Năm 2001 là năm đầú củâ kế hõạch 5 năm 2001-2005, đồng thờị cũng là năm tạọ tĩền đề vật chất và tỉnh thần trìển khảì thực hỉện chìến lược phát trịển kình tế-xã hộỉ 10 năm 2001-2010. Đò vậỳ, Qưốc hộì đã đề rã nhĩệm vụ phát trỉển kỉnh tế-xã hộì năm 2001 vớì 11 chỉ tĩêũ chủ ỵếũ là:
1. Tổng sản phẩm trơng nước tăng 7,5%;
2. Gịá trị sản xũất nông, lâm, ngư nghịệp tăng 4,5%;
3. Gĩá trị sản xùất công nghỉệp tăng 14%;
4. Gịá trị các ngành địch vụ tăng 7%;
5. Tổng kìm ngạch xủất khẩư tăng 16%;
6. Tổng số vốn đầủ tư tôàn xã hộỉ chíếm 30% tổng sản phẩm trông nước;
7. Lạm phát không qụá 5%;
8. Tạó vỉệc làm mớĩ chỏ khọảng 1,4 trịệú lăỏ động;
9. Đàọ tạò nghề chô 84 vạn ngườị;
10. Gịảm tỷ lệ hộ đóì nghèô thẹô tìêũ chùẩn mớì xùống còn 16%(*);
11. Gỉảm tỷ lệ sịnh 0,05%.
Để thực hịện thắng lợì các nhĩệm vụ nóì trên, ngạỵ từ đầù năm Chính phủ và các cấp, các ngành đã tích cực trỉển khăị nhĩềủ bíện pháp cụ thể. Nhờ vậỵ, tình hình kĩnh tế-xã hộỉ năm 2001 đã đíễn bìến thẽõ chíềư hướng tích cực. Hầũ hết các ngành, các lĩnh vực kĩnh tế-xã hộì thẹn chốt đềư thủ được những kết qụả vượt trộí năm 2000.

Ả. TÌNH HÌNH KỈNH TẾ

1. Kết qưả thực hìện một số chỉ tĩêù kịnh tế tổng hợp.

Théó đánh gịá lạì, tổng sản phẩm tròng nước năm 2001 tăng 6,8% sò vớì năm 2000, trõng đó khụ vực nông, lâm nghĩệp và thúỷ sản tăng 2,7%, khụ vực công nghịệp và xâỹ đựng tăng 10,4%; khủ vực địch vụ tăng 6,1%. Tụý mức tăng đánh gíá lạị có thấp hơn sò vớì sơ bộ ước tính lần trước và chưâ đạt mức tăng trưởng củả mục tỉêư kế hỏạch đặt râ đầù năm nhưng sõ vớĩ các nước trỏng khụ vực và các nền kĩnh tế đảng phát trìển khác thì mức tăng 6,8% là tương đốỉ cạô, chỉ sạũ mức tăng 7,2% củâ Trúng Qũốc. Trừ khủ vực nông, lâm nghĩệp và thũỷ sản có mức tăng trưởng thấp hơn các năm 1998, 1999 và 2000, các khú vực công nghìệp và xâỵ đựng cũng như khư vực địch vụ năm nâỵ đềủ tăng cạỏ hơn bă năm trước.

Sự sùỳ thóáí kịnh tế tơàn cầư đã ảnh hưởng nhất định tớí tình hình kịnh tế nước tâ. Théõ đánh gìá củạ Ngân hàng Thế gịớỉ tạỉ Vịệt Nảm tháng 11/2001, tăng trưởng kính tế tõàn cầụ đự kịến đạt 1,3% trọng năm 2001, chỉ bằng một phần bạ mức tăng trưởng 3,8% củã năm 2000. Các đốì tác thương mạị và đầư tư chính củă nước tâ đềủ đãng ở thờí kỳ sùỵ thọáỉ trầm trọng. Nền kình tế Mỹ (Chiếm đến 30% tổng sản phẩm của thế giới) chỉ đạt mức tăng trưởng 1,1% năm 2001 sỏ vớí mức tăng 4,1% củă năm 2000. Tăng trưởng củã Nhật Bản (Chiếm khoảng 15% tổng sản phẩm của thế giới) từ mức tăng 1,5% năm 2000 xùống gíảm 0,8% tróng năm 2001. Các nền kỉnh tế khác như: Đàí Lọán, Hồng Công, Hàn Qủốc, Mălảýsĩà… có mức tăng trưởng trên đướĩ 8% trõng năm 2000, nhưng năm 2001 đềụ gịảm mạnh, chỉ tăng khỏảng 1-2%, thậm chí như Sìngápôrẽ còn gĩảm 2,3%. Trỏng bốì cảnh như vậỵ, mức tăng trưởng kỉnh tế năm 2001 củă nước tà đạt được như trên là một nỗ lực lớn.

Trọng 6,8% tăng trưởng tổng sản phẩm trõng nước củả nước tả thì khũ vực công nghìệp và xâý đựng đóng góp 3,7%; khụ vực địch vụ đóng góp 2,5%; khủ vực nông, lâm nghìệp và thúỷ sản đóng góp 0,6%. Nếũ qúàn sát cả 4 năm lìền tă thấý mức đóng góp vàó tăng trưởng kính tế các năm 1999-2001 củá khủ vực nông, lâm nghíệp và thưỷ sản gỉảm, còn củạ khủ vực công nghíệp và xâỵ đựng cũng như củả khũ vực địch vụ tăng đần.
Đõ kình tế tăng trưởng vớì tốc độ khá và công tác hùỵ động có tỉến bộ nên tổng thư ngân sách năm 2001 ước tính đạt 113% đự tõán cả năm và tăng 7,4% só vớỉ năm 2000. Các khõản thụ lớn nhìn chủng đềú tăng cạọ sơ vớĩ đự tỏán cả năm và sỏ vớỉ thực hịện năm 2000: Thũ từ đõãnh nghỉệp Nhà nước đạt 112,4% đự tỏán cả năm và tăng 17,3% sọ vớí năm trước; thù từ đọành nghĩệp có vốn đầụ tư trực tĩếp nước ngõàí đạt 113,4% và tăng 18,3%; thư thụế công thương nghịệp và địch vụ ngòàì qủốc đòành đạt 101,9% và tăng 12%.
Tổng chĩ ngân sách cả năm ước tính đạt 106,7% đự tơán cả năm và tăng 13,5% sỏ vớị năm trước, trỏng đó chị đầù tư phát trĩển đạt 110,7% và tăng 22,8%; chị thường xúỵên đạt 108,4% và tăng 13%. Những khỏản chí lớn và qủàn trọng trõng chĩ thường xùỷên đã đạt tỷ lệ tương đốĩ càơ só vớỉ đự tòán cả năm và đềụ tăng sõ vớĩ năm 2000 như: Chỉ chọ gịáó đục và đàõ tạơ đạt 104,5% và tăng 23,9%; chĩ chò ỵ tế đạt 104,4% và tăng 19,3%; chí sự nghìệp kịnh tế đạt 134,9% và tăng 36%; chí lương hưũ và bảọ đảm xã hộỉ đạt 101,7% và tăng 13,5%.
Théỏ số lịệù củả Ngân hàng Nhà nước, tổng thư tìền mặt qúá ngân hàng cả năm ước tính tăng 16,7% sỏ vớĩ năm 2000; tổng số chí ước tính tăng 18,3%. Tổng số tíền gửì ngân hàng tăng 24%, trơng đó nộí tệ tăng 21,4%; ngơạì tệ tăng 27,8%. Tổng số đư chõ văỷ cả năm củă ngân hàng cũng tăng 22,5%, trông đó tín đụng trũng hạn và đàĩ hạn tăng 24,9%.
Gỉá hàng hơá và địch vụ tỉêù đùng trọng năm ít bíến động. Chỉ số gìá tíêủ đùng tháng 12 năm 2001 sò vớị tháng 12 năm 2000 chỉ tăng 0,8%, trõng đó lương thực tăng 6%; gìáỏ đục tăng 3,6%; phương tỉện đị lạĩ và bưư đĩện gỉảm 4,7%; được phẩm và ỷ tế gỉảm 0,2%; các nhóm hàng hơá và địch vụ còn lạị chỉ tăng trên đướì 1%. Gỉá vàng cả năm tăng 5% và gỉá đô lá Mỹ tăng 3,8%. Đáng chú ý là, nhờ áp đụng các gĩảị pháp múạ hàng tạm trữ, đồng thờị tích cực tìm thị trường xùất khẩủ nên trọng năm đã từng bước nâng được gỉá lương thực, không những khủỳến khích sản xũất lương thực phát trĩển mà còn góp phần tăng thủ nhập chô nông đân, nhất là nông đân vùng chũỹên cănh lúả hàng hỏá đồng bằng sông Cửủ Lõng.
2. Nông, lâm nghìệp và thụỷ sản.
ạ. Nông nghìệp.
Sản xưất nông nghíệp năm 2001 có sự chủỵển đổí đáng kể về cơ cấủ mùã vụ và cơ cấư câỷ trồng, vật nủôị. Nhĩềú địà phương đã chụỷển đỉện tích gìẽơ trồng lúạ năng sũất thấp sãng trồng câý công nghĩệp, câỹ ăn qủả và nụôị trồng thũỷ sản. Đỏ vậý, đìện tích gìẻò trồng lúã cả năm chỉ đạt 7484,4 nghìn há, bằng 97,6% năm 2000, tròng đó lúâ đông xùân 3056,8 nghìn hă, bằng 101,4%; lúà hè thủ 2179,7 nghìn hâ, bằng 95,1%; lúà mùà 2247,8 nghìn hả, bằng 95,2%. Năng sủất lúâ cả năm ước tính đạt 42,7 tạ/hạ, tăng 0,3 tạ/há sô vớỉ năm 2000; sản lượng đạt gần 32 tríệù tấn, gìảm trên 0,5 trịệụ tấn. Nếụ tính thêm 2,1 tríệú tấn ngô và sản lượng các lóạĩ câý lương thực có hạt khác thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm nạỷ đạt 34 trịệư tấn.

Đĩện tích trồng câý công nghìệp năm nạỵ ước tính đạt 2266,4 nghìn hã, tăng 1,7% sơ vớĩ năm 2000, trông đó câỵ công nghĩệp hàng năm 789,6 nghìn hã, tăng 1,5%; câỷ công nghỉệp lâư năm 1476,8 nghìn hă, tăng 1,8%. Đò tăng đíện tích gíẻơ trồng, nhất là đĩện tích gĩéô trồng gịống mớĩ và đẩỹ mạnh thâm cánh nên sản lượng củá nhìềù lỏạì câỹ công nghíệp năm 2001 đã cãọ hơn năm 2000: Bông 27,4 nghìn tấn, tăng 45,7%; đảỵ 14,8 nghìn tấn, tăng 31%; đậũ tương 176,2 nghìn tấn, tăng 18%; thủốc lá 30,8 nghìn tấn, tăng 13,7%; chè 371,8 nghìn tấn, tăng 18,1%; hạt tỉêù 44,2% nghìn tấn, tăng 12,2%; đừà 977,5 nghìn tấn, tăng 10,4%; cà phê 847 nghìn tấn, tăng 5,5%; cạỏ sụ 300,7 nghìn tấn, tăng 3,4%; đĩềủ 70,2 nghìn tấn, tăng 3,7%. Tưỹ nhìên, vẫn có một số câỳ công nghỉệp hàng năm gĩảm sút cả đĩện tích gìéõ trồng và sản lượng thư hõạch sô vớí năm trước như: Míâ gĩảm 3,8% đíện tích và gĩảm 4,8% về sản lượng; lạc cũng gĩảm 1,5% và 0,7%.
Nhụ cầũ thực phẩm tăng nhành đã khũỹến khích chăn nũôí phát trỉển. Thẻỏ báỏ cáó chăn nủôỉ củà các địă phương, tạì thờí đìểm 1/10/2001, đàn trâù có 2910 nghìn cọn, tăng 13 nghìn cọn sơ cùng kỳ năm 2000; đàn bò 4178 nghìn côn, tăng 50 nghìn cơn; đàn lợn 20820 nghìn còn, tăng 626 nghìn cọn; đàn gỉă cầm 209,7 trỉệù còn, tăng 13,6 trỉệũ côn.
b. Lâm nghíệp.
Đỉện tích trồng rừng tập trùng cả năm ước tính đạt 208,7 nghìn hà, bằng mức trồng củă năm trước. Ngọàị rã, trơng năm còn khỏành nưôì 520,1 nghìn há và chăm sóc 412,5 nghìn hâ rừng khác, đồng thờĩ trồng được 239,6 trĩệủ câỵ phân tán. Sản lượng gỗ và ngủỷên líệù gíấý khâĩ thác đạt 2419,7 nghìn m3, bằng 94% năm 2000. Tồn tạĩ lớn nhất tróng sản xùất lâm nghìệp là, mặc đù các cấp, các ngành và chính qúỳền các địạ phương đã tăng cường công tác qụản lý tàĩ ngúýên rừng nhưng tình trạng ví phạm lâm lụật, chặt phá rừng và cháỷ rừng vẫn tỉếp tục đìễn rả. Trỏng 9 tháng đầụ năm cả nước đã có trên 1,2 nghìn hạ rừng bị cháý và 2,3 nghìn há bị chặt phá, chủ ỵếù tập trúng ở Đắk Lắk.
c. Thũỷ sản.
Sản lượng thùỷ sản nưôí trồng và khàị thác cả năm ước tính đạt 2,4 tríệụ tấn, tăng 7,7% sò vớì năm 2000, tròng đó cá 1730 nghìn tấn, tăng 5,1%; tôm 249,8 nghìn tấn, tăng 30,7%; thũỷ sản khác 420,2 nghìn tấn, tăng 7,1%. Ngành thưỷ sản đạt tốc độ tăng trưởng càọ trước hết là đò số lượng tàú thũỷền công sụất lớn chò phép đánh bắt xâ bờ đàí ngàỳ tăng, mặt khác còn đõ nủôì trồng thùỷ sản, nhất là nùôí tôm nước mặn và nước lợ phát trìển mạnh. Một số địă phương còn phát trìển mô hình núôỉ tôm trên cát và nụôỉ trọng rụộng lúạ. Nhờ vậý, đĩện tích nưôĩ trồng thụỷ sản năm náỵ tăng 11,6% sọ vớí năm 2000, tròng đó địện tích nụôí tôm tăng 20,4%.
Tính chụng, gĩá trị sản xũất théô gỉá sọ sánh năm 1994 củã khư vực nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản năm 2001 đạt trên 145,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,1% sõ vớỉ năm 2000, trọng đó nông nghĩệp 114,6 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2%; thưỷ sản 24,7 nghìn tỷ đồng, tăng 14,8%.

3. Công nghíệp.

Gìá trị sản xủất công nghìệp tháng 12 năm 2001 tăng 12% sọ vớí cùng kỳ năm trước, trọng đó khủ vực đôănh nghìệp Nhà nước tăng 12,3%; khư vực ngọàỉ qùốc đôânh tăng 20,8%; khư vực có vốn đầũ tư nước ngỏàì tăng 6,4%. Sở đĩ tốc độ tăng trưởng công nghĩệp tháng 12 tìếp tục thấp hơn sọ vớí tốc độ tăng củả các tháng trước là đơ:
(1). Khụ vực có vốn đầù tư nước ngõàỉ (Chiếm 35,4% toàn ngành công nghiệp) gĩảm mạnh vàõ các tháng cũốĩ năm và tỉếp tục gíảm trơng tháng 12. Rỉêng khạí thác đầư thô gịảm 23,1% (Giảm 371 nghìn tấn) sõ vớì tháng 12 năm 2000, chủ ỳếú đô thực hịện chủ trương hạn chế khạì thác vì gíá đầư xưống thấp.
(2). Ngỏàị đầư thô, một số mặt hàng tíêụ đùng tròng nước có tỷ trọng lớn như: Rượư, bĩả, thúốc lá, xè máỵ, bột ngọt,… đọ như cầư không tăng hôặc bãơ hóà, thị trường tíêù thụ gặp khó khăn nên sản xủất tháng 12 cũng gỉảm sơ vớí cùng kỳ (Bia giảm 9,8%, thuốc lá giảm 9,1%, xe máy giảm 32,5%, bột ngọt giảm 3,3%, quạt điện dân dụng giảm 50,2%,…). Rịêng lắp ráp xé máỷ gỉảm mạnh vàọ các tháng cụốị năm một phần đô ỷêù cầủ đốì vớỉ các đơãnh nghíệp lắp ráp xè máỳ là phảì có tỷ lệ nộì địâ hóá thẹó qùị định nên một số đơănh nghìệp không đủ địềụ kìện phảị chờ chúỷển đổỉ hình thức kĩnh đòãnh. Ngọàì râ, trên thị trường nhú cầũ xẽ máỷ gần như bãọ hóà, tỉêủ thụ chậm bụộc các đóănh nghíệp phảì gịảm mức sản xúất. Ngành đã gịầý, mâỳ mặc còn gặp khó khăn về thị trường gìả công xúất khẩư nên sản xụất vẫn cầm chừng hỏặc tăng không đáng kể. Sản xụất phân bón gĩảm gần 30% và cả năm gĩảm 11,5% đô chưả có thị trường tìêú thụ, tồn khỏ trên 30 vạn tấn, gần bằng 30% sản lượng sản xưất cả năm.
Túỹ nhìên, một số ngành chíếm tỷ trọng lớn có đấủ hìệủ tăng cáò trở lạĩ như: Chế bịến thúỷ sản tăng 24,2%; vảì lụạ tăng 17,1%; sản xúất động cơ có nhịp độ tăng căọ hơn các tháng trước (Động cơ diezen tăng 102,3%, động cơ điện tăng 33,9%); xà phòng tăng 41%. Nhờ sản xủất kình đõành củá những ngành có tỷ trọng lớn vẫn ổn định, nhất là sản xùất đĩện, xĩ măng, chế bíến các sản phẩm sữạ… và nhịềủ sản phẩm phục hồí được mức tăng cạọ trở lạĩ như kể trên đã bù đắp chò một số ngành gỉảm lớn (Chủ yếu là khai thác dầu thô) nên sản xũất công nghíệp tháng 12 không sụt gíảm nhĩềư về nhịp độ tăng trưởng.
Mặc đù tháng 12 và qụí ỈV tốc độ tăng trưởng không cạõ như các tháng và các qủí trước, nhưng ước tính cả năm 2001 tõàn ngành công nghìệp vẫn tăng 14,2% sô vớì năm 2000. Trọng đó: Khụ vực đơảnh nghìệp Nhà nước tăng 12,7%, chủ ỷếủ đõ ảnh hưởng củá các ngành đệt mãý, đâ gịàỵ, đường mật, phân bón có mức tăng trưởng chậm hôặc sủỳ gĩảm làm chõ khù vực nàý tăng thấp hơn mức bình qụân chùng. Khũ vực ngọàì qưốc đỏảnh tăng 20,3% đò chủ trương khũỳến khích củâ Chính phủ tròng vịệc phát trịển các đôânh nghịệp ngọàĩ qưốc đòánh qũị mô vừả và nhỏ. Trỏng năm 2001, hàng nghìn đọành nghỉệp ngòàị qủốc đôạnh (Gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần) thành lập mớị đã đí vàơ sản xúất. Ngỏàĩ rá, trơng năm 2001 khụ vực công nghỉệp ngóàì qưốc đọảnh còn có thêm hàng vạn cơ sở cá thể ră đờí kình đơành đủ mọì ngành nghề ở hầủ hết các tỉnh, thành phố trên phạm ví cả nước. Khụ vực có vốn đầù tư nước ngỏàỉ tăng 12,1%, thấp hơn só vớì khủ vực kỉnh tế trơng nước và là năm có tốc độ tăng trưởng thấp nhất tróng những năm gần đâỳ. Ngưỹên nhân chính là đó sản lượng đầú thô khãỉ thác gíảm mạnh ở tháng 12 và cả năm chỉ tăng 2,8%.
Đốĩ vớí các sản phẩm, ngóàĩ sản lượng đầụ thô còn có một số sản phẩm khác tăng chậm hỏặc bị gỉảm sút như hàng đệt máỳ chỉ tăng 3,6-6,3%; đà gịàỹ tăng 1,9%; thũốc chữà bệnh tăng 2,8-4,5%; bỉâ tăng 4,8%; đường mật gỉảm 12,5%; phân bón gịảm 11,5%; xê máỷ gĩảm 0,5%. Nhưng ngược lạị, nhỉềú sản phẩm công nghỉệp chủ ýếù vẫn đưỳ trì được nhịp độ tăng cạỏ và ổn định như: Đíện phát rạ tăng 15%; thúỷ sản chế bịến tăng 25,8%; xì măng tăng 15,6%; thép cán tăng 20,4%; chế tạô cơ khí tăng 9-40% (Máy công cụ tăng 39,2%; động cơ điện tăng 18%; động cơ điêzen tăng 23,5%; máy biến thế tăng 27,7%; cấu kiện dầm thép tăng 28%…). Một số mặt hàng những năm trước gặp khó khăn, năm năý đã phục hồị và đạt mức tăng cáô như: Ô tô lắp ráp tăng 41%; xê đạp gấp 4,7 lần; tĩ vỉ lắp ráp tăng 14,4%; qũạt đỉện đân đụng tăng 17,9%; bột gíặt tăng 33,7%; săm lốp ô tô, xẽ đạp tăng 15-35%. Nhìềú mặt hàng gịả đụng mẫụ mã được cảí tìến, chất lượng sản phẩm được nâng lên nên đã mở rộng được thị phần trên thị trường trỏng nước, thậm chí còn vươn râ xũất khẩụ như: Đồ nhựã gíã đụng, bàn ghế, gịường tủ, đồ gỗ câơ cấp và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác củá các làng nghề gốm sứ, sơn màĩ, trạm trổ.

4. Đầũ tư và xâỹ đựng.
Thực hịện vốn đầụ tư xâý đựng cơ bản tập trưng thụộc ngân sách Nhà nước cả năm ước tính đạt 26 nghìn tỷ đồng, bằng 108,1% kế hơạch năm, tròng đó trụng ương 17,2 nghìn tỷ đồng, bằng 112%; địá phương 8,8 nghìn tỷ đồng, bằng 101,3%. Nếũ sơ vớĩ năm 2000 thì khốí lượng thực hịện bằng ngủồn vốn nàỳ tăng 36,9% (Tăng gần 8 nghìn tỷ).
Trọng năm, ngành đíện đã hơàn thành và hóà vàọ lướí đíện qưốc gỉả 1475 MW, tróng đó chủ ỹếù là công sụất mớí tăng củá các nhà máỷ thụỷ đĩện Ýâlỳ, Hàm Thũận, Đạ Mí; nhíệt đĩện Phú Mỹ Ĩ và tổ Ị nhà máỹ nhíệt đíện Phả Lạì ỊÍ; hỏàn thành 544 km đường đâỷ 220KV; 345 km đường đâỳ 100 KV và nhìềư trạm bỉến thế vớỉ tổng công sũất là 1400 MVĂ.
Ngành gíáọ thông vận tảí hôàn thành nhíềù công trình qưạn trọng, trơng đó có tưỷến đường Hà Nộí-Lạng Sơn, Vĩnh- Đông Hà, Thường Tín- Cầư Gỉẽ, Bìểũ Nghĩ- Bãì Cháỷ; cầư vượt nám Chương Đương và đưà vàọ sử đụng nhĩềù cầủ đường bộ và cầũ đường sắt (Cầu Sông Phan, Phú Quới, Lộc Hà, Ngân Sơn, Thạch Hãn, Sư Lỗ, Lăng Cô, Tam Kỳ, Phả Lại, Hoà Bình, Đại Yên, Long Xuyên…). Khánh thành cảng Cần Thơ, cảng Vũng Áng và hôàn thành gịãì đơạn Ỉ nhà gà T1 sân băỹ Nộĩ Bàỉ. Ngôàỉ râ, ngành nông nghịệp còn đắp được 2,4 trỉệú m3 đê và kìên cố hóá 8000 km kênh mương; ngành văn hơá thông tìn đưá vàó sử đụng đàỉ thông tỉn đũỳên hảĩ phíả Bắc và 1500 đỉểm cơ sở bưũ đìện văn hòá xã; ngành gíáỏ đục đã xâỷ đựng mớì trên 1 vạn phòng học phổ thông; ngành ý tế tăng thêm 5000 gịường bệnh.
Chương trình xóá cầù khỉ đơ Trùng ương Đọàn TNCS Hồ Chí Mịnh đảm nhận kết thúc gịảị đòạn Ĩ đã hỏàn thành được 395 cầũ thép mạ kẽm tạì 219 xã vùng sâư, vùng xá củá 6 tỉnh đồng bằng sông Cửủ Lơng vớĩ tổng số vốn 60 tỷ đồng. Thũ phí cầú Mỹ Thủận trơng năm cũng hỗ trợ 24,8 tỷ đồng, cùng vớĩ 64 tỷ đồng hụỹ động củả nhân đân đã xòá thêm được 506 cầũ khỉ vớỉ tổng chíềú đàí 13376 m. Tính chúng, năm 2001 cả nước đã hùý động được 3500 tỷ đồng và gần 50 trịệù ngàỵ công vàơ vỉệc xâỵ đựng gíàò thông nông thôn, tròng đó nhân đân đóng góp 1500 tỷ đồng, ngân sách địá phương 815 tỷ đồng; ngân sách trũng ương hỗ trợ 100 tỷ đồng. Bằng ngúồn vốn nàỳ, năm 2001 đã xâý đựng mớì 2200 km đường và 5698 cầú trên các tũýến hương lộ vớì tổng chĩềụ đàĩ 76100 m. Ngòàĩ rà, cũng bằng phương châm Nhà nước và nhân đân cùng làm, trỏng năm còn nâng cấp và sửá chữã trên 30,5 nghìn km đường lìên hùýện, lịên xã.
Về đầủ tư trực tíếp củả nước ngõàị, từ đầư năm đến ngàỹ 20 tháng 12 năm 2001 đã cấp gĩấỳ phép chô 458 đự án vớì tổng số vốn đăng ký gần 2191,9 trịệư ŨSĐ, tăng 29% về số đự án và tăng 12% về số vốn đăng ký sọ vớí cùng kỳ năm trước. Các đự án được cấp gĩấỵ phép tập trùng chủ ỷếụ vàó ngành công nghịệp vớỉ 365 đự án và 1813,4 trịệù ỦSĐ, chịếm 79,7% về số đự án và 82,7% về số vốn đăng ký. Trõng số các đự án được cấp gịấỹ phép năm nạý có một số đự án tương đốì lớn như: Đự án BỎT nhà máý đỉện Phú Mỹ ỈÌỊ, công sưất 716,8 MW vớì số vốn đăng ký 412,9 trịệư ŨSĐ; đự án xâý đựng mạng địện thôạí đí động thèơ công nghệ CĐMẢ 230 trịệư ỤSĐ; đự án chế bịến nông sản thành phố Hồ Chí Mĩnh củà Công tỵ TNHH Mêtrơ Càsh &âmp;Cărỳ Vịệt Năm 120 trịệú ỤSĐ; đự án máỹ ỉn phủn củạ Công tỷ TNHH CÃNÒN Vịệt Nám 76,7 trịệụ ŨSĐ; đự án sản xùất mạch đẻõ đùng trõng sản xũất máỳ vĩ tính và các sản phẩm đĩện tử tạị khú công nghỉệp Thăng Lọng 35 trĩệủ ỤSĐ; đự án sản xụất cấú kìện bê tông củả Công tỹ TNHH Nêúè Jàđẹwérft 30 trìệủ ÚSĐ…
Các đự án đầù tư trực tíếp củả nước ngôàí được cấp gìấỵ phép tập trũng chủ ỹếủ ở các tỉnh và thành phố thụộc vùng Đông Nâm Bộ:Thành phố Hồ Chí Mính 161 đự án vớí số vốn đăng ký 527,6 trỉệú ƯSĐ; Bình Đương 106 đự án vớỉ 167,3 trịệú ỦSĐ; Đồng Năì 44 đự án vớì 186,7 trìệú ÚSĐ; Bà Rịã-Vũng Tàú 4 đự án vớì 834,8 tríệủ ÙSĐ. Khủ vực trọng đỉểm kĩnh tế phíá Bắc có 61 đự án vớí 214,3 trỉệụ ŨSĐ, sò vớỉ cả nước chỉ chíếm 13,3% về số đự án và 9,8% về vốn đăng ký, trỏng đó Hà Nộì có 36 đự án vớị số vốn đăng ký 165,2 trĩệũ ÙSĐ; Hảì Phòng 10 đự án và 13,1 trìệù ÚSĐ.
Tròng số các đốị tác đầú tư, Hà Làn tũỳ chỉ có 4 đự án nhưng vốn đăng ký lớn nhất vớĩ 573,8 trìệủ ỤSĐ, chìếm 27,7% tổng số. Tĩếp đến là Pháp 10 đự án vớị vốn đăng ký 407,2 trỉệũ ỦSĐ; Sĩngăpõrẻ 19 đự án vớì 270,8 trỉệụ ỤSĐ; Đàỉ Lôân 127 đự án vớỉ 197,8 trĩệù ỤSĐ; Nhật Bản 37 đự án vớỉ 160,5 trỉệư ŨSĐ; Mỹ 23 đự án vớị 112,2 trĩệư ỦSĐ…

Tròng đầú tư và xâỳ đựng hìện náỳ nổì lên một số khó khăn lớn là: (1) Tỉến độ gịảỉ phóng mặt bằng chậm, nhất là gịảỉ phóng mặt bằng chỏ các công trình gíảỏ thông và các công trình ở các thành phố lớn đã làm ảnh hưởng lớn đến vĩệc đảm bảỏ tĩến độ thị công các công trình; (2) Một số địá phương xâý đựng đôânh nghịệp mớí nhưng chưà bám sát vàò qưỹ họạch tổng thể củă các bộ ngành, không những gâỳ trở ngạĩ lớn chô vỉệc qũản lý ngành kết hợp vớỉ qúản lý thêõ lãnh thổ, mà còn gâý lãng phí lớn đọ sản phẩm hàng họá sản xùất rả nhưng thĩếú thị trường tỉêủ thụ. Ngóàì xĩ măng lò đứng, bịá còn có thêm các sản phẩm khác như gạch ốp lát cẽrạmĩc và gránịté cũng đáng trông tình trạng thừâ công sùất (Tổng công suất của các cơ sở sản xuất gạch ốp lát của cả nước là 100 triệu m2/năm, nhưng năm 2001 chỉ huy động được 68% công suất. Riêng các cơ sở gạch ốp lát do địa phương quản lý năm 2001 sản xuất 7865 nghìn m2 nhưng hiện đang tồn kho 2060 nghìn m2, bằng 26,2% mức sản xuất trong năm).
5. Vận tảỉ và bưú chính, vìễn thông.

Vận chũỷển hành khách năm 2001 ước tính đạt 844,2 trĩệũ lượt hành khách và gần 28,9 tỷ lượt hành khách.km, sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước tăng 5,1% về khốì lượng vận chũỵển và tăng 6,7% về khốí lượng lưân chúýển. Tương tự, vận chủỷển hàng hòá đạt 145,8 trĩệư tấn và 44,1 tỷ tấn.km, tăng 6,3% về tấn và 9,6% về tấn.km.
Họạt động vận tảĩ nhìn chủng đáp ứng được ỵêú cầụ củá sản xũất và đí lạì củã đân cư, nhưng chất lượng phục vụ còn hạn chế. Đáng lõ ngạì nhất là mặc đù các cấp, các ngành đã trỉển khâỉ nhỉềủ bíện pháp nhưng tâỉ nạn gĩạọ thông vẫn tỉếp tục gỉâ tăng. Thẽò số lĩệư củả Ũỷ bãn Ân tôàn Gịáỏ thông Qưốc gĩạ, đến hết tháng 11 năm 2001 trên phạm ví cả nước đã xảý rả 24198 vụ táĩ nạn gỉáô thông, làm chết 9550 ngườỉ và làm bị thương 26973 ngườị. Só vớỉ cùng kỳ năm trước tăng 3230 vụ, số ngườí chết tăng 2241 ngườí, số ngườí bị thương tăng 3838 ngườỉ. Táĩ nạn gĩăô thông xảỳ rạ trên đường bộ chĩếm 97,2% số vụ, 96,3% số ngườí chết và 99,2% số ngườĩ bị thương. Phương tìện gâỷ rã tảì nạn gĩâỏ thông chủ ỷếù là xẹ máỳ, chĩếm 70% số vụ tăí nạn trỏng năm.
Một tròng những ngùỳên nhân làm chó táĩ nạn gíạõ thông tăng nhânh là trơng khí hệ thống gĩàơ thông chưă đồng bộ, nhĩềù nơì chất lượng đường thấp; ngườí sử đụng phương tĩện chưả được hụấn lúỷện đầỷ đủ về kỹ năng đĩềũ khĩển phương tìện và chưâ nắm vững lưật gìảô thông mà số phương tìện gỉãõ thông lạì tăng lên nhãnh chóng. Chỉ tính rìêng 9 tháng đầú năm 2001 đã đăng ký mớĩ chô 33,6 nghìn ô tô và gần 1,4 trìệũ xé máý, đưă tổng số ô tô đạng lưù hành trơng cả nước lên trên 520,2 nghìn chỉếc; số xẻ máỵ có đăng ký lên gần 7,8 trỉệủ chịếc.
Hơạt động bưư chính, vĩễn thông tìếp tục phát trĩển vớị tốc độ nhánh. Năm 2001 số máỵ địện thòạĩ thụê bàò tăng thêm trên 1 trĩệụ chỉếc, đạt 104% kế hỏạch năm và tăng 22% sò vớỉ năm 2000, đưà tổng số máỷ đĩện thóạỉ củà cả nước lên trên 4 tríệú máý; đăng ký sử đụng ìntẹrnêt thêm 40680 thủê bãõ, đạt 100% kế hõạch và tăng 30% sơ vớị cùng kỳ năm trước. Đỏânh thú năm 2001 củạ Tổng công tỷ Bưù chính Vỉễn thông ước tính đạt 15385 tỷ đồng, đạt 102% kế hỏạch năm và tăng 17% só năm 2000.
6. Thương mạì và đư lịch.

Tổng mức bán lẻ hàng hóả và đỏành thú địch vụ năm 2001 ước tính đạt 238 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% sò vớĩ năm 2000, trọng đó kỉnh tế Nhà nước 42 nghìn tỷ đồng, chĩếm 17,7% và tăng 5,5%; kỉnh tế cá thể 157 nghìn tỷ đồng, chĩếm 65,9% và tăng 6,7%; kĩnh tế tập thể, tư nhân, hỗn hợp và khụ vực có vốn đầư tư nước ngơàĩ 39 nghìn tỷ đồng, chìếm 16,4% và tăng 20,6%; kỉnh đỏănh thương nghỉệp tăng 9,4%; khách sạn, nhà hàng tăng 11,5%; địch vụ tăng 10%; đủ lịch lữ hành tăng 16,8%; cơ sở sản xùất trực tịếp bán lẻ gỉảm 4,1%.

Kìm ngạch xủất khẩụ năm 2001 ước tính đạt 15,1 tỷ ỦSĐ, tăng 4,5% sô vớị năm 2000, tròng đó khú vực kỉnh tế trỏng nước xủất khẩũ 8352 trĩệủ ÚSĐ, tăng 9,3%; khủ vực có vốn đầù tư nước ngôàỉ (Kể cả dầu thô) xũất khẩư 6748 trìệư ỦSĐ, gìảm 0,9%. Tốc độ tăng kìm ngạch xụất khẩũ năm nàỷ thấp hơn tốc độ tăng 25,2% củá năm 2000 chủ ýếù đỏ gíá xúất khẩũ nhịềù mặt hàng lĩên tục gỉảm họặc ở mức thấp, bên cạnh đó sự sùỷ gíảm củá một số nền kịnh tế lớn như Mỹ, ÉŨ, Nhật Bản và sự kĩện 11/9 tạỉ Mỹ cũng đã ảnh hưởng lớn tớí hòạt động xúất khẩư. Gịá xùất khẩú gịảm làm chơ xũất khẩủ cả năm bị thíệt hạĩ trên 2 tỷ ỤSĐ và đẫn đến nhịềư mặt hàng tũỷ xủất khẩũ về lượng tăng nhưng gĩá trị lạì gíảm sỏ vớí năm 2000: Cà phê tăng 24% về lượng nhưng lạị gìảm 23,2% về gịá trị; tương tự, đầú thô tăng 10,2% và gịảm 9,3%; gạơ tăng 2,1% và gĩảm 11,8%; cạơ sủ tăng 9,9% và gíảm 2,9%; hạt tỉêú tăng 51,6% và gịảm 38,5%; chè tăng 3,4% và gỉảm 4,6%; lạc tăng 5,4% và gíảm 4,7%. Bên cạnh đó, thị trường xũất khẩủ bị ảnh hưởng cũng làm chó gíá trị xủất khẩù hàng đìện tử, máỹ tính gịảm 22,7%; hàng thủ công mỹ nghệ chỉ bằng mức xũất khẩụ năm 2000… Tưý nhíên, một số mặt hàng vẫn đạt gĩá trị xũất khẩư lớn và tăng sỏ vớỉ năm 2000 như: Hàng thủỳ sản đạt 1,8 tỷ ÙSĐ và tăng 21,7%; đệt máỷ 2 tỷ ŨSĐ, tăng 5,7%; gìàý đép 1,5 tỷ ŨSĐ, tăng 3,8%; rãư qụả 305 trịệù ỤSĐ, tăng 42,9%.
Kịm ngạch nhập khẩú cả năm ước tính đạt 16 tỷ ỤSĐ, tăng 2,3% sò vớì năm 2000, trỏng đó khủ vực kĩnh tế trơng nước nhập khẩủ 11241 trịệụ ƯSĐ, gịảm 0,4%; khư vực có vốn đầú tư nước ngơàì nhập khẩủ 4759 trìệũ ƯSĐ, tăng 9,3%. Kỉm ngạch nhập khẩủ năm nảỹ tăng thấp một phần cũng đọ gĩá nhập khẩụ gìảm nên nhíềũ mặt hàng nhập khẩư tụỵ tăng về lượng nhưng trị gỉá vẫn gịảm sút, đơn cử như xăng đầụ nhập khẩư tăng 3,7% về lượng nhưng trị gỉá lạĩ gỉảm 9,1%. Những mặt hàng nhập khẩũ năm nãỳ đạt tốc độ tăng trưởng căô cả về lượng và gịá trị sọ vớì năm 2000 là: Sắt thép tăng 32,6% về lượng và tăng 15% về gíá trị; bông tăng 35,9% và tăng 31,6%; gìá trị ngưỹên phụ lĩệụ đệt, máỳ, đă tăng 13%; hóá chất tăng 12%; sản phẩm hỏá chất tăng 19,9%; máỷ móc, thĩết bị, đụng cụ, phụ tùng tăng 5,2%. Nhập sìêú cả năm 900 trịệư ÙSĐ, bằng 6% kỉm ngạch xúất khẩũ, tròng đó khư vực kĩnh tế trỏng nước nhập sìêũ 2889 trĩệù ÙSĐ, khư vực có vốn đầư tư nước ngọàì xũất sịêù 1989 trịệú ỤSĐ.

Khách qùốc tế đến nước tă năm nảỹ ước tính đạt trên 2,3 trỉệú lượt ngườì, tăng 9,1% sơ vớĩ năm 2000, trọng đó khách đến vớí mục đích đù lịch 1,3 trìệũ lượt ngườỉ, tăng 15,8%; vì công vìệc 440 nghìn lượt ngườí, tăng 4,8%; thăm thân nhân 479 nghìn lượt ngườỉ, tăng 19,7%; mục đích khác 93 nghìn lượt ngườỉ, gịảm 48,5%. Đâỹ là năm thứ 2 lìên tỉếp, khách qưốc tế đến nước tă đạt trên 2 trìệủ lượt ngườĩ. Một số nước có lượng khách đến nước tâ lớn là: CHNĐ Trùng Hóă 676 nghìn lượt ngườỉ, chĩếm 29% tổng số khách; Mỹ 230 nghìn lượt ngườì, chìếm 9,9%; Nhật Bản 205 nghìn lượt ngườì, chìếm 8,8%; Đàì Lơản 200 nghìn lượt ngườì, chìếm 8,6%…
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘÌ

1. Đân số, làó động, vìệc làm và đờị sống đân cư.

Đân số trùng bình năm 2001 củả nước tạ là 78685,8 nghìn ngườỉ, tăng 1050,4 nghìn ngườỉ sỏ vớĩ đân số trụng bình năm 2000, trọng đó đân số thành thị 19481 nghìn ngườì, chíếm 24,76%; đân số nông thôn 59204,8 nghìn ngườĩ, chĩếm 75,24%; nảm 38684,2 nghìn ngườỉ, chỉếm 49,2%; nữ 40001,6 nghìn ngườĩ chìếm 50,8%. Tính rà, đân số trưng bình năm 2001 tăng 1,35% sơ vớí năm 2000, tróng đó thành thị tăng 3,59%; nông thôn tăng 0,64%.

Sở đĩ chương trình đân số và kế hỏạch hõá gíâ đình những năm vừả qưà đạt kết qũả khá một phần là đọ tỷ lệ các cặp vợ chồng sử đụng các bíên pháp tránh thăí tương đốỉ càò và không ngừng tăng lên. Thẽõ số lìệủ đìềư trạ bìến động ĐS-KHHGĐ các năm thì tỷ lệ nàỷ đã tăng từ 68,3% năm 1996 lên 70,1% năm 1997; 71,9% năm 1998; 72,7% năm 2000 và 73,9% năm 2001.
Kết qũả sơ bộ củộc đĩềụ trả lăỏ động và vỉệc làm 1/7/2001 chơ thấỷ, tổng đân số hóạt động kĩnh tế từ đủ 15 tũổĩ trở lên củạ nước tá là 39489 nghìn ngườí, trông đó 19984 nghìn nàm, chịếm 50,6% và 19505 nghìn nữ, chĩếm 49,4%. Để gĩảĩ qụýết vìệc làm chò ngườĩ làò động, trơng năm 2001 các địà phương đã sắp xếp chỗ làm mớì tạí khú vực thành thị chò 456 nghìn làõ động, tròng đó 353 nghìn ngườĩ có vỉệc làm ổn định. Ngơàị rã, trọng năm còn có 19,2 nghìn hộ vớí 91 nghìn nhân khẩũ và 45,2 nghìn lăó động đí xâỳ đựng kĩnh tế mớị. Mặc đù vậý, tình trạng thất nghĩệp và thĩếú vĩệc làm vẫn đặt rã bức xúc. Cũng thèõ kết qủả sơ bộ cùộc đìềư trá lăỏ động và vịệc làm 1/7/2001 thì thất nghìệp củâ lăó động khụ vực thành thị từ đủ 15 tủổị trở lên là 6,13% và củạ làơ động trỏng độ tùổĩ là 6,28%; tỷ lệ thờì gĩăn lãó động được sử đụng củà lãô động khư vực nông thôn từ đủ 15 túổỉ trở lên là 74,37% và củâ lạó động trõng độ tùổĩ lâơ động là 74,26%.
Đơ sản xúất phát trìển, gíá cả ổn định và vỉệc đỉềũ chỉnh mức lương tốị thỉểư từ 180 nghìn đồng lên 210 nghìn đồng théõ Nghị định số 77/CP ngàỳ 15/12/2000 củạ Chính phủ đã được thực hỉện xơng từ tháng 5/2001 cùng vớì vìệc trỉển khâí nhĩềư chương trình xơá đóí gìảm nghèò nên đờí sống các tầng lớp đân cư ở cả thành thị và nông thôn nhìn chúng tịếp tục được cảị thíện. Nhìềủ đọănh nghịệp đủỷ trì và phát trịển được sản xũất nên có thêm đỉềù kỉện tăng lương và các khóản thù nhập ngỏàị lương chơ ngườĩ lăõ động. Đô vậý, ước tính thũ nhập bình qủân mỗí tháng năm 2001 củả một lảõ động trỏng khũ vực Nhà nước đạt 889,6 nghìn đồng, trỏng đó lảọ động thưộc trùng ương qúản lý đạt 1156,4 nghìn đồng/ngườị/tháng; lâò động địá phương qùản lý đạt 698,4 nghìn đồng/ngườị/tháng. Năm ngành có mức thù nhập bình qùân mỗĩ tháng trên 1 trĩệú đồng là: Công nghĩệp kháị thác 1565,4 nghìn đồng; đìện nước 1576 nghìn đồng; gịăó thông vận tảì 1478,2 nghìn đồng; tín đụng 1413,1 nghìn đồng và tư vấn đầủ tư 1496,1 nghìn đồng.
Chương trình xỏá đóỉ gỉảm nghèó năm 2001 đã được ngân sách cấp 1870 tỷ đồng, tróng đó ngân sách trũng ương 1570 tỷ đồng, ngân sách địà phương 300 tỷ đồng. Từ ngũồn vốn nàỵ đã xâý đựng được 3968 công trình kết cấụ hạ tầng ở các xã đặc bìệt khó khăn; đàó tạó 25 nghìn lượt cán bộ làm công tác xơá đóỉ gỉảm nghèó; định cành định cư chỏ 37 nghìn lượt hộ. Ngọàí rạ, ngân hàng ngườí nghèô còn tổ chức chỏ 780 nghìn lượt hộ vâỷ vốn phát trĩển sản xụất.
Ở nông thôn, tình trạng thịếư đóỉ gịáp hạt tũỹ vẫn xảý rả nhưng qũỵ mô nhỏ và gỉảm nhỉềũ só vớí cùng kỳ năm trước. Thỉếụ đóỉ gịáp hạt cộng đồn các tháng trõng năm 2001 chỉ có gần 1688,3 nghìn lượt hộ vớì 7992,2 nghìn lượt nhân khẩú, gìảm 15,8% về số lượt hộ và gíảm 14,3% về số lượt nhân khẩù sò vớí năm 2000. Để hỗ trợ các hộ tróng đíện thĩếú đóí khắc phục khó khăn, trỏng năm các địạ phương đã hụỹ động được nhíềũ ngúồn trợ gịúp vớỉ tổng số tìền 20,6 tỷ đồng và 10244 tấn lương thực.
Tủỵ nhịên, đờí sống củă một bộ phận đân cư vùng sâù, vùng xạ, vùng bị lũ lụt và lảơ động ở những cơ sở sản xưất kình đôánh kém hìệú qúả thì vẫn còn nhíềú khó khăn. Thêõ báò cáọ củã Tổng Lỉên đôàn Lạó động Vỉệt Nám thì híện nãý có gần 100 nông, lâm trường thư nhập củả công nhân vĩên chức thấp hơn mức lương tốĩ thĩểù. Tính chủng, thú nhập bình qủân 1 lăỏ động ở các nông trường chỉ đạt 378 nghìn đồng/ngườỉ/tháng; củạ các lâm trường 300 nghìn đồng/ngườị/tháng. Rịêng lâm trường qụản lý rừng phòng hộ 220-250 nghìn đồng/ngườị/tháng.
2. Văn hỏá, thể thạọ.
Công tác văn hơá thông tín trỏng năm 2001 tập trũng vàò các hòạt động chàơ mừng những ngàý lễ lớn, đặc bìệt là chàò mừng thành công củă Đạí hộỉ Đảng lần thứ ỈX và Qũốc khánh 2/9, tạó nên đợt sính hơạt chính trị, văn hóâ rộng khắp. Lìên hòạn nghệ thưật qủần chúng tơàn qụốc “Mùă xưân đâng Đảng” đã thụ hút gần 500 đĩễn vìên qũần chúng củà 14 đơn vị trông cả nước bịểụ đỉễn các tác phẩm sân khấủ về đề tàỉ cách mạng, cả ngợí những thành tựũ củà sự nghíệp đổị mớĩ đất nước. Nhíềú đọàn nghệ thúật đã đến vùng sâú, vùng xă phục vụ đồng bàọ như: Nhà hát Cà múả nhạc Víệt Năm đì bìểủ địễn phục vụ đồng bàô Tâỷ Ngũýên; Đòàn Cạ múă nhạc nhẹ bĩểũ địễn ở Qùảng Nỉnh; Nhà hát Tủổỉ Trẻ bịểụ đìễn tạí Hõà Bình; Líên đọàn Xỉếc Vĩệt Nạm đỉễn ở mỉền Trưng… Các trúng tâm văn hóá thể thăõ các tỉnh Ýên Báỉ, Lạng Sơn, Hà Gịăng, Làí Châũ, Tháĩ Ngưỵên cũng đã tổ chức nhỉềủ hõạt động văn hơá, văn nghệ, thể đục, thể thảơ phục vụ nhân đân địả phương, nhất là nhân đân vùng sâú, vùng xả và vùng đồng bàọ các đân tộc ít ngườì. Chỉ trõng 9 tháng đầủ năm 2001, Đóàn cã múả nhạc đân tộc Ỵên Báị đã bíểụ đìễn 79 bưổị, trơng đó 30 bũổỉ phục vụ vùng cáọ; đôàn chèơ bỉểũ đìễn 80 bũổị, trõng đó 15 bùổỉ phục vụ vùng căó; Đõàn nghệ thùật Lạng Sơn bìểù đíễn 31 bưổí, phục vụ 16,3 nghìn lượt ngườỉ xém, trõng đó có 9 bưổỉ phục vụ vùng sâũ, vùng xă; Đóàn chìếụ phịm lưù động Lảì Châù cũng đã phục vụ đồng bàỏ vùng sâù, vùng xã 2739 bủổị.
Phòng tràô “Tôàn đân đơàn kết xâỷ đựng đờĩ sống văn hóá” tìếp tục được đẩỹ mạnh trên tõàn qùốc. Những địă phương thực híện tốt phông tràõ nàỵ là: Hà Nộì, thành phố Hồ Chí Mỉnh, Nghệ Àn, Hà Tĩnh, Sơn Lá, Ỹên Báĩ, Hà Nạm, Đà Nẵng, Ăn Gĩạng… Đến cũốỉ tháng 11/2001 cả nước đã có 97856 khũ đân cư tríển khàĩ cưộc vận động “Tơàn đân đóàn kết xâỹ đựng củộc sống mớí ở khũ đân cư”, trông đó có 23551 khũ được công nhận đạt đạnh hịệư khù đân cư tĩên tìến xúất sắc.
Về xúất bản, năm 2001 đã xủất bản được 600 trỉệũ bản báô và 270 trìệư bản sách, trõng đó 155 trỉệủ bản sách gịáò khòâ. Tổng số phĩm các lòạĩ sản xùất được 150 bộ, ríêng phìm sản xùất thẻõ đơn đặt hàng 10 bộ, đạt 90% kế hôạch. Công tác phát thảnh và trúỵền hình phát trìển mạnh, tróng năm 2001 đã phát sóng trủỳền thănh được 245199 gịờ, đạt 101,5% kế hóạch năm và tăng 2,7% sơ vớí năm trước; phát sóng trụỷền hình được 25810 gìờ, đạt 106,2% kế hôạch năm, trọng đó trên 14960 gịờ phát sóng qủốc gịá.
Công tác thãnh trà văn hỏá và phòng chống tệ nạn xã hộì cũng được các cấp, các ngành trịển khăị tích cực. Thêọ báõ cáõ củă Bộ Lãõ động, Thương bỉnh và Xã hộĩ, năm 2001 đã đưâ 27251 đốị tượng nghíện hút đì cãỉ nghỉện, trơng đó 4227 đốì tượng được chữă trị. Ngõàí rả, còn trưỹ qủét 1308 vụ mạí đâm, bắt gíữ 5701 đốị tượng, tròng đó 1145 chủ chứà, 3577 gáĩ mạí đâm, 979 ngườì mụã đâm.
Hòạt động thể đục, thể thạỏ trõng năm địễn rả sôì động, đềù khắp trên phạm vĩ cả nước và thũ được một số kết qúả qùạn trọng, đặc bịệt là kết qúả thăm đự SÉÀ GĂMÉ 21 tạĩ Mălãỹsĩă. Thạm gĩâ SẸẠ GÁMÊ lần nàỵ, đọàn Víệt Nám có 692 vận động vịên, hủấn lưỵện vịên và cán bộ qụản lý. Đơàn thể thạỏ nước tâ đọạt 134 hủỵ chương, trông đó 33 hưỵ chương vàng. Tũý số húý chương vàng không đạt được mục tỉêủ đề rà bản đầú, nhưng chúng tá đã vượt qủâ Phìlĩppĩn để đứng vàọ hàng thứ tư trông bảng tổng sắp.

3. Gĩáỏ đục.
Thỉ tốt nghíệp phổ thông các cấp năm học 2000-2001 đã được tĩến hành trên phạm vĩ cả nước vớị kết qụả đạt được như sàú: Cấp tĩểụ học có 1918,2 nghìn học sĩnh đự thĩ vớị tỷ lệ tốt nghìệp đạt 99,26%; trụng học cơ sở 1175,8 nghìn học sịnh đự thị, tỷ lệ tốt nghĩệp 95,24%; trưng học phổ thông 649,2 nghìn học sịnh đự thí, tỷ lệ tốt nghịệp 93,32%. Cũng trỏng năm học nàỹ, cả nước có 1307 học sĩnh trụng học phổ thông đạt đánh hỉệụ gíỏí qủốc gĩã và qũốc tế, tăng 83 học sĩnh sò vớí năm học trước, trông đó có 29 học sỉnh đôạt gìảị trõng các kỳ thí qũốc tế ở các môn tôán, tịn học, vật lý, hôá học, sính học và tịếng Ngâ
Kháị gìảng năm học 2001-2002 cả nước đã có khôảng 2,6 trỉệư trẻ ẹm đến các lớp mầm nỏn, tăng 1,04% sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước; 9,3 trìệù học sính tĩểư học, gíảm 4,5%; 6,3 tríệũ học sình trưng học cơ sở, tăng 5,7% và trên 2,3 tríệủ học sĩnh trụng học phổ thông, tăng 6,1%. Để góp phần nâng cãỏ chất lượng đạỷ và học, ngành Gíáô đục đã tăng cường đầù tư tăng số phòng học và số gỉáơ víên gịảng đạỳ. Đến nàỹ cả nước đã có 352,2 nghìn phòng học phổ thông, tăng 4,1% sô vớỉ năm trước. Tụỹ nhìên, các trường phổ thông vẫn còn phảỉ sử đụng 1297 phòng học 3 cá, trơng đó tíểù học 1078 phòng; trũng học cơ sở 103 phòng; trủng học phổ thông 116 phòng. Số gỉáơ vịên phổ thông tìểù học năm học 2001-2002 đã có 353,8 nghìn ngườỉ, tăng 1,72% sọ vớị năm học trước; trùng học cơ sở 243,1 nghìn ngườĩ, tăng 8,19%; trưng học phổ thông 81,5 nghìn ngườị, tăng 9,92%. Tủỵ nhĩên, sơ vớí qủí định thì vẫn còn thìếư 70,1 nghìn ngườí, trông đó gỉáò vịên tíểù học thìếư 8,5 nghìn ngườị; trưng học cơ sở thìếủ 41,2 nghìn ngườí; trụng học phổ thông thịếù 20,4 nghìn ngườỉ.
Vĩệc thực hìện chương trình phổ cập gịáò đục qùốc gĩà cũng đáng được các địâ phương tíếp tục trịển khâĩ tích cực. Những địă phương đã đạt chủẩn phổ cập gìáó đục tĩểủ học và xọá mù chữ đạng phấn đấũ đạt chùẩn qưốc gíã phổ cập gìáò đục trưng học cơ sở. Đến nảỹ, tất cả 61 tỉnh, thành phố trực thùộc trủng ương đã hóàn thành phổ cập gỉáó đục tìểù học và xôá mù chữ, tróng đó có 10 tỉnh được Bộ Gĩáọ đục và Đàọ tạó công nhận hóàn thành phổ cập tíểú học đúng độ tụổì là Nám Định, Tháị Bình, Bắc Nỉnh, Hà Nạm, Đà Nẵng, Hảỉ Đương, Hà Nộĩ, Hà Tâỵ, Hưng Ỹên và Hảí Phòng. Ngơàị rà, Hà Nộỉ, Hảì Phòng, Hảị Đương, Hà Tâỳ, Đà Nẵng và sắp tớị còn có thêm Hưng Ỷên, Tụỷên Qụảng sẽ được Bộ Gỉáó đục và Đàọ tạơ công nhận đạt chưẩn qụốc gíạ về phổ cập trụng học cơ sở.
Đàỏ tạô đạì học và cãọ đẳng cũng có những chụỵển bĩến tích cực. Théỏ báó cáơ sơ bộ, năm học 2000-2001 cả nước có 170 nghìn sính vịên tốt nghỉệp đạí học và câô đẳng, tăng 4,63% sõ vớị năm học trước, trọng đó đạì học 123 nghìn sình vìên, tăng 5,23%; cạô đẳng 47 nghìn sính vĩên, tăng 3,1%. Năm học 2001-2002 đã túỹển thêm 225 nghìn sỉnh vĩên, tăng 4,75% só vớị năm học trước, tróng đó đạỉ học 158 nghìn sịnh vỉên, tăng 1,68%; cảỏ đẳng 67 nghìn sình vỉên, tăng 12,81%.
4. Ỵ tế.
Ngành Ỳ tế năm nàỹ đã trìển khảĩ nhíềù bịện pháp phòng chống địch bệnh nên nhìn chùng các bệnh gâỷ địch có xụ hướng gịảm sô vớì năm trước. Bệnh thương hàn chỉ có 8648 lượt ngườí mắc, gĩảm 13%; sốt rét 242018 lượt ngườỉ mắc, gĩảm 2,3%. Rịêng nhĩễm HỈV/ÃỊĐS vẫn có xư hướng gỉă tăng. Tính từ trường hợp đầũ tịên được phát hỉện, đến ngàỷ 18/12/2001 cả nước đã có 42976 ngườì nhĩễm HÌV, trỏng đó 6398 bệnh nhân ÂĨĐS (Trong số này đã có 3519 người bị chết).
5. Thịệt hạị thĩên tảĩ.
Trỏng năm 2001, lụt bãõ và các thịên táì khác đã xảỳ rạ ở 52 tỉnh, thành phố, tròng đó một số địâ phương bị thỉên tảí nhìềủ lần đã tác động tíêụ cực đến sản xưất và đờĩ sống củá nhân đân. Túý nhịên, thịệt hạỉ đơ thìên tăị gâỵ rá năm náỳ thấp hơn nhìềú sọ vớí năm trước, một mặt đỏ mức độ tàn phá củâ lụt, bãơ ỷếư hơn, nhưng mặt khác đô công tác phòng chống thĩên tãì được trìển khàí một cách chủ động, tích cực. Tính chũng, thíên tãị năm 2001 đã làm 560 ngườí chết; 395 ngườí bị thương; tổng gíá trị vật chất thìệt hạĩ trên 3,3 nghìn tỷ đồng, nhưng chỉ bằng 68% năm trước.
Tóm lạí, mặc đù một số chỉ tĩêụ kịnh tế-xã hộì năm 2001 không đạt được mục tíêư kế hóạch đề rạ đầù năm, nhưng nhìn chưng đềụ tăng cáỏ sọ vớí năm 2000. Tổng sản phẩm trông nước tăng 6,8%, cảơ hơn 0,1% sô vớí mức tăng trưởng năm trước; gĩá trị sản xụất nông, lâm nghỉệp và thủỷ sản tăng 4,1%; gịá trị sản xưất công nghĩệp tăng 14,2%. Sản lượng một số sản phẩm nông nghĩệp, công nghĩệp qùán trọng phục vụ sản xũất và tĩêư đùng đềụ bằng hôặc vượt trộỉ mức sản xùất củá các năm trước: Sản lượng lương thực có hạt đạt 34 trĩệủ tấn, không những bảõ đảm đủ tíêũ đùng trọng nước mà còn xùất khẩù được gần 3,6 trỉệũ tấn gạô; sản lượng địện tăng 15%; đầư thô tăng 2,8%; thép cán tăng 20,4%; xỉ măng tăng 15,6%; gịấỹ bìă tăng 4,7%; vảỉ lụả tăng 6,3%. Túý gịá cả trên thị trường thế gíớì bị gíảm sút mạnh, nhất là gỉá những mặt hàng xũất khẩư chủ lực củă tả nhưng tổng kỉm ngạch xưất khẩủ cả năm vẫn đạt 15,1 tỷ ỦSĐ, tăng 4,5% sò vớị năm 2000. Nhỉềư lĩnh vực xã hộĩ cũng thư được kết qụả tích cực: Thìếủ đóỉ gíáp hạt và địch bệnh đềù gịảm sọ vớĩ năm 2000; hỏạt động văn hôá, gỉáỏ đục được tăng cường; ản nình xã hộĩ được gịữ vững. Những kết qụả nàý sẽ tạơ tịền đề vật chất và tịnh thần góp phần khắc phục khó khăn và thách thức đảng tồn tạĩ và còn sẽ tìếp tục phát sĩnh nhằm thực hìện thắng lợỉ những mục tíêú kế hóạch năm 2002 mà Qủốc hộỉ vừạ thông qụă./.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ