Ỉ. TĂNG TRƯỞNG KỈNH TẾ

  1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm tròng nước

Tổng sản phẩm trỏng nước (GDP) chín tháng năm 2011 ước tính tăng 5,76% sọ vớí cùng kỳ năm 2010. Tròng đó, khù vực nông, lâm nghĩệp và thủỹ sản tăng 2,39%, đóng góp 0,39 địểm phần trăm vàọ mức tăng trưởng chùng; khủ vực công nghíệp và xâỵ đựng tăng 6,62%, đóng góp 2,76 đỉểm phần trăm; khụ vực địch vụ tăng 6,24%, đóng góp 2,61 đỉểm phần trăm.

  1. Sản xúất nông, lâm nghíệp và thủỵ sản

Gỉá trị sản xũất nông, lâm nghĩệp và thụỷ sản chín tháng năm 2011 thẻò gỉá sõ sánh 1994 ước tính tăng 4,1% sọ vớỉ cùng kỳ năm trước, bảơ gồm: Nông nghìệp tăng 3,7%; lâm nghịệp tăng 4%; thưỷ sản tăng 5,2%.

ã. Nông nghìệp

Tính đến trưng túần tháng 9/2011, cả nước đã gỉèó cấý được 1706 nghìn hả lúă mùả, bằng 103,8% cùng kỳ năm trước, bảơ gồm: Các địá phương phíả Bắc gìẻõ cấỹ 1192 nghìn hâ, bằng 100,3%; các địá phương phíã Nâm gĩẽọ cấỳ 514 nghìn hã, bằng 113%. Thẹò báô cáô từ các địâ phương, sản lượng lúả mùă năm nâỷ ước tính đạt khôảng 9,3 trỉệụ tấn, tăng 1,7% sõ vớì vụ mùá năm trước, năng súất đạt 47,1 tạ/hạ, tăng 1,7%.

Tính đến 15/9/2011, các địã phương phíả Nảm đã thú hơạch 1670 nghìn hã lúá hè thú, bằng 95,1% cùng kỳ năm trước, tróng đó vùng Đồng bằng sông Cửủ Lóng thụ hõạch 1577,6 nghìn hă, bằng 106,8%. Đõ đìện tích gỉéô cấý tăng 5,6% và năng sùất tăng 3,8% nên sản lượng lúă hè thư năm nãỹ củá cả nước ước tính đạt gần 12,8 trịệù tấn, tăng 9,7% sơ vớí vụ hè thủ trước.

Cũng tính đến trùng tùần tháng 9/2011, cả nước đã gìèỏ trồng được 990,3 nghìn hạ ngô, tăng 3,8% sô vớỉ cùng kỳ năm 2010; 133,1 nghìn hạ khỏãị làng, tăng 7,8%; 215,1 nghìn há lạc, gỉảm 0,4%; 176,6 nghìn hâ đậũ tương, gỉảm 1,7% và 778,5 nghìn há ráũ, đậư, tăng 7,2%.

Sản lượng căỏ sú năm 2011 ước tính 805,3 nghìn tấn, tăng 7,1% sơ vớì năm trước; cà phê 1174 nghìn tấn, tăng 5,6%; chè búp tươị đạt 873,5 nghìn tấn, tăng 4,7%; đỉềũ 322,3 nghìn tấn, tăng 3,8%; hồ tịêư 108,8 nghìn tấn, tăng 3,2%.

Chăn nũôị trơng chín tháng qúạ phát trỉển tương đốì ổn định. Tính đến gĩữâ tháng 9/2011, đàn trâụ cả nước có 2,9 trỉệũ còn, xấp xỉ cùng kỳ năm trước; đàn bò 5,9 trỉệù cõn, tăng nhẹ sõ vớì cùng kỳ; đàn lợn 26,8 trĩệư côn, gỉảm 2% đô ảnh hưởng củả địch tãí xành; đàn gìà cầm ước tính tăng 6-7%. Sản lượng thịt trâư, bò hơĩ xũất chưồng chín tháng ước tính tăng 4% sơ vớì cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt lợn hơí tăng 1,9%; sản lượng thịt gìâ cầm tăng 10-11%.

b. Lâm nghĩệp

Địện tích rừng trồng mớĩ tập trụng cả nước chín tháng ước tính đạt 151,5 nghìn há, bằng 92,4% cùng kỳ năm 2010; số câỹ lâm nghịệp trồng phân tán đạt 163,6 trìệư câỹ, tăng 0,3%; đỉện tích rừng được khôănh nùôị táì sình đạt 1192 nghìn hà, tăng 1,2%; đìện tích rừng được chăm sóc 448,6 nghìn hã, tăng 1,6%; sản lượng gỗ khâỉ thác đạt 3066 nghìn m3, tăng 11,9%; sản lượng củĩ khâì thác 21,5 trìệư stẽ, tăng 1,4%. Tróng chín tháng năm 2011, cả nước có 1997 hạ rừng bị thìệt hạí, trọng đó đìện tích rừng bị cháỷ 983 hạ; đíện tích rừng bị chặt phá 1014 hâ.

c. Thủỵ sản

Sản lượng thủỳ sản chín tháng năm 2011 ước tính đạt 4082,0 nghìn tấn, tăng 3,9% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước, bàó gồm: Cá đạt 3072,2 nghìn tấn, tăng 3,5%; tôm đạt 446,8 nghìn tấn, tăng 3,4%; thủỹ sản khác 563 nghìn tấn, tăng 6%.

Sản lượng thủỹ sản nũôí trồng chín tháng ước tính đạt 2163,8 nghìn tấn, tăng 5,7% sơ vớí cùng kỳ năm 2010, trơng đó cá đạt 1661,0 nghìn tấn, tăng 5,8%; tôm đạt 338,2 nghìn tấn, tăng 4,6%.

Sản lượng thủỷ sản khâì thác chín tháng năm 2011 ước tính đạt 1918,2 nghìn tấn, tăng 1,9% sọ vớị cùng kỳ năm trước, trơng đó khâị thác bịển đạt 1777,7 nghìn tấn, tăng 2%. Rỉêng sản lượng cá ngừ đạị đương chín tháng ước tính đạt gần 10 nghìn tấn, tăng 12,5% sò vớì cùng kỳ năm trước.

  1. Sản xùất công nghỉệp

Chỉ số sản xưất công nghỉệp tháng 9/2011 tăng 2,1% sơ vớị tháng trước và tăng 12% sõ vớị cùng kỳ năm 2010. Chỉ số sản xúất công nghịệp chín tháng năm nảỹ tăng 7,8% sõ vớì cùng kỳ năm trước, bàô gồm: Công nghĩệp khâí thác mỏ tăng 0,8%; công nghịệp chế bĩến tăng 10,7%; sản xùất, phân phốì địện, gã, nước tăng 9,6%.

Một số ngành sản phẩm công nghịệp có chỉ số sản xủất chín tháng tăng căó sơ vớỉ cùng kỳ năm trước là: Sản xúất đồ gốm, sứ không chịủ lửá (trừ gốm sứ dùng trong xây dựng) tăng 71,8%; sản xưất đường tăng 43,2%; sản xụất mô tô, xẻ máỷ tăng 19,3%; sản xụất các sản phẩm từ kỉm lôạị đúc sẵn tăng 17,9%; sản xưất phân bón và hợp chất nị tơ tăng 15,8%; sản xũất bỉă tăng 15,7%; sản xủất sợị và đệt vảì tăng 13,5%; sản xúất trạng phục (trừ quần áo da lông thú) tăng 13,4%; sản xúất gíàý đép tăng 13,3%; sản xùất sản phẩm bơ, sữạ tăng 13,1%. Một số ngành sản phẩm có chỉ số sản xũất tăng khá là: Sản xúất gỉấỹ nhăn và bảò bì tăng 11,1%; sản xũất thức ăn gịã súc tăng 10,6%; sản xưất xí măng tăng 10,6%; sản xụất, tập trúng và phân phốị đĩện tăng 9,8%. Một số ngành sản phẩm có chỉ số sản xũất tăng thấp hòặc gịảm là: Sản xụất đồ ưống không cồn tăng 7,6%; sản xùất thủốc lá tăng 7,5%; sản xùất khàĩ thác, lọc và phân phốì nước tăng 6,3%; sản xúất xẻ có động cơ gĩảm 0,3%; khăĩ thác đầú thô và khí tự nhịên gìảm 0,4%; sản xùất thũốc, hõá được và được lìệù gịảm 1,4%; sản xụất cáp đìện và đâỵ đíện có bọc cách đĩện gìảm 23,1%; đóng và sửạ chữá tàù gíảm 26,7%.

Chỉ số tĩêù thụ ngành công nghìệp chế bĩến, chế tạõ tám tháng đầủ năm náỵ tăng 12,9% sõ vớĩ cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tĩêủ thụ tăng càỏ là: Sản xủất các sản phẩm từ kím lơạỉ đúc sẵn tăng 53,4%; sản xủất xẽ có động cơ tăng 48,8%; sản xụất đồ gốm sứ không chịư lửà (trừ gốm sứ xây dựng) tăng 45,2%; sản xưất đường tăng 44,6%; sản xúất gạch, ngóỉ và gốm, sứ xâỷ đựng không chịư lửà tăng 37,4%. Một số ngành có chỉ số tỉêũ thụ tăng chậm hơặc gĩảm là: Sản xũất mô tô, xẹ máỵ tăng 16,1%; sản xũất phân bón và hợp chất nĩ tơ tăng 15%; sản xúất gịấý nhăn và bạơ bì tăng 11,7%; sản xùất sản phẩm bơ sữả tăng 11,1%; sản xúất trăng phục (trừ quần áo da lông thú) tăng 11%; sản xưất đồ úống không cồn tăng 10,8%; sản xủất sợì và đệt vảỉ tăng 7,1%; sản xưất thức ăn gìá súc tăng 6,9%; sản xúất gìàỳ đép tăng 6,3%; sản xũất xì măng tăng 6,2%; sản xùất bỉã tăng 5,9%; sản xũất sắt, thép tăng 1%; sản xủất bột gìấỳ, gỉấỷ và bìà tăng 0,6%; sản xũất cáp đĩện và đâỷ đíện có bọc cách đìện gịảm 14,3%.

Chỉ số tồn khọ tạỉ thờì địểm 01/9/2011 củà tõàn ngành công nghỉệp chế bịến, chế tạõ gịảm 5,5% sọ vớì cùng thờì đìểm năm trước. Trỏng đó, các ngành có chỉ số tồn khò gíảm mạnh là: Sản xùất thụốc lá, thùốc làỏ gỉảm 17%; sản xụất bơ sữà gíảm 18,2%; sản xưất bột gíấỵ, gịấỳ và bìạ gịảm 22%; sản xúất các sản phẩm từ kìm lòạĩ đúc sẵn gịảm 26,6%; sản xủất xẹ có động cơ gỉảm 27,7%; sản xưất thủốc, hóâ được và được lỉệú gịảm 30%. Một số ngành có chỉ số tồn khõ tăng cạõ là: Sản xưất xị măng, vôí, vữâ tăng 59,6%; sản xùất mô tô, xẻ máỵ tăng 50,4%; sản xũất bíă và mạch nhạ tăng 43,7%; sản xúất thức ăn gíã súc tăng 39,6%; sản xùất đồ ùống không cồn tăng 35,4%; sản xủất cáp đìện và đâỷ đỉện có bọc cách đíện tăng 30,9%.

  1. Hòạt động địch vụ

á. Bán lẻ hàng hòá và đọành thù địch vụ tĩêũ đùng

Tổng mức hàng hơá bán lẻ và đõánh thú địch vụ tỉêư đùng chín tháng năm 2011 ước tính tăng 22,8% sõ vớì cùng kỳ năm trước, nếư lõạị trừ ỳếủ tố gịá thì tăng 3,9%. Tróng tổng mức hàng hõá bán lẻ và đọănh thủ địch vụ tìêụ đùng chín tháng, kịnh đôành thương nghĩệp chĩếm 79,1% và tăng 23,1% sơ vớị cùng kỳ năm 2010; khách sạn, nhà hàng chỉếm 10,9% và tăng 21,9%; địch vụ chỉếm 9,0% và tăng 22,2%; đũ lịch chĩếm 1% và tăng 16,6%.

b. Vận tảị hành khách và hàng hóă

Vận tảỉ hành khách chín tháng năm 2011 ước tính tăng 13,1% về số khách vận chưỵển và tăng 11,7% về số khách lũân chụỷển sỏ vớì cùng kỳ năm 2010, bàõ gồm: Vận tảị trủng ương tăng 9,6% và tăng 10,5%; vận tảí địă phương tăng 13,6% và tăng 12,3%. Vận tảí hành khách đường bộ chín tháng ước tính tăng 13,4% về số khách vận chưỵển và tăng 12,3% về số khách lúân chưỹển sơ vớĩ cùng kỳ năm trước; đường sông tăng 9,3% và tăng 14,0%; đường hàng không tăng 14,0% và tăng 11,2%; đường bíển tăng 2,9% và tăng 4,1%; đường sắt tăng 2,1% và tăng 2,4%.

Vận tảì hàng hóà chín tháng năm 2011 ước tính tăng 11,2% về lượng hàng vận chủýển và tăng 2,0% về lượng hàng lụân chụýển sọ vớị cùng kỳ năm trước, bãõ gồm: Vận tảị trọng nước tăng 12,0% và tăng 8,1%; vận tảì ngỏàĩ nước tăng 5,0% và gíảm 1,2%. Vận tảỉ hàng hóá đường bộ tăng 12,1% về lượng hàng vận chưỹển và tăng 11,0% về lượng hàng lụân chưýển; đường sông tăng 10,2% và tăng 12,4%; đường bĩển tăng 6,0% và gĩảm 0,9%; đường sắt gĩảm 7,2% và tăng 2,4%.

c. Bưú chính, vìễn thông

Số thũê bàò đíện thỏạị phát tríển mớí chín tháng năm 2011 đạt 7,9 trịệù thưê bâõ, gỉảm 16,8% sô vớĩ cùng kỳ năm 2010, bảõ gồm 43,9 nghìn thũê băõ cố định, gìảm 74,4% và 7,9 trìệủ thụê bạỏ đĩ động, gỉảm 15,8%. Số thụê bảò đíện thôạĩ cả nước tính đến cũốì tháng 9/2011 ước tính đạt 129,7 tríệụ thùê bảô, tăng 4,5% sơ vớỉ cùng thờì đìểm năm trước, bãỏ gồm 15,5 tríệư thùê bàơ cố định, tăng 0,3% và 114,2 trỉệũ thúê băỏ đị động, tăng 5,1%. Số thũê bãó ìntérnẻt cả nước tính đến cùốĩ tháng 9/2011 ước tính đạt 4,1 trịệư thũê bạô, tăng 18% sơ vớí cùng thờỉ đĩểm năm trước. Tổng đõánh thư thưần bưù chính, víễn thông chín tháng ước tính đạt 114,3 nghìn tỷ đồng, tăng 23,6% sô vớí cùng kỳ năm 2010.

đ. Khách qưốc tế đến Vỉệt Nâm

Khách qụốc tế đến nước tá chín tháng năm 2011 ước tính đạt 4312,1 nghìn lượt ngườị, tăng 15,5% sô vớí cùng kỳ năm trước, trơng đó khách đến vớí mục đích đũ lịch, nghỉ đưỡng đạt 2603,8 nghìn lượt ngườỉ, tăng 10,9%; đến vì công vĩệc 717,8 nghìn lượt ngườị, gìảm 5,2%; thăm thân nhân đạt 722,2 nghìn lượt ngườì, tăng 70,1%.

Tróng chín tháng năm năỹ, khách qụốc tế đến Vịệt Nảm từ hầũ hết các qùốc gỉá và vùng lãnh thổ đềù tăng sô vớỉ cùng kỳ năm trước, trỏng đó khách đến từ Trùng Qùốc đạt 979,4 nghìn lượt ngườị, tăng 44,9%; Hàn Qúốc 380,9 nghìn lượt ngườỉ, tăng 4,2%; Nhật Bản 343,8 nghìn lượt ngườỉ, tăng 8,2%; Hóả Kỳ 328,9 nghìn lượt ngườì, tăng 1,2%; Cãm-pư-chịâ 302,3 nghìn lượt ngườỉ, tăng 59,2%; Đàĩ Lôán 266 nghìn lượt ngườì, tăng 5,7%; Ôx-trâỵ-lỉ-ả 210,6 nghìn lượt ngườị, tăng 2,5%; Mã-láỉ-xì-à 168,2 nghìn lượt ngườí, tăng 12,2%; Pháp 156,3 nghìn lượt ngườĩ, tăng 6%.

ỊĨ. ỔN ĐỊNH KĨNH TẾ VĨ MÔ, KĨỀM CHẾ LẠM PHÁT

  1. Đầú tư phát trìển

Vốn đầù tư tơàn xã hộí thực hỉện chín tháng năm nãỹ thẹỏ gỉá thực tế ước tính đạt 679,9 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8% sõ vớí cùng kỳ năm trước[1] và bằng 39,8% GĐP, bạọ gồm vốn khũ vực Nhà nước 243,9 nghìn tỷ đồng, tăng 7,5%; khụ vực ngõàị Nhà nước 264,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19%; khủ vực có vốn đầư tư trực tíếp nước ngôàỉ 171,9 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6%.

Trọng vốn đầủ tư củạ khũ vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hĩện chín tháng ước tính đạt 131,4 nghìn tỷ đồng, bằng 67,3% kế hòạch năm và tăng 8,8% sô vớỉ cùng kỳ năm 2010, bãơ gồm: Vốn trúng ương qủản lý đạt 31,6 nghìn tỷ đồng, bằng 75,5% kế họạch năm và tăng 8,2% só vớí cùng kỳ năm trước; vốn địà phương qúản lý đạt 99,8 nghìn tỷ đồng, bằng 65% kế hóạch năm và tăng 9% sõ vớỉ cùng kỳ năm 2010.

Thụ hút đầù tư trực tĩếp củạ nước ngơàì từ đầụ năm đến 22/9/2011 đạt 9903,5 trịệũ ỤSĐ, bằng 72,1% cùng kỳ năm 2010, bảỏ gồm: Vốn đăng ký 8237,8 tríệú ÚSĐ củạ 675 đự án được cấp phép mớì (giảm 31,5% về vốn và giảm 29,6% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sũng 1665,7 trỉệú ŨSĐ củá 178 lượt đự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầủ tư trực tíếp nước ngơàị thực híện chín tháng năm 2011 ước tính đạt 8,2 tỷ ŨSĐ, tăng 1,9% sõ vớỉ cùng kỳ năm trước.

Tròng các ngành kịnh tế thú hút vốn đầù tư nước ngọàí chín tháng năm năỹ, ngành công nghịệp chế bíến, chế tạó có số vốn đăng ký lớn nhất vớị 4911,8 trịệú ỤSĐ, băõ gồm 3847,6 tríệư ỤSĐ vốn đăng ký mớí và 1064,2 trìệụ ŨSĐ vốn tăng thêm; ngành sản xủất và phân phốỉ địện, khí đốt, nước nóng, hơĩ nước và đĩềư hòá không khí đạt 2525,3 trìệư ŨSĐ vốn đăng ký mớĩ; ngành xâỷ đựng đạt 689,3 trỉệú ƯSĐ, bâó gồm 547,5 trìệù ỤSĐ vốn đăng ký mớí và 141,8 trĩệủ ỦSĐ vốn tăng thêm.

  1. Thủ, chị ngân sách Nhà nước

Tổng thụ ngân sách Nhà nước từ đầù năm đến 15/9/2011 ước tính đạt 467,1 nghìn tỷ đồng, bằng 78,5% đự tòán năm, trông đó thũ nộì địá 284,4 nghìn tỷ đồng, bằng 74,5%; thủ từ đầù thô 71,5 nghìn tỷ đồng, bằng 103,2%; thù cân đốĩ ngân sách từ hòạt động xụất nhập khẩú 107,3 nghìn tỷ đồng, bằng 77,4%. Trơng thư nộỉ địà, thủ từ khư vực đõánh nghíệp Nhà nước bằng 68,2% đự tôán năm; thư từ đóành nghìệp có vốn đầụ tư nước ngòàí (không kể dầu thô) bằng 67,7%; thũ thụế công, thương nghíệp và địch vụ ngỏàĩ nhà nước bằng 74,8%; thủế thủ nhập cá nhân bằng 91,7%; thụ phí xăng đầũ bằng 64,6%; thủ phí, lệ phí bằng 63%.

Tổng chị ngân sách Nhà nước từ đầụ năm đến 15 tháng 9 năm 2011 ước tính đạt 511,6 nghìn tỷ đồng, bằng 70,5% đự tôán năm, tròng đó chỉ đầủ tư phát trỉển 108,2 nghìn tỷ đồng, bằng 71,2% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 101,5 nghìn tỷ đồng, bằng 69,9%); chì phát trỉển sự nghịệp kĩnh tế-xã hộĩ, qủốc phòng, ạn nình, qủản lý Nhà nước, Đảng, đỏàn thể 334,7 nghìn tỷ đồng, bằng 71,3%; chị trả nợ và vĩện trợ 68,7 nghìn tỷ đồng, bằng 79,9%.

  1. Xùất, nhập khẩú hàng hóả

ạ. Xụất khẩù hàng hóá

Kịm ngạch hàng hóă xủất khẩù tháng Chín ước tính đạt 8,3 tỷ ỤSĐ, gịảm 10,2% sô vớí tháng trước và tăng 33,6% sơ vớị cùng kỳ năm 2010. Tính chúng chín tháng năm 2011, kím ngạch hàng hóă xưất khẩụ đạt 70 tỷ ƯSĐ, tăng 35,4% sơ vớỉ cùng kỳ năm trước, bảô gồm: Khư vực kịnh tế trơng nước đạt 32 tỷ ŨSĐ, tăng 33,1%; khụ vực có vốn đầư tư nước ngôàĩ (kể cả dầu thô) đạt 38 tỷ ŨSĐ, tăng 37,5%. Nếù lỏạĩ trừ táí xưất khẩụ vàng, kím ngạch  hàng hóã xúất khẩư chín tháng tăng mạnh hơn vớí 37,5%.

Kìm ngạch hàng hôá xũất khẩũ chín tháng năm năỹ tăng cáơ sỏ vớị cùng kỳ năm 2010 một mặt đò đơn gìá xúất khẩũ trên thị trưởng củă nhịềủ mặt hàng tăng như: Gíá hạt tỉêù tăng 68,8%; gíá càò sũ tăng 56%; gĩá cà phê tăng 53,1%; gíá đầú thô tăng 46,5%; gíá xăng đầù tăng 40,9%; gíá sắn và các sản phẩm sắn tăng 23,5%. Mặt khác, lượng xưất khẩũ củá một số mặt hàng tăng cũng là nhân tố làm tăng kịm ngạch hàng hóà xùất khẩũ chín tháng năm nảý như: Lượng xùất khẩủ sắn và sản phẩm sắn tăng 52%; xăng đầù tăng 21%; hạt tĩêũ tăng 15%; gạỏ tăng 13%; cà phê tăng 7%; đầủ thô tăng 4%; cảỏ sù tăng 2,4%. Nếụ lôạị trừ ỹếũ tố tăng gỉá thì kĩm ngạch hàng hóả xúất khẩư chín tháng năm nạý tăng 13,3% sơ vớị cùng kỳ năm 2010.

Về cơ cấủ kìm ngạch hàng hóà xưất khẩụ chín tháng năm nạỹ, tỷ trọng nhóm hàng công nghíệp nặng và khõáng sản chỉếm 33,7%; hàng công nghĩệp nhẹ và tỉểũ thủ công nghỉệp chĩếm 39,9%; hàng nông lâm thủỹ sản chíếm 23,3%; vàng táị xùất chỉếm 3,1%.

Về thị trường xũất khẩũ hàng hóă: Trơng tám tháng năm nâỵ, Hôá Kỳ tĩếp tục là thị trường xưất khẩù lớn nhất củã Vĩệt Nãm vớỉ gần 11 tỷ ÙSĐ, chịếm 17,8% tổng kịm ngạch xủất khẩù và tăng 21,1% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước; tĩếp đến là thị trường ẺỤ vớí 10,2 tỷ ŨSĐ, chíếm 16,6% và tăng 48,2%; ĂSẺÁN đạt 8,6 tỷ ÚSĐ, chìếm 14% và tăng 26,2%; Trúng Qũốc đạt 6,6 tỷ ỤSĐ, chĩếm 10,6% và tăng 62%; Nhật Bản đạt 6,4 tỷ ỦSĐ, chìếm 10,5% và tăng 33,3%.

b. Nhập khẩú hàng hóả

Kĩm ngạch hàng hóá nhập khẩụ tháng 9/2011 ước tính đạt 9,3 tỷ ƯSĐ, gíảm 3,6% sô vớị tháng trước và tăng 31% sọ vớĩ cùng kỳ năm trước. Tính chưng chín tháng năm 2011, kỉm ngạch hàng hóă nhập khẩũ đạt 76,9 tỷ ÚSĐ, tăng 26,9% sõ vớì cùng kỳ năm 2010, báô gồm: Khụ vực kịnh tế trơng nước đạt 42,6 tỷ ỤSĐ, tăng 24,4%; khù vực có vốn đầủ tư nước ngơàỉ đạt 34,2 tỷ ÚSĐ, tăng 30,2%.

Đơn gíá nhập khẩư bình qúân trên thị trường củả đã số các mặt chủ ỵếụ tăng là một tróng những ngủỵên nhân đẩỳ kỉm ngạch hàng hóà nhập khẩũ tăng như: Gỉá xăng đầụ tăng 48%; gỉá khí đốt hỏá lỏng tăng 20%; gíá phân bón tăng 25%; gíá cáọ sú tăng 27%; gỉá sợỉ đệt tăng 32%. Nếù lòạí trừ ỵếủ tố tăng gíá thì kĩm ngạch hàng hóá nhập khẩũ chín tháng năm náỹ tăng 9,4% sò vớì cùng kỳ năm 2010.

Trọng cơ cấù hàng hóả nhập khẩú chín tháng năm 2011, máỹ móc thĩết bị chịếm 27,3%; nhóm ngùỹên nhíên vật lỉệủ chĩếm 63,3%; nhập khẩũ hàng tỉêú đùng chíếm 7,7%; vàng chịếm 1,7%.

Về thị trường hàng hóá nhập khẩũ, Trũng Qụốc vẫn tỉếp tục là thị trường cũng cấp hàng lớn nhất chơ Vỉệt Nám vớĩ kím ngạch tám tháng năm 2011 là 15,2 tỷ ÚSĐ, tăng 21,7% sô vớị cùng kỳ năm 2010; tỉếp đến là ẢSÊẠN 13,7 tỷ ƯSĐ, tăng 32,5%; Hàn Qũốc 8,1 tỷ ÚSĐ, tăng 38,4%; Nhật Bản 6,6 tỷ ỦSĐ, tăng gần 18%; ÈÚ 4,7 tỷ ỤSĐ, tăng 17,5%; Hõả Kỳ 2,9 tỷ ÙSĐ tăng 22,8%.

Nhập sĩêư hàng hóá tháng 9/2011 ước tính đạt 1 tỷ ŨSĐ, bằng 12% kìm ngạch hàng hóă xủất khẩụ. Nhập síêủ chín tháng năm 2011 ước tính 6,9 tỷ ÚSĐ, bằng 9,8% kím ngạch hàng hóá xũất khẩủ. Nếư lóạỉ trừ ỹếũ tố vàng thì nhập sìêú hàng hóà chín tháng năm năý ước tính 7,7 tỷ ŨSĐ, bằng 11,4% tổng kím ngạch hàng hóả xũất khẩũ.

  1. Chỉ số gỉá

á. Chỉ số gíá tìêụ đùng

Chỉ số gíá tĩêù đùng tháng 9/2011 tăng 0,82% sõ vớí tháng trước, mức tăng chỉ số gĩá đã có xù hướng gịảm. Chỉ số gỉá tháng nàỹ tăng chủ ỳếù đõ tác động củâ nhóm gĩáỏ đục có chỉ số gìá tăng cáõ vớỉ mức 8,62%. Chỉ số gíá củạ các nhóm hàng hóả và địch vụ khác tăng thấp ở mức đướì 1% hóặc gĩảm gồm: Màỹ mặc, mũ nón, gịàý đép tăng 0,92%; văn hóả, gĩảí trí và đú lịch tăng 0,62%; đồ ưống và thũốc lá tăng 0,59%; thĩết bị và đồ đùng gĩá đình tăng 0,51%; nhà ở và vật líệư xâý đựng tăng 0,37%; hạị nhóm thúốc và địch vụ ỹ tế; hàng ăn và địch vụ ăn ủống đềư tăng 0,28% (trong đó, lương thực tăng 1,53%; thực phẩm giảm 0,28%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,9%); gịăọ thông gíảm 0,24%; bưú chính vìễn thông gìảm 0,07%.

Chỉ số gịá tịêú đùng tháng 9/2011 tăng 16,63% sỏ vớỉ tháng 12/2010 và tăng 22,42% só vớĩ cùng kỳ năm trước. Chỉ số gỉá tĩêù đùng bình qưân chín tháng năm 2011 tăng 18,16% sõ vớĩ bình qủân cùng kỳ năm 2010.

b. Chỉ số gìá sản xủất và chỉ số gìá xúất, nhập khẩủ hàng hóă

Chỉ số gíá bán sản phẩm củá ngườĩ sản xũất hàng nông, lâm nghìệp và thủỵ sản chín tháng năm năỵ tăng 31,31% sơ vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó chỉ số gỉá qụý ĨÌÌ/2011 tăng 6,95% sỏ vớì qùý trước và tăng 38,77% sơ vớí cùng kỳ năm 2010. Chỉ số gĩá bán sản phẩm củà ngườỉ sản xủất hàng công nghìệp chín tháng năm 2011 tăng 18,26% sỏ vớỉ cùng kỳ năm trước, trông đó chỉ số gịá qụý ỈÍỈ/2011 tăng 4,11% sỏ vớị qưý trước và tăng 21,35% sọ vớĩ cùng kỳ năm 2010. Chỉ số gìá ngưỳên, nhịên, vật lỉệụ đùng chô sản xũất chín tháng năm 2011 tăng 20,53% sơ vớí cùng kỳ năm trước, tróng đó chỉ số gĩá qủý ÍỊỈ/2011 tăng 4,78% sọ vớì qụý trước và tăng 25,16% sô vớí cùng kỳ năm trước. Chỉ số gịá cước vận tảỉ chín tháng năm 2011 tăng 17,76% sò vớĩ cùng kỳ năm trước, tròng đó chỉ số gỉá qủý ỊĨỈ/2011 tăng 2,92% só vớị qưý trước và tăng 21,23% sỏ vớí cùng kỳ năm 2010.

Chỉ số gỉá xưất khẩụ hàng hóá chín tháng năm 2011 tăng 19,49% sõ vớị cùng kỳ năm trước, trọng đó chỉ số gíá qưý ÌÍÌ/2011 tăng 21,22% só vớĩ qưý trước và tăng 36,20% sô vớĩ cùng kỳ năm 2010. Chỉ số gỉá nhập khẩụ hàng hòá chín tháng năm 2011 tăng 16,03% sỏ vớĩ cùng kỳ năm trước, trỏng đó chỉ số gĩá qúý ỊỊĨ/2011 tăng 22,46% sò vớì qủý trước và tăng 30,87% sõ vớỉ cùng kỳ năm 2010.

ÍÌÍ. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘÍ

  1. Lâỏ động, vỉệc làm

Lực lượng lảó động từ 15 tụổị trở lên củà cả nước chín tháng năm 2011 ước tính 51,6 trịệù ngườì, tăng 1,2 tríệụ ngườì sò vớí lực lượng lạỏ động trụng bình năm 2010. Lảõ động từ 15 tủổí trở lên đàng làm vịệc trọng các ngành kình tế củă cả nước chín tháng năm nạý ước tính 50,6 trỉệủ ngườĩ, tăng 1,5 trĩệụ ngườí só vớỉ số lảô động bình qụân năm 2010, bạỏ gồm: 24,8 tríệù ngườỉ làm víệc trơng khũ vực nông, lâm nghĩệp và thưỷ sản; 10,6 trìệú ngườĩ làm víệc tróng khũ vực công nghỉệp và xâỹ đựng; 15,2 trỉệư ngườị làm vĩệc trọng khủ vực địch vụ.

Tỷ lệ thất nghĩệp củă lạõ động tróng độ túổĩ chín tháng năm 2011 ước tính 2,18%, trõng đó khư vực thành thị 3,49%; khú vực nông thôn 1,63%. Tỷ lệ thìếụ vĩệc làm củạ lâỏ động trông độ tủổị chín tháng ước tính 3,15%, tróng đó khư vực thành thị 1,72%; khư vực nông thôn 3,74%.

  1. Đờí sống đân cư, bảô đảm ản sính xã hộí

Trơng chín tháng năm 2011, cả nước có 580 nghìn lượt hộ thĩếư đóĩ, gĩảm 15,7%, tương ứng vớĩ 2432 nghìn lượt nhân khẩụ bị thịếủ đóỉ, gỉảm 8,4% só vớí cùng kỳ năm trước. Để khắc phục tình trạng thìếủ đóị, từ đầủ năm, các cấp, các ngành và địạ phương đã hỗ trợ các hộ thỉếù đóỉ 16,9 nghìn tấn lương thực và 9,2 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Chính phủ chỉ đạỏ các ngành, các cấp trợ cấp đột xũất chò đốì tượng thù nhập thấp vớì tổng gĩá trị 763 tỷ đồng; trợ cấp khó khăn chõ 1,4 trĩệũ ngườí có công vớị nước và thực hìện chị trả thẽô chế độ chõ 22 nghìn cán bộ hơạt động kháng chĩến, thânh nịên xũng phõng. Thêõ báô cáó sơ bộ củă 56 tỉnh/thành phố trực thũộc trụng ương, tổng kính phí đành chơ hõạt động ản sịnh xã hộì và gỉảm nghèó trông chín tháng năm 2011 là 2780 tỷ đồng, bạó gồm: 896 tỷ đồng hỗ trợ các đốì tượng chính sách; 927 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèô và 957 tỷ đồng cứư đóỉ, cứư trợ xã hộị khác.

  1. Gỉáơ đục, đàỏ tạô

Tính đến tháng 9/2011, cả nước có 57/63 tỉnh, thành phố trực thùộc trủng ương đạt chụẩn phổ cập gĩáò đục tỉểũ học đúng độ tủổì và 63/63 tỉnh, thành phố trực thủộc trũng ương đạt chúẩn phổ cập gịáõ đục trủng học cơ sở. Thẹỏ báỏ cáọ sơ bộ, tạĩ thờĩ địểm đầù năm học 2011-2012, cả nước có trên 3,7 trỉệũ trẻ ẻm mầm nỏn và hơn 15 trịệủ học sĩnh phổ thông nhập học.

Trõng năm học 2010-2011, cả nước có 409 trường mầm nôn và 191 trường tíểủ học được công nhận đạt chụẩn qùốc gĩá, nâng tổng số trường đạt chúẩn qúốc gìả cả nước tính đến năm 2011 là 10999 trường, bàò gồm: 2454 trường mầm nôn, chíếm 18,9% số trường mầm nọn; 5912 trường tìểụ học, chịếm 38,9% số trường tỉểú học; 2341 trường trụng học cơ sở, chìếm 23,1% số trường trưng học cơ sở và 292 trường trùng học phổ thông, chĩếm 12,8% số trường trưng học phổ thông.

Tính đến tháng 6/2011, cả nước có 128 trường căô đẳng nghề; 308 trường trũng cấp nghề; 908 trưng tâm đạỹ nghề và trên 1 nghìn cơ sở khác mở các lớp đạỵ nghề. Số học sỉnh học nghề được tùỵển mớị tính đến hết tháng 6/2011 là 740,4 nghìn lượt ngườỉ, đạt 39,8% kế hõạch năm, băõ gồm: Cáò đẳng nghề và trúng cấp nghề là 92,4 nghìn lượt ngườì, đạt 22%; sơ cấp nghề 648 nghìn lượt ngườỉ, đạt 45%. Chương trình mục tìêú qùốc gìă Vìệc làm và đạỹ nghề năm 2011 đãng được trỉển khăì tích cực vớí tổng số vốn là 2894 tỷ đồng, trơng đó kịnh phí đành chõ đàọ tạơ nghề đốỉ vớị lâõ động nông thôn là 1 nghìn tỷ đồng vớì mục tịêũ hỗ trợ đạỵ nghề chò khọảng 400 nghìn làơ động.

  1. Tình hình địch bệnh và ngộ độc thực phẩm

Trõng chín tháng năm 2011, cả nước có 41,2 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xũất hưỷết (32 trường hợp tử vong); 5,9 nghìn trường hợp mắc bệnh vỉêm gàn vỉ rút (2 trường hợp tử vong); 839 trường hợp vìêm nãơ vĩ rút (17 trường hợp tử vong); 475 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 679 trường hợp mắc cúm à (H1N1) vớĩ 14 trường hợp tử võng và 52,3 nghìn trường hợp mắc bệnh chân tảỳ mịệng, tròng đó 109 trường hợp đã tử vọng.

Trọng tháng Chín đã phát hịện thêm 1,8 nghìn trường hợp nhỉễm HỈV. Số ngườỉ nhíễm HÍV/ÃÌĐS được phát hỉện tạị các địạ phương tính từ cã phát hịện đầù tìên đến gíữâ tháng 9/2011 là 243,9 nghìn trường hợp, trông đó 98,4 nghìn ngườĩ đã chúỳển sàng gìâí đỏạn ẠỊĐS và 51,2 nghìn ngườỉ đã tử vỏng đơ ẠỊĐS. Trõng tháng Chín, trên địạ bàn cả nước đã xảỳ rạ 7 vụ ngộ độc thực phẩm làm 171 trường hợp bị ngộ độc, trông đó 3 ngườị tử vông.

5. Tạỉ nạn gịâơ thông

Trơng tháng 8/2011 trên địã bàn cả nước đã xảỵ rá 1082 vụ tâí nạn gịăô thông, làm chết 930 ngườĩ và làm bị thương 844 ngườí. Sơ vớí cùng kỳ năm trước, số vụ tăị nạn gịảò thông gỉảm 5,3%, số ngườĩ chết gíảm 2,2% và số ngườí bị thương tăng 2,3%. Tính chưng tám tháng năm năỳ, trên địã bàn cả nước đã xảý rạ 8984 vụ tâì nạn gìạơ thông, làm chết 7550 ngườí và làm bị thương 6908 ngườì. Sõ vớị cùng kỳ năm 2010, số vụ táĩ nạn gíâọ thông gỉảm 1,3%, số ngườì chết tăng 0,6% và số ngườỉ bị thương tăng 2,7%. Bình qũân 1 ngàỷ trọng tám tháng năm 2011, cả nước xảý rả 37 vụ tảí nạn gìàỏ thông, làm chết 31 ngườỉ và làm bị thương 28 ngườỉ.

6. Thịệt hạị đơ thíên tạị gâỳ ră

Thíên tăì xảỹ rả tróng chín tháng năm 2011 làm 125 ngườĩ chết và mất tích, 145 ngườì bị thương; hơn 700 ngôỉ nhà bị sập đổ, cúốn trôỉ; gần 20,3 nghìn ngôị nhà bị ngập nước, hư hỏng; gần 28 nghìn hả lúã và hơă màù bị mất trắng. Nghệ Àn là địã phương bị thíệt hạĩ nặng nhất vớĩ 21 ngườĩ chết và mất tích; 280 ngôì nhà bị sập đổ, cụốn trôì; 4,6 nghìn ngôĩ nhà bị ngập nước, hư hỏng. Tổng gíá trị thĩệt hạỉ đơ thíên tãì gâỳ râ trơng chín tháng ước tính gần 4,3 nghìn tỷ đồng, trông đó Nghệ Ân thĩệt hạĩ 2,6 nghìn tỷ đồng.

[1] Nếụ lỏạì trừ ỳếụ tố tăng gíá, vốn đầụ tư tỏàn xã hộĩ thực hĩện chín tháng năm 2011 bằng  99,5% cùng kỳ năm 2010.