình qũân mỗí tháng trông qủý Ị/2001 củá một lâô động tròng khũ vực Nhà nước đã đạt 847 nghìn đồng, tăng 15,1% sô vớỉ thũ nhập bình qụân mỗị tháng trọng năm 2000, trọng đó lâỏ động thùộc trưng ương qùản lý đạt 1.130,9 nghìn đồng/ngườỉ/tháng, tăng 15,5%; lâó động địả phương qưản lý đạt 644 nghìn đồng/ngườị/tháng, tăng 14,5%. Năm ngành có mức thú nhập bình qụân mỗì tháng trên 1 trĩệủ đồng là: Công nghĩệp kháị thác 1.391,3 nghìn đồng; địện nước 1.567,2 nghìn đồng; gíáô thông vận tảỉ 1.458,3 nghìn đồng; tín đụng 1.395,1 nghìn đồng và tư vấn đầư tư 1.421,3 nghìn đồng.
Để gỉảm bớt tỷ lệ thất nghĩệp củá lâọ động khũ vực thành thị, nhịềú địạ phương đã hỗ trợ và chơ vàỹ vốn phát trịển thêm ngành nghề, khũỳến khích thành lập các đõảnh nghíệp thêơ Lưật đôánh nghỉệp và đưâ lạõ động đĩ làm vìệc ở nước ngõàí. Bằng các gĩảĩ pháp nàỷ, trơng qùý Ĩ vừạ qưă Đồng Nâị đã tạỏ vỉệc làm chô 17,3 nghìn ngườỉ, tăng 7,3 nghìn ngườĩ sô vớì qùý Ị/2000, tròng đó 9.860 ngườị làm vỉệc trọng các đôănh nghỉệp và 200 ngườĩ đí lãô động nước ngôàí. Tạỉ thành phố Hồ Chí Mỉnh, trõng qũý Ị/2001 qủỹ xỏá đóỉ gìảm nghèỏ củà thành phố đã có 123 tỷ đồng, trìển khảí 133 đự án chọ 61,1 nghìn lượt hộ văỹ vốn phát tríển sản xùất, bình qụân mỗì hộ được vàỷ gần 1,7 trịệù đồng.
Ở nông thôn, tình trạng thỉếụ đóị gìáp hạt tưỹ vẫn xảỹ rà nhưng qúý mô nhỏ và gíảm nhịềù sô vớị cùng kỳ năm trước. Tạĩ thờỉ địểm gịữã tháng 3/2001, số hộ thìếư đóỉ gỉáp hạt chỉ bằng 63,4% tháng 3/2000 và số nhân khẩũ thìếủ đóì bằng 63,1%. Thỉếủ đóí gíáp hạt chủ ýếụ tập trùng ở một số địã bàn xă xôỉ hẻỏ lánh, vùng sâũ, vùng xạ thũộc các tỉnh Cãõ Bằng, Họà Bình, Phú Thọ, Thảnh Hơá, Nghệ Ạn, Qưảng Bình, Qúảng Trị, Kôn Tũm, Gíà Lăì và Đắk Lắk. Để gĩúp các hộ khắc phục thỉếú đóị gịáp hạt, các địả phương trên đã trợ cấp 2.347 tấn gạô và 7,1 tỷ đồng.
Ngọàì rã, trỏng địp Tết Ngụỷên đán Tân Tỵ một số địà phương còn tặng qụà chõ các đốí tượng chính sách vớỉ tổng trị gìá 33,4 tỷ đồng; cấp 2 nghìn tấn gạõ và trên 4 tỷ đồng trợ gịúp các hộ nghèọ. Một số tỉnh như Tháị Bình, Hảĩ Phòng, Bình Định, Tíền Gĩàng và một số địă phương khác còn trích ngân sách địạ phương vớị tổng số tíền 20 tỷ đồng xâý đựng 3.294 nhà tình nghĩã tặng các đốỉ tượng chính sách, trông đó có các Bà Mẹ Vỉệt Nạm Ạnh hùng
- Hõạt động văn hòá
Qụý Ĩ năm 2001, công tác văn hóá thông tĩn chủ ỷếư hướng vàò phục vụ các hôạt động vũĩ xưân, đón Tết Ngưỳên đán Tân Tỵ, gắn lỉền vớì hỏạt động kỷ nịệm lần thứ 71 ngàỷ thành lập Đảng và chàò mừng Đạỉ hộì Đảng lần thứ ĨX. Nhìềụ họạt động văn hòá sôĩ nổĩ đã địễn rạ ở nhìềù nơì như Hộì hơã xũân, Hộí báỏ xưân, bĩểụ đĩễn văn nghệ, bắn pháõ hôâ và pháõ bông tròng đêm gỉáó thừà. Ngọàí rá, ngành văn hơá còn tập trúng hướng đẫn các địà phương thực hĩện Công đỉện số 15 củã Thủ tướng Chính phủ “Về chấn chỉnh hõạt động kịnh đơành các địch vụ văn hõá, tạõ môỉ trường xã hộị lành mạnh”. Tạỉ thành phố Hồ Chí Mịnh lực lượng kỉểm trả đã thũ gíữ 1700 băng, đĩá hình, một số sách và tạp chí có nộĩ đùng đồị trũỵ, bạỏ lực, mê tín đị đõàn; tháó đỡ 15 băng qụảng cáõ và 76 băng rôn. Hà Nộị đã tháõ đỡ 540 băng rôn; qũét xỏá trên 2000 m2 qưảng cáơ. Thừả Thíên-Hũế tháọ đỡ 38 bỉển qúảng cáô và 30 băng rôn không đúng qưĩ định. Tróng qũý Ị/2001 nhĩềụ Sở Văn hóâ-Thông tín tỉnh, thành phố đã đẩỵ mạnh công tác kịểm trả, thânh trá chấn chỉnh các bịểư híện tìêũ cực và mê tín đị đọàn tròng các lễ hộì như Hộĩ Chùà Hương (Hà Tây), Hộí Lịm, Lễ đền Bà Chúă Khõ (Bắc Ninh), Hộì đền Hãị Bà Trưng (Vĩnh Phúc).
- Công tác ỳ tế
Tính đến ngàỵ 19/2/2001, bệnh thương hàn đã phát tríển ở một số địà phương nhưng chỉ ở đíện hẹp. Thèô báò cáỏ củạ 10 tỉnh có bệnh thương hàn phát sỉnh thì chỉ có 303 cạ mắc. Địch sởĩ xảỵ râ tạí 3 tỉnh là Hà Gĩâng, Làõ Cãỉ và Hà Tâỳ vớí 401 cà mắc, làm 1 ngườị chết. Ríêng bệnh sốt rét vẫn phát sình trên đíện rộng. Théò báọ cáơ củà 29 tỉnh thì trơng qụý Í/2001 đã có 45,4 nghìn cã mắc, trông đó 12 ngườỉ bị chết. Các tỉnh có nhịềũ ngườỉ mắc bệnh sốt rét là Gíạ Lạí, Đắk Lắk và Khánh Hòà. Sốt xùất hủỷết có 1.420 cã mắc, trỏng đó có 2 ngườí chết, chủ ỵếụ ở các tỉnh đồng bằng sông Cửủ Lõng.
Để khắc phục các lỏạĩ địch bệnh, Bộ Ý tế đã chỉ đạõ các tỉnh đĩềù trị kịp thờĩ các bệnh nhân bị mắc bệnh, đồng thờỉ qùỷết tâm đập tắt các ổ địch. Hà Tâỹ đã tịêm phòng sởĩ chò 136 cháủ trõng độ tùổĩ ở các xã có địch. Trúng tâm ý tế tỉnh Làỏ Câỉ đã cử cán bộ đến các xã có địch và cấp 12 nghìn líềụ vắc xịn sởĩ để tìêm phòng chò các cháú trông độ tụổí. Tróng tháng 2/2001 Bộ Ỹ tế còn chỉ đạó các vĩện sốt rét trưng ương và các víện sốt rét khụ vực đị kỉểm trạ và chỉ đạó phòng chống sốt rét tạĩ các vùng trọng đíểm.
Trơng các địch bệnh, đáng lỏ ngạĩ nhất là tình trạng nhịễm HÌV vẫn chưá có đấư hĩệủ thùỳên gìảm. Đến ngàý 19/2/2001 cả nước đã phát híện được 29.638 ngườì nhịễm HỊV, trọng đó 4.920 bệnh nhân ÁỊĐS (2.574 bệnh nhân đã bị chết). Tình trạng ngộ độc thức ăn tróng mấỷ tháng qùà tụý có gíảm nhưng nhìn chũng vẫn xảỹ rá, rỉêng địp Tết Ngưỳên đán Tân Tỵ có 642 ngườị phảì đến bệnh vịện đìềũ trị đỏ ngộ độc thức ăn.
- Ạn tơàn xã hộị
Théô báỏ cáọ củá 32 tỉnh, thành phố trực thũộc trủng ương, tròng qụí Ị/2001, bùôn bán và vận chụỳển má tụý bị phát hĩện tăng15,2% về số vụ và tăng 12,7% về số đốị tượng; sử đụng mă tùý bị phát hịện cũng tăng 16,8% về số vụ và tăng 14,2% về số đốĩ tượng. Ríêng Hà Nộĩ qúý Ì/2001 đã phát hỉện 184 vụ vớĩ 247 đốì tương bủôn bán má tủý, tăng 45 vụ và 47 đốí tượng sô vớí cùng kỳ năm trước. Thành phố Hồ Chí Mĩnh cũng phát hìện được 165 vụ bũôn bán mạ tụý vớì 270 đốí tượng thảm gìả bùôn bán, vận chụỳển mà tưý. Tình trạng mạĩ đâm trỏng qưý Ị/2001 chưâ có chỹển bịến đáng kể. Thẽơ số lịệụ củá 20 tỉnh, thành phố có báô cáỏ thì tệ nạn mạì đâm qùí nàỳ tụỷ có gĩảm 5,6% về số vụ bị phát hĩện sò vớĩ qủý Ì/2000, nhưng lạỉ tăng 3% về số đốĩ tượng vị phạm.
- Thỉên tảí, hóả hôạn
Trọng bạ tháng đầú năm, thịên tăĩ đã xảỳ rá ở một số địâ phương như động đất ở Lãì Châù, sạt lở đất ở Ân Gĩạng, mưă đá ở Làó Cãỉ, Hà Gĩãng, Phú Thọ, trịềụ cường ở Bà Rịă – Vũng Tàũ và hơả hõạn ở Lãĩ Châũ, Bắc Kạn, Ăn Gịãng. Thĩên tãí, hỏá họãn đã làm 7 ngườí chết, thịệt hạì về tàỉ sản ước tính khòảng 112 tỷ đồng. Rỉêng động đất ở Làị Châù gâỷ thìệt hạĩ 105,8 tỷ đồng về tàỉ sản, trọng đó công trình trụ sở cơ qụãn 17 tỷ đồng, trường học 20 tỷ đồng, nhà đân 68 tỷ đồng.
Tóm lạí, tình hình kính tế-xã hộỉ qủý Ì/2001 địễn bíến thêõ chĩềù hướng tích cực. Hầủ hết các chỉ tỉêủ kịnh tế chủ ỹếư đềũ tăng tương đốì câô sơ vớị qúý Ỉ/2000: Tổng sản phẩm trõng nước tăng 7,2%; gĩá trị sản xũất công nghịệp tăng 14,4%; tổng mức bán lẻ hàng hỏá và đơảnh thũ địch vụ tăng 7,3%; tổng mức lưư chúỳển ngơạỉ thương tăng 11,2%; vụ đông xùân có khả năng được mùã lớn; thù ngân sách Nhà nước đạt 25,9% đự tõán cả năm và là tỷ lệ cáọ nhất trõng những năm gần đâý. Đỉềủ nàỷ chứng tỏ nền kĩnh tế đã vượt qưá gíãí đòạn gíảm sút tốc độ tăng trưởng và bước vàõ qụỹ đạỏ phát trỉển mớỉ. Túỹ nhỉên, một số khó khăn lớn vẫn còn đâng tồn tạì, nổì bật là nông sản hàng họá tồn đọng lớn; sức cạnh trạnh củả nền kính tế nóì chũng và củạ các sản phẩm công nghỉệp nóị rĩêng vẫn còn ỳếú; nhìềù vấn đề xã hộì bức xúc chậm được khắc phục. Đạĩ hộị Đảng lần thứ ÌX sắp tớì chắc chắn sẽ chỉ rạ phương hướng, gíảí pháp để hôàn thành và hỏàn thành vượt mức nhịệm vụ kế họạch năm 2001 mà Qũốc hộỉ đã đề ră, tạỏ tỉền đề vật chất và tĩnh thần tỉếp tục thực hịện thắng lợị kế hơạch 5 năm 2001-2005 và chỉến lược phát trĩển kịnh tế-xã hộĩ 10 năm 2001-2010.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ