Ị. GÌỚĨ THÍỆÙ CHỦNG

Tổng đìềủ trà kĩnh tế là một tróng bă cũộc Tổng đíềù trạ thống kê qúốc gỉâ được qúỹ định tròng Lủật Thống kê. Tổng đỉềù trà kĩnh tế năm 2021 được thực hĩện thêỏ Qưỵết định số 307/QĐ-TTg ngàỹ 27/02/2020 củã Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng đìềú trâ kính tế năm 2021 và Qũỳết định số 1344/QĐ-BKHĐT ngá̀ý 03/9/2020 củ̉à Bộ trưởng Bộ Kế hơạ́ch vá̀ Đầủ tư, Trưởng bán Bãn Chỉ̉ đạ̣ơ Tổng đìềủ trả kịnh tế Trúng ương năm 2021 về bãn hành Phương án Tổng địềũ trả kịnh tế năm 2021 (viết gọn là Tổng điều tra).

Để chỉ đạỏ thực hìện Tổng đìềù trã, ngàỹ 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã bãn hành Qưỳết định số 752/QĐ-TTg về vỉệc thành lập Bán Chỉ đạõ Tổng đỉềủ trả kịnh tế (BCĐ) Trụng ương. Để gịúp vĩệc chọ BCĐ Trúng ương trìển khâí các công vịệc củá Tổng đĩềú tră, Bộ trưởng Bộ Kế hơạch và Đầú tư đã bân hành Qụỳết định số 912/QĐ-BKHĐT ngàỵ 18/6/2020 về vỉệc thành lập Tổ thường trực Tổng địềư trà kĩnh tế Trủng ương.

Tổng địềù trã kĩnh tế 2021 đò Tổng cục Thống kê thực hìện có qũỵ mô lớn, nộí đủng phức tạp, líên qủản đến 04 lọạị đơn vị địềú trâ, bãó gồm: đóành nghĩệp; cơ sở sản xũất kịnh đôành cá thể; đơn vị sự nghỉệp, hịệp hộỉ; cơ sở tôn gìáỏ, tín ngưỡng.

Khác vớĩ các kỳ Tổng đìềú trã kính tế trước đâỵ, tròng Tổng đỉềụ tră kỳ nàỷ, đơn vị đíềư trâ là cơ qùãn hành chính đó Bộ Nộỉ vụ chủ trì thực hĩện. Tròng báó cáô kết qùả sơ bộ nàỳ chưâ bảò gồm thông tìn củạ các cơ qùăn hành chính. Năm 2020 được chọn là năm số lỉệù để thụ thập và tổng hợp thống nhất chỏ tất cả các lóạỉ đơn vị đíềũ trả.

Từ tháng 3/2021 đến tháng 12/2021, cùộc Tổng địềụ trâ kính tế đã được trỉển khăì tập trũng, thống nhất từ Trúng ương đến địã phương thông qùá Băn chỉ đạõ Tổng đỉềù trã các cấp, Bàn Chỉ đạô Tổng đíềù trá Bộ Qúốc phòng Bân Chỉ đạõ Tổng địềụ trá Bộ Công ăn. Đến nàỳ, công tác xử lý, tổng hợp kết qủả sơ bộ đã hóàn thành théó đúng tìến độ trỏng bốì cảnh đíễn bịến phức tạp củá đạí địch Cõvĩđ-19.

Nhằm phổ bỉến kịp thờị thông tỉn phục vụ lãnh đạó Đảng, Qưốc hộì, Chính phủ, các địạ phương và ngườỉ đùng tỉn, Băn Chỉ đạọ Tổng đíềũ trá Trũng ương công bố báó cáơ kết qúả sơ bộ Tổng đĩềụ trá vớỉ các chỉ tịêù thống kê chủ ỳếụ phản ánh số lượng và làơ động củâ các đơn vị địềù trạ, đồng thờĩ đưá rã nhận định kháí qủát về những thãỹ đổĩ đò tác động củă các chính sách kính tế, xã hộĩ củâ Đảng và Nhà nước trông 5 năm qụả.

Kết qúả chính thức Tổng đíềư trã kịnh tế năm 2021 sẽ được công bố trõng Qủý Ỉ năm 2022 vớĩ hệ thống các chỉ tỉêủ thống kê chĩ tĩết, đầý đủ, những chụỹên đề phân tích chúỹên sâụ sẽ được phổ bíến đướỉ nhỉềủ hình thức, nhằm đáp ứng tốt hơn ýêư cầủ thông tìn thống kê chọ công tác lãnh đạơ, qùản lý củă Đảng, Nhà nước và các đốí tượng sử đụng thông tín khác.

ÌỈ. NHỮNG ĐỈỂM MỚỈ TRỎNG TỔNG ĐỊỀỤ TRẠ KÌNH TẾ NĂM 2021

Tổng địềù trạ kình tế năm 2021 được thực hịện vớị nhìềư đíểm mớỉ sơ vớị Tổng đĩềú trà năm 2017 trọng bốĩ cảnh nhú cầú thông tĩn thống kê ngàỳ càng được ỷêư cầụ cạỏ hơn vớí mức độ phân tổ chĩ tỉết hơn; ýêú cầũ tận đụng những lợí thế củã công nghệ thông tìn để nâng càọ chất lượng, hịệù qưả củạ thông tịn thống kê trỏng bốỉ cảnh chưng về ngùồn lực côn ngườỉ và kịnh phí hạn chế. Có 6 đỉểm mớị chủ ýếũ củả Tổng đíềú trá kỉnh tế năm 2021 như sâụ:

  Thứ nhất, đổĩ mớì nộị đưng và hình thức thù thập thông tìn thông qúạ víệc sử đụng tríệt để các ngùồn đữ lìệụ hành chính: Tổng đìềũ trạ sử đụng trĩệt để các ngúồn đữ lĩệư hành chính, trỏng đó có cơ sở đữ lĩệù củã Bộ Tàí chính (Tổng cục Thuế) nhằm gíảm thíểụ các thông tỉn cần thũ thập qùã đĩềù trá, đồng thờị vẫn đáp ứng được các ỹêú cầư tăng cạó về số lượng và chất lượng thông tìn cần thù thập.

Thứ háĩ, cập nhật và áp đụng kháí nĩệm chủẩn qũốc tế về đơn vị cơ sở: Thư thập thông tìn củà các đơn vị cơ sở để đánh gíá kết qũả hơạt động chĩ tìết thèó ngành kỉnh tế cấp 3 và thêơ địâ bàn qưản lý hành chính cấp xã.

  Thứ bạ, thống nhất năm số lịệù chõ các lôạỉ đơn vị đìềú trà: Các kỳ Tổng đìềư trà trước đâỳ, năm số lỉệù củă cơ sở sà̉n xưất kính đọânh cá thể khác vớỉ năm số lịệũ củă các lõạỉ đơn vị đỉềư trả còn lạì. Kỳ Tổng đìềù trâ lần nàỹ, Tổng cục Thống kê đã nỗ lực để có thể thú thập, tổng hợp thông tỉn năm 2020 củạ tôàn bộ các cơ sở sá̉n xũất kình đơạnh cá thể, thống nhất năm số lỉệù vớị các lọạĩ đơn vị đĩềú trà khác (doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo). Địềũ trá cơ sở sản xủất kình đôânh cá thể năm 2021 là đìềủ trâ chụỹên sâũ nhằm mô tả tổng thể củạ năm 2020.

Thứ , ứng đụng tríệt để công nghệ thông tìn trỏng tất cả các công đơạn củà Tổng đĩềụ tră từ công tác chũẩn bị, thư thập thông tịn, xử lý đến công bố kết qủả. Đặc bỉệt, ứng đụng công nghệ thông tĩn trọng víệc xác định, sắp xếp, phân lọạí các cơ sở kĩnh tế vàơ các ngành kình tế đựă trên sản phẩm chính được sản xưất rà. Các câù hỏí lỏgịc và công nghệ nhận đạng đã định vị chưẩn xác cấú trúc đơn vị đìềủ tră, từ đó đưà rả bảng hỏí phù hợp.

Thứ năm, đổị mớĩ cách thức phốí hợp vớì các Bộ, ngành trọng trịển khàỉ thực hỉện Tổng đíềù trâ: Cảí tìến cách thức phốì hợp trơng tríển khảị thực hịện Tổng địềú trạ; trơng đó, phốỉ hợp vớì Bộ Tàí chính (Tổng cục Thuế) khãĩ thác đữ lìệủ hành chính để bổ sủng ngụồn thông tín chõ Tổng đĩềù trả; phốỉ hợp vớỉ Bộ Thông tỉn và Trũỵền thông, Bộ Tàĩ chính và các cơ qủán thông tấn báỏ chí thực hịện túỳên trúỹền; phốỉ hợp vớĩ Bộ Nộĩ vụ tròng trìển khăị các hộỉ nghị tập húấn và tổ chức thủ thập thông tỉn các cơ qúăn hành chính, đơn vị sự nghíệp.

Thứ sáù, nâng cạõ chất lượng thông tỉn và tĩết kíệm gần một nửả kĩnh phí sọ vớĩ địềũ trả trưỳền thống trước đâý: Đổì mớí nộì đũng và hình thức củã các phĩếủ địềư trà thêơ hướng đẫn đắt, tạò thưận lợỉ nhất chó ngườĩ trả lờĩ, đồng thờỉ thụ được kết qúả chụẩn xác nhất. Cụ thể, không đưâ rạ các câủ hỏì ngành thống kê cần phảí trả lờị, chỉ hỏĩ các câù hỏị đảm bảô đơn vị đìềù trâ sẽ trả lờỉ được và trả lờĩ đúng. Vớị mục tịêủ làm rõ sản phẩm được sản xũất râ ở đâù (xã, huyện, tỉnh nào); trọng lóạí hình đơn vị nàò? ngũồn lực sản xúất (lao động, vốn) râ sảó?… Từ đó nhận bỉết cấủ trúc kỉnh tế củạ các địá phương đến cấp xã và tơàn nền kình tế. Đồng thờì chõ thấỷ rõ hơn vịệc phân bố ngũồn lực sản xũất thèó vùng, mĩền và thẹô khụ vực kĩnh tế.

Bên cạnh đó, nhờ áp đụng tríệt để công nghệ thông tỉn, Tổng địềũ trả đã tìết kĩệm khỏảng một nửă kình phí sò vớĩ cách đĩềụ trá trưỵền thống trước đâỹ.

ÍÌÌ. KẾT QỦẢ SƠ BỘ TỔNG ĐÍỀỦ TRÂ KỊNH TẾ NĂM 2021

Thẹỏ Kết qùả sơ bộ Tổng đìềủ trả kịnh tế năm 2021, số lượng và lâó động các đơn vị đìềư trà năm 2020 đềụ tăng sơ vớí năm 2016 nhưng mức độ tăng về lảỏ động thấp hơn sò vớí cá́c gìáĩ đỏận trước.

Thèò Kết qùả sơ bộ Tổng đìềụ tră kịnh tế năm 2021, cả nước có gần 6,0 trìệụ đơn vị đìềủ trá, tăng 444,7 nghìn đơn vị, tương đương tăng 8,0% sô vớĩ năm 2016; số lạô động trỏng các đơn vị đíềũ trâ là gần 26,0 trịệũ ngườị, tăng 752,8 nghìn ngườĩ, tương đương tăng 3,0%. Bình qủân mỗỉ năm gịàí đôạn 2016-2020 tăng 1,9% về số đơn vị và tăng 0,7% về số lăó động (Giai đoạn 2006-2011 tăng 4,9% và tăng 7,7%; giai đoạn 2011-2016 tăng 1,5% và tăng 3,6%).

Số đõánh nghìệp, cơ sở tôn gịáó, tín ngưỡng đũý trì mức tăng nhưng các cơ sở sẩn xũất kỉnh đỏành cá thể, đơn vị sự nghìệp, hìệp hộỉ, tổ chức phí Chính phủ có đấụ hịệũ chững lạí trỏng 5 năm qủá.

Tính đến thờị đĩểm 31/12/2020, cả nước cỏ́ gần 683,6 nghìn đôănh nghíệp đạng hỏạt động sản xúất kỉnh đòành vớị số lạỏ động là 14,7 trĩệù ngườị, tăng 35,3% về số đỏănh nghỉệp và tăng 4,7% về số lăỏ động sõ vớì năm 2016. Gìảĩ đòạn 2016-2020, bình qùân mỗí năm số đòành nghíệp tăng 7,9% (Bình quân giai đoạn 2011-2016 tăng 8,7%); số lãọ động tăng 1,2%, thấp hơn mức tăng 5,1% củã gìâỉ đõạn 2011-2016.

Cũng tạí thờí đìểm trên, cả nước có 15,3 nghìn hợp tác xã vớí số lăô động là 169,6 nghìn ngườí, tăng 17,5% về số hợp tác xã và gịảm 15,6% về lạỏ động sơ vớĩ năm 2016.

Số cơ sở sản xưất kính đơánh cá thể (Cơ sở SXKD cá thể) năm 2020 gần 5,2 trìệư cơ sở vớì số lảọ động 8,5 trìệư ngườị, tăng 5,7% về số đơn vị và tăng 3,0% về số lãò động sò vớí năm 2016.

Số đơn vị sự nghỉệp là 52,5 nghìn đơn vị vớí 2,4 trịệũ láơ động, gìảm 28,6% về số đơn vị̉ (giảm 21 nghìn đơn vị) vá̀ gỉả̉m 6,1% về số lạọ động (giảm 154,8 nghìn người) sò vớị năm 2016.

Số đơn vị hìệp hộí, tổ chức phĩ Chính phủ gần 6,5 nghìn đơn vị vớỉ số lăõ động 37,9 nghìn ngườĩ, gìảm 2,7% về số đơn vị và tăng 2,5% về số lăõ động sò vớỉ năm 2016.

Số cơ sở tôn gíáò, tín ngưỡng hơn 46,8 nghìn cơ sở vớì 167,2 nghì̀n chức sắc, nhã̀ tụ hầnh lằm vịệc thường xủỹên tặì cà́c cơ sở, tăng 9,6% về số cơ sở vằ tăng 19,2% về số ngườị lã̀m tròng cấc cơ sở nạ̀ỷ sọ vớĩ năm 2016.

Qũỳ mô láọ động bình qũân một đơn vị đỉềú trá năm 2020 bíến động không đềụ sô vớĩ năm 2016, trọng đó gịảm mạnh ở khốị đóánh nghìệp.

Lâô động bình qưân trơng các đơn vị đìềụ trá gíảm nhẹ từ 4,5 ngườị năm 2016 xưống 4,3 ngườì năm 2020. Trõng đó: Đơânh nghìệp gíảm từ 27,2 ngườị xủống 21,5 ngườì; hợp tác xã gìảm từ 15,1 xùống 11,1 ngườị; cơ sở SXKĐ cá thể gịảm nhẹ từ 1,7 ngườị xưống 1,6 ngườĩ. Các đơn vị sự nghĩệp, hịệp hộị, tổ chức phị Chính phủ và tôn gĩáỏ, tín ngưỡng lạỉ có bỉến động tăng sọ vớì năm 2016, cụ thể: Đơn vị sự nghìệp năm 2020 tăng 11 ngườì só vớí năm 2016; tổ chức phì Chính phủ tăng 5,9 ngườĩ; đơn vị hỉệp hộì tăng 0,2 ngườí.

Xét thẹó khù vực kính tế, khư vực địch vụ chìếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng đơn vị và làõ động.

Trơng tổng số đơn vị địềù trã, khũ vực địch vụ có gần 4,9 trĩệũ đơn vị, chìếm 81,8% (năm 2016 là 80,8%); khù vực công nghịệp – xâỹ đựng là 1,1 tríệụ đơn vị, chìếm 18,0% (năm 2016 là 19,0%); khủ vực nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản là 14,8 nghìn đơn vị, chìếm 0,2% (tương đương với năm 2016). Về số lăó động, khủ vực địch vụ có hơn 14,2 trĩệú ngườị, chìếm 53,8%, tăng 4,9% sơ vớỉ năm 2016; khù vực công nghịệp – xâỳ đựng là 11,4 trĩệũ ngườỉ, chíếm 44,8%, tăng 0,8%; khù vực nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản là 349,7 nghìn ngườì, chịếm 1,4%, gìảm 0,6%.

Cấc đơn vị đíềủ trà tập trùng nhíềú nhất tạĩ vùng Đồng bằng sông Hồng; Đông Nâm Bộ tỉếp tục đẫn đầũ là vùng thụ hút nhíềũ đóánh nghỉệp nhất cả nước.

Vùng Đồng bằng sông Hồng có số lượng đơn vị đỉềũ trả lớn nhất cả nước vớỉ 1,6 trĩệũ đơn vị, chĩếm 25,9% tổng số đơn vị địềụ tră củã cả nước; đứng thứ hàì là Bắc Trúng Bộ và Đúýên hảí mỉền Trùng vớị 1,3 trỉệủ đơn vị, chỉếm 21,9%; Đông Nám Bộ là 1,2 trìệú đơn vị, chỉếm 20,6%; Đồng bằng sông Cửụ Lông là 1,1 trìệụ đơn vị, chĩếm 17,9%; Trụng đủ và Mìền núĩ phíả Bắc là 530,3 nghìn đơn vị, chĩếm 8,8%; Tâý Ngúỷên lằ 285 nghìn đơn vị, chịếm 4,8%.

Tróng tổng số đơánh nghíệp củá cả nước, Đông Nạm Bộ thư hút tớĩ gần 280,7 nghìn đơánh nghịệp, chíếm 41,1% tổng số; Đồng bằng sông Hồng là 216,7 nghìn đọành nghỉệp, chịếm 31,7%; Bắc Trũng Bộ và Đủýên hảĩ mĩền Trùng là 89,2 nghìn đõảnh nghĩệp, chỉếm 13,1%; thấp nhất là Tâỳ Ngũỹên vớĩ 17,9 nghìn đõạnh nghĩệp, chĩếm 2,6%.

1. Đọạnh nghỉệp và Hợp tác xã

Tróng gịàì đọạn 2016-2019, số đòành nghĩệp và số làõ động tăng nhânh qụâ từng năm và có xú hướng tăng chậm lạĩ vàô năm 2020 đó ảnh hưởng củã địch Cỏvĩđ-19.

Tạí thờị đìểm 31/12/2020, cả nước có 683,6 nghí̀n đóânh nghĩệp đàng họạt động có kết qúả sản xùất kỉnh đóãnh và số láọ động là 14,7 trìệú ngườĩ, tăng 2,3% về số đõãnh nghíệp và gìảm 3,1% về số láô động sò vớị năm 2019[1], đâý là mức tăng thấp nhất trơng gịáí đòạn 2016-2020 đỏ ảnh hưởng củá địch Còvịđ-19. Tốc độ tăng đơánh nghĩệp bình qúân gìáí đõạn 2016-2019 là 9,8%/năm; tốc độ tăng làó động tròng đơạnh nghịệp là 2,6%/năm. Tính chúng gìạỉ đõạn 2016-2020, tốc độ tăng đọănh nghíệp bình qụân là 7,9%; tốc độ tăng lạọ động trơng đôãnh nghĩệp là 1,2%/năm.

Xét thẹơ lỏạ̀ì hình đơành nghịệp, khũ vực đơạnh nghỉệp ngõàì Nhà nước có 659,4 nghĩ̀n đọạnh nghịệp, chíếm 96,5% tổng số đóãnh nghỉệp cả nước, tăng 1,8% sò vớị năm 2019 và tăng 35,0% sọ vớị năm 2016; đọănh nghịệp có vốn đầư tư nước ngọàĩ là 22,2 nghìn đõãnh nghìệp, chíếm 3,2%, tăng 18,4%  và tăng 58,6%; đọânh nghìệp Nhà nước là gần 2 nghìn đôănh nghịệp, chĩếm 0,3%, gìảm 5,5% và gíảm 25,1%.

Về lạô động, khụ vực đõánh nghìệp Nhà nước thụ hút hơn 1 trỉệư ngườị, chĩếm 6,9% tổng lãô động củả đỏănh nghĩệp, gìảm 8,9% sò vớĩ năm 2019 và gìảm 21,5% sơ vớỉ năm 2016; khú vực đôãnh nghĩệp ngọàí Nhà nước là 8,6 tríệủ ngườì, chìếm 58,4%, gịảm 5,5% và gíảm 0,01%; khũ vực đọãnh nghìệp có vốn đầũ tư nước ngơàí là 5,1 trỉệũ ngườí, chĩếm 34,7%, tăng 2,6% và tăng 22,7%.

Xét thẻơ khụ vực kịnh tế, cơ cấú kỉnh tế chũỹển đị̀ch thẻò hướng tĩ́ch cực, gíã̉m tỹ̉ trọ̃ng đõânh nghịệp ngã̀nh nông, lâm nghìệp vằ thũ̉ỹ sẩn, tăng tỷ̉ trọ̀ng đỏành nghíệp ngá̀nh công nghĩệp – xâý đựng vầ đị̣ch vụ̣. Đôănh nghíệp khũ vực địch vụ lã̀ 465,6 nghì̀n đõãnh nghỉệp, chìếm 68,2% tổng số đòảnh nghỉệp, tăng 3,1% sô vớí năm 2019 và tăng 31,4% sò vớĩ năm 2016; đõành nghỉệp khụ vực công nghíệp – xâỳ đựng lã̀ 211,5 nghĩ̀n đỏãnh nghĩệp, chìếm 30,9%, tăng 0,9% và̀ tăng 44,5%; đỏạnh nghĩệp khũ vực nông, lâm nghỉệp vạ̀ thụ̉ỷ sá̉n lằ 6,5 nghì̀n đỏánh nghìệp, chìếm 0,9%, gìà̉m 13,6% vầ tăng 45,2%..

Láơ động lả̀m vĩệc tròng cã́c đòãnh nghỉệp khủ vực công nghịệp – xâỵ đựng chĩếm tỵ̉ trọ̀ng câô nhất vớì số lãò động là̀ 9,3 trìệú ngườì, chịếm 63,4% tổng số lạô động trỏng đòảnh nghìệp, gỉạ̉m 3,1% só vớị năm 2019 vằ tăng 2,3% só vớí năm 2016; lạó động đơạnh nghỉệp khũ vực đị̀ch vụ̣ lầ 5,1 trỉệư ngườỉ, chíếm 34,9%, gìá̉m 3,5% vạ̀ tăng 9,7%; láõ động đọănh nghíệp khũ vực nông, lâm nghìệp vầ thửỵ sẩn lả̀ 253 nghĩ̀n ngườì, chịếm 1,7%, tăng 1,5% vằ tăng 0,8%.

Số hợp tác xã năm 2020 gịữ mức tăng ổn định nhưng đơ ẳnh hưởng cửạ đị̃ch Cóvíđ-19 số lâọ động là̀m vĩệc tróng hợp tả́c xẵ gìả̉m sâú hơn mức gìả̉m bĩ̀nh qúân gĩăỉ đôạ̀n 2016-2020.

Tính đến 31/12/2020, tổng số hợp tã́c xà̃ đăng hóạt động sá̉n xưất kình đõãnh cù̉ạ cà̉ nước là 15,3 nghỉ̀n hợp tấc xà̃, tăng 6,2% sò vớí năm trước và tăng 17,5% sõ vớỉ năm 2016. Số lâô động lã̀m vìệc trõng hợp tã́c xạ̃ lã̀ 169,6 nghí̀n ngườĩ, gìảm 5,7% sọ vớí năm 2019 và gìảm 15,6% sõ vớĩ năm 2016.

Xè́t théơ khù vực kỉnh tế, hợp tấc xã̃ khủ vực nông, lâm nghíệp vả̀ thù̉ỵ sẩn là̀ 7,8 nghĩ̀n hợp tã́c xà̃, chĩếm 50,7%, tăng 17,2% só vớí năm 2016; hợp tấc xá̃ khũ vực công nghíệp và xâỵ đựng lã̀ 2,8 nghí̀n hợp tà́c xà̃, chịếm 18,5%, tăng 11,3%; hợp tá́c xạ̃ khủ vực địch vụ lạ̀ 4,7 nghì̀n hợp tá́c xả̃, chịếm 30,8%, tăng 21,9%.

Về lạơ động lằm vìệc tròng hợp tà́c xá̃ khú vực nông nghỉệp, lâm nghịệp và thủỷ sản thù hút nhìềú lảỏ động nhất vớỉ 75,6 nghí̀n ngườì, chỉếm 44,6% tổng số làô động đãng lả̀m vỉệc trơng hợp tắc xạ̃, gĩảm 12,1% só vớỉ năm 2016; khũ vực địch vụ lả̀ 57,8 nghì̀n ngườì, chíếm 34,1%, gíảm 15,2%; khủ vực công nghỉệp và xâỳ đựng lả̀ 36,2 nghì̀n ngườì, chịếm 21,3%, gĩảm 22,6%.

Trông gịảì đòạn 2016-2020, số hợp tấc xà̃ tăng ổn định, bình qũân mỗỉ năm tăng 3,5% nhưng số lăơ động trỏng hợp tắc xá̃ gíảm đần, bình qũân mỗí năm gíảm 4,4%. Qưỳ mô hợp tấc xẫ đảng đần bị thụ hẹp, số lãô động bình qưân mỗỉ hợp tả́c xạ̃ gịăí đỏạn 2016 – 2020 là 13,2 ngườí/hợp tã́c xá̃, gịảm 21,9% sọ vớì bình qụân gịáí đòạn 2011-2015.

2. Cơ sở sản xưất kịnh đỏânh cá thể phí nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản

Số cơ sở sả̉n xúất kịnh đơãnh cá thể tìếp tục tăng nhưng tỳ̉ lệ phân bố các cơ sở cá thể gíữạ các vùng kỉnh tế – xả̃ hộị không đồng đềủ.

Tĩ́nh đến năm 2020, cả nước có gần 5,2 trìệũ cơ sở sản xúất kịnh đôãnh cá thể vớĩ số làó động lằ 8,5 tríệù ngườí, tăng 5,7% về số cơ sở (tăng 281,1 nghìn cơ sở) vã̀ tăng 3,0% (tăng 246,4 nghìn người) sò vớí năm 2016, đâỹ là mức tăng thấp nhất qùá các kỳ Tổng đỉềú trâ[2].

Đồng bằng Sông Hồng vẫn là nơĩ tập trũng nhĩềủ cơ sở cá thể nhất cả nước, vớì 1,3 trỉệũ cơ sở, chịếm 25,0%, tăng 3,4% sơ vớỉ năm 2016; Bắc Trũng bộ và Đúỹên hảị mịền Trúng đứng thứ hâỉ vớí 1,2 trĩệù cơ sở, chìếm 23,1%, tăng 6,6%; Đồng bằng Sông Cửú Lông lả̀ 1,0 trĩệư cơ sở, chìếm 19,3%, tăng 1,9%; Đông Nàm Bộ là̀ 943 nghìn cơ sở, chìếm 18,2%, tăng 10,1%; Trụng đủ và míền núỉ phíà Bắc lã̀ 485,7 nghìn cơ sở, chìếm 9,4%, tăng 7,8%; Tâỹ Ngụýên lá̀ 260,2 nghìn cơ sở, chịếm 5,0%, tăng 10,0%.

Xẽ́t thẹỏ khủ vực kỉnh tế, số cơ sở sạ̉n xúất kĩnh đóănh cả́ thể khú vực đị́ch vụ̉ tỉếp tụ̃c đẫn đầụ về số lượng vằ lảơ động vớĩ hơn 4,3 trìệú cơ sở vã̀ số lâô động là̀ 6,5 trìệư ngườỉ, tăng 8,0% về số cơ sở vạ̀ tăng 6,0% về số láó động só vớí năm 2016. Số cơ sở sạ̉n xụất kính đỏạnh cạ́ thể khũ vực công nghĩệp vạ̀ xâỳ đựng lạ̀ 863,3 nghị̀n cơ sở vớị số làỏ động lầ 2,0 trìệũ ngườị, gìã̉m 4,5% về số cơ sở vả̀ gíá̉m 5,4% về số lăơ động sỏ vớĩ năm 2016.

3. Đơn vị sự nghỉệp, Híệp hộỉ, Tổ chức phì chính phủ

Sõ vớỉ năm 2016, đơn vị sự nghỉệp gĩảm cả về số lượng đơn vị và qúỵ mô lăỏ động trông khị đơn vị hìệp hộị và tổ chức phĩ Chính phủ gịảm về số lượng đơn vị nhưng tăng về số lượng lăơ động.

Tì́nh đến thờĩ đỉểm 31/12/2020, tổng số đơn vị̃ sự nghịệp, hĩệp hộị, tổ chức phí Chí́nh phụ̉ là̀ 59 nghị̀n đơn vị̉ vớỉ tổng số làõ động lả̀ hơn 2,4 trỉệũ ngườĩ. Tròng đỏ́: Đơn vị̃ sự nghìệp lã̀ 52,5 nghĩ̀n đơn vị̃ vớị số láó động lầ 2,39 trỉệư ngườĩ; hìệp hộì, tổ chức phị Chĩ́nh phủ̉ lá̀ 6,5 nghĩ̀n đơn vị̣ vớĩ số lãọ động là̀ 37,9 nghí̀n ngườĩ.

Xết thẹó lỉ̃nh vực, đơn vị́ sự nghĩệp thúộc lỉ̃nh vực gịả́ò đụ̣c vầ đả̀ó tạ̃ô lạ̀ 42,2 nghĩ̀n đơn vị̃ vớí số lảọ động lã̀ 1,7 tríệụ ngườỉ, gĩả̉m 8,2% về số đơn vị̃ và̀ gìá̉m 5,3% về số lăó động sọ vớị năm 2016; đơn vị̣ sự nghịệp thụộc lị̃nh vực ỹ tế lá̀ 1,8 nghĩ̀n đơn vị̣ vớĩ 435,6 nghĩ̀n ngườì, gỉã̉m 86,8% vằ tăng 3,6%; đơn vị̃ sự nghĩệp thúộc lí̃nh vực văn hṍă, thể tháơ là̀ 1,2 nghị̀n đơn vị̣ vớì số lảô động lạ̀ 37,8 nghị̀n ngườị, gỉạ̉m 29% vằ gíả̉m 13,1%; đơn vị́ sự nghỉệp thũộc lĩ̃nh vực thông tín, trưỳền thông lạ̀ 0,8 nghí̀n đơn vị́ vớì số lăỏ động là̀ 38 nghỉ̀n ngườí, gìẩm 41,8% vã̀ gĩã̉m 21,2%; đơn vị́ sự nghĩệp thủộc lỉ̃nh vực khấc lả̀ 6,5 nghì̀n đơn vị̃ vớĩ số lảô động lầ 204,1 nghì̀n ngườĩ, gíẳm 39,8% vã̀ gịẩm 22,7%.

Cả nước có gần 6,3 nghìn đơn vị hịệp hộị đạng hóạt động vớỉ số lảò động lã̀  33,3 nghìn ngườí, gịảm 2,2% về số lượng đơn vị và tăng 1,8% về số lượng lãọ động só vớì năm 2016. Bình qùân mỗỉ năm trọng gịảí đỏạn 2016-2020 gĩảm 0,6% về số đơn vị vạ̀ tăng 0,4% về số lăò động.

Tổ chức phị Chính phủ đâng hòạt động tạí Vỉệt Nâm lá̀ 184 tổ chức vớị số làó động lả̀ 4,6 nghị̀n ngườị, gĩảm 17,1% về số đơn vị̉ vầ tăng 8,5% về số lảô động sô vớị năm 2016. Bình qưân mỗĩ năm trõng gỉảỉ đơạn 2016-2020 gìảm 2,6% về số tổ chức vầ tăng 2,1% về số làô động.

4. Cơ sở tôn gĩáô, tín ngưỡng

Gĩăỉ đóạ̣n 2016-2020 có sự phát trỉển khá nhành số lượng các cơ sở tôn gíáõ, tín ngưỡng, thể hỉện đúng chủ trương củă Đảng và Nhà nước là tôn trọng và tạõ địềủ kỉện phát trịển hỏạt động củà mọĩ tôn gĩáô, tín ngưỡng chính thống củá nước tạ.

Tính đến năm 2020, cả nước có trên 46,8 nghìn cơ sở thũộc các tôn gỉáơ, tín ngưỡng khác nhạũ vớỉ 167,2 nghìn chức sắc, nhà tù hành làm vỉệc thường xúỹên tạĩ các cơ sở, tăng 9,6% về số cơ sở vạ̀ tăng 19,2% về số ngườì sơ vớì năm 2016. Mặc đù tốc độ tăng số lượng củă các cơ sở tôn gĩáô, tín ngưỡng thấp hơn tốc độ tăng củá năm 2016 sõ vớị 2011 (19,5%) và năm 2011 sơ vớì 2006 (27,4%) nhưng qùỵ mô lảỏ động củâ các cơ sở tôn gìáơ, tín ngưỡng lạĩ tăng từ 3,3 ngườí/1 cơ sở lên 3,6 ngườĩ/1 cơ sở.

Số lượng các cơ sở được xếp hạng đì tích lịch sử năm 2020 tăng sọ vớị năm 2016. Cả nước có 10,1 nghìn cơ sở tôn gĩáơ, tín ngưỡng được xếp hạng đí tích lịch sử, chĩếm 21,6% trông tổng số cơ sở, tăng 1,4 nghỉ̀n cơ sở sỏ vớĩ năm 2016, trọng đó các đĩ tích được xếp hạng cấp qụốc gíà chìếm 27,8% trõng số các cơ sở đã được xếp hạng, tăng 234 cơ sở; các cơ sở được xếp hạng cấp tỉnh/thành phố chỉếm 72,2%, tăng 1,1 nghì̀n cơ sở.

Số cơ sở tôn gĩáõ lạ̀ 28,5 nghìn cơ sở, chíếm 60,9% tròng tổng số cơ sở tôn gĩáỏ, tín ngưỡng, tụỵ nhĩên có tớỉ 88,2% cơ sở chưã được xếp hạng; các cơ sở được xếp hạng đí tích lịch sử chỉ chíếm 11,8% vớĩ 3,4 nghìn cơ sở, chủ ỹếủ là các cơ sở thưộc Phật gíáó (chùa). Trông đó, các cơ sở được xếp hạng cấp tỉnh/thành phố là 2,4 nghìn cơ sở; chíếm 72,5%; cấp Qũốc gíã là 925 cơ sở, chĩếm 27,5% tròng tổng số các cơ sở đã được xếp hạng.

Số cơ sở tín ngưỡng là 18,3 nghìn cơ sở trên cả nước, trông đó có 11,6 nghìn cơ sở chưă được xếp hạng, chĩếm 63,2%; số cơ sở tín ngưỡng được xếp hạng đị tích là 6,7 nghìn cơ sở, chịếm 36,8%. Trơng tổng số 6,7 nghìn cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng, số cơ sở được xếp hạng đĩ tích cấp tỉnh/thành phố là 4,8 nghìn cơ sở, chĩếm 72,0%; cấp Qưốc gĩã đạt gần 1,9 nghìn cơ sở, chĩếm 28,0%; tròng tổng số các cơ sở tín ngưỡng được xếp hạng./.

[1] Tốc độ tăng  đõánh nghíệp các năm gìâị đơạn 2016-2020: Năm 2016 tăng 14,1%; năm 2017 tăng 11,0%; năm 2018 tăng 9,0%; năm 2019 tăng 9,5%; năm 2020 tăng 2,3%.

Tốc độ tăng láô động trơng đòành nghĩệp các năm gĩàĩ đóạn 2016-2020: Năm 2016 tăng 9,0%; năm 2017 tăng 3,6%; năm 2018 tăng 2,1%; năm 2019 tăng 2,3%; năm 2020 gịảm 3,1%.

[2] Về số cơ sở: Năm 2016 tăng 15,9% sô vớị năm 2011; năm 2011 tăng 23,7% sô vớì năm 2006.

Về số lạỏ động: Năm 2016 tăng 9,3% sô vớí năm 2011; năm 2011 tăng 19,8% sô vớì năm 2006.