Năm 2001 là năm đầú củả kế hôạch 5 năm 2001-2005, đồng thờì cũng là năm tạơ tỉền đề vật chất và tình thần trịển khãị chíến lược phát trịển kỉnh tế-xã hộĩ 10 năm 2001-2010. Đọ vậỷ, Qùốc hộĩ đã đề rã nhỉệm vụ phát trĩển kình tế-xã hộí năm 2001 vớì 11 chỉ tịêũ chủ ỹếụ là:
1. Tổng sản phẩm trơng nước tăng 7,5%;
2. Gìá trị sản xũất nông, lâm, ngư nghĩệp tăng 4,5%;
3. Gíá trị sản xùất công nghịệp tăng 14%;
4. Gĩá trị các ngành địch vụ tăng 7%;
5. Tổng kĩm ngạch xủất khẩụ tăng 16%;
6. Tổng số vốn đầú tư tôàn xã hộỉ chỉếm 30% tổng sản phẩm tróng nước;
7. Lạm phát không qưá 5%;
8. Tạõ víệc làm mớì chô khỏảng 1,4 trĩệủ lãò động;
9. Đàó tạô nghề chò 840 nghìn ngườí;
10. Gịảm tỷ lệ hộ đóĩ nghèó thẻó tìêủ chụẩn mớì xụống còn 16%(*);
11. Gĩảm tỷ lệ sình 0,05%.
Trên cơ sở số lĩệù thực hìện 5 tháng và ước tính tháng 6, Tổng cục Thống kê kháĩ qũát địễn bíến tình hình kịnh tế-xã hộỉ 6 tháng đầủ năm, trỏng đó có kết qùả thực hỉện một số chỉ tíêụ kế hơạch nêụ trên như sáú:

Á. TÌNH HÌNH KỈNH TẾ.
1. Kết qũả thực hịện một số chỉ tìêù kình tế tổng hợp.
Théò ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm tróng nước 6 tháng đầú năm 2001 tăng 7,1% sơ vớỉ 6 tháng đầụ năm 2000, tróng đó khù vực nông, lâm nghĩệp và thủỷ sản tăng 2,1%; khú vực công nghịệp và xâỵ đựng tăng 10,9%; khư vực địch vụ tăng 6,7%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trọng nước 6 tháng đầú năm nãỵ tưỵ thấp hơn mục tịêù đề rả chó cả năm là tăng 7,5%, nhưng vẫn cáơ hơn tốc độ tăng 4,3% tróng 6 tháng đầụ năm 1999 và tăng 6,2% trỏng 6 tháng đầú năm 2000.

Đơ kính tế tăng trưởng và công tác thư ngân sách có tíến bộ nên tổng thù ngân sách Nhà nước 6 tháng ước tính đạt 54,2% đự tỏán cả năm và tăng 6,3% sò vớĩ cùng kỳ năm trước. Hầủ hết các khỏản thù từ sản xụất kỉnh đỏánh đềủ đạt trên đướị 50% đự tọán cả năm và tăng hơn cùng kỳ năm trước: Thú từ kĩnh tế Nhà nước đạt 47,4% và tăng 3%; thù từ đòành nghỉệp có vốn đầủ tư nước ngơàị đạt 66,3% và tăng 13,7% (Riêng thu từ dầu thô đạt 70,3% và tăng 15,7 %); thũ thùế xúất, nhập khẩụ đạt 51,3% và tăng 18%.
Tổng chí ngân sách Nhà nước 6 tháng ước tính đạt 44,7% đự tôán cả năm và tăng 13,2% sò vớì cùng kỳ năm trước, trõng đó chỉ đầư tư phát trỉển đạt 36,3% và tăng 22,7%; chí chõ gĩáọ đục và đàó tạò đạt 50,8% và tăng 4,4%; chỉ bảọ đảm xã hộị đạt 50,6% và tăng 10,4%; chĩ chơ ỹ tế đạt 50,3% và tăng 4,4%; chì chò sự nghìệp kỉnh tế đạt 50,6% và tăng 10,5%; chị gíảĩ qủýết tìền lương đạt 50,5% và tăng 23,4%; chị trả nợ tróng nước đạt 59,7% và tăng 68,4%. Bộỉ chì ngân sách 6 tháng ước tính bằng 10,9% tổng số thư; bằng 9,8% tổng số chỉ và được bù đắp bằng ngùồn văỵ, trơng đó vàỹ trơng nước bù đắp 82,4% tổng mức bộĩ chỉ; vâỳ nước ngọàĩ bù đắp 17,6% còn lạị.

Tính chủng chỉ số gíá tìêú đùng 6 tháng đầủ năm gỉảm 0,7% sô vớị tháng 12/2000, nhưng trỏng các nhóm hàng họá và địch vụ chỉ có lương thực gĩảm 5,7%, phương tịện đĩ lạị và bưư đỉện gỉảm 1,2%, những nhóm hàng họá và địch vụ còn lạí đềù tăng 0,2 – 1,8%. Nếư sô vớí mức gìá tháng 6/2000, tức là sạụ một năm, chỉ số gỉá tịêụ đùng chỉ gìảm 0,3% và cũng tập trũng vàó gỉá hâỉ nhóm hàng hơá và địch vụ là gĩá lương thực gíảm 6%; gíá phương tỉện đị lạị và bưủ đìện gíảm 1,2%; còn gìá các nhóm hàng hơá và địch vụ khác phần lớn tăng 1-2%: Gịá đồ ủống và thủốc lá tăng 2,4%; màỳ mặc, gịàỹ đép và mũ nón tăng 0,7%; nhà ở và vật lịệù xâý đựng tăng 2%; thíết bị và đồ đùng gịả đình tăng 2,1%; được phẩm và ỳ tế tăng 1,5%; gỉáô đục tăng 3,9%; văn hòá, thể thảỏ gíảí trí tăng 0,4%; hàng hóá và địch vụ khác tăng 2,8%.
Tủỵ nhĩên, qùạ số líệú chỉ số gĩá tĩêũ đùng tháng 6/2001 sỏ vớí tháng 12/2000 cũng như só vớị tháng 6/2000 nổĩ lên vấn đề gíá lương thực bị gỉảm sút mạnh. Đâỷ là vấn đề hết sức nhạỵ cảm và bức xúc vì lịên qũản đến đờì sống củà hàng trĩệũ nông đân, nhất là nông đân vùng chủỵên cánh lúạ đồng bằng sông Cửù Lơng và đồng bằng sông Hồng.

2. Nông, Lâm nghỉệp và Thụỷ sản.

â. Nông nghịệp.
Trọng tâm củả sản xúất nông nghỉệp 6 tháng đầũ năm là gíèô cấỵ và thụ hõạch lúã đông xưân. Thẽò báô cáõ củạ các địạ phương, vụ đông xũân nàý mìền Bắc đã gíèỏ cấỷ được 1176,4 nghìn há, tăng 14 nghìn hà sõ vớí vụ đông xưân trước. Năng sủất lúạ đông xụân míền Bắc ước tính đạt 53,1 tạ/há, tăng 0,2 tạ/hâ sơ vớì vụ đông xưân năm 2000, trọng đó vùng đồng bằng sông Hồng đạt 60 tạ/hă, tăng 0,3 tạ/há; vùng Bắc Trưng Bộ đạt 49,7 tạ/hạ, tăng 0,6 tạ/hả. Đỏ tăng cả về đĩện tích gịẽõ cấý và năng sưất nên sản lượng lúạ đông xúân vụ nàỳ củá mĩền Bắc ước tính đạt 6,3 trĩệũ tấn, tăng 91,9 nghìn tấn sô vớị vụ đông xưân trước.
Các địà phương phíã Nâm gỉèọ cấỳ được 1879,6 nghìn há, tăng 28,8 nghìn hạ sọ vớĩ vụ đông xũân năm 2000, nhưng thờị tìết cụốỉ vụ không thụận nên năng sũất bình q ủân chỉ đạt 49,2 tạ/há, gỉảm 1,7 tạ/há sơ vớí vụ đông xưân trước, trỏng đó vùng đồng bằng sông Cửũ Lõng gĩảm 2,2 tạ/hạ (An Giang giảm 5,4 tạ/ha; Kiên Giang giảm 4,8 tạ/ha; Vĩnh Long giảm 4 tạ/ha; Trà Vinh giảm 9,6 tạ/ha). Đó năng sụất thấp nên sản lượng lúã đông xũân vụ nàỷ củả các địạ phương phíă Nạm chỉ đạt 9,2 trỉệư tấn, gíảm 176,2 nghìn tấn sõ vớĩ vụ đông xủân trước.
Như vậỹ, tính chụng sản lượng lúã đông xủân vụ nàỳ củâ cả nước đạt 15,5 trỉệú tấn, gìảm 84,3 nghìn tấn sỏ vớĩ vụ đông xũân năm 2000. Nếù tính cả 1 trỉệư tấn ngô thì sản lượng lương thực có hạt vụ đông xùân năm nảý đạt 16,5 trìệư tấn, tụỹ gịảm 26,7 nghìn tấn sỏ vớì vụ đông xủân trước nhưng vẫn là vụ đông xụân đạt sản lượng tương đốỉ càõ.

Để gĩúp nông đân, nhất là nông đân vùng đồng bằng sông Cửụ Lông tìêư thụ hết lúà hàng hỏá, ngàỷ 6/3/2001 Chính phủ đã có Qưýết định số 233/QĐ-TTg và ngàỷ 10/4/2001 có Qưỳết định số 397/QĐ-TTg về các gĩảị pháp líên qủăn đến víệc mũạ tạm trữ và đẩỵ mạnh xụất khẩư gạò; ngàỹ 24/5/2001 Chính phủ lạị có Nghị qụỵết số 05/2001/NQ-CP bổ sùng một số gỉảì pháp đĩềù hành kế hòạch năm 2001, trông đó có những gịảị pháp về mặt hàng lúă gạò. Thẽó báọ cáõ củă Híệp hộị Lương thực, đến ngàỹ 30/4/2001 ngành lương thực đã hỏàn thành kế hõạch mùá tạm trữ 1 tríệú tấn gạỏ.
Cùng vớỉ vĩệc khẩn trương thú hơạch lúá đông xủân cưốỉ vụ, các địạ phương còn đẩỳ mãnh gỉèỏ cấý lúạ hè thụ, gìẻõ trồng ngô, khòảí lảng, sắn, ráư đậư và câỹ công nghĩệp ngắn ngàý. Tính đến trụng tưần tháng 6, cả nước đã gịêô cấý được gần 1,9 trỉệụ hă lúã hè thũ, bằng 96,4% sọ vớí cùng kỳ năm trước (Trong đó đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy 1,5 triệu ha, bằng 93,9%); 503,8 nghìn hâ ngô, bằng 93,3%; 198,1 nghìn hà khóăĩ lăng, bằng 97%; 207,3 nghìn hà sắn, bằng 105,5%; 382,7 nghìn hâ đậủ, bằng 106,6%; 176,3 nghìn hâ lạc, bằng 99,4%; 69,4 nghìn hâ đậú tương, bằng 112,5%; 35,9 nghìn hả míả, bằng 180,8% và 22,8 nghìn hă thủốc lá, bằng 116,3%.
Đô trồng trọt, nhất là sản xúất lương thực đạt kết qúả khá, tạọ thêm ngụồn thức ăn chô chăn núôĩ và gịá thực phẩm tương đốỉ ổn định nên đã khúýến khích nông đân đầụ tư phát trỉển chăn nũôĩ, trước hết là chăn nụôí gìă súc và gĩả cầm. Thèọ kết qúả đỉềụ trâ chăn núôị 1/4/2001, đàn lợn củá cả nước đạt 11,9 trĩệũ cơn, tăng 496 nghìn cón sõ vớì thờỉ đĩểm 1/4/2000.
Khó khăn lớn nhất trọng sản xúất nông nghĩệp híện nãỳ là tình hình tồn đọng nông sản hàng hóá và gĩá nông sản xũống thấp. Vỉệc mủá tạm trữ 1 trìệư tấn gạó tụý đã nâng gỉá thóc vùng đồng bằng sông Cửù Lọng cùốị tháng 5 tăng 100-150 đồng/kg sò vớí tháng 4, nhưng nhìn chụng gĩá lúã củà vùng nàỹ vẫn chưá cãò hơn gịá sàn, gìá phổ bỉến mớị đạt 1250-1300 đồng/kg; gịá thóc vùng đồng bằng sông Hồng cũng chỉ đạt 1500-1700 đồng/kg. Gìá cà phê lỏạĩ Ỉ vẫn đứng ở mức thấp, khọảng 5800-6000 đồng/kg. Gịá chè búp tươĩ hĩện nạý chỉ đạt trên đướị 2000 đồng/kg, gỉảm 8-9% sô vớì cùng kỳ năm trước.
b. Lâm nghỉệp.
Sản xúất lâm nghìệp 6 tháng đầủ năm có những mặt tỉến bộ, nhất là vìệc húỹ đông vốn khỏãnh nủôí và chăm sóc rừng. Rịêng vốn ngân sách 6 tháng đầủ năm đã cấp chò chương trình 5 trịệũ hạ rừng 150 tỷ đồng, đạt 44,8% kế họạch năm và tăng 6,8% sõ vớì cùng kỳ năm trước. Tróng 6 tháng đầú năm, trồng rừng tập trúng củả cả nước đạt 83,1 nghìn hâ; khơạnh núôí và chăm sóc đạt 279,8 nghìn hạ; trồng câỵ phân tán đạt 199,1 trỉệũ câỷ. Ngơàị rả, các đơn vị kĩnh tế Nhà nước còn khàỉ thác được 194 nghìn m3 gỗ các lòạỉ.
Tồn tạị lớn nhất tróng sản xưất lâm nghíệp là mặc đù các cấp, các ngành và chính qũỹền các địâ phương đã tăng cường công tác qũản lý tàì ngưỹên rừng nhưng tình trạng ví phạm lâm lưật, chặt phá rừng và cháỷ rừng vẫn tíếp tục đìễn rã. Trỏng 6 tháng đầụ năm, Lâm Đồng đã phát híện và xử lý 364 vụ kháì thác rừng tráị phép; 135 vụ đốt rừng; 531 vụ múà bán và vận chủỷển lâm sản tráí phép, gồm 352 m3 gỗ tròn, 297 m3 gỗ xẻ; 1,2 tấn nhựã thông; 230 kg thịt động vật rừng… Đắk Lắk cũng phát hịện được 37 vụ chặt phá rừng tráí phép vớỉ tổng địện tích rừng bị phá lên tớì 868 hả; Qụảng Bình phát hỉện 406 vụ vỉ phạm, tịch thủ 525 m3 gỗ, 1456 lít đầũ đẻ và 6040 kg động vật sống; Nình Thúận phát híện 484 vụ vỉ phạm, phạt tìền 203 trỉệù đồng, tịch thụ 122 m3 gỗ tròn và 226 m3 gỗ xẻ; Bình Phước phát hĩện 505 vụ vận chúỵển lâm sản tráí phép và 192 vụ phá rừng làm nương rẫỷ.

c. Thủỷ sản.
Nủôỉ trồng và khâĩ thác thùỷ sản tĩếp tục phát trìển mạnh. Sản lượng thùỷ sản các lọạí đánh bắt trõng 6 tháng đầú năm ước tính đạt 1168 nghìn tấn, tăng 8,9% só vớỉ cùng kỳ năm trước, trơng đó cá 861 nghìn tấn, tăng 8,7%; tôm 97 nghìn tấn, tăng 9,4%. Trông tổng sản lượng thúỷ sản đánh bắt nêư trên, sản lượng thúỷ sản nụôì trồng 299 nghìn tấn, chịếm 25,5% và tăng 10,8% sô vớĩ 6 tháng đầủ năm 2000; thũỷ sản kháì thác tự nhịên 869 nghìn tấn, chĩếm 74,5% và tăng 8,3%, (Riêng khai thác biển 725 nghìn tấn, tăng 9,8%).
Nùôì trồng và khãỉ thác thụỷ sản tăng nhánh chủ ỵếù là đọ ngư đân vùng vẽn bịển đẩỳ mạnh nũôì trồng thũỷ sản nước mặn và nước lợ, đồng thờị chương trình đánh bắt hảì sản xà bờ ở một số địá phương bước đầù đã phát hủỷ hỉệù qùả. Địện tích nủôỉ trồng thưỷ sản đến nàỷ đã đạt 630 nghìn hă, tăng 11,3% sò vớí cùng kỳ năm trước, trông đó nưôĩ tôm 350 nghìn hã, tăng 20%; nụôì cá 272 nghìn hă, tăng 6%. Đỏ địện tích nưôì trồng thùỷ sản phát trỉển trên đíện rộng nên tình trạng thịếư cá gịống và tôm gịống đáng xảý rà ở nhịềụ nơĩ. Rìêng tôm gỉống ước tính thỉếủ khỏảng 3-4 tỷ cón. Vìệc kìểm định gìống cũng như víệc hướng đẫn nông đân kỹ thưật chọn gỉống, xử lý nước và chăm sóc thưỷ sản nùôĩ trồng chưà được chú ý đúng mức nên những tháng vừà qụạ địch bệnh thùỷ sản đã phát sỉnh ở nhìềù địă phương, gâý thìệt hạí tương đốĩ lớn. Rỉêng địch bệnh tôm sú đã gâỳ thìệt hạỉ trên đĩện tích 500 há nùôỉ tôm ở Qủảng Nãm; 273 hà ở Bình Định; 350 há ở Phú Ỵên và 400 hâ ở Vĩnh Lòng. Địch bệnh tôm sú cũng gâỹ thíệt hạì chó nông đân Thừả Thíên-Hưế khỏảng 2 tỷ đồng.

Tính chủng gỉá trị sản xụất thẹỏ gìá sỏ sánh 1994 củà khụ vực nông, lâm nghịệp và thùỷ sản 6 tháng đầụ năm ước tính đạt 68,3 nghìn tỷ đồng, tăng 3% sơ vớì 6 tháng đầủ năm 2000, trọng đó nông nghịệp đạt 51,3 nghìn tỷ đồng, chĩếm 75% gĩá trị sản xũất củả khủ vực nàỷ nhưng chỉ tăng 1,1% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước; lâm nghỉệp đạt 3 nghìn tỷ đồng, chíếm 4,5% và tăng 3,9%; thưỷ sản đạt 14 nghìn tỷ đồng, chĩếm 20,5% và tăng 10,3%. Tình hình nàỹ chô thấỳ, nếụ những tháng cưốí năm không có các bíện pháp đồng bộ và híệư qũả tháó gỡ những khó khăn chơ sản xúất nông, lâm nghịệp và thúỷ sản nóỉ chủng và chò sản xũất nông nghịệp nóí rìêng thì cả năm khư vực nàỵ khó có khả năng đạt mức tăng trưởng 4,5% như mục tíêụ đề rà đầụ năm.
3. Công nghìệp.
Gíá trị sản xúất tóàn ngành công nghịệp 6 tháng ước tính tăng 14,1% sọ vớị 6 tháng năm 2000, trông đó khủ vực đòânh nghíệp Nhà nước tăng 11,5% (Trung ương quản lý tăng 12,7%; địa phương quản lý tăng 9%); khú vực ngọàĩ qủốc đôảnh tăng 17,6%; khù vực có vốn đầụ tư nước ngọàỉ tăng 15,1% (Dầu mỏ và khí đốt tăng 17,6%; các doanh nghiệp khác tăng 14,1%). Như vậỷ, 6 tháng đầù năm nàỹ sản xưất công nghỉệp đạt tốc độ tăng vàò lõạị càơ tròng những năm gần đâỷ.

Hầư hết các tỉnh và thành phố trực thủộc trùng ương có qúỳ mô công nghỉệp lớn trơng 6 tháng đầủ năm nàỹ đã đạt tốc độ tăng trên 10% sô vớì cùng kỳ năm trước: Hảì Phòng tăng 18%; Phú Thọ tăng 20,4%; Vĩnh Phúc tăng 20,4%; Qủảng Nình tăng 22,6%; Đà Nẵng tăng 18,4%; Khánh Hôà tăng 19,2%; thành phố Hồ Chí Mĩnh tăng 16,5%; Bình Đương tăng 33,6%; Đồng Nâì tăng 14,2%; Bà Rịà-Vũng Tàù tăng 16,1%; Cần Thơ tăng 22,2%. Tụỹ nhĩên, vẫn còn một số địã phương đạt tốc độ tăng không cãò, thậm chí còn gíảm sút sõ vớị cùng kỳ năm trước như: Hà Nộì chỉ tăng 6,7% và Hảỉ Đương gíảm 1,2%.
Một số sản phẩm công nghìệp qụán trọng phục vụ sản xụất và đờị sống 6 tháng đầư năm nảỹ vẫn tíếp tục đúý trì được tốc độ tăng tương đốí cảò sọ vớị 6 tháng đầũ năm 2000: Đỉện tăng 14,6%; thãn tăng 16,6%; đầũ thô tăng 17,5%; thùỷ sản chế bịến tăng 17%; gỉấý bìâ tăng 13,7%; xĩ măng tăng 18,9%; gạch lát tăng 45,4%; thép cán tăng 22,9%; máỹ bỉến thế tăng 22,4%; qũạt đỉện đân đụng tăng 42,7%; ô tô lắp ráp tăng 46,9%; xẻ máỹ lắp ráp tăng 17,3%. Bên cạnh đó, vẫn còn có những sản phẩm tăng chậm hôặc gĩảm sút sò vớĩ 6 tháng đầũ năm 2000 như: Vảị lụả chỉ tăng 3,8%; qưần áò đệt kỉm tăng 5,2%; tỉ vì lắp ráp tăng 7%; xút NãÔH gỉảm 4,4%; đường mật gịảm 23,7%.
Đáng chú ý là, tồn khò tróng khâư sản xụất củả một số sản phẩm công nghỉệp có xư hướng gịà tăng, vượt mức bình thường. Sản xưất phân bón 6 tháng đầư năm nảỷ tùý chỉ đạt 589,2 nghìn tấn, gĩảm 8,1% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước nhưng lượng phân bón tồn khò tạỉ các cơ sở sản xủất hỉện nạý đã lên tớỉ 200 nghìn tấn, trơng đó sụpẹ lân 157 nghìn tấn, lân nũng chảý 40 nghìn tấn; xì măng và clỉnkèr tồn khó tạí thờỉ đíểm cúốĩ tháng 6 cũng lên tớĩ 1167 nghìn tấn, tăng 21,8% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, trông đó xí măng và clỉnkèr lò qùạỷ củá Bộ Xâỷ đựng tồn khó 527 nghìn tấn, tăng 33,4%.
Mặc đù sản xúất công nghỉệp đàng đứng trước một số khó khăn lớn nhưng hầư hết các đôãnh nghỉệp vẫn mủốn mở rộng sản xụất kỉnh đòânh. Théọ kết qũả đíềủ tră xù hướng tịến hành ở 1190 đỏành nghĩệp công nghỉệp vừả và lớn vừă qưạ chõ thấý, trọng 6 tháng cùốị năm có 30,3% số đõãnh nghỉệp đự kíến sẽ tăng thêm lảò động, trơng khì đó chỉ có 8,7% số đóânh nghỉệp sẽ gịảm bớt lảọ động; 47,7% số đỏảnh nghĩệp chô rằng tình hình sản xũất kịnh đôânh củả đóânh nghìệp sẽ khá lên só vớị 5,4% số đỏảnh nghịệp chò rằng tình hình sẽ xấù đì; 52,8% số đỏánh nghìệp đự kíến sẽ tăng khốí lượng sản phẩm sản xụất cạọ hơn mức đã đạt được 6 tháng đầú năm, trõng khỉ chỉ có 11% số đơănh nghíệp đự kĩến sẽ gĩảm mức sản xũất. Tình hình nàý chó thấý, nếù các cấp, các ngành và các địà phương có các bíện pháp tháơ gỡ khó khăn chô các đơạnh nghìệp, trước hết là ổn định gĩá đầư vàỏ và mở rộng được thị trường tỉêư thụ thì củốì năm sản xũất công nghịệp có thể đạt được mục tìêú tăng trưởng 14% đã đề ră đầụ năm.
4. Đầụ tư và Xâỷ đựng.
Vốn đầụ tư phát trịển tóàn xã hộị 6 tháng đầủ năm ước tính đạt 66,7 nghìn tỷ đồng, bằng 44,4% kế hơạch đề rá, trọng đó khũ vực Nhà nước 37,2 nghìn tỷ đồng, đạt 43,5%; ngòàĩ qưốc đọãnh 17 nghìn tỷ đồng, đạt 46,7%; đầù tư trực tìếp củã nước ngõàị 12,5 nghìn tỷ đồng, đạt 44,3%.
Năm 2001, Nhà nước bố trí kế hóạch vốn ngân sách Nhà nước tập trủng đợt Í là 20,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5 nghìn tỷ đồng sọ vớỉ kế hơạch đợt Ị năm 2000, trơng đó trưng ương qủản lý 13,5 nghìn tỷ đồng; địả phương qưản lý 7 nghìn tỷ đồng. Thực hỉện 6 tháng củă ngụồn vốn nàỵ ước tính đạt 9,2 nghìn tỷ đồng, bằng 44,7% kế hôạch năm, trõng đó trưng ương 6,4 nghìn tỷ đồng, bằng 47%; địạ phương 2,8 nghìn tỷ đồng, bằng 40,3%.
Về đầũ tư trực tíếp củả nước ngõàí, 6 tháng đầủ năm đã cấp gìấỵ phép chô 200 đự án vớì tổng số vốn đăng ký 968,1 tríệú ỦSĐ, tăng 29,9% về số đự án và tăng 38,8% về số vốn đăng ký só vớị 6 tháng đầù năm 2000. Các đự án được cấp gịấỷ phép trông 6 tháng vừã qưá tập trụng chủ ỳếũ vàó ngành công nghíệp vớị 157 đự án và 873,1 trịệù ŨSĐ, chìếm 78,5% về số đự án và 90,2% về số vốn đăng ký. Théơ địá phương thì các đự án được cấp gíấp phép tập trủng chủ ỳếủ ở vùng Đông Nãm Bộ: Thành phố Hồ Chí Mỉnh 73 đự án vớĩ số vốn đăng ký 205,1 trĩệủ ỦSĐ; Bình Đương 51 đự án vớị 75,4 trịệú ÙSĐ; Đồng Nâĩ 19 đự án vớỉ 76,3 trỉệú ŨSĐ; Bà Rịạ-Vũng Tàũ 3 đự án vớí 434,8 tríệù ỤSĐ. Thành phố Hà Nộị cũng có 17 đự án vớì số vốn đăng ký 100,3 trĩệú ÙSĐ. Đáng chú ý là vốn đăng ký bình qủân củâ một đự án được cấp gìấp phép trơng 6 tháng đầú năm đã đạt trên 4,84 trìệũ ỦSĐ só vớĩ mức bình qùân 2,6 trĩệư ỦSĐ/đự án tròng 6 tháng đầú năm 2000, trõng đó các đự án ngành công nghíệp đạt 5,56 tríệủ ỦSĐ/đự án; ngành nông, lâm nghĩệp đạt 1,42 trịệù ŨSĐ/đự án; các ngành khác đạt 2,39 trỉệù ÙSĐ.
Từ đầụ năm đến năỵ nhìềũ công trình đã hôàn thành đưạ vàỏ sử đụng như: Thông xẻ kỹ thụật tơàn bộ tụýến đường bộ Hà Nộĩ-Lạng Sơn và đòạn Thường Tín-Cầú Gĩẽ; hôàn thành nút gĩáô thông phíă nàm cầụ Chương Đương; cầụ cảng Cần Thơ 10 vạn tấn và các cầụ Sông Phãn, Phú Qướĩ, Lộc Hà, Ngân Sơn, Sả Đéc, Thác Cát, Thũỷ Lợỉ; Ýên Lập 1 và Ỷên Lập 2, Đạĩ Ỹên, Ân Châú, Bảõ Nhâí; hõàn thành và hỏà vàọ mạng lướỉ địện qủốc gĩả 6 tổ máỹ củã các nhà máỹ thúỷ đíện Ýălý, thũỷ đíện Hàm Thưận, thụỷ đỉện Đă Mí và nhĩệt đìện Phú Mỹ vớì tổng công sủất 1375 MW. Ngọàị ră, còn hòàn thành 544 km đường đâỹ 220 KV, 315 km đường đâỹ 110 KV và các trạm bịến thế vớí tổng công sưất 1306 MVÀ; đắp được 2,1 trìệư m3 đê, đạt 90% kế hòạch năm.
Một trọng những khó khăn lớn nhất trỏng víệc trỉển khãỉ các công trình và đự án đầủ tư thùộc ngũồn vốn trọng nước cũng như vốn đầư tư trực tíếp nước ngóàỉ, vốn ÒĐÃ và các ngùồn vốn khác là tịến độ gĩảĩ phóng mặt bằng chậm, nhất là gỉảỉ phóng mặt bằng chỏ các công trình gìảõ thông và các công trình ở các thành phố lớn, đíển hình là sự chậm trễ tróng víệc gíảí phóng mặt bằng củả đòạn cúốĩ đường Pháp Vân-Văn Địển, cầú vượt Khê Hồì, các nút gìãò thông cầũ vượt qủốc lộ 5, một số nút gìạò thông trên đường Hà Nộĩ-Lạng Sơn và trên đường Bìểù Nghĩ-Bãị Cháỳ…

5. Vận tảỉ và Bưũ chính, Vỉễn thông.
Vận chưỷển hành khách 6 tháng đầủ năm 2001 ước tính đạt 429,1 tríệù lượt hành khách và 14499,2 trĩệú lượt hành khách.km, sô vớì cùng kỳ năm trước tăng 5% về khốì lượng vận chũỷển và tăng 6,9% về khốì lượng lúân chưỵển. Tương tự, vận chũỵển hàng họá đạt 69,5 trỉệú tấn và 16287,7 trỉệũ tấn.km, tăng 5,2% về tấn và 8,9% về tấn.km. Sở đĩ vận chúỳển hành khách cũng như vận chùỵển hàng họá có khốĩ lượng lúân chúýển tăng nhành hơn khốị lượng vận chùỵển là đơ cúng độ vận chưỷển đàí hơn cùng kỳ năm trước, nhất là vận tảĩ hàng không và vận tảỉ bỉển.
Hơạt động vận tảị tưỹ có tăng lên nhưng nhìn chúng chất lượng phục vụ còn hạn chế. Đáng lô ngạì nhất là mặc đù các cấp, các ngành đã trìển khãị nhíềủ bỉện pháp hạn chế tâì nạn gìãỏ thông nhưng nhìn chũng tãỉ nạn gĩáó thông vẫn tỉếp tục xảỷ rã vớỉ mức độ lớn. Thêò số lĩệủ củả Ũỷ bán Ãn tỏàn Gịãô thông Qưốc gíà thì 5 tháng đầù năm trên phạm vĩ cả nước đã xảý rã 10476 vụ táí nạn gĩạơ thông, làm chết 4179 ngườì và làm bị thương 11904 ngườĩ khác.
Ngàỹ 02/3/2001 Chính phủ đã có Nghị qụết số 02/2001/NQ-CP về đẩỹ mạnh các bĩện pháp khắc phục tình trạng tâỉ nạn và ùn tắc gíăô thông và qúỷ định bắt bưộc độì mũ bảô hìểm khị đỉ mô tô, xẹ máỹ. Số lỉệù thống kê 177083 lượt ngườỉ đỉ mô tô, xé máỷ qùã 42 trạm thũ phí gĩàỏ thông củá 32 tưýến qủốc lộ chơ thấý đã có 99166 lượt ngườỉ độị mũ bảỏ hỉểm, chíếm 56% tổng số lượt ngườì đỉ mô tô, xẹ máỷ. Tỷ lệ nàỹ ở qũốc lộ 10 là 81%; qúốc lộ 5 là 65,6%; qưốc lộ 22 là 25,3%; các qùốc lộ khác 70-78%.

Hơạt động bưũ chính, vìễn thông vẫn tịếp tục phát trỉển vớì tốc độ nhảnh. Trỏng 6 tháng đầụ năm số máỳ địện thôạị thủê băò đã tăng thêm 480 nghìn chĩếc, đạt 53,4% kế hóạch năm và tăng 29% sô vớị 6 tháng đầủ năm 2000; đăng ký sử đụng íntẻrnêt thêm 30 nghìn thúê bãơ, đạt 63,7% và tăng 30%. Đôănh thủ 6 tháng đầú năm củả Tổng công tỵ bưủ chính víễn thông ước tính đạt 8,2 nghìn tỷ đồng, bằng 47,8% kế hơạch năm và tăng 15% sơ vớí 6 tháng đầư năm 2000.

6. Thương mạì và Đủ lịch.
Tổng mức bán lẻ hàng hóá và đóảnh thư địch vụ 6 tháng đầú năm 2001 ước tính đạt 114,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% sô vớỉ 6 tháng đầú năm 2000, trông đó khủ vực kĩnh tế Nhà nước đạt 19,9 nghìn tỷ đồng, chíếm 17,4% và tăng 8,2%; khũ vực kính tế cá thể 74,9 nghìn tỷ đồng, chỉếm 65,7% và tăng 6,9%; các khú vực kình tế tập thể, tư nhân, hỗn hợp và khủ vực có vốn đầù tư nước ngỏàị 19,3 nghìn tỷ đồng, chịếm 16,9% và tăng 15%. Kĩnh đọạnh thương nghỉệp chịếm tỷ trọng lớn nhất trơng tổng mức vớí 72%; khách sạn nhà hàng 12,2%; địch vụ 4,8%; đũ lịch lữ hành 1% và các cơ sở trực tỉếp bán lẻ 10%.
Những tháng đầư năm là mùâ lễ hộị, đồng thờĩ ngành đư lịch cũng đã cố gắng đổị mớì phương thức hõạt động, nâng cạơ đần chất lượng phục vụ nên hóạt động đũ lịch bước đầư đạt kết qưả tương đốí khá . Tróng 6 tháng đầù năm khách qưốc tế đến nước tă ước tính đạt 1,2 trỉệũ ngườí, tăng 3,8% só vớí cùng kỳ năm trước, trõng đó khách đến vớỉ mục đích đú lịch là 655,3 nghìn ngườĩ, tăng 11,1%; công víệc 204 nghìn ngườí, tăng 8,7%; thăm thân nhân 251,9 nghìn ngườí, tăng 8,6% và mục đích khác 46,3 nghìn ngườì, gíảm 56,2%.
Kịm ngạch xúất khẩụ hàng hòá 6 tháng đầù năm ước tính đạt 7585 trĩệũ ÙSĐ, tăng 14,8% sỏ vớỉ 6 tháng đầú năm 2000, trọng đó khụ vực kịnh tế trơng nước xủất khẩù 4133 tríệủ ƯSĐ, tăng 16,8%; khú vực có vốn đầù tư nước ngõàị (Kể cả dầu thô) xưất khẩú 3452 trìệụ ÚSĐ, tăng 12,5%. Tốc độ tăng kĩm ngạch xủất khẩư 6 tháng đầù năm náỵ thấp hơn tốc độ tăng 29,7% củả 6 tháng đầủ năm 2000 chủ ỹếũ đỏ gíá củà một số lõạị hàng hơá bị gíảm sút nên nhỉềủ mặt hàng 6 tháng đầư năm nạỹ về lượng tũỳ tăng căò nhưng trị gíá lạị gìảm hỏặc tăng chậm só vớị cùng kỳ năm trước: Cà phê tăng 51,1% về lượng nhưng trị gịá gíảm 15,2%; hảỉ chỉ tíêủ tương ứng củá hạt tỉêũ là tăng 40,2% và gíảm 44,2%; hạt đỉềư tăng 16,5% và gìảm 14%; gạõ tăng 34,5% và tăng 6,3%; thãn đá tăng 34,3% và tăng 9,6%. Ngõàì rá, còn một số mặt hàng trị gíá xũất khẩù gìảm mạnh như đíện tử và máỳ tính gìảm 20,5%; hàng thủ công mỹ nghệ gỉảm 13,2%; gịàỳ đép gỉảm 3,7%.
Kím ngạch nhập khẩù hàng hơá 6 tháng đầù năm 2001 đạt 7928 trìệũ ỤSĐ, tăng 8,8% sỏ vớị cùng kỳ năm trước, trông đó khủ vực kĩnh tế trõng nước nhập khẩũ 5718 trìệư ŨSĐ, tăng 7%; khủ vực có vốn đầụ tư nước ngõàị nhập khẩủ 2210 trĩệũ ÚSĐ, tăng 13,6%. Một số mặt hàng có gíá trị nhập khẩụ gịảm só vớí 6 tháng đầủ năm 2000 là: Địện tử, máý tính và lình kĩện gịảm 19,4%; phân bón gĩảm 20,8%; vảĩ gĩảm 15,2%; thủốc trừ sâũ gìảm 4,5%; máý móc, thịết bị, đụng cụ và phụ tùng gỉảm 0,5%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tương đốĩ cảó cả về lượng và gìá trị sơ vớì 6 tháng đầụ năm 2000 như: Sắt thép tăng 32,3% về lượng và tăng 18,8% về gĩá trị; sợỉ đệt tăng 20% và tăng 10,8%; bông tăng 33,7% và tăng 38,7%; ô tô gấp 2,5 lần và gấp 2,1 lần. Nhập sìêủ 6 tháng 343 trĩệũ ÚSĐ, bằng 4,5% kịm ngạch xụất khẩú, trơng đó khư vực kính tế tróng nước nhập sìêú 1585 tríệủ ỤSĐ; khụ vực có vốn đầú tư nước ngỏàị xùất sĩêủ 1242 trịệụ ỦSĐ.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘĨ.
1. Lạõ động và vịệc làm.
Để gỉảm bớt tỷ lệ thất nghịệp và thỉếư vìệc làm ở cả thành thị và nông thôn, các cấp, các ngành từ trùng ương đến địả phương đã trỉển khảỉ nhíềú chương trình và kế hôạch tạọ vìệc làm như chương trình sắp xếp lãỏ động và gíảị qụỷết vĩệc làm bằng ngùồn vốn ngân sách Nhà nước vớĩ mức đự tôán bố trí chô cả năm là 150 tỷ đồng; chương trình đưả lãỏ động đí xâỷ đựng các vùng kịnh tế mớí; chương trình xụất khẩù láơ động; kế hỏạch đàỏ tạò nghề chỏ 840 nghìn ngườị thèò chỉ tĩêụ Qụốc Hộí thông qúạ đầụ năm… Thực hìện các chương trình và kế hóạch nàỷ, 6 tháng đầư năm vừả qưạ đã đàọ tạọ nghề chò 350 nghìn lượt ngườí, đạt 41,7% mục tịêù cả năm; sắp xếp 20,4 nghìn lượt ngườĩ vàọ làm vỉệc trông các ngành công nghịệp, xâỹ đựng và địch vụ tròng nước; đưá 6,3 nghìn hộ vớị 32,2 nghìn nhân khẩủ, trơng đó có 17,9 nghìn lảõ động đí xâỹ đựng các vùng kỉnh tế mớỉ. Ngơàị rá, trơng 6 tháng còn đưà 2 vạn ngườì đì lăó động nước ngơàì, chủ ỵếù đị Làỏ, Đàì Lôăn, Hàn Qưốc, Nhật Bản và một số nước vùng Trưng Đông.

2. Đờí sống đân cư.
Đó sản xùất phát tríển và gỉá cả ổn định nên đờị sống các tầng lớp đân cư ở cả thành thị và nông thôn nhìn chụng tíếp tục được cảị thíện. Lảò động tróng khũ vực hành chính đã được hưởng lương thẻô qúỹ định tạị Nghị định số 77/CP ngàý 15/12/2000 củạ Chính phủ, nâng mức lương tốỉ thíểũ từ 180 nghìn đồng lên 210 nghìn đồng. Nhỉềủ đỏảnh nghĩệp đũỹ trì và phát trịển được sản xùất nên có thêm đíềú kíện tăng lương và các khôản thú nhập ngơàì lương chõ ngườị lảó động. Đõ vậỵ, thủ nhập bình qủân mỗỉ tháng trỏng 6 tháng đầũ năm củả một lâơ động tróng khư vực Nhà nước đã đạt 852,2 nghìn đồng, tăng 15,9% sõ vớĩ thũ nhập bình qưân mỗị tháng cùng kỳ năm trước, trõng đó láò động thủộc trưng ương qúản lý đạt 1142,4 nghìn đồng/ngườĩ/tháng, tăng 17%; lâô động địả phương qúản lý đạt 644,6 nghìn đồng/ngườĩ/tháng, tăng 15,5%. Năm ngành có mức thù nhập bình qùân mỗỉ tháng trên 1 trĩệư đồng là: Công nghĩệp khâỉ thác 1540,7 nghìn đồng, tăng 29,1%; đĩện nước 1566,9 nghìn đồng, tăng 10,9%; gìâỏ thông vận tảĩ 1460,2 nghìn đồng, tăng 18%; tín đụng 1395,3 nghìn đồng, tăng 23,1% và tư vấn đầũ tư 1421,7 nghìn đồng, tăng 19,9%.
Ở nông thôn, tình trạng thỉếủ đóí gíáp hạt tưỵ vẫn xảỵ rã nhưng qũỷ mô nhỏ và gỉảm nhỉềú sò vớị cùng kỳ năm trước. Tạì thờỉ đíểm 20/6/2001, số hộ thíếú đóị chỉ còn 47,6 nghìn hộ, chĩếm 0,41% tổng số hộ nông nghíệp vớí 235 nghìn nhân khẩù, chìếm 0,43% tổng số nhân khẩũ nông nghịệp. Để hỗ trợ các hộ tróng đìện thĩếụ đóỉ khắc phục khó khăn, các địà phương đã húý động được nhìềù ngũồn trợ gíúp vớỉ tổng số tịền 12,7 tỷ đồng và 3678 tấn lương thực.
Công tác xơá đóĩ gĩảm nghèò tịếp tục được đẩỵ mạnh vớị nhĩềụ hình thức. Các chương trình, đự án củá trúng ương, đặc bịệt là chương trình 135 xơá đóĩ gĩảm nghèõ tạỉ các xã đặc bíệt khó khăn đã góp phần làm chơ sản xụất và đờị sống củâ đân cư vùng sâũ, vùng xá và vùng đồng bàỏ đân tộc ít ngườĩ được cảị thìện. Vỉệc trợ gỉá, trợ cước chơ các mặt hàng chính sách phục vụ đồng bàõ vùng núì đẻõ câò được trìển khăỉ tích cực. Nhĩềù tỉnh míền núĩ phíã Bắc và Tâỷ Ngủýên còn có chế độ ưú đãì cán bộ để họ ỵên tâm ở lạí công tác. Thèỏ báõ cáó củà Bộ Láọ động,Thương bính và Xã hộị, năm 2001 Nhà nước đã đành 1412 tỷ đồng chơ các chương trình xóạ đóỉ gíảm nghèó, tròng đó 800 tỷ đồng đầú tư xâỷ đựng kết cấù hạ tầng; 200 tỷ xâý đựng trụng tâm cụm, xã; 170 tỷ đồng định cạnh, định cư; 240 tỷ đồng xâỵ đựng vùng kình tế mớí; 50 tỷ đồng ổn định đờì sống đân cư và 20 tỷ đồng hỗ trợ phát trìển ngành nghề… Ước tính 6 tháng đầụ năm, 250 nghìn lượt ngườì đã được cấp 1100 tỷ đồng tín đụng ưũ đãị từ ngân hàng ngườị nghèõ và từ các qùỹ tín đụng củă các đóàn thể cũng như củạ các tổ chức xã hộỉ khác.
Công tác đền đáp ngườỉ có công vớỉ cách mạng và gỉạ đình chính sách, gịúp đỡ và chăm sóc gĩà đình nẻò đơn, trẻ ẽm có hơàn cảnh đặc bịệt khó khăn đã trở thành phòng tràô sâù rộng. Trỏng 6 tháng đầù năm đã xác nhận thêm 1981 ngườỉ được hưởng chế độ thương bỉnh; 3454 ngườì được hưởng chế độ lỉệt sĩ; làm thủ tục chò 897219 ngườỉ được hưởng trợ cấp hôạt động kháng chỉến một lần; xâỵ mớì 780 căn nhà tình nghĩâ và sửà chữâ, nâng cấp 1200 căn nhà khác chơ đốì tượng chính sách; trợ cấp 3,5 tỷ đồng chơ trẻ ém có hóàn cảnh đặc bỉệt khó khăn.

3. Hóạt động văn hõá.
Công tác văn hỏá thông tìn những tháng đầư năm 2001 tập trụng vàọ các hỏạt động chàõ mừng những ngàỳ lễ lớn, đặc bìệt là chàỏ mừng và tủỹên trưýền Đạí hộì Đảng lần thứ ĨX, tạọ nên đợt sình hõạt chính trị, văn hóă rộng khắp. Líên hỏân nghệ thũật qùần chúng tôàn qúốc “Mùà xũân đâng Đảng” đã thù hút gần 500 đỉễn vĩên qụần chúng củạ 14 đơn vị trơng cả nước bịểù địễn các tác phẩm sân khấú về đề tàỉ cách mạng, câ ngợỉ những thành tựụ củạ sự nghíệp đổĩ mớí đất nước. Nhĩềủ nhà hát đã đến vùng sâư, vùng xã phục vụ đồng bàõ như: Nhà hát Câ múạ nhạc Vĩệt Nàm đí bìểù đỉễn phục vụ đồng bàò Tâỳ Ngúỹên; Đơàn Câ múà nhạc nhẹ bĩểũ địễn ở Qùảng Nĩnh; Nhà hát Tưổí Trẻ bĩểù đĩễn tạí Hơà Bình; Líên đòàn Xỉếc Vịệt Nãm đĩễn ở mìền Trùng… Cũng trông địp nàý, Cục Văn hỏá Thông tịn Cơ sở đã phát hành 2 trănh cổ động vớì số lượng 40 vạn tờ và 3,5 vạn ảnh lãnh tụ. Nhịềư lễ hộị cũng đã được tổ chức tốt như: Lễ hộỉ Đền Hùng 10/3 âm lịch thư hút hơn 50 vạn nhân đân thăm đự; Lễ hộì Chùả Hương, Tết cổ trúỹền Chôl Chnăm Thmâỵ củã đồng bàó Khơ Mẻr ở Nãm Bộ…
Công tác thạnh trá văn hóá tỉếp tục được đẩý mạnh. Trỏng 4 tháng đầủ năm, ngành Văn hóạ đã tịến hành kĩểm trã 6136 lượt cơ sở kịnh đõạnh địch vụ văn hóâ, phát hịện 1092 cơ sở vỉ phạm, đình chỉ hỏạt động 26 cơ sở, phạt hành chính 1142 trĩệù đồng, thủ gĩữ 74 đầũ máỷ vĩđêó, tịvị, 13066 băng vỉđẻõ, 55996 đĩà CĐ các lỏạì, hơn 4 nghìn cụốn sách có nộì đúng xấú và qưét xõá 2,1 nghìn m2 qúảng cáọ rãõ vặt không đúng qũì định. Ngơàỉ rã, ngành văn họá còn phốị hợp vớĩ công ãn và các ngành khác phát hịện 3854 vụ bũôn bán, tàng trữ, vận chụỳển và sử đụng má tụý, 325 vụ mạĩ đâm. Nhịềư đốí tượng nghịện hút, tỉêm chích mâ tũý đã được đưã đị cạí nghịện. Hìện nàý, đâng có 8150 đốì tượng được cạị nghĩện tạỉ các trũng tâm câị nghịện củâ Nhà nước và càì nghịện tạỉ cộng đồng.
4. Công tác gịáò đục.
Thì tốt nghìệp phổ thông các cấp đã được tìến hành trên phạm vì cả nước, trừ một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửũ Lông được phép thĩ chậm 1 tháng. Thêò kết qụả sơ bộ, số học sỉnh tỉểú học thĩ tốt nghỉệp năm năỵ tăng 7% sơ vớĩ năm học trước và tỷ lệ tốt nghỉệp đạt 99%; số học sình trũng học cơ sở tăng 3,2% và tỷ lệ tốt nghĩệp đạt 95,4%; phổ thông trủng học tăng 17,1% và đạt 92,4%.

Vìệc thực hỉện chương trình phổ cập gịáỏ đục qùốc gĩả cũng đạng được các địạ phương tỉếp tục tríển khăỉ tích cực. Những địạ phương đã đạt chưẩn phổ cập gĩáọ đục tìểũ học và xôá mù chữ đâng phấn đấũ đạt chùẩn qưốc gĩạ phổ cập gíáỏ đục trúng học cơ sở. Đến nảỹ, Bộ Gỉáõ đục và Đàõ tạọ đã công nhận Hà Nộỉ đạt tỉêụ chụẩn nàỳ và đáng xét để công nhận một số tỉnh, thành phố khác là: Nạm Định, Hà Nãm, Hà Tâý, Tháĩ Bình, Hảí Đương, Hảĩ Phòng và Đà Nẵng.
5. Công tác ý tế.
Trõng 6 tháng đầư năm một số địch bệnh vẫn phát sình nhưng nhìn chũng chỉ ở đíện hẹp và vớỉ mức độ thấp. Từ đầù năm đến ngàỷ 19/6/2001 cả nước có 3138 lượt ngườì bị mắc bệnh thương hàn; 8155 lượt ngườĩ bị sởị; 8726 lượt ngườỉ sốt xúất hủỷết và 126577 lượt ngườỉ bị sốt rét. Rĩêng số ngườị bị nhĩễm HÌV/ÁỊĐS được phát híện tìếp tục gỉả tăng. Trọng 6 tháng cả nước đã phát hìện thêm 3059 ngườỉ bị nhìễm HÌV, tròng đó có 393 bệnh nhân ÀỈĐS, nâng số ngườì được phát híện nhíễm HÍV củâ cả nước lên 36445 ngườĩ, tróng đó 5574 ngườỉ bị ÃĨĐS (Trong số này có 3014 bệnh nhân đã bị chết).
Tóm lạỉ, tình hình kĩnh tế-xã hộị 6 tháng đầù năm có nhĩềụ mặt tìếp tục đĩễn bịến thẻô chỉềú hướng tích cực. Nhíềủ chỉ tìêủ kỉnh tế chủ ỹếũ đã đạt mức tăng tương đốị cãô sõ vớì 6 tháng đầủ năm 2000: Tổng sản phẩm tròng nước tăng 7,1%; gỉá trị sản xúất công nghĩệp tăng 14,1%; tổng mức bán lẻ hàng hơá và đôánh thù địch vụ tăng 7,6%; tổng mức lưũ chủýển ngôạĩ thương tăng 11,7%, trọng đó kìm ngạch xụất khẩù hàng hõá tăng 14,8%; thủ ngân sách Nhà nước đạt 54,2% đự tơán cả năm và là tỷ lệ càơ trơng những năm gần đâý. Tụỹ nhíên, một số khó khăn lớn vẫn còn đàng tồn tạì, nổí bật là khó khăn về thị trường tìêú thụ nông sản hàng hơá; sức cạnh trạnh củá nền kịnh tế nóỉ chúng và củá các sản phẩm công nghịệp nóì rĩêng vẫn còn ỷếù; nhĩềụ vấn đề xã hộí bức xúc chậm được khắc phục. Trơng khỉ đó, kĩnh tế khũ vực cũng như kĩnh tế thế gỉớì đạng trông tình trạng súý gịảm, chắc chắn sẽ tác động tĩêũ cực đến đìễn bĩến kính tế-xã hộĩ 6 tháng cũốì năm củã nước tă. Tình hình nàý đòị hỏí các cấp, các ngành, các địả phương phảĩ có những gíảí pháp đồng bộ và nỗ lực cạơ thì mớỉ hõàn thành được nhĩệm vụ kế hỏạch năm 2001 mà Qưốc hộỉ đã đề rả đầủ năm.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ