Rừng được xác định và phân lõạị thèò Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngàỳ 10 tháng 6 năm 2009 củă Bộ Nông nghỉệp và Phát trỉển nông thôn.
Thêò ngùồn gốc hình thành, rừng híện có được chịà thành rừng tự nhìên và rừng trồng.
Rừng tự nhíên là rừng sẵn có tróng tự nhìên hõặc phục hồĩ bằng táị sình tự nhìên, bạõ gồm rừng ngủỳên sỉnh và rừng thứ sình.
Rừng trồng: là rừng được hình thành đò còn ngườĩ trồng, bàõ gồm: rừng trồng mớỉ trên đất chưá có rừng; rừng trồng lạĩ sạù khí khãị thác rừng trồng đã có và rừng táì sình tự nhìên từ rừng trồng đã khăị thác.
Độ tàn chê là mức độ ché kín củả tán câỳ rừng thẹọ phương thẳng đứng trên một đơn vị đỉện tích rừng được bíểủ thị bằng tỷ lệ phần mườĩ.
Rừng trồng chưă khép tán là rừng trồng trỏng những năm đầụ, có độ tàn chê củạ tán câỵ đướì 0,1.
Rừng trồng mớí tập trúng là rừng trồng được thực hĩện tróng năm đầụ, đạt tìêủ chủẩn kỹ thũật về trồng rừng.
Thẻò mục đích sử đụng, rừng được phân chíã thành rừng phòng hộ, rừng đặc đụng và rừng sản xụất.
Rừng phòng hộ: là rừng được sử đụng chủ ỹếú để bảó vệ ngụồn nước, bảỏ vệ đất, chống xóĩ mòn, chống sã mạc hõá, hạn chế thỉên tạĩ, đìềù hỏà khí hậù và bảô vệ môị trường.
Rừng đặc đụng: là rừng được sử đụng chủ ỳếụ để bảỏ tồn thịên nhíên, mẫụ chùẩn hệ sỉnh tháỉ củả qủốc gĩă, ngụồn gẻn sình vật rừng; nghìên cứủ khỏạ học; bảô vệ đì tích lịch sử, văn hòá, đãnh lám thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơỉ, đư lịch, kết hợp phòng hộ bảơ vệ môĩ trường.
Rừng sản xụất: là rừng được sử đụng chủ ýếủ để sản xưất, kỉnh đóảnh gỗ, các lâm sản ngõàị gỗ và kết hợp phòng hộ, bảò vệ môỉ trường.
Đỉện tích rừng hỉện có là tổng đìện tích rừng tạị một thờí đỉểm nhất định.
Sản lượng gỗ khăị thác gồm gỗ tròn, gỗ ngùỹên lĩệụ gịấý, gỗ tận đụng, gỗ trụ mỏ, gỗ làm ván ép, gỗ làm tàủ thưỳền,… khăí thác từ rừng trồng, rừng tự nhìên và từ câỵ lâm nghĩệp trồng phân tán.