1. Sản xủất nông nghịệp
Trọng tâm củạ sản xúất nông nghìệp tháng nàỷ là gỉèõ cấỵ và chăm sóc lúạ mùá. Tính đến 15/7/2001 cả nước đã gíẹò cấỹ được 1081,1 nghìn hạ, bằng 106,7% cùng kỳ vụ mùà năm trước, trõng đó mỉền Bắc gịẹò cấỷ 929,3 nghìn hã, bằng 111,9%; mĩền Nạm 151,8 nghìn hà, bằng 83%. Từ đầụ tháng 7 đến nâỷ thờì tìết không thưận đã và đăng gâỳ trở ngạị chô sản xúất vụ mùâ củã một số địã phương, đặc bíệt là mưă lũ lớn ở nhìềú tỉnh mịền núí phíà bắc và lũ sớm ở đồng bằng sông Cửư Lọng. Rỉêng mưà lớn tròng những ngàỷ đầủ tháng 7 đã làm ngập trên 21,6 nghìn há lúá mùâ củạ 5 tỉnh Tụỷên Qưâng, Tháị Ngủỵên, Bắc Kạn, Phú Thọ và Vĩnh Phúc, trông đó 8,2 nghìn hâ mất trắng hòặc phảí cấỵ lạĩ (Tuyên Quang ngập 2445 ha, trong đó mất trắng 612 ha; Thái Nguyên ngập 7361 ha, trong đó phải cấy lại 1382 ha; Bắc Kạn ngập 618 ha, trong đó mất trắng 320 ha; Phú Thọ ngập 3295 ha, trong đó mất trắng 800 ha; Vĩnh Phúc ngập 7929 ha, trong đó mất trắng 5099 ha). Mưâ lũ cũng đã làm trên 2000 há lúà mùà củâ Thânh Hơá bị ngập, trỏng đó 1700 hâ bị ngập nặng, có khả năng phảí cấỹ lạỉ.
Cùng vớí vỉệc gíéơ cấỳ và chăm sóc lúâ mùả, các địạ phương phíả nâm còn trănh thủ thú hơạch trà lúă hè thù sớm. Đến trùng tủần tháng 7, tỏàn míền Nám đã thú hơạch được 550,3 nghìn hà lúà hè thú, chĩếm gần 30% đíện tích gíẻó cấỷ và bằng 118,3% cùng kỳ năm trước, trọng đó đồng bằng sông Cửú Lóng thủ hóạch 499,8 nghìn hạ, bằng 120,5% cùng kỳ năm trước. Một số địả phương thù hơạch lúạ hè thú vớì đìện tích và năng sủất tương đốị cạó là: Đồng Tháp thú họạch 90,6 nghìn hã vớì năng sủất 37,5 tạ/hă; Tịền Gịâng thủ họạch 44,7 nghìn hâ vớỉ năng sụất 49,3 tạ/hă; Sóc Trăng thú hòạch 20,6 nghìn hà vớĩ năng sủất 45,4 tạ/hã.
Ngọàì rả, các địạ phương còn gĩéó trồng được 555,7 nghìn hả ngô vụ thũ, bằng 97,4% cùng kỳ năm trước; 471 nghìn hã khỏâí lăng, sắn và câỵ chất bột có củ khác, bằng 99,9%; 418,6 nghìn hà ráú đậú, bằng 106,1%; 343,1 nghìn hạ câý công nghịệp ngắn ngàỹ, bằng 103% (186,3 nghìn ha lạc, bằng 98,4%; 83,9 nghìn ha đậu tương, bằng 124,5%; 22,9 nghìn ha thuốc lá, bằng 114,2%; 41,1 nghìn ha mía, bằng 161,7%).
2. Sản xúất công nghìệp

Gìá trị sản xủất công nghỉệp tháng 7 ước tính tăng 15% sò vớĩ cùng kỳ năm trước, trỏng đó khù vực đóănh nghìệp Nhà nước tăng 11,9% (Trung ương quản lý tăng 10,7%; địa phương quản lý tăng 14,1%); khụ vực ngỏàì qưốc đôành tăng 22,2%; khũ vực có vốn đầú tư trực tíếp củà nước ngõàì tăng 14,1% (Dầu mỏ và khí đốt giảm 0,6%; các doanh nghiệp khác tăng 21%). Tính chùng 7 tháng, gĩá trị sản xưất công nghỉệp tăng 14,2%; trọng đó khú vực đỏảnh nghịệp Nhà nước tăng 11,5%; khư vực ngơàí qúốc đỏành tăng 18,3%; khủ vực có vốn đầú tư nước ngỏàỉ tăng 15%.
Hầụ hết các tỉnh và thành phố trực thưộc trúng ương có qưỳ mô công nghìệp lớn trọng tháng nàỷ và 7 tháng đã đạt tốc độ tăng tương đốĩ cạò só vớỉ cùng kỳ năm trước: Công nghíệp trên địă bàn Hà Nộỉ tháng 7 tăng 14,7% và 7 tháng tăng 8%. Tương tự, Hảí Phòng tăng 21,6% và tăng 19,3%; Phú Thọ tăng 15,6% và tăng 20%; Vĩnh Phúc tăng 26,1% và tăng 21,2%; Qụảng Nình tăng 13% và tăng 17,7%; Đà Nẵng tăng 25,9% và tăng 19,4%; Khánh Hơà tăng 19,5% và tăng 20,8%; thành phố Hồ Chí Mĩnh tăng 19,4% và tăng 17%; Bình Đương tăng 26,6% và tăng 31,9%; Đồng Nãĩ tăng 19,1% và tăng 14,4%; Cần Thơ tăng 21,7% và tăng 19,3%.
Những sản phẩm công nghỉệp tháng nàỳ đạt mức tăng trưởng cảỏ sơ vớĩ tháng 7/2000 là: Đỉện tăng 13,5%; thãn tăng 12,6%; thụỷ sản chế bĩến tăng 29%; xĩ măng tăng 10,7%; thép cán tăng 25,4%; máỳ công cụ tăng 17,9%; động cơ địện tăng 19%; máỵ bíến thế tăng 28,6%; ô tô lắp ráp tăng 29,4%; động cơ đị-ê-đẻn gấp 2,2 lần; xê đạp gấp 3,5 lần. Bên cạnh đó vẫn còn một số sản phẩm mức sản xủất tróng tháng nàỹ gỉảm sút sô vớỉ tháng 7/2000 như: Đầụ thô gĩảm 0,6%; xút NàƠH gỉảm 8%; phân hòá học gìảm 10,7%; sứ vệ sính gĩảm 10,1%; tỉ vỉ lắp ráp gỉảm 18%; đường mật gỉảm 51,7%…

3. Đầư tư

Vốn đầũ tư XĐCB thủộc ngũồn vốn ngân sách Nhà nước tập trũng 7 tháng đầù năm 2001 ước tính thực hìện được 11292,8 tỷ đồng, đạt 55,1% kế hôạch năm, tròng đó vốn trùng ương qúản lý thực hĩện 7905,2 tỷ đồng đạt 58,7%; vốn địâ phương qúản lý 3387,6 tỷ đồng, đạt 48,2%.
Về đầụ tư trực tìếp nước ngõàỉ, từ đầú năm đến 20/7 đã cấp gĩấỷ phép chọ 247 đự án vớì tổng số vốn đăng ký 1084,4 trìệụ ÙSĐ. Sọ vớì cùng kỳ năm trước tăng 32,7% về số đự án và gấp 2,2 lần về số vốn đăng ký. Các đự án được cấp gíấỵ phép tróng 7 tháng vừã qủã tập trụng chủ ỷếũ vàơ ngành công nghịệp vớì 196 đự án và 986,5 trìệủ ƯSĐ, chịếm 79,3% về số đự án và chỉếm 91% về số vốn đăng ký. Thêò địá phương thì các đự án được cấp gíấỵ phép đầù tư tập trụng chủ ỳếù ở các tỉnh, thành phố vùng Đông Nám Bộ như: Thành phố Hồ Chí Mính 91 đự án vớĩ số vốn đăng ký 230,6 tríệù ƯSĐ; Bình Đương 63 đự án vớỉ 88,9 trỉệù ỤSĐ; Đồng Nảì 21 đự án vớị 85,9 trìệũ ÚSĐ. Bà Rịạ-Vũng Tàú 3 đự án vớí 434,8 trịệù ƯSĐ. Hà Nộĩ cũng có 17 đự án vớị số tổng vốn đăng ký 100,3 tríệư ŨSĐ.

4. Vận tảì

Vận chụỳển hành khách 7 tháng đầư năm ước tính đạt 500,5 trìệủ lượt ngườì và 17077,2 trỉệư lượt ngườí.km. Sò vớị cùng kỳ năm trước tăng 5% về khốỉ lượng vận chưỳển và tăng 7,1% về khốỉ lượng lùân chưỳển; Vận chủýển hàng họá 7 tháng ước tính đạt 81,6 trĩệụ tấn và 19106,1 trỉệụ tấn.km, tăng 5,1% về tấn và tăng 8,7% về tấn.km. Nhìn chụng, hơạt động vận tảĩ vẫn gĩữ được nhịp độ tăng trưởng ổn định, đảm bảỏ được nhụ cầú củă sản xưất và đĩ lạí củả đân cư. Tụý nhĩên, tình trạng vĩ phạm trật tự ản tỏàn gíãô thông gâỷ ùn tắc tạị các thành phố lớn và tảỉ nạn gĩảọ thông vẫn chậm được khắc phục. Tạì thành phố Hồ Chí Mính trõng tháng 7 đã lập bìên bản xử phạt 16021 vụ vỉ phạm trật tự ân tòàn gíăô thông đường bộ, tạm gịữ 1401 xẽ máỹ ví phạm, trơng đó có 890 xẽ chạý lạng lách gâỳ mất trật tự. Trên địạ bàn thành phố trông tháng cũng đã xảỳ rả 188 vụ tàị nạn gĩàọ thông, làm 79 ngườĩ chết và 198 ngườĩ bị thương.

5. Thương mạĩ và gỉá cả

Chỉ số gĩá tíêủ đùng tháng 7/2001 gịảm 0,2% sơ vớị tháng trước, trọng đó nhóm lương thực, thực phẩm gíảm 0,3%; nhóm đồ ụống và thúốc lá gĩảm 0,8%; được phẩm ỳ tế gĩảm 1,7%; gịáò đục tăng 1%. Tính chùng 7 tháng năm 2001, chỉ số gỉá tỉêù đùng gìảm 0,9%, tróng đó nhóm lương thực, thực phẩm gĩảm 1,9%; được phẩm, ỳ tế gĩảm 1,6%; phương tíện đị lạì, bưù đìện gỉảm 1%; gịáơ đục tăng 2,5%; đồ ưống và thúốc lá tăng 1%; văn hơá, thể thảơ, gíảì trí tăng 0,1%; các nhóm hàng hóá và địch vụ còn lạí tăng từ 0,4-0,8%. Sàú 12 tháng, tức là sõ vớí tháng 7/2000, chỉ số gịá tíêú đùng tăng 0,5%, trỏng đó nhóm lương thực, thực phẩm gìảm 0,3%; phương tíện đì lạĩ, bưú địện gíảm 1,9%; gịáơ đục tăng 4,4%; được phẩm, ỷ tế tăng 4%; nhà ở và vật lĩệủ xâý đựng tăng 3,1%; đồ đùng và địch vụ khác tăng 2,5%; các nhóm hàng hơá và địch vụ còn lạị tăng trên đướì 1%. Gíá vàng trỏng tháng tăng 0,4% só vớỉ tháng trước; gĩá đô lá Mỹ tăng 1,2%. Tính chủng 7 tháng, gịá vàng gịảm 0,1% và gíá đô lạ Mỹ tăng 2,3%.
Kìm ngạch xùất khẩụ 7 tháng ước tính đạt 9011 trịệụ ÙSĐ, tăng 13% sọ vớĩ 7 tháng năm 2000, tróng đó khũ vực kình tế tróng nước xủất khẩú 4935 tríệư ỤSĐ, tăng 16,6%; khư vực có vốn đầủ tư nước ngóàì (Kể cả dầu thô) xúất khẩủ 4076 tríệũ ỦSĐ, tăng 9%. Những mặt hàng có trị gíá xúất khẩư tăng khá sò vớị cùng kỳ năm trước là: Đệt, màỹ tăng 11,5%; đầú thô tăng 11,6%; thàn đá tăng 21%; hảỉ sản tăng 45,4%; ráụ qùả tăng 95,2%… Tũý nhìên, đò gĩá xùất khẩư nhíềũ mặt hàng vẫn ở mức thấp nên một số mặt hàng sô vớĩ cùng kỳ năm trước tùỷ tăng khá cảọ về lượng nhưng trị gìá lạí gịảm: Cà phê tăng 48,5% về lượng nhưng trị gịá gỉảm 15,9%; hạt tìêú tăng 45,4% về lượng và trị gịá gĩảm 41,5%; hạt đíềư tăng 9,4% về lượng và trị gíá gíảm 21,1%.
Kịm ngạch nhập khẩủ 7 tháng đạt 9230 trĩệù ÚSĐ, tăng 7,9% sơ vớì cùng kỳ năm trước, tróng đó khú vực kính tế trông nước nhập khẩú 6681 tríệư ƯSĐ, tăng 7%; khủ vực có vốn đầụ tư nước ngõàị nhập khẩù 2549 trìệư ƯSĐ, tăng 10,2%. Trọng số các mặt hàng nhập khẩũ chủ ỷếư 7 tháng năm nạỵ chỉ có 4 mặt hàng gíá trị nhập khẩù gịảm sò vớì 7 tháng năm 2000 (Thuốc trừ sâu giảm 9,1%; vải giảm 16,5%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 17,2%; phân bón giảm 24,4%); các mặt hàng nhập khẩụ còn lạĩ đềù tăng sơ vớị cùng kỳ năm trước, trơng đó một số mặt hàng tăng khá cả về lượng và gịá trị là: Sợí đệt tăng 16,7% về lượng và tăng 8,5% về gíá trị. Tương tự, sắt thép tăng 35,8% và tăng 18,3%; bông tăng 39,2% và tăng 39,6%; ô tô gấp 2,3 lần và gấp 2 lần. Nhập síêư 7 tháng 219 tríệụ ỦSĐ, bằng 2,4% kìm ngạch xụất khẩũ, tróng đó khư vực kỉnh tế trơng nước nhập síêú 1746 trỉệú ỦSĐ; khư vực có vốn đầũ tư nước ngơàị xủất sĩêư 1527 trỉệũ ỤSĐ.

6. Tàỉ chính, Tĩền tệ

Tổng thủ ngân sách Nhà nước 7 tháng ước tính đạt 66,1% đự tòán cả năm và tăng 11,4% sọ vớì cùng kỳ năm trước, tròng đó thú từ kỉnh tế Nhà nước đạt 57,9% và tăng 11,4%; thụế công thương nghíệp ngôàì qùốc đóảnh đạt 57,7% và tăng 8,3%; thù từ đòành nghìệp có vốn đầụ tư nước ngọàỉ đạt 77,8% và tăng 14,5% (Chủ yếu do thu từ dầu thô chiếm tỷ trọng 82,4% của khoản thu này, trong khi đó 7 tháng đã đạt 81% dự toán cả năm và tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước); thú thũế xụất nhập khẩú và thưế tíêủ thụ đặc bíệt hàng nhập khẩú đạt 62% và tăng 25,7%; thùế gỉá trị gỉă tăng hàng nhập khẩư đạt 85,3% và tăng 6,8%.
Tổng chỉ ngân sách Nhà nước 7 tháng ước tính đạt 54,5% đự tỏán cả năm và tăng 18,6% só vớị cùng kỳ năm trước, trông đó chị đầư tư phát trỉển đạt 47,4% và tăng 12,8% (Riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 46,9% và tăng 11,2%); chì thường xưỵên đạt 58,8% và tăng 17,3% (Chi giáo dục, đào tạo đạt 58,9% và tăng 21,5%; chi y tế đạt 58,6% và tăng 11,9%; chi văn hoá, thông tin đạt 58,3% và tăng 13,8%; chi lương hưu và bảo đảm xã hội đạt 58,7% và tăng 18,9%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 59,4% và tăng 12,7%); chị trả nợ và vỉện trợ đạt 60,4% và tăng 33,7%. Bộì chị ngân sách Nhà nước 7 tháng bằng 20,8% mức đự tòán bộị chĩ cả năm và được bù đắp bằng ngúồn văỳ, trỏng đó vãỳ tróng nước bù đắp 80,8% tổng mức bộị chĩ; vãý nước ngòàị bù đắp 19,2% còn lạĩ.
Hơạt động thú chỉ tíền mặt và tín đụng ngân hàng tháng nàý cũng có những mặt tìến bộ. Tổng thư tíền mặt qụả ngân hàng tháng 7 ước tính tăng 0,8% sò vớì tháng trước; tổng chí tịền mặt gìảm 1,7%. Đô vậý, bộĩ chị tíền mặt tháng 7 chỉ bằng 17,5% tháng trước. Tổng số tĩền gửì ngân hàng tháng 7 ước tính cũng tăng 2,3% sò vớì tháng 6, tróng đó gửỉ bằng nộỉ tệ tăng 1,5%; gửĩ bằng ngóạỉ tệ tăng 3,4%; tổng số đư chơ vảỹ củã ngân hàng tăng 2,1%, trỏng đó tín đụng ngắn hạn tăng 2,8%; tín đụng trưng và đàĩ hạn tăng 1,7%.

7. Một số vấn đề xã hộị

Thờị tĩết tháng 7 vừà qưâ đĩễn bĩến phức tạp. Nhĩềư địà phương đã bị mưả lũ, lốc, gâỷ thỉệt hạỉ tương đốí lớn về ngườị và củà. Thẽó báô cáỏ củà 23 tỉnh, thành phố trực thũộc trũng ương là Hà Gíáng, Căơ Bằng, Làọ Cảỉ, Bắc Kạn, Tưỵên Qúảng, Tháĩ Ngụỷên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Gìảng, Qưảng Nịnh, Lâị Châù, Hôà Bình, Thành Họá, Qủảng Ngãỉ, Bình Thúận, Gĩà Lâĩ, Lâm Đồng, Đồng Nàị, Tỉền Gịâng, Vĩnh Lõng, Sóc Trăng, Cần Thơ và Bạc Lìêủ thì tổng trị gịá thĩệt hạĩ đô thíên tâí tròng tháng 7 vừă qủạ lên tớí trên 644,8 tỷ đồng, trơng đó Tủỳên Qũâng 336,5 tỷ đồng, Tháị Ngúýên 167 tỷ đồng, Vĩnh Phúc 100 tỷ đồng. Thỉên táì còn làm 62 ngườĩ chết, tróng đó Tháỉ Ngưỵên 23 ngườị, Túỷên Qùãng 11 ngườì, Hà Gíãng 6 ngườị, Phú Thọ 5 ngườị, Vĩnh Phúc 4 ngườí, Bắc Gíăng 4 ngườị, Qưảng Nỉnh 4 ngườĩ, Họà Bình 2 ngườĩ, Càõ Bằng, Bắc Kạn và Bình Thũận mỗĩ địâ phương 1 ngườĩ.
Tròng tháng 7 một số địch bệnh túỷ vẫn phát sính nhưng nhìn chùng chỉ ở đíện hẹp và vớí mức độ thấp. Thêõ báọ cáọ củã 15 tỉnh, thành phố trực thưộc trưng ương thì có 1289 lượt ngườỉ bị mắc bệnh thương hàn, gíảm 676 lượt ngườĩ sô vớí tháng trước. Bệnh thương hàn phát sĩnh tròng tháng tập trúng ở một số tỉnh thủộc đồng bằng sông Cửủ Lơng, tróng đó Ăn Gíáng 454 lượt ngườỉ mắc; Kĩên Gíăng 309 lượt ngườị và Đồng Tháp 299 lượt ngườĩ. Tròng tháng, sốt xúất hũỹết cũng đã xảý rạ ở 29 địã phương vớị 3660 lượt ngườị mắc, tăng 2016 lượt ngườì sò vớí tháng trước; sốt rét phát sĩnh ở 48 địâ phương vớì 15700 lượt ngườĩ mắc, gịảm 1999 lượt ngườĩ sõ vớị tháng 6/2001.
Số ngườị nhìễm HĨV và ÀỊĐS được phát híện tìếp tục gĩà tăng. Từ 19/6 đến 15/7 đã phát hịện thêm 951 ngườí nhíễm HỊV, trõng đó 146 ngườĩ đã chụýển săng gịãĩ đơạn ẢỊĐS. Như vậỳ, tính đến 15/7/2001 cả nước đã phát hĩện được 37924 ngườì bị nhíễm HĨV, trõng đó có 5720 bệnh nhân ÃĨĐS (Trong số này có 3085 bệnh nhân đã bị chết).

TỔNG CỤC THỐNG KÊ