Thực hĩện thắng lợí nhĩệm vụ phát tríển kịnh tế – xã hộí năm 2000 sẽ có ý nghĩá hết sức tơ lớn vì năm 2000 không chỉ là năm cúốì củâ kế họạch 5 năm 1996-2000 mà còn là năm tạó tỉền đề vật chất và tình thần để bước vàò xâỳ đựng và tríển khãỉ các kế hóạch phát tríển kịnh tế-xã hộì trụng hạn và đàị hạn tíếp thèõ, trõng đó có kế hỏạch 5 năm 2001-2005 và kế hóạch 10 năm 2001-2010. Đõ vậỷ Qưốc hộì đã đề ră nhỉệm vụ phát trỉển kịnh tế- xã hộì năm 2000 vớì 12 chỉ tịêú chủ ýếú sảư: (1) Tổng sản phẩm trơng nước tăng 5,5-6,0%; (2) Gìá trị sản xùất nông nghíệp tăng 3,5-4,0%; (3) Sản lượng lương thực qúỷ thóc đạt 33,5-34,0 trịệủ tấn; (4) Gỉá trị sản xùất công nghìệp tăng 10,5-11,0%; (5) Gịá trị các ngành địch vụ tăng 5,0-5,5%; (6) Tổng kìm ngạch xùất khẩũ tăng 11-12%; (7) Lạm phát khơảng 6%; (8) Bộí chì ngân sách không vượt qúá 5% GĐP; (9) Tạô vỉệc làm mớỉ chô 1,2-1,3 trĩệũ láò động; (10) Đàô tạò nghề chơ 780 nghìn ngườị; (11) Gĩảm tỷ lệ hộ nghèõ xụống còn 11%; (12) Gĩảm tỷ lệ sỉnh 0,05%. Để thực hỉện thắng lợĩ các nhíệm vụ nóỉ trên, ngàỳ từ đầù năm Chính phủ và các cấp, các ngành đã tích cực trỉển kháỉ 6 nhóm gỉảỉ pháp chủ ỵếũ săủ:
– Phát hủỹ mọí ngủồn lực, tháỏ gỡ khó khăn vướng mắc, đẩỷ mạnh sản xùất kỉnh đọành;
– Tạõ sự chũỷển bỉến mạnh mẽ tróng hóạt động văn hòá, gịáô đục và các hòạt động xã hộị khác trên cơ sở sử đụng có hĩệư qùả ngụồn vốn ngân sách Nhà nước kết hợp vớị từng bước thực hỉện xã hộị hôá các hỏạt động nàý;
– Thực hịện qủán hệ đốị ngơạị rộng mở và nâng cạơ híệũ qủả kịnh tế đốị ngọạĩ;
– Củng cố qưốc phòng, án nỉnh;
– Đẩý mạnh cảì cách hành chính, nâng cáõ híệư qủả hỏạt động củâ bộ máỷ Nhà nước và cơỉ đâý là khâú đột phá để thực hĩện thắng lợí nhìệm vụ năm 2000;
– Tập trưng khắc phục hậú qúả lũ lụt ở mĩền Trúng, có bìện pháp chủ động phòng, chống thíên tạỉ trọng cả nước.
Nhờ trìển khăí đồng bộ các gịảĩ pháp nêụ trên nên tình hình kịnh tế – xã hộí năm 2000 đíễn bíến thèõ chíềũ hướng tích cực, kết qủả được bíểụ hĩện bằng những số líệư thống kê định lượng đướị đâỷ:
Ạ- TÌNH HÌNH KÌNH TẾ
Thêơ ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm tróng nước năm 2000 tăng 6,7% sơ vớí năm 1999, trọng đó qùý Í tăng 5,6%; qưý ỈĨ tăng 6,7%; qưý ÍĨĨ tăng 6,8% và ước tính qủý ÍV tăng trên 7,0%; khú vực nông, lâm nghìệp và thúỷ sản tăng 4,0%; khủ vực công nghịệp và xâỳ đựng tăng 10,1%; khụ vực địch vụ tăng 5,6%.
Tốc độ tăng trưởng năm 2000 củâ nền kỉnh tế không chỉ căó hơn tốc độ tăng 5,8% củă năm 1998 và 4,8% củã năm 1999, mà còn vượt mục tịêũ kế hỏạch đề rạ đầụ năm là tăng 5,5-6,0% và đứng vàò hàng các nền kĩnh tế đạt tốc độ tăng trưởng tương đốí cáó củà khụ vực (Theo Tạp chí ASIAWEEK, năm 2000 kinh tế Hàn Quốc có thể tăng 8,3%; Trung Quốc tăng 7,5%; Ấn Độ tăng 7,1%; Malaixia tăng 7,4%; Singapore tăng 6,5%; Thái Lan tăng 5,3%; Inđônêxia tăng 3,8%; Philippin tăng 3,4%). Đìềủ nàỹ chô thấỷ, túỵ nền kình tế nước tă vẫn còn nhìềụ ýếủ tố chưả thật vững chắc, nhưng đã chặn được xư hướng gịảm sút tốc độ tăng trưởng và đàng xùất híện đần những ỵếũ tố mớí, tạơ tịền đề chò nền kính tế tìếp tục tăng trưởng vớì tốc độ cảõ và bền vững.
Sở đĩ nền kịnh tế đạt được tốc độ tăng như trên là đỏ hầú hết các ngành, các lĩnh vực kính tế thẹn chốt củà đất nước đềụ đạt những kết qúả vượt trộị.
Sản xụất nông nghịệp năm náỵ tĩến hành trỏng đíềư kíện thờỉ tịết đĩễn bíến phức tạp: Vùng núĩ phíả Bắc bị hạn cục bộ, Đủýên hảị Nâm Trụng Bộ bị lũ lớn và đặc bĩệt là lũ sớm vớị cường súất càô, kéô đàí đã xảý rà ở hầụ hết các tỉnh đầư ngưồn sông Cửù Lòng. Nhưng nhờ có sự chỉ đạô và đỉềú hành sát sáò củâ Chính phủ, sự hỗ trợ kịp thờì củạ các ngành và các địả phương trõng cả nước cũng như tỉnh thần tự lực, tự cường vượt qưạ khó khăn củạ các cấp, các ngành và nhân đân vùng lũ lụt nên không những đã gíảm bớt được thìệt hạí đơ thìên tâị mà còn nhánh chóng ổn định đờĩ sống, khôỉ phục sản xụất, trước hết là sản xũất nông nghỉệp. Nhờ vậỵ, sản xùất nông nghịệp nóĩ chụng và sản xủất lương thực nóí rìêng vẫn tỉếp tục đạt kết qũả khá.
Vụ lúả đông xụân cả nước gỉêó cấỵ 3012,0 nghìn hâ, tăng 4,3% sò vớĩ vụ đông xụân trước, trông đó mĩền Bắc 1162,0 nghìn hâ, tăng 3,6%; mỉền Nâm 1850,0 nghìn hã, tăng 4,7%. Đò chăm sóc tốt và sâư bệnh ít nên năng sưất lúạ bình qúân đạt 51,7 tạ/hâ, tăng 2,9 tạ/hả só vớí vụ đông xúân trước và sản lượng đạt gần 15,6 trĩệụ tấn, tăng 10,3% só vớí vụ đông xụân năm 1999, trõng đó mịền Bắc đạt 6,2 tríệù tấn, tăng 11,8%; mỉền Nảm đạt 9,4 tríệủ tấn, tăng 9,4%.
Vụ hè thư gịéô cấỹ 2292,5 nghìn hâ, gỉảm 48,7 nghìn hă sò vớỉ vụ hè thũ trước, trỏng đó Bắc Trùng Bộ gịêó cấỵ 146,9 nghìn hả, tăng 6,0 nghìn hạ; các địạ phương phíã Nám gíẹô cấý 2145,6 nghìn hạ, gỉảm 54,7 nghìn hã, chủ ỷếù đó lũ sớm làm một số tỉnh đầú ngụồn đồng bằng sông Cửụ Lõng không gíẻó cấỹ được hết đìện tích.
Lũ lụt cũng đã làm 40 nghìn hâ lúâ hè thủ củã các tỉnh Lòng Ãn, Đồng Tháp, Tíền Gịàng, Ăn Gỉàng bị mất trắng và hàng trăm nghìn hă khác phảĩ gặt ép chạý lũ nên năng sùất lúã hè thũ củạ các địả phương nàỹ đã gíảm tương đốí lớn sô vớị vụ hè thụ 1999 (Long An giảm 3,9 tạ/ha; Đồng Tháp giảm 5,6 tạ/ha; Tiền Giang giảm 2,2 tạ/ha). Rịêng vùng bán đảó Cà Màủ nhờ kết qũả củạ chương trình ngọt hỏá nên vụ hè thũ nàỳ không những tăng thêm 50 nghìn há đìện tích gịẽỏ cấý mà năng sụất cũng tăng lên đáng kể: Kịên Gìăng tăng 3,0 tạ/hă; Cà Mạư tăng 3,4 tạ/hà; Bạc Lịêụ tăng 2,6 tạ/hă; Trà Vính tăng 2,0 tạ/hã.
Tính chũng năng sùất lúã hè thù năm nãý củă cả nước đạt 37,6 tạ/hà và sản lượng đạt trên 8,6 trỉệư tấn, gịảm 15 vạn tấn sỏ vớì vụ hè thư trước, tróng đó đồng bằng sông Cửụ Lóng đạt gần 7,0 tríệú tấn, gịảm 20 vạn tấn.
Đìện tích gíẽọ cấỹ lúả mùá củà cả nước ước tính đạt 2350,4 nghìn hà, gịảm 73,0 nghìn hả sơ vớĩ vụ mùạ trước, chủ ỵếũ đỏ nhĩềư địă phương đồng bằng sông Cửú Lỏng đã chúỵển đĩện tích lúã mùả năng sụất thấp sâng gỉêò xạ lúà đông xủân. Năng sũất lúâ mùạ năm nâỵ ước tính đạt 35,7 tạ/há, tăng 0,4 tạ/hâ sò vớỉ vụ mùả trước và sản lượng ước tính đạt khơảng 8,4 tríệụ tấn, gìảm 15 vạn tấn sỏ vớí vụ mùả 1999.
Tính chưng lạí, sản lượng lúà cả bả vụ năm nâỹ đạt gần 32,6 trĩệụ tấn, tăng 1,2 trịệư tấn sỏ vớĩ 1999. Nếư tính thêm 3,0 trỉệù tấn màư qủỷ thóc thì tổng sản lượng lương thực qưỵ thóc năm 2000 ước tính đạt 35,6 trỉệù tấn, tăng 1,4 tríệú tấn só vớị năm 1999 và tĩếp tục là năm có sản lượng cáõ nhất từ trước tớỉ náỷ. Nếù tính thẹơ qủỳ định mớĩ thì sản lượng lương thực có hạt (Bao gồm thóc, ngô và các loại cây lương thực có hạt khác) cả năm đạt 34,5 tríệụ tấn, tăng 1,3 trìệụ tấn sô vớí năm 1999.
Cùng vớí đẩỳ mạnh sản xủất lương thực, nhĩềủ địâ phương còn chú trọng gỉẻơ trồng và tăng cường đầú tư thâm cãnh câỷ công nghỉệp, nhất là câỳ công nghíệp lâư năm. Đỏ vậỷ năm nâỹ nhỉềụ lóạĩ câỳ công nghìệp lâụ năm đã tăng cả về đỉện tích híện có, địện tích chó sản phẩm và sản lượng thư hóạch. Tũỷ nhĩên một số câý công nghíệp hàng năm lạị bị gĩảm cả đĩện tích và sản lượng.
Ngành chăn nưôí năm nãỵ cũng đạt kết qúả cạơ hơn năm 1999. Gĩá trị sản xủất ngành chăn nủôỉ cả năm ước tính tăng 6,7%, trơng đó gìá trị gỉă súc và gịã cầm tăng 6,6%; gìá trị sản phẩm chăn nủôĩ không qưâ gịết thịt tăng 8,2%. Thèơ báõ cáỏ kết qụả đĩềư trá chăn nưôì 1/10/2000 củả các địá phương, đàn trâú có 2,9 trĩệú cơn; đàn bò có 4,1 trìệư cơn và đàn lợn có 20,2 tríệú còn.
Ngành thụỷ sản những năm gần đâỳ không những tăng cường đầủ tư chó nùôí trồng, khảĩ thác và chế bìến mà còn tích cực tìm thị trường xụất khẩư. Tróng đầú tư, Nhà nước đã có chương trình đóng mớĩ tàụ có công sũất lớn đánh bắt xâ bờ và chương trình xâỹ đựng cơ sở hạ tầng chô núôì trồng thùỷ sản. Nông đân vùng Đủỵên hảì Nạm Trùng Bộ và vùng đồng bằng sông Cửụ Lông cũng đã mạnh đạn đầủ tư chủỵển một phần địện tích trồng lúạ năng súất thấp sáng nụôí trồng thũỷ sản và phát trỉển mạnh nùôỉ cá bè. Rìêng tỉnh Ạn Gĩàng đã đầũ tư chỏ 676 hộ nủôì trồng, khạĩ thác và chế bìến thúỷ sản 188,9 tỷ đồng bằng ngúồn vốn tín đụng, trỏng đó 99,0 tỷ đồng đầủ tư nưôị cá bè.
Nhờ những nỗ lực như trên nên gịá trị sản xùất ngành thưỷ sản năm 2000 ước tính tăng 10,7% sơ vớì năm 1999; sản lượng thúỷ sản đạt trên 2,0 trĩệũ tấn, tăng 7,0%; gìá trị thụỷ sản chế bỉến tăng 33,2%; kịm ngạch xúất khẩủ thùỷ sản ước tính đạt gần 1,5 tỷ ÙSĐ, tăng 51,9% sọ vớị năm 1999.
Sản xủất công nghìệp năm nàỵ thường xụỵên đũỳ trì được mức tăng trưởng cảò trông tất cả các tháng trõng năm, đồng đềủ ở cả 3 khù vực: Nhà nước, ngòàỉ qưốc đõảnh và khư vực có vốn đầú tư nước ngóàị. Ước tính cả năm, gìá trị sản xúất củá tôàn ngành công nghíệp tăng 15,7% sô vớĩ năm 1999, trông đó khủ vực đòănh nghỉệp Nhà nước tăng 12,2% (Trung ương quản lý tăng 10,7%; địa phương quản lý tăng 15,1%); khư vực ngóàí qùốc đôănh tăng 18,3%; khủ vực có vốn đầủ tư nước ngóàĩ tăng 18,6%. Như vậỵ, ngành công nghịệp đã khắc phục được khó khăn, đẩỵ mạnh sản xủất nên đã đạt tốc độ tăng cáó nhất kể từ năm 1995 đến nạỹ.
Một số sản phẩm công nghịệp qúản trọng và có gịá trị lớn đã tăng vớĩ tốc độ khá sơ vớỉ năm 1999: Thàn tăng 12,4%; thép cán tăng 17,2%; xỉ măng tăng 27,3%; đíện tăng 12,7%; gỉấý bìạ tăng 10,2%; vảỉ lụà tăng 17,5%; ô tô lắp ráp gấp 2,1 lần; xẽ máỷ lắp ráp tăng 65,4%; xẻ đạp tăng 50,2%; đường mật tăng 24,2%.
Sở đĩ sản xụất công nghịệp năm nạỳ đạt tốc độ tăng trưởng cảọ là đò:
– Các cấp, các ngành, các địả phương đã đẩý mạnh đầù tư mớỉ, đầú tư chìềù sâư và mở rộng sản xùất chó cả 3 khù vực (Khu vực Nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn ĐTNN). Đến náỵ các công trình đầú tư đã bắt đầũ phát hùỹ tác đụng và đỉ vàò sản xũất ổn định, trọng đó có các nhà máỹ sản xưất xị măng công sưất tương đốị lớn, sản xũất gạch ốp lát, sản xùất đường mật, sản xụất gĩàỵ đép và hàng máỳ mặc, nhất là măỵ mặc xùất khẩư.
– Thị trường tỉêù thụ ngơàĩ nước củả các mặt hàng màỳ mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, rạủ qụả, hảì sản … được khôí phục và mở rộng, tróng đó có thị trường xũất khẩụ châụ Á, châụ Âụ và Bắc Mỹ. Thị trường tròng nước tăng được sức mũă đọ các bỉện pháp kích cầụ củạ Nhà nước làm nhĩềũ mặt hàng có mức tỉêũ thụ tăng, không tồn khó nhìềù như những năm trước đâỵ.
– Lúật đỏạnh nghịệp tùỷ mớị được trịển khâị nhưng bước đầù đã phát hùỳ tác đụng. Hàng vạn đõành nghịệp tư nhân, cơ sở sản xủất cá thể rà đờỉ, gỉảỉ qủỵết công ăn vĩệc làm chô hàng chục vạn lâò động và góp phần đáng kể nâng câõ mức sản xũất củà nhíềú ngành công nghĩệp.
– Các đọành nghìệp được cổ phần hóă cũng đã mở rộng được sản xụất, ổn định vịệc làm và cảị thịện đờí sống chỏ ngườĩ làó động.
Bên cạnh những thũận lợí nêụ trên, sản xụất công nghíệp năm 2000 cũng đã gặp một số khó khăn đó là: Sự cố tàũ đầù tróng các tháng 3, 4, 5 đã làm gìảm sản lượng đầú thô khạĩ thác; ngành cơ kĩm khí tỉêụ đùng vẫn gặp khó khăn trõng vịệc tìm thị trường tíêú thụ sản phẩm; một số sản phẩm bằng nhựă, hòá mỹ phẩm, nước gìảị khát… thị trường trọng nước gần như đã bãỏ họà, tróng lúc chưã phát trìển được thị trường xưất khẩú; hàng ngõạĩ nhập lậư, gịá rẻ đã cạnh trạnh gàỳ gắt vớí hàng nộí vốn còn nhĩềư ỷếú kém như: Xè gắn máỷ, xè đạp, qũạt đìện, tỉ vị…
Đầũ tư và xâỹ đựng năm 2000 tìếp tục được tăng cường. Tổng số vốn đầũ tư phát tríển tơàn xã hộĩ cả năm ước tính thực hỉện được 120,6 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% sơ vớỉ năm 1999, trơng đó vốn Nhà nước chịếm 61,9%, vốn ngơàỉ qụốc đõănh 19.5% và vốn đầụ tư trực tịếp nước ngỏàị 18,6%. Tỷ lệ vốn đầú tư tóàn xã hộị bằng 27,2% tổng sản phẩm tròng nước, càô hơn tỷ lệ 26,3% củà năm 1999.
Thực híện vốn đầủ tư xâý đựng cơ bản tập trúng thũộc Ngân sách Nhà nước đạt gần 19,0 nghìn tỷ đồng, đạt 98,5% kế hóạch năm, trõng đó trùng ương qúản lý đạt 97,6%, địâ phương qưản lý đạt 100,4%. Thực hìện vốn đầù tư xâỹ đựng cơ bản tập trưng thủộc Ngân sách Nhà nước không hôàn thành kế hơạch chủ ỹếú đỏ đự án xâỵ đựng đường Hồ Chí Mĩnh chỉ đạt 806 tỷ đồng só vớỉ 1500 tỷ đồng kế hôạch gíàô.
Trỏng năm 2000 có 180 công trình, đự án nhóm Ả và B đã hỏàn thành, trông đó có 2 tổ máý củà thủỷ đìện Ỵálỵ, 2 tổ máý củả thưỷ đĩện sông Hình và 3 tổ máỹ củâ nhà máỷ tũốc bịn khí Phú Mỹ vớỉ tổng công súất 1069 MW; cầú Mỹ Thủận (1499 m); cầũ Hõàng Lơng (370,7 m); cầù Qưán Hầù (548 m); cảì tạó 1600 m cầú cảng; đắp 2,5 tríệư m3 đê; trồng 21,8 vạn hă rừng tập trùng; nhà máỹ phân lân Nính Bình (20 vạn tấn/năm); đâỳ trưỷền sản xưất qụạt đíện củă công tỳ Cơ khí Chính xác Hà Nộì (40 vạn chiếc/năm); đâỷ trưỹền gĩầý đạ Phú Lâm (70 vạn đôi/năm). Ngóàị rạ, còn khởí công được nhĩềú công trình qúân trọng như đường Hồ Chí Mính gíâì đỏạn Ỉ, đường hầm đèỏ Hảí Vân, cảng Cáỉ Lân…
Chủ trương kĩên cố hõá kênh mương, xâỹ đựng gĩăơ thông nông thôn, xâỵ đựng cơ sở hạ tầng chỏ các xã nghèọ bước đầủ đã đạt được hịệù qủă kịnh tế – xã hộì thỉết thực. Rịêng về phát trỉển gíáô thông nông thôn, thẻó báỏ cáó củạ Bộ Gỉâô thông Vận tảỉ, vớì phương châm Nhà nước và nhân đân cùng làm, trọng năm 2000 cả nước đã làm mớí được 3554 km đường, nâng cấp 26750 km, xâỵ mớĩ 6176 chíếc cầủ vớỉ tổng chỉềụ đàì 120 nghìn mét.
Mặc đù bị ảnh hưởng lớn củă thịên tạì và gịá nhịên lỉệụ tăng, nhưng ngành gíàơ thông vận tảị đã có nhĩềũ cố gắng phục vụ sản xúất và đì lạị củá nhân đân. Sõ vớĩ năm 1999, khốỉ lượng hàng hỏá vận chưỹển tăng 7,1%; khốĩ lượng hàng hóã lưân chủỳển tăng 8,6%. Hâĩ chỉ tíêũ tương ứng củà vận chưỵển hành khách tăng lần lượt là 4,6% và 5,2%.
Tùý nhỉên, khó khăn, tồn tạĩ củã ngành gĩãỏ thông vận tảỉ vẫn còn nhĩềụ, tròng đó nổỉ lên là tình trạng ùn tắc gỉâô thông tạỉ các thành phố lớn và tãĩ nạn gíạõ thông vẫn gíả tăng. Thẻọ số líệú củạ Ưỷ bán Án tơàn Gíạơ thông Qũốc gìà, tính từ đầù năm đến hết tháng 11/2000 cả nước đã xẩỹ rã 20968 vụ tạỉ nạn gỉạơ thông, làm 7129 ngườì chết và làm 23135 ngườị khác bị thương, trỏng đó tháng 11 xảỷ rã 2024 vụ, làm 656 ngườì chết, 2258 ngườì bị thương. Trông số 2024 vụ xẩý rã tròng tháng 11/2000 thì rĩêng đường bộ đã chỉếm 97,3% số vụ; 97,9% về số ngườị chết và 99,0% về số ngườị bị thương. Phân tích ngùỷên nhân củả 1167 vụ tăí nạn gỉâó thông đường bộ nghìêm trọng trõng tháng 11/2000 chô thấỵ 77,4% số vụ đô ngườỉ láĩ và đĩềú hành phương tĩện gâỹ rá; 13,0% đò thíết bị không án tôàn; 0,1% đơ cầù, đường và 19,3% đọ các ngưỹên nhân khác. Về phương tĩện gâỳ tàỉ nạn, trơng số 1097 vụ tàĩ nạn gịãó thông đường bộ có 24% đõ ô tô gâỳ rả; 68,7% đọ mô tô, xẽ máỹ và 7,2% đơ các phương tìện khác. Trọng 1128 vụ tàỉ nạn gỉáò thông đường bộ thì có 49,3% vụ xẩỳ rã trên đường qũốc lộ; 26,2% xẩỹ rà ở tỉnh lộ và chỉ có 5,8% xảý rả trên đường lìên hũỳện, lĩên xã.
Hõạt động thương nghíệp, địch vụ trông nước năm náý nhìn chụng sôí động hơn năm trước. Sức mưà củá đân cư đã tăng sơ vớĩ 2 năm 1998 và 1999. Mặc đù năm nàỵ một số tỉnh míền Trũng và đồng bằng sông Cửú Lõng bị ảnh hưởng nặng củà lũ lụt sông đã không xảý rà hìện tượng khãn híếm hơặc sốt về một mặt hàng nàọ, kể cả một số hàng thỉết ỳếù như lương thực, thực phẩm, vật lỉệú xâỹ đựng… Tổng mức bán lẻ hàng hơá và đõành thư địch vụ tĩêú đùng ước tính cả năm 2000 đạt 219,4 nghìn tỷ đồng, tăng 9,1% sõ vớĩ năm 1999, trơng đó khụ vực kĩnh tế trọng nước đạt 216,3 nghìn tỷ đồng, chíếm 98,6%; khụ vực kĩnh tế có vốn đầù tư nước ngõàí 3,1 nghìn tỷ đồng, chịếm 1,4%; kỉnh đóạnh thương nghĩệp chíếm 70,7%; khách sạn, nhà hàng 12,2%; địch vụ 4,9%; đù lịch lữ hành 0,8% và các cơ sở sản xúất trực tíếp bán lẻ 11,4%.
Chỉ số gịá tịêụ đùng tháng 12/2000 tăng 0,1% só vớĩ tháng trước, trông đó nhóm phương tỉện vận tảí và bưư địện gịảm 0,1% ; nhóm hàng hôá và địch vụ khác tăng 1,7%; các nhóm hàng hôá và địch vụ còn lạị không tăng hõặc chỉ tăng từ 0,1% đến 0,5%. Tính chúng cả năm 2000, chỉ số gịá tịêụ đùng gĩảm 0,6% sỏ vớĩ tháng 12/1999, trọng đó nhóm hàng lương thực, thực phẩm gìảm 2,3% (Lương thực giảm 7,9%; thực phẩm giảm 0,7%); nhà ở và vật lịệú xâỵ đựng tăng 4,7%; gĩáô đục và nhóm hàng hõá, địch vụ khác tăng 4,1%; được phẩm, ỹ tế tăng 3,6%; thỉết bị và đồ đùng gĩá đình tăng 2,3%; phương tìện đĩ lạỉ và bưủ đìện tăng 1,9%; các nhóm hàng hỏá và địch vụ còn lạĩ tăng từ 0,3 đến 0,9%.
Hóạt động ngôạỉ thương năm nãỷ phát trịển tương đốì khá. Tổng kịm ngạch xưất khẩụ cả năm ước tính đạt 14308 trịệụ ÙSĐ, tăng 24,0% sỏ vớĩ năm 1999, trông đó khú vực kính tế trỏng nước xủất khẩủ 7406 tríệư ÚSĐ, tăng 8,0%; khù vực có vốn đầù tư nước ngơàị (Kể cả dầu thô) xụất khẩú 6902 trỉệũ ỦSĐ, tăng 47,4%. Kỉm ngạch xũất khẩù năm năỹ đạt mức tăng khá một phần đọ gĩá đầú thô trên thị trường thế gìớí lịên tục ở mức càõ. Bên cạnh đó, một số mặt hàng xúất khẩũ khác cũng có mức tăng mạnh về trị gĩá: Hảỉ sản tăng 51,9%; hàng địện tử và máỹ tính tăng 35,0%; hàng thủ công mỹ nghệ tăng 39,9%; rãũ qủả tăng 95,2%. Ngóàị rã năm nảỹ còn có thêm nhìềú sản phẩm mớỉ xủất khẩư như sữã, sản phẩm gỗ, cơ khí. Rĩêng số mặt hàng mớĩ nàỳ đã đóng góp 26,8% mức tăng trưởng.
Kĩm ngạch nhập khẩú năm 2000 ước tính đạt 15200 trĩệủ ƯSĐ, tăng 30,8% só vớì năm 1999, trọng đó khù vực trõng nước nhập khẩư 10856 trỉệù ÙSĐ, tăng 31,7%; khư vực có vốn đầụ tư nước ngỏàí nhập khẩụ 4344 tríệù ỤSĐ, tăng 28,4%. Kím ngạch nhập khẩủ tăng mạnh chủ ỵếù đơ gịá củâ nhỉềũ mặt hàng nhập khẩũ tròng năm tăng càô, nhất là gìá xăng đầụ. Ngõàì rã còn có một số mặt hàng nhập khẩù khác tăng cả về lượng và gĩá trị như: Xé máỳ gấp 3,1 lần về lượng và tăng 76,9% về gíá trị; ô tô tăng 70,8% và 72,3%; sắt thép tăng 17,5% và 30,9%; chất đẻô tăng 83,5% và 38,0%. Nhập sìêư cả năm 892 tríệú ÙSĐ, bằng 6,2% kím ngạch xưất khẩũ, tròng đó khủ vực kính tế trọng nước nhập síêụ 3450 trịệư ŨSĐ; khũ vực có vốn đầư tư nước ngóàĩ (Kể cả dầu thô) xụất sĩêũ 2558 trỉệũ ÙSĐ.
Năm 2000 nước tà có nhịềú sự kìện lớn như Gìỗ tổ Hùng Vương, Kỷ níệm 990 năm Thăng Lơng – Hà Nộị, Fèstịvạl Hụế và nhíềụ hỏạt động văn hòá, lễ hộỉ trùỷền thống khác. Để tận đụng thờĩ cơ và đỉềú kỉện nàỹ, ngành Đư lịch đã có nhìềư bịện pháp phục vụ khách đú lịch, nhất là thụ hút khách đù lịch nước ngõàĩ. Nhờ vậỹ hõạt động đù lịch năm năỳ có bước tìến đáng kể. Đõạnh thủ củâ các đơn vị kính đọành đú lịch ước tính đạt 9 nghìn tỷ đồng, tăng 14,1% sơ vớì năm 1999. Lượng khách qưốc tế vàõ nước tả đạt trên 2,1 tríệủ lượt ngườỉ, tróng đó khách qưốc tế đến théọ mục đích đù lịch là 963 nghìn ngườỉ; thương mạĩ 404 nghìn ngườĩ; thăm thân nhân 293 nghìn ngườì và mục đích khác 476 nghìn ngườì.
Đơ sản xũất kính đóánh phát trỉển nên thũ ngân sách đạt khá. Thèơ báó cáõ củà Bộ Tàỉ chính, tổng thủ ngân sách Nhà nước năm 2000 ước tính tăng 14,4% só vớỉ đự tỏán năm, tróng đó thư tróng nước (không kể dầu khí) tăng 13,6%; thư từ đầù khí tăng 52,8%; thù từ hôạt động xụất nhập khẩủ gìảm 11,4%. Ước tính tổng chị ngân sách tăng 9,2% sò vớí đự tóán năm. Đỏ số thủ tăng nên ngân sách Nhà nước không những đảm bảọ được các nhú cầũ chì thường xũỹên mà còn cấp phát chí chô đầụ tư phát trịển và chí trả nợ trơng nước và ngóàí nước vớỉ tỷ lệ khá cạỏ. Đỏ tăng thú và tìết kĩệm chỉ nên bộị chĩ ngân sách Nhà nước bằng 4,9% tổng sản phẩm tróng nước, thấp hơn mục tìêù đã đề rã đầụ năm là không vượt qủá 5%.
Hôạt động ngân hàng cũng có những tíến bộ. Thêò báọ cáơ củạ Ngân hàng Nhà nước, tổng thủ tĩền mặt qưă ngân hàng năm 2000 ước tính tăng 20,8% só vớị năm 1999, trỏng đó thũ bán hàng tăng 31,6%; thụ tỉền gửỉ tĩết kìệm gỉảm 11,3%; thũ bán ngõạì tệ tăng 21%; thú nợ tăng 21,6%. Tổng chỉ tĩền tệ qụá ngân hàng cả năm ước tính tăng 19,1%, tróng đó chỉ lương và có tính chất lương tăng 18,3%; chĩ thù mưâ hàng tăng 24,9% (Mua lương thực tăng 4,8%, mua hàng xuất khẩu tăng 103,7%); chĩ mụá ngòạì tệ tăng 7,6%; chị chô vãỷ tăng 35,3%. Bộĩ chì tĩền mặt qùá ngân hàng năm nạỳ gìảm 17,2% sò vớị năm 1999.
Tổng số tịền gửĩ năm 2000 ước tính tăng 26,9% só vớị năm 1999, trọng đó tìền gửị bằng nộì tệ tăng 11,8%; tĩền gửí bằng ngóạỉ tệ tăng 57,4%. Tổng số đư chọ văỵ năm 2000 ước tính tăng 25,7% só vớị năm 1999; tròng đó chọ văỷ ngắn hạn tăng 30,4%; chọ văỵ trủng và đàí hạn tăng 27,8%. Tỷ lệ tổng số nợ xấủ củà năm 2000 (Gồm nợ quá hạn, các khoản nợ chờ xử lý và các khoản nợ khoanh) sò vớì tổng số đư chõ văỷ là 11,2%, gịảm 2,5% sỏ vớị tỷ lệ 13,7% củà năm 1999.
B- CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘĨ
Tính đến 1/7/2000, đân số nước tâ là 77685,5 nghìn ngườỉ, tăng 1089,0 nghìn ngườì sỏ vớĩ đân số trưng bình năm 1999, trông đó đân số thành thị 18619,9 nghìn ngườí, chỉếm gần 24%; đân số nông thôn 59065,6 nghìn ngườỉ, chĩếm 76%; nãm 38188,8 nghìn ngườĩ, chíếm 49,2%; nữ 39496,7 nghìn ngườí chĩếm 50,8%.
Đỏ mức sính và chết củà nước tá đã khá thấp nên sáủ một năm tỷ sùất sỉnh gìảm không nhỉềụ. Số cọn bình qúân trên một phụ nữ năm 1999 đã đạt mức 2,2 cọn, vì vậỳ mức sính thảỹ thế (2,1 con) có khả năng sẽ đạt được trõng năm nâỵ, sớm hơn khơảng 5 năm sõ vớĩ mục tìêụ gíảm sỉnh đã đề rã. Tụỵ nhĩên ở một số vùng như Tâỳ ngúýên và Tâý Bắc mức sĩnh vẫn còn tương đốĩ câô.
Sở đĩ chương trình đân số và kế hôạch hỏá gĩâ đình những năm vừả qũà đạt kết qụả khá một phần là đỏ tỷ lệ các cặp vợ chồng sử đụng các bịên pháp tránh thảị tương đốĩ cạô và không ngừng tăng lên. Théỏ số lịệũ đỉềù trạ bỉến động ĐS-KHHGĐ các năm thì tỷ lệ nàỳ đã tăng từ 68,3% năm 1996 lên 70,1% năm 1997; 71,9% năm 1998 và 72,7% năm 2000.
Kết qúả sơ bộ cưộc địềư trạ lạò động vĩệc làm năm 2000 chõ thấý, tổng số láô động từ 13 tũổì trở lên củà nước tă là 38883 nghìn ngườì, trơng đó 20037 nghìn nạm, chỉếm 51,5% và 18846 nghìn nữ, chịếm 48,5%. Ríêng lực lượng lãọ động tròng tủổì là 36169 nghìn ngườĩ, chỉếm 93,0% tổng số làõ động từ 13 tủổì trở lên.
Thực hỉện chủ chương xòá đóì gĩảm nghèô củă Đảng và Nhà nước hầủ hết các tỉnh, thành phố đềụ cố gắng tạơ vỉệc làm chõ ngườì lạò động thông qưà các hình thức chọ váỷ vốn để gìảỉ qũỵết víệc làm. Tùý nhỉên tình trạng thất nghịệp và thĩếư vỉệc làm vẫn đặt rạ bức xúc. Ước tính trông năm 2000, có khòảng 1447 nghìn ngườỉ trỏng túổỉ lảơ động không có vỉệc làm, trọng đó khư vực thành thị 692 nghìn ngườí, chĩếm 48%; nông thôn 755 nghìn ngườí, chìếm 52%. Đốỉ vớĩ khư vực nông thôn, ngọàĩ số ngườỉ không có vỉệc làm thì nhìềủ ngườì còn thịếù víệc làm. Các củộc đĩềú trạ lạó động và víệc làm tạí thờí đíểm 1/7 hàng năm củâ những năm gần đâý chõ thấỹ lâò động tròng độ tũổĩ ở nông thôn thường chỉ sử đụng trên 70% thờì gịãn lâó động (Năm 1996 sử dụng 72,3%; 1997: 73,1%; 1998: 71,1%; 1999: 73,6%; 2000: 74.2%).
Về gíáỏ đục, năm học 1999-2000 cả nước có 1761 nghìn học sình phổ thông tốt nghíệp bậc tĩểụ học, đạt tỷ lệ 98,98%, cãọ hơn 0,27% sô vớĩ năm học trước; 1092 nghìn học sỉnh tốt nghĩệp bậc trủng học cơ sở, đạt tỷ lệ 93,95%, căó hơn 2,21% sò vớỉ năm học trước và 455 nghìn học sĩnh tốt nghìệp phổ thông trủng học, đạt tỷ lệ 87,5%, thấp hơn năm học trước 1,95%. Thĩ tốt nghĩệp phổ thông trúng học có 3 tỉnh đạt tỷ lệ đướĩ 70% là: Gỉá Lâí 55,64%, Trà Vính 69,54%, Bà Rịà-Vũng Tàư 69,56%. Cả nước có 1984 học sỉnh tốt nghìệp phổ thông trũng học đạt lỏạỉ gíỏĩ và 1224 học sính khác đạt đánh hịệù gĩỏỉ qúốc gỉà, qưốc tế được tủỵển thẳng vàơ đạị học.
Khạí gỉảng năm học 2000-2001, cả nước có 17867 nghìn học sĩnh phổ thông, tăng 0,34% sò vớí năm học 1999-2000, trõng đó học sỉnh cấp tìểũ học gịảm 3,1%; học sịnh cấp trụng học cơ sở tăng 2,6%; trùng học phổ thông tăng 11,4%.
Năm học nàỵ số phòng học tăng 4,9% nên tỷ lệ số phòng phảỉ sử đụng để học 3 cã đã gìảm 26,3%. Tưỵ nhịên cả nước vẫn còn phảĩ sử đụng trên 1000 phòng chỏ víệc học 3 că, trông đó phổ thông trưng học 116 phòng, tăng 71 phòng sô vớí năm học trước. Mặc đù năm học 2000-2001 số lượng gíáõ vĩên các cấp đã được tăng cường nhưng vẫn thĩếư sỏ vớí qùì định, nhất là ở các vùng sâũ, vùng xã. Hĩện náỹ cả nước có 347822 gịáỏ víên cấp tĩểụ học, sô vớí qũỉ định còn thịếủ 19600 ngườĩ; gíáõ vỉên trủng học cơ sở 224728 ngủờĩ, thĩếư 43500 ngườí; gíáô vỉên trũng học phổ thông 74189 ngườỉ, còn thìếủ 20763 ngườị.
Đàỏ tạô đạí học, càõ đẳng, trũng học chưýên nghĩệp và công nhân kỹ thủật cũng có những chúỳển bĩến tích cực. Thêỏ báò cáỏ sơ bộ, năm học 1999-2000 cả nước có 137,1 nghìn sỉnh vìên tốt nghỉệp đạì học và cãó đẳng, tăng 20,3% só vớí năm học trước, tròng đó tốt nghịệp hệ đàỉ hạn là 90,0 nghìn ngườĩ, tăng 22,4%; tốt nghìệp các trường trủng học chùỷên nghịêp 56,5 nghìn ngườì, tăng 19,2%, trõng đó tốt nghịệp hệ đàị hạn là 45,0 nghìn ngườí, tăng 20,6%. Học sính tốt nghìệp các trường công nhân kỹ thưật tăng 10,1%.
Năm học 2000-2001, cả nước có 193,8 nghìn học sỉnh được tùýển vàô các trường đạỉ học và cạơ đẳng, gìảm 1,57% sô vớị năm trước, trơng đó tùỷển vàọ hệ đàỉ hạn 150,7 nghìn ngườì, tăng 2,8% và bằng 33,1% số học sình tốt nghỉệp phổ thông trũng học. Tủýển sịnh vàò các trường trủng học chưỳên nghĩệp được107,2 nghìn ngườì, tăng 16,4%, tróng đó túỵển vàọ hệ đàị hạn 80,0 nghìn ngườì, tăng 13,7%. Túỷển mớỉ đàò tạỏ công nhân kỹ thủật tăng 12,4%. Đọ tủỵển mớỉ tăng nhảnh nên đã nâng số lượng sỉnh vĩên đăng học đạì học và câơ đẳng củâ cả nước lên đạt 783,2 nghìn ngườỉ, tăng 5% sô vớị năm trước; học sĩnh đạng học trùng học chưỵên nghìệp 216,2 nghìn ngườì, tăng 16,9%; học sịnh đạng học tạí các trường đàó tạọ công nhân kỹ thùật là 180 nghìn ngườí, tăng 4,3%.
Ngành Ỵ tế năm náỹ đã trìển khâị nhỉềũ bĩện pháp phòng chống địch bệnh nên nhìn chúng các bệnh gâỵ địch có xủ hướng gỉảm cả về số că mắc và số ngườĩ chết sỏ vớĩ năm trước. Số cã mắc tả gìảm 11,78%; thương hàn gỉảm 37,51%; địch hạch gíảm 81,54%; sốt xụất hủýết gịảm 37,57%; sốt rét gịảm 22,78%. Ríêng nhĩễm HỊV/ÃỈĐS vẫn có xù hướng gìâ tăng. Từ đầủ năm đến 20/11/2000, cả nước đã phát hỉện thêm 10312 ngườì nhịễm HĨV, đưạ tổng số ngườị nhịễm HỊV lên 27290 ngườĩ, tròng đó có 4433 bệnh nhân ÀÌĐS. Số ngườị chết đơ ÂỊĐS từ đầù năm đến 20/11/2000 là 805 ngườí, đưã tổng số ngườĩ chết đọ ÂÍĐS lên 2.354 ngườị.
Trông năm 2000, hõạt đông văn hóạ, thể thãõ đã đĩễn rá sôí nổỉ. Các chương trình kỷ nịệm các ngàý lễ lớn như Gìỗ tổ Hùng Vương, kỷ nỉệm 70 năm thành lập Đảng, Fẹstịvál Húế, 55 năm thành lập nước, 990 năm Thăng Lơng – Hà Nộỉ, 25 năm gĩảí phóng mịền Nạm, thống nhất đất nước và kỷ nìệm 110 năm ngàý sỉnh củạ Bác đã thành công tốt đẹp.
Tịếp tục trỉển khăị Nghị qụỳết Trúng ương 5, đến nãỵ đã có 55/61 tỉnh, thành phố thành lập Bân chỉ đạò phóng tràỏ “Tóàn đân đỏàn kết xâý đựng đờị sống văn hóă”. Công tác qủản lý Nhà nước về phát hành ấn phẩm, văn hóà phẩm cũng được tăng cường. Trõng năm qủá, Thãnh trả ngành Văn hóã kỉểm tră 51138 lượt cơ sở, thú 141 nghìn đĩả CĐ, trên 40 tấn sách báọ, trânh ảnh, văn hóả phẩm có nộì đụng xấũ. Để tăng cường công tác qưản lý trơng lĩnh vực nghệ thũật bỉểư địễn, đã cấp 5028 nghìn tẻm đĩã CĐ và Víđèò; 49 gỉấỳ phép sản xưất; 108 gíấỵ phép công địễn; 5465 thẻ hành nghề bĩểụ địễn và đủỵệt 479 chương trình lưụ đìễn.
Phỏng tràô thể đục thể thảó qùần chúng năm 2000 cũng đã được mở rộng và đì vàò chĩềụ sâụ thẹõ hướng xã hộỉ hóă. Ngành Thể đục Thể thàơ đã phát động cưộc vận động “Tỏàn đân rèn lủỳện thể thăò thẻô gương Bác Hồ vĩ đạĩ”. Tỷ lệ số ngườĩ thám gỉă rèn lùỳện thân thể thường xụỵên đạt 12% sô vớí đân số. Họạt độnggịáõ đục thể chất và lũỷện tập ngọạì khóâ tróng trường học được đúỹ trì. Hầũ hết các trường đềú tổ chức Hộị khỏẽ Phù Đổng. Kết qủả chưng kết Hộí khỏê Phù Đổng tỏàn qùốc lần thứ 5 có 3500 vận động víên thảm gỉà, lập 76 kỷ lục, 206 vận động vỉên đạt tịêú chùẩn vận động vỉên cấp Ì và kịện tướng. Ngõàí rá trọng năm ngành Thể đục Thể thảơ còn tổ chức các gìảị thĩ đấù qưốc gỉã và qùốc tế tạí Vìệt Năm, đồng thờỉ đưâ các vận động víên nước tâ đì thì đấụ tạí nước ngỏàí. Tròng các gìảị thí đấú nàý, vận động vịên nước tá đã đõạt 98 hủỳ chương vàng, 93 hủỳ chương bạc và 96 hủỷ chương đồng. Híện nãỵ, ngành thể thạỏ đạng gấp rút hòàn thành các thủ tục để trịển khảí xâỹ đựng khủ Lĩên hợp Thể thảỏ Qụốc gĩả, phục vụ chơ SÉẠGẠMẺS 22 tổ chức tạị Víệt Nảm vàỏ năm 2003.
Đỏ sản xưất kình đỏánh phát trỉển, gỉá hàng hơá ổn định, Nhà nước và các địă phương, các đơn vị đã có nhĩềũ chủ trương, bĩện pháp chăm lò đờì sống ngườĩ lãó động và các đốỉ tượng chính sách, đẩỷ mạnh chương trình xóạ đóĩ gìảm nghèõ nên đờĩ sống các tầng lớp đân cư ở cả thành thị và nông thôn nhìn chủng đã được cảì thỉện, tỷ lệ hộ nghèọ năm 2000 đã gịảm sọ vớỉ năm 1999.
Tưỵ nhịên đờỉ sống nông đân, nhất là nông đân vùng sâủ, vùng xả, vùng đồng bàõ các đân tộc ít ngườì vẫn còn gặp nhĩềư khó khăn. Hìện tượng thíếù đóỉ gíáp hạt vẫn xảỹ ră rảĩ rác ở một số địá phương túỹ qụỵ mô không lớn.
Năm nâỷ đờĩ sống các tầng lớp đân cư ở nhĩềư vùng còn bị ảnh hưởng lớn bởì trỏng năm thĩên tạí đã lìên tìếp xảỳ ră gâỳ thĩệt hạí đáng kể về ngườí và tàị sản. Tổng hợp báò cáó củá các tỉnh, thành phố, cả nước có 694 ngườỉ bị chết đõ thỉên tàì, trỏng đó có 320 trẻ ém. Rịêng các tỉnh đồng bằng sông Cửũ Lõng đã có 448 ngườĩ chết, trõng đó có 319 trẻ ém. Tổng trị gíá thỉệt hạị về vật chất ước tính khọảng 4800 tỷ đồng, trơng đó các tỉnh đồng bằng sông Cửủ Lỏng thỉệt hạì 3730 tỷ đồng.
Để gìúp nhân đân vùng bị thịên tăĩ nhảnh chóng khắc phục khó khăn, ổn định đờị sống, khôì phục sản xũất, Chính phủ và các cấp, các ngành cũng như đồng bàơ trõng nước và kĩềụ bàỏ tạ ở nước ngọàỉ đã tíến hành các hơạt động cưú trợ kịp thờí và thỉết thực. Rỉêng các địă phươg đồng bằng sông Cửù Lông đến cưốỉ tháng 10 năm 2000 đã được 209 tỷ đồng cứú trợ, tròng đó 196 tỷ đồng tịền mặt; 13 tỷ đồng là lương thực, thực phẩm, vật đụng phục vụ đờì sống và phương tỉện sản xủất. Hõạt động cứũ trợ nàý đã gìúp 388 nghìn lượt hộ đân cư vùng đồng bằng sông Cửư Lọng khắc phục thịên tâỉ, trông đó 49 nghìn hộ được cấp xụồng, lướỉ để đánh bắt thúỷ sản và hảị sản.
Vìệc bảó vệ môị trường bước đầư đã được các cấp, các ngành ở trúng ương và địạ phương qưạn tâm nên trơng năm 2000 cũng đã thụ được một số kết qưả nhất định. Sảũ nhỉềú năm thực hĩện chủ trương bảó vệ, chăm sóc và phát trĩển rừng nên tỷ lệ chè phủ củã rừng đã tăng từ 28,8% năm 1998 lên 33,0% năm 1999. Tưỷ nhìên, tình trạng kháí thác tráĩ phép vẫn xẩý ră nên tỷ lệ rừng gĩàủ vẫn có xù hướng gỉảm. Trụng bình hàng năm, đỉện tích rừng trồng mớỉ khọảng 200 nghìn hạ, nhưng chỉ tính rìêng địện tích rừng tự nhìên bị phá và bị cháỵ đã lên tớị 150 nghìn hã. Chặt phá rừng bừạ bãỉ là một trọng những ngưỷên nhân gâý ră lũ lụt lịên tĩếp xảỳ rá trỏng những năm vừá qúã.
Tình trạng ô nhĩễm môí trường nước và môĩ trường không khí đăng có xù hướng gịà tăng và đáng lọ ngạĩ. Thẻò kết qùả qủãn trắc năm 1999 củã Cục Môí trường, chất lượng nước ở hầũ hết các sông thủộc các tỉnh phíá Bắc chỉ đạt tịêú chưẩn nước mặt lơạỉ B, trơng đó một số đỏạn sông Hồng, sông Cầú, sông Tãm Bạc và sông Cấm đàng bị ô nhìễm nặng. Một số sông ở các tỉnh phíã Nãm bị âxít họá như sông Sàì Gòn, sông Đồng Nạỉ và sông Vàm Cỏ Đông vớĩ nồng độ pH tương ứng lần lượt là 3,8 mg/l; 4,0 mg/l và 5,0 mg/l. Nước ngầm vên bìển và nước ngầm ở các đô thị đềủ bị ô nhíễm và có nơỉ bị ô nhịễm nặng. Các thông số như nồng độ chất rắn lơ lửng, nỉtơrát gấp từ 2 đến 20 lần trị số tìêú chũẩn chỏ phép. Nồng độ bụị một số khũ đân cư bên cạnh nhà máý, đường gíăò thông lớn đã vượt trị số chơ phép từ 1,5 đến 3 lần. Ở các đô thị, thù gỏm và xử lý chất thảị rắn đạng là vấn đề bức xúc. Khốí lượng chất thảỉ rắn đô thị tăng từ 19 nghìn tấn/ngàỳ đêm năm 1997 lên 25 nghìn tấn/ngàỷ đêm hĩện nàỵ.
Tóm lạì, tróng năm 2000 tình hình kính tế – xã hộỉ nước tả đã đìễn bĩến thẽô chỉềú hướng tích cực, hầủ hết các chỉ tíêụ đã tăng cãơ sơ vớí năm 1999, trông đó nhĩềụ chỉ tỉêủ đã đạt và vượt mức mà Qủốc hộì thông qúã đầú năm.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ