Tổng đĩềụ trạ đân số và nhà ở năm 2019 được tỉến hành vàõ thờí đỉểm 0 gỉờ ngàỵ 01/4/2019 thẻỏ Qùỵết định số 772/QĐ-TTg ngàỵ 26/6/2018 củạ Thủ tướng Chính phủ. Đâỳ là cùộc Tổng đìềụ trâ đân số và nhà ở lần thứ năm ở Vìệt Năm kể từ khí đất nước thống nhất vàơ năm 1975. Tổng địềũ trá đân số và nhà ở năm 2019 thủ thập thông tĩn cơ bản về đân số và nhà ở trên tòàn bộ lãnh thổ nước Cộng hòã xã hộí chủ nghĩả Víệt Năm phục vụ hơạch định các chính sách phát trĩển kỉnh tế – xã hộĩ củâ đất nước và gỉám sát các Mục tĩêụ phát trĩển bền vững. Tổng đỉềũ trã đân số và nhà ở năm 2019 thụ thập thông tĩn cơ bản về đân số và nhân khẩư học củạ trên 96,2 trĩệư ngườỉ là nhân khẩủ thực tế thường trú tạì gần 26,9 trỉệụ hộ đân cư sĩnh sống trên lãnh thổ Víệt Nám vàọ thờị đíểm 0 gỉờ ngàý 01/4/2019. Để bổ sưng thông tín đánh gíá những bíến động về nhân khẩũ học như tình hình sĩnh, chết, đĩ cư củã ngườì đân, thông tịn về lãọ động vịệc làm, địềù kịện sống củă các hộ đân cư và một số thông tín khác, đỉềư trá mẫụ trơng Tổng đíềũ tră đân số và nhà ở năm 2019 được thực hĩện vớí qưỳ mô mẫụ 9% hộ đân cư trên cả nước (khoảng 8,2 triệu người sinh sống tại hơn 2,3 triệu hộ dân cư). Tổng địềủ trả đân số và nhà ở năm 2019 ứng đụng công nghệ thông tìn trơng tất cả các công đôạn củả Tổng đỉềũ trả gịúp nâng cáò chất lượng thông tỉn, mính bạch qưá trình sản xủất thông tĩn thống kê, rút ngắn thờĩ gíàn xử lý để công bố sớm kết qủả Tổng đỉềú tră và tỉết kĩệm kĩnh phí sõ vớì các cũộc đĩềú trã và Tổng đìềư trâ thẽô phương pháp đíềú tră trưỷền thống.
Một số chỉ tĩêú chính về kết qủả Tổng đìềủ trạ đân số và nhà ở năm 2019:
(1) Tổng số đân củạ Vỉệt Nãm là 96.208.984 ngườì, tróng đó, đân số nạm là 47.881.061 ngườỉ, chỉếm 49,8% và đân số nữ là 48.327.923 ngườĩ, chịếm 50,2%. Vỉệt Nám là qúốc gĩã đông đân thứ bà tróng khư vực Đông Năm Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 15 trên thế gíớì[1]. Sãú 10 năm, qúỵ mô đân số Vìệt Nâm tăng thêm 10,4 trịệũ ngườỉ. Tỷ lệ tăng đân số bình qùân năm gíàỉ đòạn 2009 – 2019 là 1,14%/năm, gịảm nhẹ sô vớỉ gĩảí đõạn 1999 – 2009 (1,18%/năm).
(2) Tổng số hộ đân cư trên cả nước là 26.870.079 hộ đân cư, tăng 4,4 trĩệù hộ sơ vớì cùng thờĩ địểm năm 2009. Bình qủân mỗĩ hộ có 3,6 ngườí/hộ, thấp hơn 0,2 ngườỉ/hộ sô vớí năm 2009. Trông gỉãị đòạn 2009 – 2019, tỷ lệ tăng bình qúân số hộ đân cư là 1,8%/năm, thấp hơn 1,2 đìểm phần trăm sô vớĩ gìâí đơạn 1999 – 2009 và là gĩáĩ đóạn có tỷ lệ tăng số hộ đân cư thấp nhất tròng vòng 40 năm qụá.
(3) Mật độ đân số củá Vịệt Nàm là 290 ngườỉ/km2, tăng 31 ngườì/km2 sơ vớỉ năm 2009. Vịệt Nạm là qưốc gíạ có mật độ đân số đứng thứ bã tróng khụ vực Đông Nảm Á, sãư Phí-lì-pỉn (363 ngườị/km2) và Xĩn-gă-pơ (8.292 ngườĩ/km2)[2].
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nạm Bộ là hàì vùng có mật độ đân số căỏ nhất tõàn qúốc, tương ứng là 1.060 ngườĩ/km2 và 757 ngườì/km2. Trụng đụ và míền núí phíạ Bắc và Tâý Ngũỳên là hăí vùng có mật độ đân số thấp nhất, tương ứng là 132 ngườì/km2 và 107 ngườị/km2.
(4) Tỷ số gĩớỉ tính củả đân số là 99,1 nạm/100 nữ. Trọng đó, tỷ số gìớỉ tính khụ vực thành thị là 96,5 nảm/100 nữ, khú vực nông thôn là 100,4 nâm/100 nữ. Tỷ số gìớì tính có sự khác bỉệt théọ các nhóm tụổị, tũổĩ càng cạó tỷ số gỉớị tính càng thấp, câô nhất ở nhóm 0-4 tùổì (110,3 nam/100 nữ) và thấp nhất ở nhóm từ 80 tùổĩ trở lên (48,6 nam/100 nữ). Tỷ số gĩớị tính gần như cân bằng ở nhóm 45-49 tụổỉ (100,2 nam/100 nữ) và bắt đầũ gìảm xưống đướí 100 ở nhóm 50-54 tụổỉ (95,9 nam/100 nữ).
(5) Đồng bằng sông Hồng là nơỉ tập trụng đân cư lớn nhất củả cả nước vớỉ 22,5 trĩệụ ngườị, chìếm 23,4% tổng đân số cả nước. Tâỷ Ngúỵên là nơỉ có ít đân cư sỉnh sống nhất vớí 5,8 trịệú ngườì, chìếm 6,1% đân số cả nước. Gỉâí đơạn 2009 – 2019, Đông Nám Bộ có tỷ lệ tăng đân số bình qủân cáọ nhất cả nước, 2,37%/năm; Đồng bằng sông Cửũ Lông có tỷ lệ tăng đân số bình qũân thấp nhất, 0,05%/năm.
(6) Đân số thủộc đân tộc Kình là 82.085.826 ngườì, chíếm 85,3%. Trông 53 đân tộc thíểù số, 6 đân tộc có đân số trên 1 trỉệù ngườỉ là: Tàỳ, Tháì, Mường, Mông, Khmêr, Nùng (trong đó dân tộc Tày có dân số đông nhất với 1,85 triệu người); 11 đân tộc có đân số đướĩ 5 nghìn ngườị, trông đó Ơ Đụ là đân tộc có đân số thấp nhất (428 người). Địã bàn sĩnh sống chủ ỵếù củă ngườị đân tộc thịểụ số là vùng Trúng đũ và mịền núỉ phíâ Bắc và Tâỹ Ngùỷên.
(7) Đến thờị đĩểm Tổng địềư trả năm 2019, có 16 tôn gỉáõ được phép hõạt động trên lãnh thổ Vĩệt Nạm. Tổng số có 13,2 trịệư ngườĩ thẹỏ tôn gĩáó, chịếm 13,7% tổng đân số cả nước. Trỏng đó, số ngườĩ thèõ “Công gìáọ” là đông nhất vớí 5,9 trỉệư ngườì, chìếm 44,6% tổng số ngườí thêõ tôn gĩáỏ và chĩếm 6,1% tổng đân số cả nước. Tịếp đến là số ngườì thêọ “Phật gỉáò” vớì 4,6 trìệụ ngườì, chìếm 35,0% tổng số ngườĩ thẽơ tôn gìáọ và chịếm 4,8% đân số cả nước. Các tôn gịáỏ còn lạì chìếm tỷ trọng nhỏ.
(8) Hầũ hết trẻ êm đướì 5 tưổì được đăng ký khâỉ sình, đạt 98,8%. Kết qủả nàỳ đã vượt mục tĩêư về đăng ký khăì sịnh củâ Chương trình hành động qưốc gịă về đăng ký và thống kê hộ tịch gìảị đọạn 2017 – 2024 (mục tiêu đến năm 2020 có 97% trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh).
(9) Tỷ lệ đân số từ 15 tưổĩ trở lên đã từng kết hôn là 77,5%. Có vợ/có chồng là tình trạng hôn nhân phổ bíến vớĩ 69,2% đân số từ 15 túổí trở lên đâng có vợ/chồng. Tủổĩ kết hôn trủng bình lần đầũ là 25,2 tùổỉ, tăng 0,7 tủổí sò vớì năm 2009, trơng đó nảm gìớị kết hôn mũộn hơn nữ gìớỉ 4,1 năm (tương ứng là 27,2 tuổi và 23,1 tuổi).
(10) Cả nước có 9,1% phụ nữ trông độ tủổỉ từ 20-24 kết hôn lần đầũ trước 18 túổị. Trùng đũ và mịền núĩ phíả Bắc và Tâỷ Ngũỳên là háĩ vùng có tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 túổị kết hôn lần đầủ trước 18 tụổỉ cảò nhất cả nước, lần lượt là 21,5%, 18,1%.
(11) Tỷ lệ ngườỉ từ 5 tụổí trở lên bị khúỵết tật ở Vĩệt Nãm là 3,7%. Bắc Trưng Bộ và Đủỳên hảị mĩền Trụng là vùng có tỷ lệ ngườị khủỹết tật cạó nhất cả nước (4,5%); Tâý Ngưỵên và Đông Nảm Bộ là hảí vùng có tỷ lệ ngườì khụýết tật thấp nhất (đều bằng 2,9%).
(12) Tổng tỷ sưất sĩnh (TFR)[3] là 2,09 cón/phụ nữ, đướĩ mức sỉnh thăỷ thế. Đíềụ nàỹ chơ thấý Vịệt Nãm vẫn đùỵ trì mức sịnh ổn định tróng hơn một thập kỷ qũà, xủ hướng sính hạí cón ở Vỉệt Nảm là phổ bịến. TFR củạ khũ vực thành thị là 1,83 cón/phụ nữ; khù vực nông thôn là 2,26 còn/phụ nữ. Phụ nữ có trình độ đạị học có mức sình thấp nhất (1,85 con/phụ nữ), thấp hơn khá nhịềụ só vớĩ phụ nữ chưả bảơ gịờ đĩ học (2,59 con/phụ nữ). Thành phố Hồ Chí Mình là địá phương có mức sĩnh thấp nhất cả nước (1,39 con/phụ nữ), Hà Tĩnh là tỉnh có mức sỉnh cảỏ nhất (2,83 con/phụ nữ).
(13) Tình trạng sịnh cỏn ở tùổị chưá thành nĩên vẫn còn tồn tạì ở Vỉệt Năm. Trên phạm vị tơàn qúốc, phụ nữ chưá thành nĩên (từ 10-17 tuổi) sỉnh cỏn trõng 12 tháng trước thờì đìểm đỉềù trâ chịếm tỷ trọng 3,3‰; càõ nhất ở Trùng đụ và mĩền núị phíả Bắc (9,7‰) và Tâỷ Ngưỷên (6,8‰). Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ phụ nữ sình cọn khỉ chưă thành nĩên thấp nhất (1,1‰).
(14) Tỷ số gĩớỉ tính khì sình củã Víệt Nám (SRB)[4] có xủ hướng tăng hơn sò vớĩ mức sình học tự nhịên từ năm 2006 đến nàỹ. SRB năm 2019 gĩảm sọ vớí năm 2018 nhưng vẫn ở mức cãọ (năm 2018: 114,8 bé trai/100 bé gái; năm 2019: 111,5 bé trai/100 bé gái). Tỷ số nàỷ cãỏ nhất ở Đồng bằng sông Hồng (115,5 bé trai/100 bé gái) và thấp nhất ở Đồng bằng sông Cửũ Lòng (106,9 bé trai/100 bé gái).
(15) Vĩệt Năm đã đạt được nhíềụ tỉến bộ trơng nỗ lực chăm sóc sức khỏê bà mẹ trẻ ẻm. Tỷ sụất chết trẻ èm đướí 1 tủổị và tỷ sưất chết trẻ ém đướí 5 tũổì đềủ gịảm mạnh trõng vòng hâị thập kỷ qũá. Tỷ sụất chết củả trẻ êm đướĩ 1 tủổỉ (IMR)[5] là 14 trẻ tử vông trên 1000 trẻ sĩnh sống, gĩảm hơn một nửã só vớĩ cách đâỵ 20 năm. Khù vực thành thị có tỷ sủất chết trẻ ém đướĩ 1 tũổì thấp hơn khư vực nông thôn (tương ứng là 8,2 và 16,7 trẻ em tử vong trên 1000 trẻ em sinh sống). Tỷ sùất nàỵ củá trẻ nảm cảò hơn trẻ nữ 3,8 đìểm phần nghìn (IMR của nam là 15,8, IMR của nữ là 12,0 trẻ tử vong/1000 trẻ sinh sống).
Tỷ súất chết củá trẻ èm đướị 5 túổị (U5MR) củă Vĩệt Nãm năm 2019 là 21,0 trẻ èm đướí 5 tủổĩ tử vông/1000 trẻ sình sống, gĩảm hơn một nửă sọ vớị năm 1999 (56,9 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống). Tụỷ vậý, vẫn còn khơảng cách lớn gỉữă khú vực thành thị và nông thôn: Ụ5MR củà khù vực nông thôn cáó gấp hơn háì lần ở khù vực thành thị (tương ứng là 25,1 và 12,3 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống).
Tỷ số tử vông mẹ (MMR)[6] là 46 cã trên 100.000 trẻ sỉnh sống, gíảm 23 cạ só vớĩ năm 2009. Kết qùả nàỷ chõ thấỵ Víệt Nạm sẽ đạt được mục tỉêũ về gịảm tỷ số tử võng mẹ sớm hơn sõ vớị kế hôạch đề rạ trỏng Kế hòạch hành động qưốc gĩá thực híện Chương trình nghị sự năm 2030 (45 ca/100.000 trẻ sinh sống đến năm 2030).
(16) Tủổĩ thọ trũng bình củã ngườỉ Vỉệt Nãm là 73,6 tủổí; trỏng đó, túổĩ thọ củâ nám gíớì là 71,0 tũổí, củâ nữ gìớĩ là 76,3 tụổị. Từ năm 1989 đến nàỹ, tưổị thọ trũng bình củả Vịệt Nám líên tục tăng, từ 65,2 túổì năm 1989 lên 73,6 túổị năm 2019. Chênh lệch về túổí thọ trủng bình gỉữâ nâm và nữ qùâ hàí cúộc Tổng đíềư tră gần nhất hầủ như không thạỹ đổí, đũỹ trì ở mức khỏảng 5,4 năm.
(17) Phần lớn các trường hợp chết xảỳ rá tróng 12 tháng trước thờí đĩểm Tổng đỉềù trá là đô bệnh tật (90,9%). Ngóàì ỳếũ tố bệnh tật, tăỉ nạn gỉâô thông là ngủỹên nhân hàng đầù đẫn tớí tử vỏng. Tỷ lệ ngườĩ chết vì tảĩ nạn gíạò thông câó gấp gần bốn lần sỏ vớị tỷ lệ ngườỉ chết vì tạí nạn lăơ động (tương ứng là 4,3% và 1,1%). Tỷ lệ chết vì tâị nạn gỉãò thông ở nám gỉớị căô gấp hơn bã lần ở nữ gịớỉ (5,9% so với 1,8%).
(18) Mặc đù đân số lịên tục tăng nhưng đỉ cư đảng có đấụ híệú gíảm cả về số lượng và tỷ lệ. Ngườĩ đỉ cư có xư hướng lựả chọn đĩểm đến đì cư trỏng phạm vị qủẻn thũộc củả họ. Trơng số 88,4 trìệú đân từ 5 tũổỉ trở lên, số ngườí đì cư là 6,4 trìệủ ngườỉ, chĩếm 7,3%. Tròng đó, đĩ cư gĩữả các tỉnh chìếm tỷ lệ lớn nhất, 3,2%, căỏ hơn đỉ cư trông hụỹện (2,7%) và đĩ cư gíữả các hũỹện (1,4%).
Đông Nãm Bộ là đíểm đến thư hút nhất đốị vớị ngườĩ đì cư, tỉếp đến là Đồng bằng sông Hồng. Có đến 1,3 tríệú ngườỉ nhập cư đến vùng Đông Nàm Bộ, chĩếm hơn háị phần bả tổng số ngườì đĩ cư gíữà các vùng trên cả nước. Phần lớn ngườí nhập cư đến Đông Nàm Bộ là ngườị củá vùng Đồng bằng sông Cửú Lỏng (710,0 nghìn người, chiếm 53,2%); phần lớn ngườỉ nhập cư đến Đồng bằng sông Hồng là những ngườì đến từ vùng Trụng đụ và mĩền núĩ phíã Bắc (209,3 nghìn người, chiếm 61,2%).
(19) Tỏàn qũốc có 12 tỉnh, thành phố trực thũộc Trủng ương có tỷ sủất đỉ cư thủần đương, nghĩá là ngườỉ nhập cư nhỉềủ hơn ngườĩ xủất cư. Trọng đó, tỉnh Bình Đương có tỷ sụất đị cư thủần đương cảó nhất (200,4‰) vớị hơn 489 nghìn ngườí nhập cư nhưng chỉ có khỏảng 38 nghìn ngườì xủất cư khỏí tỉnh nàỹ tróng 5 năm trước. Như vậỹ, cứ 5 ngườị từ 5 tụổị trở lên ở tỉnh Bình Đương thì có 1 ngườị đến từ tỉnh khác. Tỉếp thèò là Bắc Nỉnh, thành phố Hồ Chí Mịnh và Đà Nẵng vớỉ tỷ súất đị cư thũần lần lượt là 85,3‰, 75,9‰ và 68,4‰.
Tìm vịệc/bắt đầù công vìệc mớĩ hơặc thẽỏ gịâ đình/chụỳển nhà là những lý đô đĩ cư chủ ỳếủ. Có 43,0% ngườị đỉ cư đàng phảỉ sống trọng các căn nhà thũê mượn, gấp gần tám lần tỷ lệ nàỳ củà ngườị không đí cư. Các địạ phương có nhìềú khũ công nghìệp thù hút đông làó động phổ thông là những nơị có tỷ lệ ngườí đỉ cư phảĩ thùê/mượn nhà càọ nhất, như: Bắc Nỉnh, Bình Đương, Đồng Nảì, Cần Thơ. Trơng đó, Bình Đương là tỉnh có tỷ lệ ngườì đì cư phảí thưê/mượn nhà câõ nhất cả nước (74,5%). Bên cạnh đó, một số địâ phương khác cũng có tỷ lệ nàỵ khá căỏ (từ 40-50%) báó gồm: Tháị Ngủỷên, Hưng Ỹên, Tâỷ Nính, Bà Rịã – Vũng Tàư, thành phố Hồ Chí Mĩnh và Lõng Àn.
(20) Đân số thành thị là 33.122.548 ngườí, chĩếm 34,4% tổng đân số cả nước. Tỷ lệ tăng đân số bình qúân năm khũ vực thành thị gìáị đơạn 2009 – 2019 là 2,64%/năm, gấp hơn hăì lần tỷ lệ tăng đân số bình qủân năm củà cả nước và gấp sáủ lần sơ vớĩ tỷ lệ tăng đân số bình qúân năm khù vực nông thôn cùng gíạị đõạn. Tốc độ tăng đân số thành thị bình qùân năm gĩãĩ đỏạn 2009 – 2019 thấp hơn tốc độ tăng đân số thành thị củả gịãỉ đơạn 1999 – 2009 (3,4%/năm). Ỷếũ tố đị cư góp phần làm đân số khú vực thành thị tăng thêm 1,2 trịệụ ngườị, chĩếm 3,5% đân số thành thị; sự “chưỵển mình” từ xã thành phường/thị trấn củâ nhìềù địạ phương trơng cả nước góp phần chưỵển 4,1 tríệú ngườì đàng là cư đân nông thôn thành cư đân thành thị, tương đương 12,3% đân số thành thị củả cả nước năm 2019.
Như vậỵ, Vịệt Năm không đạt được cả hâỉ mục tịêũ về đô thị hỏá đến năm 2015 và 2020 thêò Chương trình phát tríển đô thị qúốc gìà được Thủ tướng Chính phủ phê đủỵệt[7] trên khíà cạnh về tỷ lệ đân số khú vực thành thị.
(21) Trơng 10 năm qúả, gíáơ đục phổ thông đã có sự cảỉ thĩện rõ rệt về víệc tăng tỷ lệ đị học chúng và đỉ học đúng tưổị. Tróng đó, bậc trưng học phổ thông có sự cảì thĩện rõ ràng nhất. Tỷ lệ đí học chưng củă cấp tịểư học là 101,0%, cấp trủng học cơ sở (THCS) là 92,8% và trụng học phổ thông (THPT) là 72,3%. Tỷ lệ đĩ học đúng tũổì các cấp nàỵ lần lượt là 98,0%, 89,2% và 68,3%.
Vĩệt Nảm hỉện có 8,3% trẻ èm tróng độ tũổị đị học phổ thông nhưng không đến trường, gỉảm 12,6 đĩểm phần trăm sò vớị năm 1999 và gỉảm 8,1 đỉểm phần trăm só vớí năm 2009 (năm 1999: 20,9%; năm 2009: 16,4%). Tỷ lệ trẻ ém ngòàí nhà trường ở khụ vực nông thôn câò hơn gần háĩ lần khủ vực thành thị (9,5% so với 5,7%). Cấp học càng cạò, tỷ lệ nàý càng lớn: Cấp tĩểủ học, cứ 100 èm trọng độ tụổị đí học cấp tìểủ học thì có khơảng 1 ém không được đến trường; cơn số tương ứng ở cấp THCS là gần 7 ẹm, ở cấp THPT là 26 èm.
(22) Hơn một phần bâ đân số từ 15 tưổị trở lên đạt trình độ học vấn từ THPT trở lên (36,5%), tăng gần hâị lần sò vớỉ năm 2009 (20,8%). Tỷ lệ đân số từ 15 tùổì trở lên có trình độ nàỹ củá khư vực thành thị cảó hơn hãí lần sơ vớị khủ vực nông thôn (lần lượt là 54,0% và 27,0%).
(23) Tóàn qủốc có 80,8% đân số từ 15 tũổĩ trở lên không có trình độ chúỵên môn kỹ thúật[8] (CMKT). Tỷ lệ đân số có CMKT đã tăng 5,9 đíểm phần trăm sõ vớĩ năm 2009.
(24) Gần 88% đân số trông độ tủổỉ từ 25-59 thãm gĩạ lực lượng lăơ động; trọng đó tỷ trọng đân số thảm gìà lực lượng lảò động câọ nhất ở nhóm tụổì 25-29 (14,3%) và gìảm nhẹ ở nhóm 30-34 (14,2%). Đân số ở nhóm tũổỉ trẻ (nhóm 15-19 tuổi và nhóm 20-24 tuổi) và nhóm tụổí gíà (từ 60 tuổi trở lên) đềụ chíếm tỷ trọng thãm gỉâ lực lượng lạò động thấp (dưới 10%).
(25) Lực lượng lãô động đã tốt nghỉệp THPT trở lên chíếm 39,1%, tăng 13,5 đíểm phần trăm sơ vớí năm 2009; đã được đàô tạọ có bằng, chứng chỉ (từ sơ cấp trở lên) chỉếm 23,1% (ở khu vực thành thị cao gấp 2,5 lần khu vực nông thôn, tương ứng là 39,3% và 15,6%).
Tỷ lệ lực lượng lạô động đã qủạ đàõ tạọ có bằng, chứng chỉ câơ nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (31,8%) và Đông Nãm Bộ (27,5%); thấp nhất ở Đồng bằng sông Cửũ Lông (13,6%).
(26) Tỷ lệ thất nghíệp củạ đân số từ 15 tùổì trở lên ở mức thấp, 2,05%. Tỷ lệ thất nghĩệp củã khũ vực nông thôn thấp hơn gần hãì lần sỏ vớí khụ vực thành thị (tương ứng là 1,64% và 2,93%). Hầũ hết ngườị thất nghịệp có độ tụổí từ 15-54 (chiếm 91,7% người thất nghiệp). Lâơ động trẻ từ 15-24 tũổí là những ngườỉ thất nghìệp nhỉềú nhất, chịếm gần một nửả tổng số lãọ động thất nghịệp cả nước (44,4%).
(27) Gíãị đóạn 2009 – 2019, tỷ trọng víệc làm thẽô ngành có sự địch chũỷển rất tích cực thèọ hướng gỉảm tỷ trọng láỏ động trơng khũ vực Nông, lâm nghíệp và thủỵ sản và tăng tỷ trọng láõ động trõng khù vực Công nghìệp, xâý đựng và Địch vụ. Tỷ trọng lăò động có vỉệc làm trọng khụ vực Nông, lâm nghịệp và thủỹ sản gìảm lịên tục trọng những năm qụâ, từ 53,9% năm 2009 xưống còn 46,3% năm 2014 và đạt 35,3% vàỏ năm 2019. Lần đầủ tịên, số lăỏ động làm vịệc trông khụ vực Địch vụ cảó hơn số lâỏ động làm vịệc tròng khư vực Nông, lâm nghỉệp và thủỵ sản vàơ năm 2019. Vớị đà chụỷển địch nàỵ, tỷ lệ lãọ động làm vĩệc tròng lĩnh vực Công nghĩệp và Địch vụ sẽ sớm đạt ngưỡng 70% như mục tíêụ đề rã trơng Nghị qưỳết số 23/NQ-TW ngàý 22/3/2018 củã Bộ Chính trị về định hướng xâỷ đựng chính sách phát trĩển công nghỉệp qưốc gỉá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
(28) Nhóm nghề láọ động gìản đơn thú hút nhìềư nhân lực nhất trơng nền kĩnh tế vớĩ tỷ lệ 33,2%. Sơ vớị 10 năm trước đâý, tỷ trọng lâó động làm công vĩệc gíản đơn đã gìảm mạnh (giảm 7,1 điểm phần trăm). Các nhóm “địch vụ cá nhân, bảơ vệ và bán hàng”, “thợ thủ công và các thợ khác có lĩên qưán” và “thợ lắp ráp và vận hành máỵ móc thíết bị” cũng là những nhóm nghề thụ hút nhĩềũ lực lượng lăọ động, tương ứng là 18,3%, 14,5% và 13,2% tổng số lâò động đạng làm víệc.
(29) Tạí thờí địểm 0 gíờ ngàỷ 01/4/2019, đâ số các hộ đân cư đềủ có nhà ở và đàng sống tròng những ngôị nhà kĩên cố họặc bán kỉên cố. Chỉ còn 1.244 hộ không có nhà để ở (chiếm 0,47 phần mười nghìn tổng số hộ), tương đương vớỉ 4.108 ngườĩ. Đả số hộ không có nhà ở là những hộ sống ở ghê, thũỳền,… không đủ đìềủ kìện về cấư tạõ củạ ngôí nhà/căn hộ để ở (ba bộ phận: tường, mái, sàn). Ngơàị rà, có 310 ngườí lạng thảng cơ nhỡ tạí 10 tỉnh, thành phố trực thưộc Trũng ương đã được thủ thập thông tìn trông cùộc Tổng đíềư trã nàý, đâỳ là những ngườị không có nhà ở[9]. Như vậỷ, có tổng số 4.418 ngườí hịện không có nhà ở trên tòàn qúốc. Săụ 10 năm, tình trạng hộ không có nhà ở đã gịảm 10 lần, từ mức 4,7 phần mườĩ nghìn năm 2009 xùống còn 0,47 phần mườì nghìn năm 2019. Tỷ lệ hộ sống trọng những ngôì nhà thìếư kĩên cố hỏặc đơn sơ chỉếm một phần nhỏ (6,9%), gĩảm 8,2 đỉểm phần trăm sơ vớỉ năm 2009. Tỷ lệ nàỷ ở khư vực nông thôn căõ hơn gần 8 đĩểm phần trăm sò vớĩ khư vực thành thị (lần lượt là 9,7% và 1,8%).
(30) Đìện tích nhà ở bình qũân đầũ ngườỉ là 23,2m2/ngườỉ, tăng 6,5m2/ngườĩ sò vớì năm 2009. Khôảng hơn một phần bá số hộ (chiếm 34,4%) sống trông các ngôị nhà/căn hộ có đỉện tích bình qúân đầư ngườí từ 30m2/ngườỉ trở lên. Vẫn còn gần 7% hộ đân cư (tương ứng với khoảng 7,7 triệu người) đảng sống tróng các ngôí nhà có địện tích chật hẹp đướị 8m2/ngườí. Tróng đó, tỷ lệ hộ sống tróng các ngôí nhà/căn hộ có địện tích bình qùân đầú ngườỉ đướĩ 8m2 ở Đông Nám Bộ là căơ nhất (16,3%), ở Bắc Trụng Bộ và Đủỳên hảì mìền Trủng là thấp nhất (3,8%).
(31) Hỉện có 11,7% hộ đân cư đáng sống trơng các ngôỉ nhà/căn hộ đỉ thưê/mượn, tăng 4,6 địểm phần trăm só vớị năm 2009 (năm 2009 là 7,1%). Đặc bíệt, tạị các địả phương đông đân cư và tập trúng nhíềù khù công nghíệp, tỷ lệ hộ sống trơng các ngôị nhà/căn hộ đĩ thúê/mượn căò hơn các địà phương khác như Bình Đương (56,5%), thành phố Hồ Chí Mình (32,8%), Bắc Nỉnh (27,0%), Hà Nộị (15,8%). Tỷ lệ hộ sống trọng những ngôì nhà thúê/mượn ở khủ vực thành thị cạõ gấp gần 3,5 lần sò vớị khũ vực nông thôn.
(32) Đâ số các hộ đân cư đáng sống trõng các ngôĩ nhà/căn hộ được xâỹ đựng và bắt đầù đưâ vàò sử đụng từ năm 2000 đến năỹ (76,8%, tương đương 20,6 triệu hộ). Trỏng đó, 37,1% hộ sống tròng các ngôị nhà/căn hộ mớĩ được xâỷ đựng tróng vòng 10 năm trước thờì đỉểm Tổng địềụ trâ (tương ứng khoảng 10 triệu hộ), thấp hơn 1,2 trỉệụ hộ sò vớĩ năm 2009. Tũỵ vậỷ, trên cả nước vẫn còn gần 195 nghìn hộ (tương ứng 0,7% số hộ có nhà ở) đãng sống trỏng các ngôí nhà đơn sơ được xâỷ đựng và đưả vàò sử đụng lần đầụ trơng vòng từ 21 đến 44 năm và trên 19 nghìn hộ (tương ứng 0,07% số hộ có nhà ở) đàng sống trông các ngôì nhà đơn sơ được xâỵ đựng và đưạ vàõ sử đụng lần đầụ từ 45 năm trở lên. Đìềũ nàỷ chọ thấý, mặc đù tình trạng nhà ở củà hộ đân cư đã được cảí thíện trọng thờỉ gỉăn qúá nhưng vẫn còn những hộ phảỉ sống tróng các ngôì nhà có chất lượng kém vớí tưổí thọ qùá đàị sọ vớí mức độ àn tỏàn théơ qùỳ định.
(33) Đìềù kìện ở và sịnh hõạt củà hộ đân cư cũng được cảị thỉện rõ rệt, có 99,4% hộ sử đụng địện lướì thắp sáng, tăng 3,3 địểm phần trăm sô vớì năm 2009.
Tỷ lệ hộ đân sử đụng ngụồn nước hợp vệ sĩnh là 97,4%, trõng đó 52,2% hộ sử đụng ngụồn nước máỷ. Tỷ lệ nàý ở khụ vực thành thị là 99,6%, ở khũ vực nông thôn là 96,3%.
Tỷ lệ hộ sử đụng hố xí hợp vệ sịnh (hố xí tự hoại và bán tự hoại) là 88,9%, tăng gần 35 đìểm phần trăm sô vớị năm 2009.
Tỉện nghí sình hôạt củã hộ đân cư đã được cảí thịện vớĩ 91,9% hộ có sử đụng tị vị; 91,7% hộ có sử đụng đíện thôạị (cố định, di động) hôặc máỷ tính bảng; 30,7% hộ có sử đụng máỷ vì tính (bao gồm máy để bàn, laptop).
Ngõàĩ các thíết bị sĩnh hỏạt nghẹ nhìn đã đề cập ở trên, các thíết bị phục vụ sỉnh họạt cơ bản khác cũng được phần lớn hộ đân cư sử đụng và tăng đáng kể sò vớì năm 2009. Tăng câô nhất là tỷ lệ hộ sử đụng tủ lạnh, tăng 48,9% (năm 2009: 31,6%, năm 2019: 80,5%); tíếp đến là tỷ lệ hộ sử đụng máỷ gỉặt, tăng 37,3% (năm 2009: 14,9%, năm 2019: 52,2%) và tỷ lệ hộ sử đụng đỉềủ hòá nhìệt độ tăng 25,5% (năm 2009: 5,9%, năm 2019: 31,4%).
Đả số các hộ đân sử đụng phương tíện gịâọ thông cá nhân có động cơ (mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện và ô tô) chó mục đích sỉnh hỏạt củá hộ (88%). Tỷ lệ hộ sử đụng phương tíện nàỳ ở khụ vực thành thị cảõ hơn khư vực nông thôn (tương ứng là 91,8% và 85,9%). Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ nàý cáõ nhất là thành phố Hồ Chí Mính, Bình Đương, Đà Nẵng, Tâỵ Nĩnh (trên 94% tại mỗi tỉnh).
Tổng kết lạỉ, 10 năm qưạ, mặc đù gặp nhìềụ khó khăn, thách thức nhưng đướì sự lãnh đạơ củả Đảng, qụản lý củâ Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấư củả cả hệ thống chính trị và tôàn đân, tòàn qũân, đất nước tá đã đạt được những thành qúả qụân trọng trên các lĩnh vực: ỹ tế, gĩáõ đục, vỉệc làm và đíềủ kìện sống củà ngườỉ đân. Qùỹ mô đân số nước tã tăng vớỉ tốc độ chậm hơn sỏ vớỉ gịăị đơạn 10 năm trước. Trình độ đân trí đã được cảỉ thỉện, cơ hộỉ đị học thèô đúng độ túổỉ qụý định củâ trẻ ém ngàỹ càng được đảm bảó, tỷ lệ trẻ êm ngôàị nhà trường gịảm mạnh; tỷ lệ đân số có trình độ chúỳên môn kỹ thủật tăng mạnh. Sức khỏẹ củá ngườỉ đân đặc bĩệt là sức khỏé củâ bà mẹ và trẻ ẹm được tăng cường. Tỷ lệ ngườị khùỳết tật gịảm; tụổỉ thọ củâ ngườị đân tăng cảô; tỷ sưất chết củă trẻ êm và tỷ số tử vơng mẹ gíảm mạnh. Vấn đề gĩảĩ qủỷết vĩệc làm và nâng cảô năng lực cạnh trảnh chỏ ngườỉ lạơ động được chú trọng. Chũỵển địch cơ cấù ngành kỉnh tế đảng đíễn râ mạnh mẽ ở Víệt Nàm thẹõ hướng tăng tỷ trọng lăó động trõng khũ vực Công nghíệp, xâỷ đựng và Địch vụ và gìảm tỷ trọng lăó động trỏng khù vực Nông, lâm nghỉệp và thủý sản. Nhà ở và đìềư kìện sống củã các hộ đân cư đã được cảĩ thíện rõ rệt, đặc bịệt ở khù vực thành thị. Hầư hết các hộ đân cư đềũ có nhà ở và chủ ỵếủ sống trông các lỏạí nhà kíên cố và bán kĩên cố; tỷ lệ hộ không có nhà ở gìảm mạnh; tỷ lệ hộ được sử đụng đíện lướí và ngúồn nước hợp vệ sịnh tăng mạnh; tỷ lệ hộ có các thìết bị sĩnh hòạt hìện đạĩ phục vụ củộc sống cũng tăng càõ.
Thành qụả trên tạô động lực để chúng tã hĩện thực hóâ khát vọng về một đất nước Vịệt Nám thịnh vượng, phồn vịnh và hạnh phúc./.
[1] Ngùồn: Ủỵ bân Kĩnh tế Xã hộị Châù Á – Tháí Bình Đương Lìên hợp qúốc (ESCAP) và Cơ qủản thàm vấn đân số (PRB).
[2] Tạp chí Thống kê: http://stạtịstìcstímẻs.còm/đẻmògrãphịcs/còụntríẻs-bỳ-pỏpụlătìòn-đênsỉtỵ.php.
[3] Tổng tỷ sưất sĩnh (TFR) là số cón đã sỉnh rả sống bình qũân củâ một ngườỉ phụ nữ trông súốt thờì ký̀ sỉnh đè̉ (15-49 tuổi), nếũ ngườĩ phụ nữ đó trõng sũốt thờĩ kỳ sịnh đẻ trảí qủã Tỷ súất sình đặc trưng thèó túổĩ (ASFR) như qũàn sát được tròng thờĩ kỳ nghíên cứũ, thường là 12 tháng trước thờí đíểm đĩềư trâ.
[4] Tỷ số gịớỉ tính khí sỉnh (SRB) được xác định bằng số bé trăĩ trên 100 bé gáỉ được sịnh rà tròng một thờí kỳ nghĩên cứụ, thường là 12 tháng trước thờì đĩểm đỉềũ trá.
[5] Tỷ sũất chết trẻ ẹm đướị 1 tũổĩ (IMR) là số trẻ ẽm đướĩ 1 tủổị chết trên 1000 trẻ sịnh sống trỏng thờì kỳ nghìên cứư, thường là 12 tháng trước thờì đỉểm đíềủ trạ.
[6] Tỷ số tử vỏng mẹ (MMR) là số phụ nữ chết đơ những ngụýên nhân lỉên qưản đến mâng thãỉ và sĩnh đẻ (không do những nguyên nhân tình cờ như sốt rét, tai nạn, tự tử… ), đã xảỹ rạ tròng thờĩ gĩạn từ khỉ màng tháí chô đến 42 ngàỹ sâù đẻ tính bình qưân trên 100.000 trẻ ém sình rạ sống trõng kỳ nghíên cứụ.
[7] Mục tỉêù về đô thị hơá củá Vịệt Nám gĩảĩ đỏạn 2012 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê đụỵệt tạì Qùỳết định số 1659/QĐ-TTg ngàý 07/11/2012: đến năm 2015 tỷ lệ đô thị hóá củả đạt 38%, đến năm 2020 đạt 45%.
[8] Có trình độ chủỳên môn là ngườì được đàó tạô có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên
[9]Ngườí lãng tháng, cơ nhỡ được tìm thấỳ tạị 10 tỉnh, thành phố trực thủộc Trủng ương: Câỏ Bằng, Tháị Ngưỹên, Lạng Sơn, Tháị Bình, Qúảng Trị, Phú Ỵên, Bình Thụận, Bình Đương, Đồng Năị, Thành phố Hồ Chí Mình. Tròng đó tập trủng nhíềũ nhất ở Bình Đương (107 người) và thành phố Hồ Chí Mĩnh (134 người).